Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thiết kế bài dạy học phần công dân với đạo đức trong chương trình GDCD 10 theo định hướng năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.65 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
-----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: SƯ PHẠM GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

Tên đề tài:
THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDCD 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC

Sinh viên

: NGƠ THỊ HỒNG GIANG

Lớp

: 12 SGC

Người hướng dẫn

: TH.S VŨ ĐÌNH BẢY

Đà Nẵng, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.S Vũ Đình
Bảy, người đã quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt q trình thực hiện. Bên
cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo và bạn bè trong khoa Giáo dục


Chính trị - trường Đại học Sư phạm/ Đại Học Đà Nẵng, quý thầy cô giáo và các em học
sinh ở trường THPT Phan Châu Trinh, Đà Nẵng và một số trường phổ thơng khác đã hợp
tác, tạo điều kiện để tơi có thể hoàn thành được đề tài này đúng thời hạn.
Đề tài chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế. Chúng tơi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ q thầy cơ, các bạn và những người có kinh nghiệm để đề tài
được hồn thiện hơn.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

NGƠ THỊ HỒNG GIANG


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu................................................................ 3
4. Bố cục của đề tài.............................................................................................................. 3
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ......................................................................................... 3
B. NỘI DUNG .................................................................................................................... 6
Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI DẠY
HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” GDCD 10 THEO ĐHNL...................... 6
1.1. Cơ sở lý luận của việc thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong
chương trình GDCD 10 theo ĐHNL. .................................................................................. 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài....................................................................... 6
1.1.1.1. Thiết kế bài dạy học ............................................................................................... 6
1.1.1.2. NL và dạy học ĐHNL ............................................................................................ 6
1.1.1.3. Thiết kế bài dạy học theo ĐHNL ........................................................................... 8

1.1.2. Các NL cụ thể cần phát triển cho HS trong thiết kế bài dạy học phần “Công dân với
đạo đức” trong chương trình GDCD 10. ........................................................................... 11
1.1.3. Vai trị của việc thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong chương
trình GDCD 10 theo ĐHNL .............................................................................................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế bài dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” trong
chương trình GDCD 10 theo ĐHNL ................................................................................. 16
1.2.1. Đặc điểm phần “Công dân với đạo đức” trong chương trình GDCD 10 ................ 16
1.2.2. Thực trạng của việc thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” theo ĐHNL
trong giai đoạn hiện nay .................................................................................................... 17
1.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong dạy học phần “Công dân với đạo
đức”.................................................................................................................................... 21


Chương 2QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC PHẦN......... 22
2.1. Yêu cầu sư phạm trong thiết kế bài dạy học môn GDCD .......................................... 22
2.1.1. Yêu cầu chung ......................................................................................................... 22
2.1.2. Yêu cầu cụ thể trong từng bước thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức”:
........................................................................................................................................... 22
2.2. Quy trình thiết kế bài dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” trong chương trình
GDCD 10 theo ĐHNL....................................................................................................... 25
2.3. Các biện pháp thiết kế bài dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” trong chương trình
GDCD 10 theo ĐHNL....................................................................................................... 27
2.3.1. Tích cực vận dụng kinh nghiệm đổi mới thiết kế bài dạy học môn GDCD ở trường
THPT ................................................................................................................................. 27
2.3.2. Tạo điều kiện cho HS lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả nhất. ............................. 31
2.3.3. Kết hợp thiết kế giữa kênh chữ với kênh hình phù hợp, khoa học để phục vụ dạy
học hiệu quả....................................................................................................................... 33
Chương 3THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................................... 49
3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................................ 49
3.2. Đối tượng thực nghiệm............................................................................................... 49

3.3. Cách thức tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 50
3.4. Nhận xét và đánh giá kết quả ..................................................................................... 51
C. KẾT LUẬN.................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 57


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. GDCD: Giáo dục Công dân
2. THPT: Trung học phổ thông
3. NL: năng lực
4. ĐHNL: Định hướng năng lực
5. ĐHND: Định hướng nội dung
6. GV: Giáo viên
7. HS: học sinh


DANH MỤC BẢNG
Bảng: So sánh các đặc trưng cơ bản trong thiết kế bài dạy học ĐHND và ĐHNL


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi bước vào kỉ nguyên số hóa, con người đã đạt được nhiều thành tựu vĩ đại về
khoa học và công nghệ, khối lượng tri thức về mọi mặt đang ngày một tăng lên. Trong
bối cảnh đó, Việt Nam chúng ta đã phải “tạm quên” đi những khúc ca hùng tráng của một
thời “mưa bom bão đạn” để tiến bước trên trường đua quốc tế. Những năm qua, chúng ta
đã ghi được dấu ấn của quốc gia, dân tộc trên con đường khẳng định vị trí của đất nước,
đã đạt được những thành tựu vượt bậc. Thế nhưng, vẫn cịn có quá nhiều khó khăn làm
chậm lại những bước đi phát triển, làm mất đi cơ hội “trở mình” để bức phá vươn lên.

Một trong những khó khăn lớn nhất của chúng ta hiện nay chính là sự bất cập trong hệ
thống giáo dục, nhìn thẳng vào vấn đề, có thể nói giáo dục hiện nay vẫn chưa tạo được
những thành quả đào tạo đáp ứng được nhu cầu thời đại. Nhân tố con người là một trong
những mấu chốt quyết định tiến độ phát triển của một quốc gia, nhưng với nước ta hiện
nay, trình độ và NL của con người vẫn chưa thể giúp cho đất nước tăng tốc trên xa lộ
phát triển để bắt kịp thời đại.
Với mô hình nhân cách của con người ngày càng nâng cao, địi hỏi giáo dục nói
chung và giáo dục phổ thơng nói riêng cần phát huy vai trị của mình trong việc đào tạo
ra những con người có đầy đủ phẩm chất và NL để hồn thiện bản thân, hịa nhập cuộc
sống và cống hiến cho nước nhà. Để làm được điều này, giáo dục và dạy học ở trường
phổ thông cần có sự thay đổi và điều chỉnh ở từng mơn học để thực hiện một chương
trình giáo dục thực sự hiệu quả. Một trong những môn học cần phải được nhìn nhận lại và
mạnh dạn thực hiện đổi mới đó là mơn GDCD mà đặc biệt là GDCD 10. Bởi đây là mơn
học có vai trị quan trọng trong việc định hình và phát triển nhân cách con người, giáo
dục hệ ý thức của cả một xã hội. Nhất là trong thời điểm hiện nay, khi mà xã hội bắt đầu
gióng lên những hồi chng cảnh báo về thực trạng đạo đức và nhân cách của thế hệ trẻ.
Nhìn lại q trình dạy và học mơn GDCD trong những năm qua, có thể thấy rõ đội
ngũ GV giảng dạy chỉ chú trọng dạy học ĐHND, đây là cách tiếp cận lấy kiến thức làm
trọng tâm. Với cách tiếp cận như vậy, ngay từ trong khâu thiết kế bài dạy học, GV chỉ tập
1


trung vào các hoạt động truyền thụ kiến thức, thiếu đi những hoạt động mang yếu tố sáng
tạo, ít chú trọng đến việc đổi mới hay tạo sự hứng thú trong học tập cho HS. Về phần HS,
với cách dạy đó, các em sẽ tiếp thu kiến thức một cách thụ động, ghi nhớ một cách máy
móc những nội dung có sẵn trong sách giáo khoa. Từ việc thiết kế đến cách dạy học theo
ĐHND là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho việc dạy các bài học GDCD,
trong đó có các bài học phần “Cơng dân với đạo đức” trong chương trình GDCD 10 trở
nên khơ khan, nhàm chán, thiếu tính thực tiễn, từ đó khơng tạo được hứng thú học tập nơi
HS. Dần dần, HS mất đi động lực học tập, khơng có cơ hội phát huy tính tích cực, sáng

tạo trong q trình học tập. Để khắc phục những hạn chế nêu trên, việc chuyển từ thiết kế
bài dạy học ĐHND sang thiết kế bài dạy học ĐHNL là một hướng đi mới, phù hợp với
yêu cầu, xu thế phát triển của xã hội. Để đảm bảo những thế hệ HS được “định hướng
đầu ra” ngay từ khi bước vào trường THPT, đó là những NL cụ thể cần thiết mà mỗi cơng
dân phải có để phục vụ cho bản thân trong đời sống xã hội.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với điều kiện của bản thân, tôi chọn đề tài
“Thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong chương trình GDCD 10
theo ĐHNL” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đề tài hướng đến việc xác định các NL cụ thể cần hình thành và phát triển cho HS
trong thiết kế bài dạy học phần “Công dần với đạo đức” trong chương trình GDCD 10;
xây dựng được quy trình và các biện pháp cụ thể để thiết kế bài dạy học phần “Cơng dân
với đạo đức” trong chương trình GDCD 10 theo ĐHNL.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế bài dạy học phần “Cơng dân
với đạo đức” trong chương trình GDCD 10 theo ĐHNL.
- Xác định quy trình, biện pháp thiết kế dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” trong
chương trình GDCD 10 theo ĐHNL.

2


- Thực hiện thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khoa học, hiệu quả của quy trình,
biện pháp đã đề xuất.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế bài dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” trong chương trình GDCD
10 theo ĐHNL.
* Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về thiết kế bài dạy học theo ĐHNL phần “Công dân với đạo đức” trong
chương trình GDCD 10.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu, phân tích tài liệu, …
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia…
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3 chương:
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI DẠY
HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” GDCD 10 THEO ĐHNL.
Chương I: QUY TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC PHẦN
“CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” GDCD 10 THEO ĐHNL.
Chương III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nhằm đáp ứng định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục sau năm 2015, thiết
kế bài dạy học môn GDCD theo ĐHNL cũng đã nhận được sự quan tâm, nghiên cứu từ
phía các nhà giáo dục, GV, … Xung quanh vấn đề này, đã có những cơng trình nghiên
cứu, bài báo, sách, kỉ yếu Hội thảo khoa học… đề cập đến những nội dung liên quan,
phục vụ cho việc thiết kế bài dạy học môn GDCD ở THPT nói chung ngày càng hiệu quả,
phát huy tối đa tính tích cực của người hoc.

3


Một số cơng trình nghiên cứu, bài viết chủ yếu bàn về thiết kế bài dạy học nói
chung: Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục, Hà Nội;
… Một số bài viết khác cũng đã đi vào nghiên cứu cụ thể trong môn GDCD như: Vũ
Đình Bảy, Trần Quốc Cảnh (2006), Thiết kế bài dạy học và trắc nghiệm khách quan môn
GDCD ở trường THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Vũ Đình Bảy, Đặng Xuân Điều, Hoàng
Thanh Hiến, Nguyễn Thị Mai (2014) Thiết kế bài dạy học GDCD 10, 11, 12 theo chuẩn

kiến thức kĩ năng, Nxb Đại học Huế;… Các cơng trình, bài viết này đã nghiên cứu những
vấn đề lí luận về thiết kế bài dạy học nói chung và thiết kế bài dạy học mơn GDCD ở
trường phổ thơng, trình bày các quan điểm cụ thể trong thiết kế các bài dạy học phục vụ
cho công tác giảng dạy trên lớp và thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong từng giai đoạn.
Đóng góp, giới thiệu một số kinh nghiệm, hướng đi mới nhằm định hướng cho người ứng
dụng có thể thiết kế được những bài dạy hiệu quả nhất.
“ĐHNL” là một trong những các tiếp cận mới đang được chú trọng nhằm khắc phục
những tồn tại bấy lâu trong giảng dạy theo lối tiếp cận “ĐHND” để từng bước nâng cao
chất lượng giảng dạy các môn học trong trường phổ thông, đặc biệt là mơn GDCD, cũng
có khơng ít các cơng trình nghiên cứu, bài viết chia sẽ về vấn đề này: Đỗ Ngọc Thống
(2011), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận NL, Hà Nội;
Nguyễn Vũ Bích Hiền (2012), các xu hướng phát triển chương trình đào tạo theo quan
điểm lấy người học làm trung tâm, tạp chí khoa học, 57/ 148-155; Mai Văn Hưng (2013),
Bàn về NL chung và chuẩn bị đầu ra về NL của HS phổ thơng trong chương trình giáo
dục phổ thơng sau năm 2015, Hội thảo một số vấn đề chung về xây dựng chương trình
giáo dục phổ thơng sau năm 2015; Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh
giá HS theo cách tiếp cận NL, Hà Nội; Bộ GD&ĐT- Vụ giáo dục trung học (2014), Đổi
mới kiểm tra đánh giá theo NL; Bộ GD&ĐT (2014), dạy học và kiểm tra đánh giá kết
quả học tập theo định hướng phát triển NL HS, Tài liệu tập huấn; Vũ Đình Bảy (2015),
Dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong chương trình GDCD 10 theo ĐHNL, Tạp
chí Thiết bị giáo dục, 49-51; ; Nguyễn Thị Hạnh (2015), Phương pháp thiết kế chuẩn đầu
ra môn học theo định hướng phát triển NL, Tạp chí khoa học giáo dục, 118; Nguyễn
4


Thúy Hồng (2015), Thiết kế một giờ dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy
học;… đã cung cấp những thông tin, nội dung, giải pháp trong việc định hướng, xây
dựng, thiết kế chương trình mơn học và giảng dạy theo hướng tiếp cận NL, hỗ trợ tích
cực cho việc thiết kế bài dạy học môn GDCD ở trường phổ thơng nói chung. Các tác giả
cũng đề cập đến những bất cập, một số hạn chế trong chương trình GDCD ở THPT, trong

đó có phần “Cơng dân với đạo đức” – GDCD 10, để qua đó đề xuất các phương án,
hướng đi mới mở ra các phương án thiết kế bài dạy học để giảng dạy môn học ngày càng
hiệu quả hơn. Thiết nghĩ, đây là một trong những việc làm cần thiết trong bối cảnh giáo
dục nước nhà cải cách sâu sắc sau năm 2015.
Các cơng trình nói trên, vừa là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích, vừa gợi mở hướng
tiếp cận cho tôi khi nghiên cứu đề tài này. Mặc dù có khơng ít các bài viết nghiên cứu về
thiết kế bài dạy học theo ĐHNL nhưng lại chưa có một cơng trình nào trực tiếp nghiên
cứu về thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong Chương trình GDCD 10
theo ĐHNL. Với tính mới mẻ của vấn đề, tơi có rất nhiều động lực để nghiên cứu sâu hơn
về vấn đề này với mong muốn được đóng góp vào tiến trình cùng cả nước chung sức
nâng cao hiệu quả đào tạo và khẳng định tầm quan trọng của môn học “làm người”- môn
GDCD trong trường phổ thông.

5


B. NỘI DUNG
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI DẠY
HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” GDCD 10 THEO ĐHNL
1.1. Cơ sở lý luận của việc thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong
chương trình GDCD 10 theo ĐHNL.
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Thiết kế bài dạy học
Thiết kế bài dạy học là một hoạt động bao gồm các cơng việc như nghiên cứu
chương trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để xác định được mục tiêu dạy học,
xác định nội dung kiến thức trọng tâm, dự kiến cách thức tạo ra nhu cầu kiến thức ở
người học; lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học và sử dụng các phương pháp, phương
tiện dạy học thích hợp; xác định hình thức củng cố, vận dụng tri thức. Cũng trong hoạt
động này, người dạy phải dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra và chuẩn bị cách
ứng xử sao cho phù hợp.

Thiết kế bài dạy học là một hoạt động đa diện, đa chiều và phức tạp địi hỏi nhiều
cơng sức, thời gian, trí tuệ và tinh thần trách nhiệm của người dạy trong tất cả các khâu
để hoạt động đạt được hiệu quả mong muốn.
Cần xác định được thiết kế bài dạy học không phải việc soạn giáo án giảng dạy,
giáo án chỉ là một trong những sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy học được thể
hiện bằng văn bản, trình bày những sản phẩm, kết quả cụ thể có được từ q trình thực
hiện thiết kế bài dạy học. Nó khơng thể hiện hết được tất cả các khâu của hoạt động thiết
kế bài dạy học.
1.1.1.2. NL và dạy học ĐHNL
NL là tổ hợp các thuộc tính tâm lí độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả.
[33]
Trong tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
NL của HS” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “NL là sự kết hợp một
6


cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân, … Nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh
nhất định. [7]
Dạy học ĐHNL là chương trình dạy học tập trung vào việc mơ tả chất lượng đầu
ra. Khi đó, việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều
khiển “đầu ra”.
Chương trình dạy học ĐHNL không quy định những nội dungdạy học chi tiết mà
quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục. Trên cơ sở đó, đưa ra
những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và
đánh giá kết quả nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học. Theo đó, mục tiêu học
tập thường được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần đạt được những
yêu cầu về NL đã được quy định trong chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng
nhằm đảo bảo quản lí chất lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra.

Cách tiếp cận NL trong dạy học chủ trương giúp người học không chỉ biết học
thuộc, ghi nhớ mà cịn phải biết thực hành thơng qua các hoạt động cụ thể, sử dụng
những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Tức là phải gắn
với thực tiễn cuộc sống.
Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng sau năm 2015, mục tiêu giáo
dục là phải hình thành được nơi người học những phẩm chất, NL cơ bản, cốt lõi mà mọi
người lao động, mọi cơng dân cần phải có gồm [8]:
+ NL làm chủ và phát triển bản thân: NL tự học; NL giải quyết vấn đề; NL sáng
tạo; NL quản lí bản thân.
+ NL xã hội: NL giao tiếp; NL hợp tác.
+ NL cơng cụ: NL tính tốn; NL sử dụng ngôn ngữ; NL ứng dụng công nghệ
thông tin.
Giáo dục ĐHNL nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục
tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng NL vận dụng tri thức trong
những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người đủ tự tin lựa chọn nghề nghiệp
7


và bước vào cuộc sống. Với định hướng như vậy, vai trò của người học được thể hiện ra
với tư cách là chủ thể của quá trình nhận thức.
Khi mà dạy học theo ĐHND đang ngày càng bộc lộ nhiều hạn chế thì dạy học theo
ĐHNL thể hiện được nhiều ưu điểm hơn hẳn, phù hợp với yêu cầu đặt ra cho thực tiễn
giáo dục hiện nay.
1.1.1.3. Thiết kế bài dạy học theo ĐHNL
Cũng như thiết kế bài dạy học theo ĐHND, thiết kế bài dạy học theo ĐHNL cũng
yêu cầu người GV phải nghiên cứu chương trình để xác định mục tiêu bài dạy nhưng thay
vì nặng về truyền thụ tri thức, GV phải xác định được các NL cụ thể cần hình thành cho
HS. Trên cơ sở đó, tiến hành thiết kế bài dạy học theo định hướng thúc đẩy HS làm việc
để lĩnh hội tri thức, gia tăng trải nghiệm và khai thác được những phẩm chất ưu việt ở
HS.

Như thế, trong quá trình thiết kế bài dạy, GV cần lựa chọn những nội dung cơ bản,
thiết thực gắn với việc hình thành từng NL cụ thể để đưa vào giảng dạy. Những nội dung
cịn lại, có thể gợi ý, hướng dẫn để HS phát huy, trao dồi khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho GV trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy, đồng thời
tạo điều kiện cho HS có nhiều thời gian, cơ hội để bồi dưỡng, rèn luyện các NL cần thiết.
Các bước thiết kế một bài dạy học theo ĐHNL:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong khung chương
trình xác định được cái đích mà bài học hướng tới và những yêu cầu cần đạt được của giờ
học. Từ đó xác định được những nhiệm vụ của bản thân mình và của HS để xây dựng
được một giờ học thành công.
Bước 2: Nghiên cứu Sách giáo khoa và các tài liệu liên quan.
Bước này giúp hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định
những nội dung kiến thức cơ bản, kĩ năng, thái độ cần hình thành và phát triển ở HS; xác
định được trình tự logic của bài học. Việc nghiên cứu tài liệu liên quan giúp hiểu sâu và
rộng hơn nội dung bài học. Để làm tốt bước này, người GV cần phải có kĩ năng tham
8


khảo tài liệu, tức là tìm đúng tư liệu và giúp HS định hướng cách chọn và đọc tư liệu sao
cho hiệu quả nhất. Ngoài ra, điểm mấu chốt là phải đúc kết được phạm vi, mức độ kiến
thức, kĩ năng của từng đơn vị bài học sao cho phù hợp với NL của HS và điều kiện dạy
học. Nếu nắm vững được nội dung bài học, người GV có thể phác họa được nội dung và
xây dựng mạch giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày nội dung kiến thức,
kĩ năng, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức, khám phá, vận dụng
trong và sau bài học một cách phù hợp.
Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS
Xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó
khăn, những tình huống có thể nảy sinh và phương án giải quyết. Trong dạy học ĐHNL,
GV không chỉ phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu HS để từ đó lựa chọn

phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp.
Trong thực tế, nếu không lường trước được các tình huống cũng như những ý kiến khơng
đồng nhất từ phía HS, GV sẽ dễ rơi vào lúng túng, mất kiểm soát. Để hạn chế điều này,
người GV nên bỏ thời gian để tìm hiểu HS, xem qua bài soạn của các em cũng như
thường xuyên kiểm tra đánh giá để có thể xác định được khả năng đáp ứng các nhiệm vụ
nhận thức cũng như phát huy được tính tích cực của HS.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học
và kiểm tra đánh giá.
Trong dạy học ĐHNL, GV phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, NL vận
dụng kiến thức vào trong học tập và thực tiễn cho HS; khai thác được tâm tư, tình cảm để
tác động tư tưởng, đem lại niềm vui, hứng khởi trong học tập cho HS. Làm sao đó để
phát huy được NL học tập của từng đối tượng, đồng thời tận dụng được thế mạnh tổng
hợp của các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học và cách thức kiểm tra
đánh giá nhằm hình thành và phát triển được các phẩm chất, NL cụ thể ở các đối tượng
HS.
Bước 5: Thiết kế giáo án
9


Để có được một giáo án tốt, người soạn cần nhận thức rõ và thực hiện nghiêm túc
các bước 1,2,3,4. Giáo án ở bước 5 chính là kết quả của một quá trình, là sản phẩm cuối
cùng của chuỗi các bước thiết kế một bài dạy học. Thể hiện được nội dugn, nhiệm vu,
cách thức hoạt động, thời gian, yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động của GV và HS.
Có thể thấy rất rõ việc thiết kế bài dạy học theo ĐHNL thể hiện được nhiều ưu thế
hơn trong việc hình thành và phát triển NL cho HS. Dưới đây là bảng so sánh thể hiện
các đặc trưng cơ bản của hoạt động thiết kế dạy học theo ĐHNL và thiết kế dạy học theo
ĐHND.
Các tiêu chí


Thiết kế bài dạy học theo ĐHND

Thiết kế bài dạy học theo
ĐHNL

cơ bản
Mục tiêu
dạy học

- Tập trung vào chuẩn kiến thức, kĩ - Hình thành, phát triển các NL cụ
năng, thái độ.

thể.

- Khơng được mơ tả chi tiết.

- Mơ tả chi tiết, có thể quan sát,

- Cách dạy chỉ dừng ở mức HS được đánh giá được.
- Không chỉ dừng ở việc tiếp cận

tiếp cận tri thức.

tri thức mà HS cần phải vận dụng
được tri thức đó.
Nội dung

- Mang tính hàn lâm, khơng gắn với - Lựa chọn những nội dung gắn

bài học


các tình huống, vấn đề nảy sinh liền với những NL cần hình
thành, phát triển ở HS.

trong thực tiễn.

- Được quy định chi tiết trong - Chỉ quy định những nội dung
chương trình sách giáo khoa.

chính.

Hoạt động

Giữ vai trị trung tâm, là người Là người tổ chức, thúc đẩy và tạo

của người

truyền đạt tri thức.

điều kiện cho HS tích cực lĩnh hội
tri thức, hình thành NL.

dạy
Hoạt động

- Thụ động tiếp thu những tri thức - Chủ động hoạt động để lĩnh hội

của người

theo khuôn mẫu.


học

tri thức và trao dồi kĩ năng.

- Theo một quy trình đã định trước - Độc lập, trách nhiệm và tự giám
10


với sự điều khiển, giám sát của GV.

sát.

Phương tiện

- Phương tiện dạy học nghèo nàn, - Phương tiện dạy học đa dạng; có



chủ yếu là sách giáo khoa và giáo án sự đầu tư, chuẩn bị phù hợp với

môi trường
học tập

giảng dạy; hiếm khi sử dụng đa dạng các nội dung; đảm bảo được tính
các phương tiện dạy học trực quan, khoa học và thẫm mĩ.
sinh động.

- Môi trường học tập mở.


- Môi trường học tập chủ yếu giới
hạn trong phạm vi lớp học.
Phương
pháp dạy
học

- Chủ yếu sử dụng các phương pháp - Sử dụng các phương pháp mới,
giảng dạy truyền thống: thuyết trình, tích cực.
vấn đáp, giảng giải,…

- Khuyến khích, thúc đẩy HS tự
khám quá, lập luận, giải quyết vấn
đề.

Tiêu chí

- Chủ yếu dừng lại ở việc tái hiện nội - Căn cứ vào NL cụ thể mà HS

đánh giá

dung kiến thức.

đạt được.

- Thứ hạng, so sánh giữa các HS.

- Xem xét quá trình tiến bộ của

- Điểm số.


HS.
- Mô tả hạn chế và sự tiến triển.

Bảng: So sánh các đặc trưng cơ bản của hoạt động thiết kế bài
dạy học theo ĐHND và ĐHNL
1.1.2. Các NL cụ thể cần phát triển cho HS trong thiết kế bài dạy học phần “Cơng
dân với đạo đức” trong chương trình GDCD 10.
Chương trình mơn GDCD ở THPT được cấu trúc thành năm phần chính:
- Phần thứ nhất: Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học.
- Phần thứ hai: Công dân với đạo đức.
- Phần thứ ba: Công dân với kinh tế.
- Phần thứ tư: Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội.
11


- Phần thứ năm: Cơng dân với pháp luật.
Ngồi những bài học chính trong sách giáo khoa, chương trình cịn dành một số thời
gian cho các hoạt động thực hành, ngoại khóa, dạy học các vấn đề gắn với tình hình địa
phương.
Các phần trong cấu trúc chương trình có quan hệ chặt chẽ với nhau đồng thời có
quan hệ chặt chẽ với chương trình mơn GDCD ở THCS theo ngun tắc tích hợp, đồng
tâm và phát triển.
Phần thứ hai: “Cơng dân với đạo đức” tập trung vào một số giá trị đạo đức của con
người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đây là sự phát triển tiếp nối nội dung môn
GDCD ở THCS. Những chuẩn mực đạo đức mà HS đã được học ở lớp dưới được nâng
lên thành những giá trị đạo đức, tư tưởng, chính trị, lối sống của con người Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Với việc tiếp cận một hệ thống tri thức về các giá trị, chuẩn
mực đạo đức cơ bản, nhiệm vụ của phần học này nhằm giúp HS hình thành NL giải quyết
hợp lí, có hiệu quả các mối quan hệ, các tình huống, vấn đề nảy sinh trong đời sống xã

hội.
Phần học này giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục cho HS những phẩm chất
đạo đức, lối sống, những giá trị của con người nói chung và con người Việt Nam nói
riêng với tư cách là chủ thể của sự phát triển nhân cách và phát triển xã hội; Với nội dung
gần gũi, nội dung phần “Công dân với đạo đức” góp phần phát triển cân đối, hài hòa giữa
các giá trị, giữa kiến thức, kĩ năng và thái độ, giữa nhận thức và hành động của HS để
hình thành nơi các em xúc cảm, niềm tin và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ trước sự thịnh
suy của nước nhà. Đây là một trong những nội dung có vị trí và vai trị rất quan trọng
trong chương trình GDCD ở THPT.
Từ những yếu tố trên, cùng với việc nghiên cứu đặc điểm đối tượng HS THPT, có
thể đề xuất những NL cụ thể cần hình thành và phát triển cho HS khi tiến hành dạy học
phần “Công dân với đạo đức” gồm:
- NL xúc cảm: là khả năng nhận dạng cảm xúc, hiểu được ý nghĩa và nhận ra tác
động của cảm xúc đối với những người xung quanh. NL xúc cảm cũng bao hàm cả việc
12


nhận thức được xúc cảm của người khác; khi hiểu được cảm xúc của người khác chúng ta
sẽ dễ dàng kiểm soát các mối quan hệ một cách hiệu quả.
- NL phân biệt các giá trị đạo đức – nhân văn: đây là khả năng được tạo lập qua quá
trình được giáo dục về mặt nhân cách và trí tuệ giúp chủ thể định hướng được thế nào là
nhận thức, hành vi đúng đắn; thế nào là sai trái, lệch lạc… để không bị nhầm lẫn trong
lựa chọn hành động.
- NL làm chủ bản thân: là khả năng vận dụng nhân thức về cảm xúc của bản thân để
luôn linh hoạt và hành động đúng đắn. Nó cịn có nghĩa là khả năng kiểm sốt được
những phản ứng cảm tính trước những con người và trường hợp cụ thể. NL làm chủ bản
thân được hình thành khi chủ thể hiểu và tạo dựng cảm giác thoải mái với những cảm xúc
của mình để tự biết hành động như thế nào là phù hợp và đúng đắn nhất.
- NL tự giác điều chỉnh hành vi: đây là NL được hình thành dần dần qua giáo dục và
cần phải rèn luyện để tạo thói quen. Ở đây muốn đề cập đến việc hình thành tính tự giác

trong điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với các giá trị, chuẩn mực đạo đức – nhân văn.
Các NL nêu trên đều là những NL mỗi con người, mỗi công dân nào cũng phải có
tuy nhiên việc tạo lập và phát triển nó khơng phải với ai cũng đều dễ dàng và đầy đủ. Cho
nên để làm tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi sự nổ lực cố gắng của toàn bộ lực lượng giáo dục,
trong đó, vai trị của GV là quan trọng hơn cả. Trong các NL cần hình thành, có NL phân
biệt các giá trị đạo đức – nhân văn và NL tự giác điều chỉnh hành vi và những NL quan
trọng nhất nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi mà nhiều giá trị đạo đức bị đảo lộn, bị
khúc xạ qua tác động của nhiều yếu tố ngoại lai, pha tạp. Giới trẻ với nhận thức còn non
trẻ và bản lĩnh chưa dày dặn sẽ dễ bị nhầm lẫn về các giá trị, chuẩn mực dẫn đến nhầm
lẫn trong lựa chọn hành động. Giáo dục sẽ uốn nắn, từng bước định hướng cho người học
con đường đúng đắn nhất. Mặc khác, tự giác là một đặc trưng nổi bật của đạo đức, việc
giáo dục và dạy học đạo đức chính là quá trình giúp HS hình thành phát triển NL tự giác
điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội.

13


1.1.3. Vai trò của việc thiết kế bài dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” trong
chương trình GDCD 10 theo ĐHNL
Hiện nay, việc xây dựng, thiết kế chương trình giáo dục theo ĐHNL là một xu thế
tất yếu. Thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” cũng khơng nằm ngồi xu thế
đó. Bởi nó giúp người học có khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn trong khi và sau
khi rời ghế nhà trường. Hướng đi này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu xã hội, người học sẽ
được trang bị đầy đủ phẩm chất và NL để hòa nhập với thực tiễn cuộc sống. Các NL
được chú trọng trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” nằm trong chuỗi các NL
chung rất được chú ý trong khi xem xét và đổi mới chương trình, chính là vế thứ hai
trong triết lí giáo dục – dạy người.
Nền giáo dục nước ta không chỉ riêng môn GDCD từ trước đến nay vẫn chủ yếu
theo hướng tiếp cận nội dung. Điều này dẫn tới tình trạng phổ biến tri thức một chiều:
thầy nói, trị nghe; thầy đọc, trò chép. Hệ lụy của lối dạy này là người học khơng phát

huy được tính sáng tạo do chỉ làm theo hướng dẫn của thầy, thiếu khả năng suy nghĩ độc
lập dẫn đến không thể giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn; khơng có khả năng tự học và
khơng hình thành được thói quen tự tìm tri thức; tự giác thực hiện hành vi đúng với chuẩn
mực đạo đức; thiếu kĩ năng mềm,…
Thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” theo ĐHNL nhằm tạo nên một
giờ học tốt đúng nghĩa. Tức là ngoài những yêu cầu truyền thống như: bám sát mục tiêu
giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
HS… giờ học ĐHNL phải đáp ứng được những yêu cầu mới như: GV là người tổ chức
các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy,
rèn luyện kĩ năng tự học, tự vận động để giải quyết vấn đề; điều chỉnh thái độ; có sự
tương tác nhiều chiều… Về bản chất, đây là giờ học có sự học tập cá thể (học tập cá
nhân) với học tập hợp tác (học tập nhóm, tập thể); Chú trọng gắn nội dung bài học với
thực tiễn (thực tiễn đó cũng phải đảm bảo tính thời sự, hợp lí, gần gũi và trong tầm nhận
thức của HS); phát huy được thế mạnh của các phương pháp dạy học mới, các phương

14


tiện dạy học, tận dụng tối ưu lợi thế của việc ứng dụng công nghệ thông tin; chú trọng
hoạt động đánh giá và tự đánh giá từ HS.
Để đảm bảo tính ĐHNL, sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy học phần “Công
dân với đạo đức” phải thế hiện được các đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học thông qua các hoạt động của HS:
Là việc tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập để HS tự khám phá những giá trị
chưa biết chứ không phải thụ động nghe lại qua lời của GV. Bởi nội dung của các bài học
trong phần này đều chú trọng tác động đến hành vi thái độ của người học nên việc tạo
điều kiện cho người học tự đưa ra cách thức giải quyết cũng là cách tốt nhất để các em tự
hình thành ý thức cá nhân của bản thân mình. Cũng thông qua kết quả hoạt động của HS,
GV sẽ có cái nhìn gần nhất đến từng đối tượng HS từ đó hiểu hơn về tâm tư, tình cảm và
trình độ tri thức ở HS của mình.

- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học:
Nội dung kiến thức phần “Cơng dân với đạo đức” có thể khơng q trừu tượng,
khơng q máy móc nhưng nó vẫn cần đến các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa,… để đánh giá vấn đề. Đây là những bước đi nền tảng thiết lập kĩ năng tự
học phục vụ cho việc học tập của các em. Cũng là cách khai thác tiềm năng sáng tạo và
NL cá biệt ở mỗi HS.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác:
Theo phương châm này, HS cần suy nghĩ nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn. Mỗi HS
sẽ vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình
tiếp cần, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Hơn nữa, “đạo đức” là vấn đề trực tiếp gắn
liền với thực tiễn cuộc sống, là những tình huống, vấn đề có thể xảy ra nên việc lắng nghe
nhau, xem xét theo nhiều phương diện, góc độ nào đó cũng tạo cho HS cách nhìn nhận
vấn đề theo quan điểm tồn diện. Điều này sẽ rất bổ ích cho cuộc sống sau này.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò:
Chú trọng đánh giá kết quả theo mục tiêu NL đặt ra trong mỗi bài học thông qua hệ
thống các câu hỏi, bài tập, cách xử lí tình huống, cách giải quyết vấn đề. Cũng cần phát
15


triển kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như xác định
theo tiêu chí, tranh luận, bảo vệ ý kiến, tìm ngun nhân vấn đề và nêu được cách giải
quyết… Biết đánh giá là một kĩ năng quan trọng đối với mỗi người lao động thế hệ mới,
bởi khi đánh giá đúng được một cá nhân hay một vấn đề nào đó là bản thân người đánh
giá lại thêm một bước hoàn thiện cho mình.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức”
trong chương trình GDCD 10 theo ĐHNL
1.2.1. Đặc điểm phần “Cơng dân với đạo đức” trong chương trình GDCD 10
“Cơng dân với đạo đức” là nội dung được học ở học kì hai trong chương trình
GDCD lớp 10 với 11 tiết lí thuyết trên lớp. Bao gồm các bài học cụ thể và nội dung trọng
tâm như sau [10]:

- Bài 10: Quan niệm về đạo đức /Bài học bài này giúp HS tiếp cận khái niệm đạo
đức và biết được vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội
- Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học/ Tiếp nối mạch kiến thức bài 10,
bài này giúp HS tiếp cận các phạm trù đạo đức cơ bản, phản ánh những đặc tính căn bản,
những phương diện và những quan hệ phổ biến nhất của những hiện tượng đạo đức trong
đời sống hiện thực.
- Bài 12: Công dân với tình u, hơn nhân và gia đình/ nội dung bài 12 sẽ giúp HS
hiểu được tình yêu là gì? Những biểu hiện của một tình u chân chính, nêu lên một số
điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên. Ở mảng “gia đình”, nội dung bài
học cung cấp những đặc trưng của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay cùng các chức
năng của gia đình và trách nhiệm của mỗi thành viên trong mối quan hệ gia đình.
- Bài 13: Cơng dân với cộng đồng/ Giáo dục HS biết sống: nhân nghĩa, hòa nhập,
hợp tác; là các giá trị đạo đức của con người Việt Nam trong mối quan hệ với cộng đồng.
- Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc/ nội dung bài 14 sẽ
giúp HS hiểu được yêu nước là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc, là cội nguồn sức
mạnh của dân tộc Việt Nam; hiểu được và thực hành trách nhiệm của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
16


- Bài 15: Một số vấn đề cấp thiết của nhân loại/ Bài học này đề cập một số vấn đề
cấp thiết của nhân loại hiện nay. Mối quan hệ giữa các vấn đề đó. Vì sao nó lại “cấp
thiết”?; giáo dục ý thức, trách nhiệm của thanh niên, HS trong việc tham gia góp phần
giải quyết những vấn đề này.
- Bài 16: Tự hoàn thiện bản thân/ Học xong bài này, HS có thể hiểu thế nào là hồn
thiện bản thân, sự cần thiết phải hoàn thiện bản thân theo các giá trị đạo đức xã hội và có
kĩ năng đạt mục tiêu phấn đấu ngày càng hoàn thiện bản thân mình.
So với nội dung kiến thức của Phần thứ nhất (Cơng dân với việc hình thành thế giới
quan và phương pháp luận khoa học), nội dung kiến thức Phần thứ hai này (Công dân
với đạo đức) gần gũi hơn, vừa tầm với trình độ nhận thức của HS hơn và không quá trừu

tượng. Nếu biết cách khai thác và sử dụng các phương pháp hợp lí, người GV có thể tạo
được nhiều giờ học tích cực ở phần này.
Hầu hết nội dung các bài học trong chương trình GDCD ở THPT nói chung và trong
chương trình GDCD 10 nói riêng đều có sự tích hợp và có khả năng tích hợp nhiều nội
dung giáo dục xã hội cần thiết cho cơng dân trẻ tuổi. Điều này địi hỏi cả bản thân các
thầy cơ giáo phải có sự hiểu biết rộng rãi, thường xun cập nhập thơng tin, có đời sống
lành mạnh và tâm sáng để tạo được sự ảnh hưởng tích cực đến HS.
1.2.2. Thực trạng của việc thiết kế bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” theo
ĐHNL trong giai đoạn hiện nay
Thực tế, để thiết kế được một bài dạy học phần “Công dân với đạo đức” trong
chương trình GDCD 10 theo ĐHNL hồn tồn không phải là một công việc dễ dàng. Bởi
yêu cầu chính của việc giảng dạy phần này là làm sao cho các em nắm được, hiểu được
các phạm trù đạo đức cơ bản, tuân theo các chuẩn mực đạo đức tiến bộ của xã hội, giúp
các em tiếp cận với thực tế đang vận động và biến đổi không ngừng để từ đó phát hiện ra
bản chất, tính đặc thù, tính quy luật trong q trình phát sinh, phát triển của đạo đức và
thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng đắn, khoa học của các giá trị đạo đức phổ
biến trong các điều kiện lịch sử, xã hội khác nhau. Tức là kế thừa kiến thức và kĩ năng

17


học được ở phần thứ nhất để vận dụng giải quyết các vấn đề ở phần này. Để qua đó giúp
HS tự ý thức suy nghĩ và hành động phù hợp trong mối quan hệ với thế giới xung quanh.
Trong khi đó, nhìn nhận một cách khách quan, có thể thấy đối tượng HS của
chúng ta, về mặt nhận thức, tư duy, hiểu biết và khả năng vận dụng còn nhiều hạn chế
trong việc đáp ứng được các yêu cầu trên. Chính những điều đó đã gây nên khó khăn
khách quan trong việc thiết kế dạy học và thực hiện giảng dạy các bài học trong phần
này. Bên cạnh việc đáp ứng được những yêu cầu cơ bản tối thiểu, chất lượng dạy học
của GV trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” vẫn chưa thật sự tạo được hiệu
ứng tốt.

Tại hội thảo về đánh giá hiệu quả dạy học môn GDCD tổ chức tại Lâm Đồng ngày
20 và 21/4/2009, cách đây 7 năm, Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển đã có kết luận như sau
[15]:
- Về phương pháp dạy học: GV GDCD đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới
phương pháp dạy học. Tuy nhiên hiện tượng dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách
GV còn phổ biến. Việc rèn luyện kĩ năng và giáo dục thái độ, hành vi của HS trong dạy
học môn GDCD thực hiện chưa đạt được yêu cầu đề ra của chương trình.
Ở thời điểm này, các cấp quản lí đã quan tâm đến việc đổi mới phương pháp dạy
học môn GDCD. Tuy nhiên sự tác động vẫn chưa thực sự mạnh mẽ và kết quả đạt được
vẫn còn mờ nhạt do người trực tiếp giảng dạy vẫn còn chịu ảnh hưởng nặng nề bởi những
phương thức truyền đạt thụ động ở lối dạy cũ.
Ngoài ra, ở thời điểm này đánh giá về thiết bị dạy học, nhiều nơi vẫn chỉ chủ yếu sử
dụng các thiết bị tối thiểu, tức là sử dụng thiết bị nằm trong danh mục Bộ ban hành, chưa
quan tâm đến việc tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học. Việc áp dụng công nghệ thông tin
trong dạy học môn GDCD đang được bước đầu thực hiện nhưng cịn lúng túng, hiệu quả
chưa cao.
Khơng chỉ các cấp quản lí, phụ huynh, HS mà cả bản thân GV, những người trực
tiếp chịu trách nhiệm mơn học cũng có tư tưởng coi đây là “mơn phụ” nên ít trau dồi, tìm
tịi kiến thức, phương pháp mới phù hợp hơn trong giảng dạy. Điều này làm cho quá trình
18


dạy học của GV và HS ngày qua ngày đi theo một lối mịn, chẳng những khơng hiệu quả
mà cịn gia tăng sự nhàm chán.
Sau 7 năm, hiện nay chương trình giáo dục của nước ta đã bước tiếp những thay đổi
đáng kể. Việc nhìn nhận một cách nghiêm túc hơn, mạnh dạn hơn trong việc thay đổi
quan điểm và cách thức giáo dục ở mơn GDCD là một tín hiệu vui cho nền giáo dục
tương lai.
Đã có những sự “chuyển mình” trong nhận thức và hành động chủ yếu ở một bộ
phận những nhà quản lí giáo dục và GV. Bước ban đầu cũng đạt được những hiệu ứng

tích cực.
Nhiều GV đã chủ động, nhiệt tình tham gia các buổi tập huấn về đổi mới phương
pháp dạy học, nghiêm túc trong các bước thiết kế một bài dạy học, mạnh dạn thay đổi,
thử nghiệm các phương pháp mới, không ngừng tư duy, trao dồi kiến thức, kĩ năng sư
phạm của bản thân… Và đương nhiên điều này sẽ nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình từ
phía HS, cũng như gia tăng được sự hứng thú trong một giờ học.
Qua sự nổ lực và không ngừng học hỏi, nhiều thầy cơ giáo đã tích lũy cho mình rất
nhiều kinh nghiệm bổ ích trong việc tổ chức dạy học. Nhìn nhận đúng đắn hơn trong mỗi
bước thiết kế một bài dạy học. Chẳng hạn để HS xác định đúng giá trị của đạo đức, nhiều
thầy cơ sử dụng một tình huống thực tế nào đó, có thể là một tình huống thời sự mới nhất
trong này có liên quan để các nhóm nhỏ phân tích, trình bày quan điểm và tranh luận về
các quan điểm đó, từ đó rút ra kết luận hợp lí nhất. Tất nhiên, để thực hiện thành cơng
được điều này trong một giờ học thì GV phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng từ trước đó, tức là
trong các bước thiết kế bài dạy. Tuy nhiên, cùng với những dấu hiệu khả quan thì việc
dạy học phần “Cơng dân với đạo đức” vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập hiện nay.
Một bộ phận không nhỏ GV dạy môn GDCD là GV không chuyên ngành dẫn đến
kiến thức và sự am hiểu các nội dung không được tường tận, không cốt lõi cộng với việc
hời hợt trong đầu tư thiết kế bài dạy học dẫn đến việc truyền đạt chỉ dừng ở mức biết chứ
không thể đi sâu hơn; Với việc chỉ dừng lại ở bề nổi của vấn đề sẽ không tạo được điều
kiện cho HS khai thác để tự khắc sâu kiến thức. Vì bản thân người dạy không cho thấy
19


×