Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử việt nam 1945 1954 ở trường THPT trên địa bàn đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA LỊCH SỬ
--------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN

TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
(1945 – 1954) Ở TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA
BÀN ĐÀ NẴNG

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Chuyên ngành:

Sư phạm Lịch Sử

Lớp

: 13SLS

Người hướng dẫn:

Th.s Trương Trung Phương

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017


Lời cảm ơn
Để hồn thành bài khóa luận này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các thầy cơ


giáo trong khoa Lịch sử, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên em xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo hướng
dẫn Th.s Trương Trung Phương – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo
em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy/Cô giáo khoa Lịch sử, gia đình, bạn
bè, ln ở bên cạnh động viên, giúp đỡ em trong những lúc khó khăn.
Em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến tập thể giáo viên và học sinh
trường THPT Thái Phiên và trường THPT Thanh Khê – Thánh phố Đà Nẵng đã
tạo điều kiện để em tiến hành thực nghiệm sư phạm những biện pháp đề cập
trong khóa luận.
Em xin gởi lời cảm ơn đến Thư viện Khoa học Tổng hợp Đà Nẵng, Thư
viện Tổng hợp Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ em tìm hiểu, khai thác nguồn tài liệu
cần thiết, đây là một phần quan trọng giúp cho để tài nghiên cứu đạt kết quả cao
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, Tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ánh Tuyết


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................3
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................4
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................4
6. Đóng góp của đề tài ...............................................................................................5
7. Bố cục đề tài ...........................................................................................................5
N I DUNG ................................................................................................................6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP
KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1945 –
1954) Ở TRƢỜNG THTP TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG .......................................6
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................6
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT ............................6
1.1.2. Quan niệm về tích hợp và tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học lịch sử ở
trường THPT .............................................................................................................10
1.1.3. Vai trò của việc tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học lịch sử ở trường
THPT .........................................................................................................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14
1.2.1. Xu thế dạy học tích hợp thực tiễn trên thế giới và Việt Nam ..........................14
1.2.2. Thực tiễn dạy học tích hợp ở trường THPT nước ta hiện nay ........................16
CHƢƠNG 2: KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM 1945 – 1954 Ở TRƢỜNG THPT .................................................................19
2.1. Nội dung cơ bản của phần lịch sử Việt Nam ( 1945 – 1954) ở trường THPT ...19
2.1.1. Nước Việt Nam dân chủ cộng (Từ sau 2/9/1945 đến trước 19/12/1946) .....19
2.1.2.Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp (1946 – 1950)
...................................................................................................................................19
2.1.3. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951
– 1953).......................................................................................................................20
2.1.4. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) ..20
2.2. Quy trình lựa chọn, xây dựng nội dung bài học tích hợp .................................20
2.2.1. Lựa chọn nội dung tích hợp kiến thức liên môn..............................................20
2.2.2. Xác định mục tiêu của bài học ........................................................................21
2.2.3. Dự kiến thời lượng dạy học tích hợp và thời điểm thực hiện bài dạy tích hợp.
...................................................................................................................................22


2.2.4. Xây dựng nội dung dạy học tích hợp ..............................................................22
2.2.5. Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp ..............................................................23

2.3. Hệ thống kiến thức liên mơn được tích hợp để dạy học lịch sử Việt Nam (1945
– 1954) ở trường THPT.............................................................................................25
CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN
LỊCH SỬ VIỆT NAM (1945 – 1954) Ở TRƢỜNG THPT ..................................29
3.1. Yêu cầu lựa chọn nội dung tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử
Việt Nam (1945 – 1954) ở trường THPT..................................................................29
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu dạy học ..............................................................................29
3.1.2. Góp phần khắc sâu kiến thức cơ bản của bài học ...............................................29
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học ...................................................................................30
3.1.4. Đảm bảo tính vừa sức .....................................................................................30
3.2. Một số biện pháp tổ chức dạy học tích hợp kiến thức liên mơn lịch sử Việt Nam
(1945 – 1954) ở trường THPT ..................................................................................30
3.2.1. Tích hợp kiến thức địa lý trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 – 1954)ở
trường THPT .............................................................................................................30
3.2.2. Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 – 1954)ở
trường THPT .............................................................................................................35
3.2.3. Tích hợp kiến thức giáo dục công dân trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 –
1954)ở trường THPT.................................................................................................39
3.2.4. Tích hợp kiến thức âm nhạc trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 – 1954)ở
trường THPT .............................................................................................................41
3.3. Phần thực nghiệm sư phạm ................................................................................43
3.3.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................43
3.3.2. Nội dung và phương pháp tiến hành ...............................................................43
3.4.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................46
KẾT LUẬN ..............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50
PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................54
PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................56
PHỤ LỤC 3 ..............................................................................................................58
PHỤ LỤC 4 ..............................................................................................................60

PHỤ LỤC 5 ..............................................................................................................77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

CTGD

Chương trình giáo dục

DHLS

Dạy học lịch sử

GD

Giáo dục

HS

Học sinh

KTLM

Kiến thức liên môn

LS


Lịch sử

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thong


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử là một trong những môn khoa học cơ bản được giảng dạy ở trường phổ
thông. Dạy học lịch sử ở trường phổ thông không chỉ trang bị cho học sinh những
kiến thức cơ bản về lịch sử thế giới và dân tộc, mà qua đó cịn giáo dục cho các em
những tư tưởng, tình cảm đúng đắn. Đó là giáo dục lịng yêu nước, trung thành với
dân tộc, với cách mạng, với Đảng… là việc noi gương người xưa để hành động
trong ngày hôm nay, đồng thời giúp các em phát triển toàn diện. Song muốn thực
hiện được chức năng, nhiệm vụ của môn học, cần thiết phải đổi mới phương pháp
dạy học lịch sử theo tinh thần : Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sang tạo của học sinh, bồi dưỡng học sinh năng lực tự học, khả năng thực hành,

lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Nhưng hiện nay, hầu hết trong các tiết dạy Lịch sử giáo viên chỉ chú ý đến
truyền thụ kiến thức trong sách giáo khoa cho học sinh sao cho đầy đủ nhất, phù
hợp với lượng thời gian tiết học mà chưa quan tâm đến nhu cầu tìm hiểu, học tập
lịch sử của học sinh nên chưa tạo được hứng thú học tập cho học sinh dẫn đến việc
học sinh vốn đã không mấy quan tâm đến môn lịch sử, nay lại thêm tâm lý nhàm
chán, rơi vào tình trạng học thụ động, đối phó trong học lịch sử, làm cho mỗi giờ
học lịch sử trở nên khô khan, nặng nề.
Việc thực hiện mục tiêu giáo dục không chỉ là nhiệm vụ của mơn lịch sử, mà
địi hỏi sự kết hợp của tất cả các môn học trong chương trình. Dạy học tích hợp
trong mơn lịch sử là hình thức liên kết những kiến thức giao thoa với môn lịch sử
như Ngữ văn, Địa lí, Tin học, Giáo dục cơng dân. Góp phần làm cho bài giảng thêm
sinh động, hấp dẫn, nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. Nhưng các giáo viên ở
trường phổ thơng rất ít sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử, mặc dù
bài học có thể sử dụng tài liệu tham khảo này. Đó cũng là một hạn chế lớn cần được
khắc phục để bộ môn lịch sử hấp dẫn hơn, cuốn hút học sinh hơn.
Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử trong trường
phổ thông là nhiệm vụ hết sức cần thiết trong việc góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và bộ mơn lịch sử nói riêng. Tích hợp kiến thức liên môn trong
dạy học lịch sử là một trong những biện pháp quan trọng trong dạy học lịch sử hiện
nay.

1


Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài “Tích hợp kiến
thức liên mơn trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 – 1954) ở trƣờng THPT
trên địa bàn Đà Nẵng.” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thơng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Vấn đề tích hợp KTLM thông qua dạy học lịch sử không phải là vấn đề mới.
Đã được các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục lịch sử trong và ngoài nước quan tâm,
nghiên cứu và đề cập ở nhiều góc độ khác nhau.
2.1. Tài liệu nƣớc ngồi
I.F. Kharlamơp trong cuốn “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như
thế nào?” đã nêu rõ tác dụng, ý nghĩa của việc vận dụng kiến thức các mơn học:
“Việc giáo viên có khả năng tìm được mối liên hệ giữa các vấn đề mà các nhà bác
học đã nghiên cứu với điều mà các em đã học ở nhà trường thuộc một môn học nào
đó cũng gây cho học sinh niềm hứng thú đặc biệt đối với việc học tập tài liệu
mới”[25,tr.102]. Những kiến thức mới, phong phú thuộc nhiều ngành khoa học khác
nhau vừa làm sáng tỏ nội dung mà HS đang học, vừa tạo hứng thú cho các em trong
học tập.
Tác phẩm kể trên đã đề cập đến một số khía cạnh của việc sử dụng phương
pháp tích hợp như vai trị, ý nghĩa, tác dụng của phương pháp tích hợp trong một số
trường hợp. Nhìn chung, cơng trình đã đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu, tuy nhiên, đó mới chỉ là cái nhìn khái qt, chung chung hay chỉ là một
khía cạnh nào đó của đề tài. Tuy vậy, những tài liệu trên đây chính là cơ sở, là nền
tảng để tôi học tập, tham khảo nhằm hồn thành tốt cơng trình nghiên cứu của mình.
2.2. Tài liệu trong nƣớc
2.2.1. Giáo trình lịch sử
Tác giả Phan Ngọc Liên ( chủ biên) trong cuốn “ Đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học Lịch sử ở trường phổ thơng” đã trình bày những vấn đề liên quan đến
đổi mới cách dạy, cách học và tổ chức q trình học tập của HS. Trong đó, tác giả
chỉ rõ cần đổi mới tổ chức dạy học theo hướng cho HS tiếp cận nhiều hơn với
nguồn sử liệu, chú ý rèn luyện phương pháp, đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy
học.

2



Giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 1 do GS. TS Phan Ngọc Liên
(chủ biên), PGS.TS Trịnh Đình Tùng, GS.TS Nguyễn Thị Cơi, đã trình bày một
cách rất khái quát về nguyên tắc liên môn: “… việc nắm vững các sự kiện lịch sử
liên quan chặt chẽ với việc hiểu biết tri thức về nhiều môn khoa học xã hội và nhân
văn (văn học, giáo dục công dân, triết học, địa lý) và cả về khoa học tự
nhiên…”.[35,tr.259] Bên cạnh đó giáo trình cịn đề cập tới tư tưởng tích hợp và
phân biệt giữa ngun tắc liên mơn và nguyên tắc tích hợp.
2.2.2. Các sách chuyên khảo
Trong cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông” của
hội giáo dục lịch sử trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội do GS. Phan Ngọc Liên chủ
biên có các bài viết về việc sử dụng tài liệu Hồ Chí Minh, sử dụng tài liệu văn kiện
Đảng… đây cũng là một khía cạnh của vấn đề sử dụng phương pháp tích hợp trong
dạy học lịch sử.
Điều này chứng tỏ, nếu giáo viên khai thác tốt nguồn kiến thức thơng qua
phương pháp tích hợp khơng chỉ khắc sâu nội dung lịch sử mà còn bổ sung cho học
sinh kiến thức về những lĩnh vực khác, các em thấy được mối liên hệ giữa các
nguồn kiến thức.
2.2.3. Các tạp chí khoa học chuyên ngành
Bên cạnh các cuốn giáo trình và sách chuyên khảo, nhiều bài viết trên các tạp
chí cũng đề cập tới nội dung sử dụng phương pháp tích hợp. Bài “Mấy biện pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục qua một bài học lịch sử” của PGS Trịnh Đình Tùng
(Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 5 -1988).
Những tài liệu kể trên đã khẳng định tính phổ biến của vấn đề sử dụng phương
pháp tích hợp trong dạy học. Các tác giả đã chỉ ra vai trò, ý nghĩa của việc kết hợp
kiến thức của nhiều ngành khoa học trong học tập một bộ môn nhất định. Việc làm đó
góp phần phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong học tập. Đồng thời, các tác
phẩm khẳng định, vận dụng linh hoạt nhiều nguồn kiến thức là khả năng cần có ở một
giáo viên. Những nguồn tài liệu trên nhấn mạnh sự cần thiết của nhiệm vụ giáo dục.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử Việt Nam (
1945 – 1954) ở trường THPT trên địa bàn Đà Nẵng.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề xuất biện pháp sử dụng tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học Lịch sử
Việt Nam (1945 – 1954) lớp 12 ở trường THPT.
Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: tiến hành điều tra
khảo sát thực trạng với 10 giáo viên và 100 HS tại 2 trường THPT trên địa bàn Đà
Nẵng. Sau đó tiến hành thực nghiệm và đối chứng với 103 HS ( TN: 51; ĐC: 52) tại
trường THPT Thái Phiên và THPT Thanh Khê, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà
Nẵng.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trị, ý nghĩa của tích hợp kiến thức liên mơn trong
dạy học LS, tơi đề xuất biện pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử
Việt Nam 1945 – 1954 ở các trường THPT góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học
bộ môn Lịch sử.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, khóa luận cần thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp kiến thức liên mơn
trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 – 1954) tại trường THPT.
- Đề xuất một số biện pháp cụ thể trong việc tích hợp kiến thức liên mơn
trong dạy học Lịch sử Việt Nam (1945 – 1954) tại trường THPT nhằm tạo hứng thú
học tập cho học sinh.
- Thực nghiệm đánh giá hiệu quả của các biện pháp tích hợp kiến thức liên
môn trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 – 1954) tại trường THPT.

5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu:
- Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng tài liệu từ các sách chuyên khảo, một số
cơng trình nghiên cứu, các tư liệu liên quan đến các trang wed, báo điện tử, tạp chí
nghiên cứu khoa học, một số tài liệu khác cũng như kết quả thực tế, khảo sát được.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu các tài liệu: Đọc, sưu tầm và phân tích những tài liệu từ sách
báo, tạp chí, Internet… về lý luận tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học lịch sử,

4


kĩ năng dạy học.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra cơ bản: tiến hành quan sát, điều tra bằng phiếu điều tra đối với giáo
viên và học sinh.
+ Thực nghiệm sư phạm: Soạn và giảng theo dự kiến để kiểm tra giả thuyết và
hiệu quả của các biện pháp đề xuất. Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp kết thúc (1953 – 1954) (tiết 1). Địa bàn thực nghiệm: trường THPT Thái
Phiên và trường THPT Thanh Thê – quận Thanh Khê – Thành phố Đà Nẵng.
+ Sử dụng phương pháp toán học thống kê trên cơ sở so sánh các giá trị thu
được giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá hiệu quả của những biện
pháp dạy học mà đề tài đưa ra.
6. Đóng góp của đề tài
- Khẳng định vị trí và vai trị của việc tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy
học lịch sử và ý nghĩa của nó khi vận dụng để truyền đạt kiến thức lịch sử để tạo
hứng thú cho học sinh.
- Phản ánh được thực trạng của việc dạy học Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp sư phạm để tích hợp kiến thức liên môn trong dạy
học lịch sử Việt Nam (1945 – 1954) ở trường THPT, nhằm nâng cao hiệu quả bài

học lịch sử.
7. Bố cục đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc đề tài gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp kiến thức liên môn
trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 – 1954) ở trường THPT trên địa bàn Đà
Nẵng.
Chương 2: Kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 – 1954)
ở trường THP ttrên địa bàn Đà Nẵng.
Chương 3: Tổ chức dạy học tích hợp kiến thức liên mơn phần lịch sử Việt
Nam (1945 – 1954) ở trường THPT trên địa bàn Đà Nẵng.

5


N I DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH HỢP
KIẾN THỨC LIÊN MƠN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1945 –
1954) Ở TRƢỜNG THTP TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
1.1.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Giai đoạn trước đổi mới, Đảng ta chưa ban hành nghị quyết Trung ương có tính
chun đề về giáo dục và đào tạo. Đường lối và các chính sách của Đảng về lĩnh
vực này được thể hiện trong các văn kiện của các đại hội Đảng và các nội dung
được đưa vào các nghị quyết về các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Đại hội IV nêu rõ: “... Tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước,
phát triển giáo dục phổ thông, sắp xếp, từng bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới
các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, phát triển rộng rãi các
trường dạy nghề”.

Đây là nghị quyết đầu tiên về chuyên đề giáo dục sau khi đất nước được thống
nhất, có nhiều vấn đề cần cụ thể hố bằng các chính sách, các đề án để thực hiện,
từ xác định mục tiêu cụ thể, sắp xếp lại cơ cấu hệ thống cho đến vấn đề biên soạn
sách giáo khoa thống nhất cho các cấp học bậc học.
Đến Nghị quyết Đại hội VII nêu rõ: mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri
thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo
đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ
trẻ theo hướng tồn diện và có năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả năng tự
tạo việc làm trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Đến Đại hội VIII, về giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nhấn mạnh với những nội
dung chủ yếu: cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục vàđào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng
cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. Phương
hướng chung của lĩnh vực giáo dục, đào tạo trong 5 năm tới là phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo điều kiện cho nhân

6


dân, đặc biệt là thanh niên, có việc làm, khắc phục những tiêu cực, yếu kém trong
giáo dục và đào tạo.
Tại Đại hội IX, về vấn đề giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nêu rõ: “... Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và
học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh,
sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh
phong trào tự học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và
khơng chính quy, thực hiện “giáo dục cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã
hội học tập”.

Tại Đại hội X, Đảng chủ trương: Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Có những điểm cần chú ý:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản
lý, nội dung, phương pháp dạy và học, thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.
- Chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang mơ hình giáo dục mở - mơ hình
xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các
bậc học, ngành học; xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và
những hình thức học tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên; tạo nhiều khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng
xã hội trong giáo dục.
- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Khẩn trương
điều chỉnh, khắc phục tình trạng quá tải và thực hiện nghiêm túc chương trình giáo
dục và sách giáo khoa phổ thơng bảo đảm tính khoa học, cơ bản, phù hợp tâm lý lứa
tuổi và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Kết hợp việc tổ chức phân ban với tự chọn ở
trung học phổ thông trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng từ
trung học cơ sở. Bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng phổ cập giáo dục.
- Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo
cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực
và cho việc xuất khẩu lao động.
- Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp
học, bậc học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tích cực,

7


sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều. Hoàn thiện hệ thống
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục. Cải tiến nội dung và phương pháp thi cử
nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả năng học tập. Khắc phục những
mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục.

- Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ
của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục.
- Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Phân cấp, tạo động lực và sự chủ động
của các cơ sở, các chủ thể tiến hành giáo dục. Nhà nước tăng đầu tư tập trung cho
các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục, hỗ trợ các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; thực hiện việc
miễn giảm đóng góp và cấp học bổng cho học sinh nghèo, các đối tượng chính sách,
học sinh giỏi.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Tiếp cận chuẩn mực giáo
dục tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam, tham gia
đào tạo nhân lực khu vực và thế giới. Có cơ chế quản lý phù hợp đối với các trường
do nước ngoài đầu tư hoặc liên kết đào tạo.
1.1.1.2. Định hướng vận dụng quan điểm tích hợp trong giáo dục sau năm 2015 của
bộ giáo dục và đào tạo
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên
tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Năm học mới 2014-2015, Bộ GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục khuyến khích
giáo viên dạy học theo hướng “tích hợp,liên mơn”.
Để giúp các trường có định hướng đúng về đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh từ dạy học theo
hướng “Tích hợp, liên mơn”, Phịng GD&ĐT làm rõ một số nội dung cụ thể như
sau:
Dạy học tích hợp, liên môn thuộc về nội dung dạy học, không phải là phương
pháp dạy học. Dạy học tích hợp, liên mơn thì là do u cầu của mục tiêu dạy học
phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng
kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết một vấn đề trong
thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức

8



tổng hợp, liên quan đến nhiều mơn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo
hướng tích hợp, liên mơn.
Trước hết, các chủ đề liên mơn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp
dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học
sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến
thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một
cách máy móc. Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học
sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng qt cũng
như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Đối với giáo viên, ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu
hơn những kiến thức thuộc các mơn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước
đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong quá trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường
xun phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác và vì vậy đã có
sự am hiểu về những kiến thức liên mơn đó.
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
khơng cịn là người truyền thụ kiến thức một chiều mà là người tổ chức, kiểm tra,
định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo
viên các bộ mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ
nhau trong dạy học.
Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong mơn học của mình mà cịn có tác
dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần
phát triển đội ngũ giáo viên bộ mơn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng
lực dạy học kiến thức liên mơn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ được đào tạo
về dạy học tích hợp, liên mơn ngay trong q trình đào tạo giáo viên ở các trường
sư phạm.

Về dạy học kiến thức liên môn, Bộ GD&ĐT cũng đã tổ chức tập huấn giáo
viên về rà sốt chương trình, sách giáo khoa, xây dựng các chủ đề liên môn. Để
chuẩn bị cho năm học này, vừa qua Bộ GD&ĐT cũng đã tập huấn giáo viên về đổi
mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực

9


học sinh, trong đó tập trung xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi mơn học và chủ
đề tích hợp, liên môn phù hợp với phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với
điều kiện, hồn cảnh của địa phương, nhà trường.
Thực hiện dạy học tích hợp, liên môn, giáo viên không phải trang bị thêm
nhiều về mặt kiến thức vì bản chất vẫn là dạy học mơn học mà mình đang dạy. Mặt
khác, trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức
mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Vấn đề hiện nay là phải vận dụng
những kiến thức đó để: xây dựng các chủ đề dạy học, xác định những năng lực có
thể phát triển cho học sinh trong mỗi chủ đề, biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh
giá năng lực của học sinh trong dạy học; thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt
động học của học sinh, tổ chức dạy học để dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm. Đó
chính là nội dung trọng tâm sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn được nêu trong hướng
dẫn nói trên.
1.1.2. Quan niệm về tích hợp và tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học lịch sử
ở trường THPT
Quan điểm dạy học tích hợp là một định hướng trong đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, là một bước chuyển từ cách tiếp cận nội dung giáo dục sang tiếp
cận năng lực nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng động, sáng tạo khi giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
1.1.2.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
Bộ mơn lịch sử với chức năng cung cấp kiến thức cơ bản về quá trình hình
thành, tồn tại và pháy triển của xã hội lồi người, chính vì vậy nắm vững kiến thức

lịch sử là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi học sinh. Để góp phần giảm tải nội dung,
chương trình, giúp học sinh có điều kiện đi sau, nắm vững kiến thức thì việc tiến
hành biện pháp tích hợp trong dạy học lịch sử là cần thiết và nên được chú trọng.
“ Tích hợp” là thuật ngữ xuất hiện nhiều trong giáo dục hiện đại – nó tương
đương với các từ intégration ( tiếng Pháp ) hay intergration (tiếng Anh). Nội hàm
của khái niệm tích hợp có thể hiểu là sự hợp nhất hay là sự nhất thể hóa đưa tới một
đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất của các thành
phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng đơn giản của các thuộc tính ở các
thành phần ấy. Hiểu như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với
nhau, quy định lẫn nhau, là tính liên kết và tính tồn vẹn. Liên kết phải tạo thành

10


một thực thể tồn vẹn, khơng cịn sự phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính
tồn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự
sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Khơng thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ
năng chỉ được thụ đắc, tác động một cách riêng rẽ, khơng có sự liên kết, phối hợp
với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn đề, tình huống. Đạii từ điển
Bách khoa Xơ viết định nghĩa “ Tích hợp là một khái niệm của lý thuyết hệ thống,
chỉ trạng thái liên kết của các phần tử riêng rẽ thành cái toàn thể , cũng như quá
trình dẫn đến trạng thái này”, theo từ điển Tiếng Việt thì : Tích hợp là sự kết hợp
những hoạt động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối
chức năng. Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hịa hợp, sự kết hợp. Như vậy,
có thể hiểu “ Tích hợp” là sự liên kết, phối hợp giữa các phần tử có mối quan hệ gần
gũi, chặt chẽ, tác động qua lại tạo thành một thể thống nhất hỗ trợ cho nhau cũng
lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn đề, tình huống cụ thể.
Trong lý luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ
thống, ở những mức độ khác nhau, cá kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác
nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở

các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các
hợp phần của bộ mơn đó. Theo từ điển Giáo dục học : Tích hợp là hành động liên
kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài
lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học . Mục tiêu của dạy học theo
hướng tích hợp là làm cho q trình học tập có ý nghĩa bằng cách kết hợp nhiều
nguồn kiến thức vào nội dung giảng dạy, giúp học sinh nắm vững và vận dụng có
hiệu quả kiến thức đã học để xử lý các tình huống, các vấn đề nảy sinh trong đời
sống. Đồng thời, dạy học tích hợp cũng giúp học sinh thấy được mối quan hệ chặt
chẽ giữa các môn học, giữa các nội dung trong từng môn học, phân biệt được đâu là
kiến thức cốt lõi, đâu là kiến thức bổ trợ từ đó phát triển kĩ năng thực hành cho học
sinh.
1.1.2.2. Khái niệm tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử
- Kiến thức liên môn
Kiến thức liên môn là những kiến thức giao thoa giữa các môn học, những
kiến thức ở những môn học khác nhau nhưng cùng đề cập đến một vấn đề. Do đó,
trong bất kì mơn học nào cũng có thể sử dụng KTLM vì mọi mặt của đời sống đều

11


có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Sử dụng KTLM trong dạy học có ba mức
độ: ở mức độ thấp, GV nhắc lại tài liệu, sự kiện, kĩ năng các mơn có liên quan, cao
hơn địi hỏi HS nhớ lại và vận dụng kiến thức đã học của các mơn học khác, và cao
nhất địi hỏi HS phải độc lập giải quyết các bài tập nhận thức bằng vốn kiến thức đã
biết.
- Kiến thức liên môn trong DHLS
Chức năng của bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông là cung cấp cho HS
những tri thức về sự phát sinh, phát triển của mọi mặt đời sống xã hội lồi người. Vì
vậy, kiến thức lịch sử có liên quan chặt chẽ đến kiến thức của các ngành khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội. Trong quá trình giảng dạy, GV lịch sử phải tìm ra

những khái niệm, những nội dung từ những mơn học khác có thể sử dụng làm nổi
bật kiến thức lịch sử HS cần lĩnh hội. Có như vậy, HS nắm kiến thức lịch sử mới
vững chắc và việc giáo dục tư tưởng thông qua môn học mới đạt hiệu quả cao.
Đối với HS, KTLM giúp các em nhận thức sự phát triển của xã hội một cách
liên tục, thống nhất, hiểu được tính tồn diện của lịch sử. Điều này khắc phục tình
trạng rời rạc, tản mạn trong kiến thức của HS. Nắm được mối liên hệ kiến thức giữa
các mơn học, tính hệ thống giữa các tri thức lịch sử, giúp HS có khả năng phân tích
các sự kiện, tìm ra bản chất, quy luật chi phối sự phát triển của lịch sử.
Để sử dụng KTLM vào DHLS đạt hiệu quả cao, người GV lịch sử không chỉ
nắm vững kiến thức lịch sử mà cịn phải nắm vững nội dung, chương trình các mơn
học được giảng dạy trong trường phổ thơng có liên quan đến mơn lịch sử, trước hết
chính là những môn học “gần gũi” với lịch sử như: Văn học, Địa lí, Giáo dục cơng
dân…Học sinh có vai trị chủ động, tích cực trong việc học tập vì khi học lịch sử
theo phương pháp này HS phải huy động những kiến thức đã học để hiểu sâu, toàn
diện một sự kiện. Đồng thời, HS được ôn tập, củng cố, tổng hợp các kiến thức ở
mức cao hơn và biết vận dụng thơng minh kiến thức.
- Dạy học tích hợp liên mơn
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học "tích
hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên mơn" và ngược lại, để đảm bảo hiệu quả
của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.

12


Chủ đề tích hợp liên mơn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện
tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Ví dụ: Kiến thức Vật lí và Cơng nghệ
trong động cơ, máy phát điện; kiến thức Vật lí và Hóa học trong nguồn điện hóa

học, kiến thức Lịch sử và Địa lí trong chủ quyền biển, đảo; kiến thức Ngữ văn và
Giáo dục Công dân trong giáo dục đạo đức, lối sống…
1.1.3. Vai trị của việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử ở
trường THPT
Dạy học từng mơn riêng rẽ giúp HS hình thành kiến thức khoa học một cách
hệ thống, dạy học tích hợp giúp HS liên hệ kiến thức trong nhà trường và thực tiễn
cuộc sống. Việc tích hợp kiến thức liên mơn đóng vai trị quan trọng trong dạy học
lịch sử ở trường THPT.
Thứ nhất, dạy học tích hợp giúp HS trở thành người lao động tích cực, người
cơng dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp
trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học theo hướng tích hợp cho phép rút ngắn được
thời gian dạy học, đồng thời tăng cường được khối lượng và chất lượng thơng tin
của chương trình và nội dung SGK phổ thơng. Hiện nay cịn tình trạng tách biệt
giữa các bộ môn trong nhà trường phổ thông, nhất là tình trạng biệt lập giữa chương
trình và SGK ở các cấp học, đặc biệt ở một số chương trình đồng tâm. Việc giảng
dạy tích hợp rèn cho HS ý thức và kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để xử lý các
vấn đề đặt ra trong học tập. Đối với một số nội dung kiến thức, người GV chỉ nên
giới thiệu ở chừng mực cần thiết cho sự hiểu biết tối thiểu về khía cạnh đang đề cập.
Nhờ đó, có thể qua đó khơi gợi trí tị mị, tinh thần ham hiểu biết của người học.
Cần đánh giá cao những HS biết sử dụng kiến thức phân môn này để tham gia giải
quyết những vấn đề của phân môn khác. Đó là những thói quen, cơ sở để sau này
các em có điều kiện tiếp thu và vận dụng để dễ dàng hơn phương pháp nghiên cứu
liên ngành ở các bậc học cao hơn, cũng như khi vào đời, có khả năng giải quyết dễ
dàng hơn các vấn đề thực tiễn, vì mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống bao giờ
cũng là tình huống tích hợp.
Thứ hai, dạy học tích hợp giúp HS sử dụng một cách tối đa các kiến thức đã
học ở tất cả các môn vào giải quyết một vấn đề, đồng thời kéo kiến thức trong nhà
trường gần lại với kiến thức xã hội. Dạy học tích hợp giúp HS học tập thơng minh

13



và vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp của khối tri thức tồn
diện, hài hịa và hợp lý trong giải quyết những tình huống khác nhau và mới mẻ
trong cuộc sống hiện đại.
Thứ ba, dạy học tích hợp cịn đảm bảo cho HS khả năng huy động có hiệu
quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách có hữu ích một
tình huống xuất hiện, và nếu có thể, để đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình
huống chưa gặp. HS có thể được học tập nhiều hơn nếu được cung cấp đầy đủ các
tư liệu học tập được biên soạn trong khn khổ một chương trình tích hợp các khoa
học một cách hợp lý. HS có thể làm được nhiều hơn và tốt hơn nếu PPDH của thầy
thực sự chuyển hóa thành phương pháp dạy cách học cho trị, theo cách tiếp cận dạy
học giải quyết vấn đề mà HS là trung tâm, tập dượt cho HS cách vận dụng tổng hợp
các tri thức vào thực tiễn.
Thứ tư, dạy học tích hợp giúp HS rèn luyện tư duy khái quát, năng lực liên
hệ và mở rộng kiến thức, giúp HS dễ hiểu bài, dễ khắc sâu kiến thức, giảm cường
độ học tập cho HS… Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học tạo điều kiện cho
HS phát triển tốt các kỹ năng. Khi tích hợp kiến thức liên mơn vào dạy học, các q
trình học tập khơng tách.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Xu thế dạy học tích hợp thực tiễn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Dạy học tích hợp trên thế giới
Trên thế giới, dạy học tích hợp (DHTH) đã trở thành một trào lưu sư phạm
hiện đại bên cạnh các trào lưu sư phạm như: dạy học theo mục tiêu, dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học phân hoá, tương tác... Trào lưu sư phạm DHTH xuất phát từ
quan niệm coi học tập là một quá trình góp phần hình thành ở học sinh (HS) những
năng lực rõ ràng, trong đó HS học cách sử dụng phối hợp các kiến thức, kĩ năng và
thao tác đã lĩnh hội được.
Dạy học tích hợp được tiếp cận theo hai hướng:
- Hướng thứ nhất coi dạy học tích hợp là "một cách trình bày các khái niệm

và ngun lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa
học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực KH khác
nhau" (Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972).

14


- Hướng thứ hai lại quan niệm: dạy học tích hợp là một hình thức dạy học kết
hợp giữa dạy lý thuyết và dạy thực hành, qua đó người học hình thành một năng lực
nào đó.
Khi xây dựng chương trình GDPT, xu hướng chung của các nước trên thế
giới hiện nay là tăng cường tích hợp, đặc biệt ở cấp tiểu học và trung học cơ sở.
Theo thống kê của UNESCO (từ năm 1960 – 1974) có 208/ 392 chương trình mơn
Khoa học trong chương trình GDPT các nước thể hiện quan điểm tích hợp ở các
mức độ khác nhau. Một nghiên cứu mới đây của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
về chương trình GDPT 20 nước cho thấy 100% các nước đều xây dựng chương
trình theo hướng tích hợp.
Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp
trong GD và DH sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức
tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các mơn
học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan điểm
GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ
phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Nhiều nước
trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã thực hiện quan điểm tích hợp trong DH và
cho rằng quan điểm này đã đem lại hiệu quả nhất định.
1.2.1.2. Dạy học tích hợp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp được thể hiện trong một số
mơn ở trường tiểu học như mơn «Cách trí », sau đổi thành mơn « Khoa học thường
thức ». Mơn học này còn được dạy một số năm ở trường cấp I của miền Bắc nước
ta.

Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng chương trình của các mơn học
theo quan điểm tích hợp đã được các nhà nghiên cứu như Trần Bá Hồnh, Nghiêm
Đình Vỳ chú ý. Theo các nhà nghiên cứu này, “ tích hợp” chính là lồng ghép các
nội dung của các môn khác ( hơn nữa là nội dung thực tiễn) vào việc dạy học các
môn học.Vào những năm 90 của thế kỷ XX, việc đưa nội dung ( của nhiều môn
học) vào xây dựng môn tự nhiên – xã hội theo quan điểm tích hợp đã được thực
hiện và môn học này được thiết kế để đưa vào DH ở trường cấp I từ lớp 1 đến lớp 5.
Chương trình năm 2000 đã được hồn chỉnh thêm một bước, quan điểm tích hợp đã
được thể hiện trong CT & SGK và các hoạt động DH ở tiểu học. Tuy nhiên khái

15


niệm tích hợp vẫn cịn mới lạ với nhiều GV. Một số đã có nhận thức ban đầu nhưng
cịn hạn chế về kĩ năng vận dụng.
Hiện nay, trên toàn thế giới mỗi ngày có khoảng 2000 cuốn sách được xuất
bản, điều ấy đủ thấy không thể học tập như cũ và giảng dạy như cũ theo chương
trình và sách giáo khoa (CT & SGK) gồm quá nhiều môn học riêng rẽ, biệt lập với
nhau. Mặt khác, sự phát triển của khoa học trên thế giới ngày càng nhanh, nhiều vấn
đề mới DH cần phải đưa vào nhà trường như: Bảo vệ mơi trường, GD dân số, GD
pháp luật, phịng chống ma túy, GD sức khỏe, an tồn giao thơng…, nhưng quỹ thời
gian có hạn, khơng thể tăng số mơn học lên được. Việc tích hợp nội dung một số
mơn học là giải pháp có thể thực hiện được nhiệm vụ GD nhiều mặt cho HS mà
khơng q tải.
Tích hợp là quan điểm hịa nhập, được hình thành từ sự nhất thể hóa những khả
năng, một sự quy tụ tối đa tất cả những đặc trưng chung vào một chỉnh thể duy nhất.
Khoa học hiện nay coi trọng tính tương thích, bổ sung lẫn nhau để tìm kiếm những
quan điểm tiếp xúc có thể chấp nhận đựợc để tạo nên tính bền vững của q trình
DH các mơn học.
Trong một số mơn học, tư tưởng tích hợp được tiếp nhận với các mức độ thấp

và khác nhau như: Lồng ghép - là đưa thêm nội dung cần học tương tự với mơn học
chính; tích hợp - là sự kết hợp tri thức của nhiều môn học tạo nên môn học mới
Quan điểm tích hợp và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp đã được GV
tiếp nhận nhưng ở mức độ thấp. Phần lớn GV lựa chọn mức độ tích hợp “liên
mơn hoặc tích hợp “nội mơn. Các bài dạy theo hướng tích hợp sẽ làm cho nhà
trường gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của cộng đồng.
1.2.2. Thực tiễn dạy học tích hợp ở trường THPT nước ta hiện nay
Trên thực tế, việc sử dụng kiến thức các môn học khác để phục vụ cho việc
dạy học lịch sử đã có từ lâu, được khơng ít giáo viên vận dụng và mang lại hiệu quả
thiết thực trong quá trình dạy học. Thực tế ở một số trường phổ thông cho thấy, các
bài sọan để DH theo hướng tích hợp kiến thức liên mơn đã giúp cho GV tiếp cận tốt
nhất với CT & SGK mới. Bài dạy linh hoạt, HS học được nhiều, được chủ động tìm
tịi, chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Muốn tiến hành có hiệu quả, cần phải
chú trọng đến việc bồi dưỡng GV. GV phải hiểu được thế nào là tích hợp, phải
nghiên cứu chương trình, tài liệu xem nó dựa trên mơn khoa học xác định nào, có

16


thể mở rộng quan hệ tương tác với các khoa học khác như thế nào, mức độ tích hợp
thể hiện ra sao?... Từ thực tiễn trên, thấy được thực trạng của việc tích hợp kiến
thức liên mơn trong dạy học lịch sử ở trường THPT hiện nay:
Khó Khăn:
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác.
+ Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn mơn nên khi dạy theo
chủ đề tích hợp, liên mơn, các giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem xét, rà sốt nội
dung chương trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ,
lạc hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội dung
của phương pháp dạy tích hợp, liên mơn cũng yêu cầu GV cấu trúc, sắp xếp lại nội

dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học
sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác ngại thay đổi.
+ Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thơng) phục vụ cho việc
dạy học trong nhà trường cịn nhiều hạn chế nhất là các trường ở nông thôn.
- Đối với học sinh:
+ Dạy tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn đầu
này, đặc biệt là thế hệ HS hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học
sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp.
+ Do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và việc
quy định các môn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số các học sinh và phụ
huynh kém mặn mà (coi nhẹ) với các môn khơng thi, ít thi (mơn phụ).
Thuận lợi:
- Đối với giáo viên:
+Trong q trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên
phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác và vì vậy đã có sự am
hiểu về những kiến thức liên mơn đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên chúng ta
đã dạy tích hợp liên mơn từ lâu rồi nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa có khái
niệm tên gọi cụ thể mà thôi .
+ Với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của giáo viên
khơng còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng
hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ

17


mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong
dạy học.
+ Trong những năm qua giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến
thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: như phương pháp bàn tay
nặn bột hoặc kĩ thuật khăn trải bàn, dạy học theo dự án ……..

+ Môi trường " Trường học kết nối rất thuận lợi để giáo viên đổi mới trong
dạy tích hợp, liên môn.
+ Nhà trường đã đầu tư nhiều phương tiện dạy học có thể đáp ứng một phần
đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
+ Sự phát triển của CNTT, sự hiểu biết của đội ngũ giáo viên của nhà trường
là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học tích hợp, liên mơn.
- Đối với học sinh:
Học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ mơn nhất là các bộ môn tự
nhiên ngày càng nhiều hơn, sách giáo khoa được trình bày theo hướng “mở ”nên
cũng tạo điều kiên, cơ hội cũng như môi trường thuận lợi cho học sinh phát huy tư
duy sáng tạo.
Từ thực tiễn GD trung học phổ thông ở nhiều nước và Việt Nam cho thấy, DH
theo hướng tích hợp là xu thế mà nhiều nước trên thế giới đã áp dụng, đặc biệt là
các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. GV trung học phổ thơng khi đã
quen với cách dạy tích hợp thì việc xử lí các tình huống GD trở nên mềm dẻo hơn.
DH theo hướng tích hợp kiến thức liên mơn phát huy được tính tích cực của HS,
góp phần đổi mới nội dung và phương pháp DH ở trường THPT.

18


CHƢƠNG 2: KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM 1945 – 1954 Ở TRƢỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG
2.1. Nội dung cơ bản của phần lịch sử Việt Nam ( 1945 – 1954) ở trƣờng THPT
Khóa trình LSVN (1945 – 1954) nằm trong phần 2 của chương trình lịch sử
lớp 12 (chương trình chuẩn). Đây là giai đoạn đầu của LSVN hiện đại, đánh dấu
nước ta giành được độc lập sau gần 100 năm Pháp thuộc. Trong 9 năm dân tộc ta
đã tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp – một trong hai cuộc kháng chiến
chống đế quốc, thực dân thời hiện đại. Đây là giai đoạn có nhiều sự kiện và biến
cố lịch sử quan trọng mà học sinh cần nắm trong chương trình lớp 12. Khóa trình

lịch sử này bắt đầu từ sau ngày 2 – 9 – 1945 đến hết Hội nghị Giơ-ne-vơ về kết
thúc chiến tranh lập lại hịa bình ở Việt Nam (7- 1954).
2.1.1. Nước Việt Nam dân chủ cộng (Từ sau 2/9/1945 đến trước 19/12/1946)
Sau thành công của cách mạng tháng Tám, nước ta đứng trước tình thế “ngàn
cân treo sợi tóc”. Đảng và Bác đã củng cố chính quyền, từng bước khắc phục khó
khăn. Thực dân Pháp và quân Tưởng ồ ạt kéo vào nước ta. Để có thời gian chuẩn bị
kháng chiến lâu dài, ta tạm hịa hỗn với Pháp để đuổi 20 vạn quân Tưởng về nước.
2.1.2.Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp (1946 –
1950)
Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 –
1950). Sau nhiều lần nhân nhượng với Pháp nhưng “chúng vẫn quyết tâm cướp
nước ta một lần nữa”, ngày 19 – 12 – 1946 theo lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí
Minh cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Mở đầu cuộc kháng chiến ta đã có cuộc
chiến đấu 60 ngày đêm trong các đô thị từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, giam chân địch
trong các đô thị, làm thất bài bước đầu kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của
Pháp. Năm 1947, quân ta đập tan cuộc tấn công lên Việt Bắc của Pháp, làm thất bại
hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng phải đánh lâu
dài với ta. Thu – Đông 1950, ta chủ động phản công và giành thắng lợi trong chiến
dịch Biên giới, thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch, giành thế chủ động
trên chiến trường chính (Bắc Bộ).

19


2.1.3. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(1951 – 1953)
Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 –
1953). Trong giai đoạn này, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, Pháp
đẩy mạnh hơn nữa chiến tranh xâm lược. Trong hồn cảnh đó Đại hội Đại biểu lần
thứ II của Đảng (2 – 1951) đã diễn ra. Dưới sự chỉ đạo của Đảng, trong thời gian

này, hậu phương kháng chiến phát triển mạnh về mọi mặt. Để giữ vững quyền chủ
động trên chiến trường, ta đã mở những chiến dịch tấn công địch trên nhiều địa bàn
và giành được những thắng lợi nhất định.
2.1.4. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)
Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954).
Bước vào Đông – Xuân 1953 – 1954, Pháp với sự hỗ trợ của Mĩ triển khai kế hoạch
Na-va nhằm tìm kiếm một chiến thắng quyết định để “kết thúc chiến tranh trong
danh dự”. Ta từng bước làm phá sản kế hoạch Na-va của địch với những cuộc tiến
công chiến lược. Đỉnh cao là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn
kế hoạch Na-va, buộc Pháp phải kí với ta Hiệp định Giơ-ne-vơ về kiết thúc chiến
tranh lập lại hịa bình ở Đơng Dương, mở ra một thời kì mới cho cách mạng Việt
Nam.
Trên đây là những nội dung cơ bản nhất của khóa trình LSVN (1945 – 1954),
HS cần nắm vững những nội dung này để có cái nhìn hồn thiện và xun suốt tiến
trình LSVN.
2.2. Quy trình lựa chọn, xây dựng nội dung bài học tích hợp
2.2.1. Lựa chọn nội dung tích hợp kiến thức liên mơn
Các cơng việc chính mà giáo viên cần thực hiện trong bước lựa chọn nội
dung tích hợp là rà soát, đối sánh chuẩn kiến thức, kĩ năng, chương trình các mơn
học để tìm kiếm và chọn lọc các bài học, các nội dung học vấn có liên quan, từ đó
xây dựng thành bài học tích hợp. Cơng việc này khơng q khó khăn nhưng cũng
khơng hề đơn giản, bởi để tìm ra sự liên hệ giữa các bài học, các nội dung học vấn
từ các môn học khác nhau đòi hỏi người giáo viên vừa phải am tường vẽ chuyên
môn (nắm chắc chuẩn kiến thức, kĩ năng, chương trình các mơn học, hiểu sâu sắc
nội dung học vấn từng mơn học), đồng thời phải có ít nhiều kinh nghiệm nghề
nghiệp (tức là năng lực sư phạm).

20



×