Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học phần sinh vật và môi trường sinh học 9 trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 126 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




VŨ THỊ THU THƯƠNG





TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG SINH HỌC 9
TRUNG HỌC CƠ SỞ




LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 60.14.01.11








HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



VŨ THỊ THU THƯƠNG





TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG SINH HỌC 9
TRUNG HỌC CƠ SỞ



LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 60.14.01.11


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thế Hưng






HÀ NỘI – 2014

i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp, bên
cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, các thầy giáo cô giáo, đồng nghiệp và
người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng,
người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Lí luận và phương
pháp dạy học Sinh học, Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo – Khoa học
trường Đại học Giáo Dục – ĐHQGHN, thư viện trường Đại học Giáo dục –
ĐHQGHN, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô trong tổ Tự
nhiên, trường THCS Hải Lộc, THCS Hải Phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luân khích lệ, động viên và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.


Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả



Vũ Thị Thu Thương



ii
DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ
ĐC
GV
HS
MT
ÔNMT
SGK
THCS
TN
VD
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Môi trường
Ô nhiễm môi trường
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Thực nghiệm
Ví dụ


















iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC VIẾT TẮT ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Khách thể nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Vấn đề nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4

7.1. Nghiên cứu lí luận 4
7.2. Nghiên cứu thực tiễn 4
8. Đóng góp mới của luận văn 5
9. Ý nghĩa của luận văn 5
9.1. Ý nghĩa khoa học 5
9.2. Ý nghĩa thực tiễn 5
10. Cấu trúc luận văn 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 7
1.1. Cơ sở lí luận của tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 7
1.1.2. Một số quan điểm về tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học10

iv
1.1.3. Ý nghĩa của tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học 12
1.1.4. Nguyên tắc của dạy học tích hợp kiến thức liên môn 15
1.1.5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề dạy học tích hợp 16
1.2. Cơ sở thực tiễn của tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học phần
Sinh vật và môi trường Sinh học 9 - Trung học cơ sở 20
1.2.1. Xu hướng tích hợp kiến thức liên môn trong sách giáo khoa ở
Việt Nam 20
1.2.2. Thực trạng của việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học
phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 – Trung học cơ sở 21
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC
PHẦNSINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG SINH HỌC 9 - TRUNG HỌC CƠ
SỞ 27
2.1. Phân tích chương trình phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 –
Trung học cơ sở. 27
2.1.1. Mục tiêu của phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 – Trung
học cơ sở. 27
2.1.2. Quan điểm xây dựng chương trình. 29

2.1.3. Vị trí của phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 – Trung học
cơ sở trong chương trình Sinh học Trung học cơ sở. 30
2.1.4. Mối liên quan về kiến thức phần Sinh vật và môi trường (Sinh
học 9 – Trung học cơ sở) với các môn học khác. 33
2.2. Quy trình dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong phần Sinh vật
và môi trường (Sinh học 9 – Trung học cơ sở). 35
2.2.1. Xác định mục đích tích hợp liên môn. 35
2.2.2. Xác định vấn đề và mức độ tích hợp liên môn. 35
2.3. Những yêu cầu khi tích hợp liên môn trong dạy học phần Sinh vật
và môi trường Sinh học 9 Trung học cơ sở. 36

v
2.4. Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học phần Sinh vật và môi
trường Sinh học 9 – Trung học cơ sở. 37
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 58
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. 58
3.1.1. Mục đích. 58
3.1.2. Nhiệm vụ. 58
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm 58
3.2.1. Nội dung 58
3.2.2. Phương pháp 59
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 61
3.3.1. Phân tích định tính 61
3.3.2. Phân tích định lượng 62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined.
Kết luận Error! Bookmark not defined.
Khuyến nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 81













vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Kết quả điều tra dành cho giáo viên về thực trạng việc dạy học tích
hợp kiến thức liên môn tại trường THCS 22
Bảng 1.2: Kết quả điều tra dành cho học sinh về khả năng tích hợp kiến thức
liên môn tại trường THCS 25
Bảng 3.1: Bảng tổng kết điểm bài kiểm tra số 1 66
Bảng 3.2: Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa các lớp ĐC và TN của bài
kiểm tra số 1 67
Bảng 3.3: Bảng tần suất (f
i
%) số học sinh đạt điểm x
i
của bài kiểm tra số 1 . 67
Bảng 3.4: Bảng tần suất hội tụ tiến (số % học sinh đạt điểm x
i
trở lên điểm bài
kiểm tra số 1) 68

Bảng 3.5: Bảng tổng kết điểm bài kiểm tra số 2 69
Bảng 3.6: Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa các lớp ĐC và TN của bài
kiểm tra số 2 70
Bảng 3.7: Bảng tần suất (f
i
%) số học sinh đạt điểm x
i
của bài kiểm tra số 2 . 70
Bảng 3.8: Bảng tần suất hội tụ tiến 71
(số % học sinh đạt điểm x
i
trở lên điểm bài kiểm tra số 2) 71
Bảng 3.9: Bảng tổng kết điểm bài kiểm tra số 3 72
Bảng 3.10: Bảng so sánh các tham số đặc trưng giữa các lớp ĐC và TN của
bài kiểm tra số 3 72
Bảng 3.11: Bảng tần suất (f
i
%) số học sinh đạt điểm x
i
của bài kiểm tra số 3
73
Bảng 3.12: Bảng tần suất hội tụ tiến (số % học sinh đạt điểm x
i
trở lên điểm
bài kiểm tra số 3) 74
Bảng 3.13: Kiểm định giả thuyết thống kê số trung bình cộng điểm các bài
kiểm tra bằng giả thuyết H
0
75




vii
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc chương trình Sinh học ở trường THCS 30
Hình 2.2: Sơ đồ mô tả giới hạn nhiệt độ của cá chép ở Việt Nam 39
Hình 2.3: Sơ đồ mô tả giới hạn nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam 39
Hình 2.4 : So sánh tỷ lệ diện tích/ thể tích của hai dạng cấu trúc. 42
Hình 2.5: Cấu trúc của phân tử nước 44
Hình 2.6 : Sơ đồ phản ứng thủy phân và phản ứng trùng ngưng 45
Hình 2.7: Đồ thị sự biến đổi số lượng cá thể trùng giày qua thời gian 50
Hình 2.8: Hiện tượng mưa axit 52
Hình 2.9 : Một số hoạt động gây ô nhiễm không khí 54
Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1 67
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ tiến bài kiểm tra số 1 69
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 2 70
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ tiến bài kiểm tra số 2 71
Hình 3.5: Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 3 73
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ tiến bài kiểm tra số 3 74












1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đang trên đà đổi mới. Việc nghiên cứu lý thuyết học
tập để tìm ra cơ sở khoa học của hướng đi, cách làm giáo dục là cần thiết
nhằm đáp ứng yêu cầu của người học, của xã hội. Ngày nay, với sự phát triển
như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ, tri thức của loài người đang
gia tăng nhanh chóng. Tình hình nói trên buộc phải xem lại chức năng truyền
thống của người giáo viên là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức
của từng môn khoa học riêng rẽ (Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa chất, Thiên
văn…). Giáo viên phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho học sinh cách
thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, biết vận dụng các kiến thức học được
vào các tình huống của đời sống thực tế.
Hình thức tích hợp phổ biến nhất được giáo viên vận dụng và hiện đang
được đẩy mạnh là tích hợp liên môn. Đây là quan điểm tích hợp mở rộng kiến
thức trong bài học với các kiến thức của các bộ môn khác, các ngành khoa
học, nghệ thuật khác, cũng như các kiến thức đời sống mà học sinh tích lũy
được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó kích thích khả năng hứng thú tìm tòi,
khám phá tri thức, làm giàu thêm vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho
học sinh
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, khối lượng tri thức mà loài
người tích lũy được tăng lên nhanh chóng, điều đó đặt ra cho nền giáo dục
nước nhà phải có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện. Nước ta đang tiến hành một
cuộc cải cách giáo dục với quy mô rộng lớn, trên nhiều lĩnh vực (thay đổi về
mục tiêu đào tạo, đổi mới chương trình và nội dung kiến thức, cải cách về
quản lí giáo dục, xã hội hóa giáo dục và đổi mới về phương pháp giảng dạy,
hình thức kiểm tra đánh giá ). Trong đó đổi mới quy trình và áp dụng
phương pháp dạy học tích cực là một trong những yêu cầu bức thiết trong
công cuộc cải cách giáo dục hiện nay.


2
Ngày nay, trong sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật, đặc biệt
là sự phát triển của công nghệ thông tin, kiến thức Sinh học tăng rất nhanh
theo thời gian và có nhiều sự đổi mới. Có những kiến thức Sinh học được coi
là chuẩn mực và được thừa nhận trong thời gian dài thì bây giờ hoặc đã trở
nên lạc hậu hoặc đã được mở rộng và phát triển thêm. Cùng với sự tăng nhanh
của kiến thức Sinh học là sự hình thành của các chuyên ngành Sinh học mới.
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm. Các kiến thức Sinh học được
hình thành trên cơ sở các thí nghiệm, thực nghiệm của các nhà nghiên cứu và
thực tiễn lao động sản xuất cũng như quá trình đấu tranh với thiên nhiên của
con người. Con người lại sử dụng chính những kiến thức đã tích lũy được để
phục vụ đời sống của mình (chăn nuôi, trồng trọt, y học, bảo vệ môi trường )
Sinh học là ngành khoa học, trong đó có sự tích hợp kiến thức của nhiều
ngành khoa học khác: Toán học, Vật lí học, Hóa học, Thiên văn học, Địa chất
học, Trong quá trình phát triển, càng ngày mối quan hệ giữa Sinh học và
các ngành khoa học càng phức tạp đa dạng và mật thiết. Nội dung kiến thức
trong phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 - Trung học cơ sở mang tính
logic cao, có sự gắn kết chặt chẽ với nhiều môn học khác nhau nhưng để tích
hợp kiến thức của các môn học với nhau một cách hợp lí lại là vấn đề không
hề đơn giản. Chính vì thế, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Tích hợp kiến
thức liên môn trong dạy học phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 -
Trung học cơ sở.”
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng kiến thức liên môn để dạy học phần Sinh vật và môi trường
(Sinh học 9) – Trung học cơ sở, nhằm phát triển kĩ năng thu nhận, xử lí, sử
dụng thông tin để giải quyết các vấn đề học tập và thực tiến cuộc sống.





3
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường Sinh học 9 – Trung học cơ sở.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Sinh học 9 – Trung học cơ sở.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học tích hợp, đặc biệt là tích hợp kiến
thức liên môn trong dạy học Sinh học.
- Xác định thực trạng việc dạy học Sinh học nói chung và dạy học Sinh
học bằng việc tích hợp kiến thức liên môn tại một số trường Trung học cơ sở
hiện nay.
- Phân tích nội dung kiến thức Sinh học 9 đặc biệt là phần Sinh vật và
môi trường để lựa chọn những nội dung có thể dạy học theo hướng tích hợp
kiến thức liên môn.
- Thiết kế và tổ chức dạy học một số bài trong phần Sinh vật và môi
trường Sinh học 9 theo hướng tích hợp kiến thức liên môn.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của
đề tài nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu nội dung, biện pháp, phương pháp và
hình thức tổ chức tích hợp kiến thức liên môn vào một số bài cụ thể trong
phần Sinh vật và môi trường (Sinh học 9 - Trung học cơ sở).
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2013 – 2014.


4
5. Vấn đề nghiên cứu
Xác định nội dung kiến thức, nguyên tắc, biện pháp tích hợp trong phần
Sinh vật và môi trường (Sinh học 9 - Trung học cơ sở) có thể tích hợp liên
môn một cách hợp lí, mang lại hiệu quả cao trong việc tạo hứng thú cho người
học và nâng cao chất lượng dạy học.
6. Giả thuyết khoa học
Dạy học một số nội dung phần Sinh vật và môi trường trong chương
trình Sinh học 9 (Trung học cơ sở) theo quan điểm tích hợp liên môn không
chỉ giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các hiện tượng Sinh học, mà còn nâng
cao được khả năng vận dụng, phát triển kĩ năng thu nhận, xử lí, sử dụng thông
tin để giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn cuộc sống.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản và chỉ thị của Trung Ương, Quốc hội, Bộ Giáo
dục và Đào tạo về đổi mới Giáo dục – Đào tạo.
- Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc dạy học tích
hợp kiến thức liên môn nói chung và tích hợp kiến thức liên môn trong dạy
học Sinh học.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
+ Đối với giáo viên: Điều tra khảo sát thực tế việc dạy học Sinh học nói
chung và sử dụng kiến thức liên môn nói riêng trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường thông qua phỏng vấn, dự giờ, thăm lớp, sử dụng phiếu điều tra.
+ Đối với học sinh: Tiến hành điều tra tình hình học tập, phương pháp
học tập và tâm lý của học sinh lớp 9 ở một số trường Trung học cơ sở trên địa
bàn Hải Hậu – Nam Định thông qua phân tích kết quả học tập và sử dụng
phiếu điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm và xử lí số liệu


5
+ Tiến hành thiết kế và tổ chức dạy học song song một số bài thực
nghiệm và đối chứng trong phần Sinh vật và môi trường (Sinh học 9 – Trung
học cơ sở).
+ Sử dụng phương pháp toán học thống kê trên cơ sở so sánh kết quả học
tập của học sinh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, từ đó rút ra kết luận
về tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài.
8. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn sẽ có những đóng góp cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc dạy học tích hợp kiến thức liên
môn và dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong phần Sinh vật và môi
trường Sinh học 9 – Trung học cơ sở.
- Xác định được nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
nội dung kiến thức liên môn có thể sử dụng trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường Sinh học 9 - Trung học cơ sở.
- Thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng tích hợp kiến thức liên môn
trong dạy học một số nội dung trong phần Sinh vật và môi trường (Sinh học 9
– Trung học cơ sở).
9. Ý nghĩa của luận văn
9.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm phong phú thêm lí luận về phương pháp dạy học
Sinh học nói chung và phương pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy
học phần Sinh vật và môi trường Sinh học 9 - Trung học cơ sở nhằm gây
hứng thú học tập cho học sinh từ đó nâng cao hiệu quả dạy học về nhiều mặt.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo
viên Trung học cơ sở vận dụng vào dạy học Sinh học ở trường Trung học cơ
sở để nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn.

6

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học phần Sinh vật và
môi trường Sinh học 9 - Trung học cơ sở.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.





















7
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lí luận của tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Tích hợp
Theo Phạm Văn Lập: “Tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kỹ năng
học được ở môn học này, phần này của môn học được sử dụng như những
công cụ để nghiên cứu học tập trong môn học khác, trong các phần khác của
cùng một môn học”. [14].
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2009) thì “tích hợp là
lắp ráp, nối kết các thành phần của một hệ thống để tạo nên một hệ thống
đồng bộ”. [17].
Theo Từ điển Giáo dục học, thì tích hợp là “hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực
khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”. [7].
Tác giả Dương Tiến Sỹ và Nguyễn Phúc Chỉnh đều cho rằng “tích hợp là
sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức, khái niệm thuộc các
môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối
liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó”[5],[22],[24].
Như vậy, dưới góc độ giáo dục học, tích hợp được hiểu là sự tổng hợp
các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học thành một nội dung
thống nhất.
Hiện nay, trên toàn thế giới mỗi ngày có khoảng 2000 cuốn sách được
xuất bản, điều ấy đủ thấy không thể học tập như cũ và giảng dạy như cũ theo
chương trình và sách giáo khoa gồm quá nhiều môn học riêng rẽ, biệt lập với
nhau. Mặt khác, sự phát triển của khoa học trên thế giới ngày càng nhanh,
nhiều vấn đề mới dạy học cần phải đưa vào nhà trường như: Giáo dục sức

8
khỏe, giới tính, dân số, pháp luật, phòng chống các tệ nạn xã hội, an toàn giao

thông, bảo vệ môi trường… nhưng quỹ thời gian có hạn, không thể tăng số
môn học cũng như lượng thời gian để dạy hết mọi thứ cho học sinh. Việc tích
hợp nội dung một số môn học là giải pháp có thể thực hiện được để đảm bảo
nhiệm vụ giáo dục nhiều mặt cho học sinh mà không quá tải.
Trước những đòi hỏi đó, sư phạm tích hợp ra đời nhằm đáp ứng lại
những yêu cầu của giáo dục hiện đại, không chỉ tích hợp về phương pháp mà
còn cả về nội dung dạy học. Quan điểm tích hợp đã được nghiên cứu và vận
dụng trong dạy học ở nhiều nước trên thế giới.
Theo Xavier Roegiers, “Sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá
trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự
tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình
học tập tương lai hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Như
vậy, sư phạm tích hợp nhằm làm cho quá trình học tập có ý nghĩa”. [30].
Theo UNESCO, “Dạy học tích hợp các khoa học được định nghĩa là
một cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự
thống nhất cơ bản của các tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hay quá
sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau”. [28].
Tuy có những định nghĩa khác nhau, nhưng các cách định nghĩa về dạy
học tích hợp này lại thống nhất biện chứng với nhau ở tư tưởng chính là việc
thực hiện mục tiêu kép trong quá trình dạy học (một là mục tiêu dạy học
thông thường của một bài học, hai là mục tiêu được tích hợp trong nội dung
bài học đó).
Như vậy, dạy học tích hợp là sự kết hợp nhiều lĩnh vực, nhiều môn học
để giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn cuộc sống.
1.1.1.2. Tích hợp kiến thức liên môn
Không có bất kì ngành khoa học nào không có sự tích hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực. Sự phát triển của Sinh học cũng không nằm ngoài xu hướng

9
đó. Sinh học là ngành khoa học nghiên cứu về sự sống, nhiệm vụ của Sinh

học là tìm hiểu bản chất của các nguyên lý và các quá trình trong thế giới
sống, khám phá các quy luật Sinh học.
Bản thân giới tự nhiên là một thể thống nhất, vì vậy ngày nay đã xuất
hiện những khoa học liên ngành, gian ngành, hình thành những tri thức đa
ngành, liên ngành. Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận “phân tích –
cấu trúc” sang tiếp cận “tổng hợp – hệ thống” . Sự thống nhất của các thao tác
tư duy phân tích và tổng hợp đã tạo nên tiếp cận “cấu trúc – hệ thống” đem lại
cách nhận thức biện chứng về quan hệ giữa các ngành khoa học.
Xu thế phát triển của khoa học là càng ngày càng phân hóa sâu, song
song với việc tích hợp liên môn, liên ngành ngày càng mạnh. Điều đó đã dẫn
đến một tất yếu là không thể giảng dạy các khoa học như là các lĩnh vực tri
thức riêng rẽ.
Bản chất sự sống là tổng hợp của tất cả các yếu tố vô sinh và hữu sinh
của tự nhiên và xã hội, của giới vô cơ và hữu cơ, giữa con người và thiên
nhiên, giữa các hiện tượng Vật lý, Hóa học, khí hậu, thổ nhưỡng Vì vậy,
Sinh học là môn khoa học có liên quan chặt chẽ với các môn khoa học khác
như Vật lý học, Toán học, Hóa học, Địa lý Do đó, trong dạy học Sinh học
cần đặt nó vào trong mối quan hệ tương tác với các ngành, các chuyên ngành
khoa học khác.
Tích hợp kiến thức liên môn là mối quan hệ hữu cơ, có hệ thống giữa
kiến thức môn học này với kiến thức môn học khác thành một nội dung thống
nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở các mối liên hệ giữa lí thuyết
và thực tiễn được đề cập trong nội dung các môn học đó.
Như vậy, đặc trưng của dạy - học tích hợp kiến thức liên môn, đó là:
- Một cách tiếp cận tổ chức HS sử dụng kiến thức, kỹ năng, phương
pháp và ngôn ngữ từ nhiều môn khác nhau để nghiên cứu một chủ đề, giải

10
quyết vấn đề nhận thức trong thực tiễn, qua đó chiếm lĩnh tri thức mới, hình
thành năng lực tư duy, năng lực vận dụng tri thức.

- Nhận ra đặc trưng của mỗi môn học cũng như mối quan hệ giữa các
môn học với nhau.
- Hướng tới:
 Cung cấp nhiều hơn cách dạy tích cực và kinh nghiệm học tập.
 Cung cấp nhiều hơn kinh nghiệm của cuộc sống thực và luôn mở.
 Cung cấp nhiều cơ hội chia sẻ trong sự tương tác, hợp tác giữa những
HS có vốn sống và kinh nghiệm khác nhau.
+ Làm cho kiến thức trở nên có ý nghĩa.
1.1.2. Một số quan điểm về tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học
Trong dạy học tích hợp, điều cần thiết đầu tiên là phải : “Vượt lên trên
cái nhìn bộ môn” – tức là vượt lên trên cái nhìn quen thuộc về vai trò của từng
môn học riêng rẽ, quan niệm đúng hơn về quan hệ tương tác giữa các môn
học. Theo d’ Hainaut(1977) có 4 quan điểm khác nhau đối với các môn học.
- Quan điểm “đơn môn”: Có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ
thống của mỗi môn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng
rẽ.
- Quan điểm “đa môn”: Thực chất là những tình huống, những đề tài
được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau, nghĩa là theo những môn
học khác nhau. Theo quan điểm này, các môn học được tiếp cận riêng rẽ và
chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu các đề tài. Như
vậy, các môn học sẽ không thực sự được tích hợp.
- Quan điểm “liên môn”: Trong dạy học những tình huống chỉ có thể
được tiếp cận hợp lý qua sự soi sáng của nhiều môn học. Ở đây chúng ta nhấn
mạnh đến sự liên kết các môn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải
quyết một tình huống cho trước: các quá trình học tập sẽ không đề cập một
cách rời rạc mà phải liên kết với nhau xung quanh vấn đề cần giải quyết.

11
- Quan điểm “xuyên môn”: Có thể phát triển những kĩ năng mà học
sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống,

chẳng hạn, nêu một giả thuyết, đọc các thông tin, giải một bài toán,… Những
kĩ năng chúng ta sẽ gọi là kỹ năng xuyên môn. Có thể lĩnh hội được những kĩ
năng này trong từng môn học hoặc nhân dịp có những hoạt động chung cho
nhiều môn học.
Nhu cầu phát triển xã hội hiện đại đòi hỏi nhà trường hướng tới quan
điểm liên môn và xuyên môn. Trong đó, quan điểm liên môn phối hợp sự
đóng góp của nhiều môn học để nghiên cứu và giải quyết mọi tình huống, còn
quan điểm xuyên môn lại tìm cách phát triển ở học sinh những kĩ năng có thể
áp dụng ở nhiều môn học, nhiều tình huống.
Theo Xavier Roegier (1996) quan điểm liên môn có thể đưa ra những
ứng dụng chung cho nhiều môn học.Phối hợp các quá trình học tập của nhiều
môn học khác nhau. Cách tích hợp này tiến xa hơn các cách tích hợp thứ nhất
vì nó dẫn đến hợp nhất nhiều môn học. [30,tr49]
Những ứng dụng cho nhiều môn học được thực hiện ở cuối năm học hay
cuối cấp học. Ví dụ: các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học vẫn được dạy riêng rẽ
nhưng đến cuối năm hoặc cuối cấp có một phần, một chương về những vấn đề
chung của khoa học tự nhiên và thành tựu ứng dụng thực tiễn, học sinh được
đánh giá bằng một bài thi tổng hợp kiến thức.
Những ứng dụng cho nhiều môn học được thực hiện ở những thời điểm
cụ thể đều đặn trong năm học. Ví dụ: Các môn Lí, Hóa, Sinh vẫn được dạy
riêng rẽ, hoặc vì bản chất và logic phát triển nội dung từng môn học, hoặc vì
các môn học này do các giáo viên khác nhau đảm nhiệm. Tuy nhiên, chương
trình có bố trí xem một số chương trình tích hợp liên môn nhằm làm cho học
sinh quen dần với việc sử dụng kiến thức những môn học gần gũi nhau.

12
1.1.3. Ý nghĩa của tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học
Dạy học từng môn riêng rẽ giúp học sinh hình thành kiến thức khoa học
một cách hệ thống, dạy học tích hợp giúp học sinh liên kết kiến thức trong
nhà trường và thực tiễn cuộc sống.

Dạy học tích hợp kiến thức liên môn giúp học sinh trở thành người lao
động tích cực, người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có
vấn đề mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống.
Khuynh hướng dạy học theo hướng tích hợp kiến thức liên môn cho
phép rút ngắn được thời gian dạy học, đồng thời tăng cường được khối lượng
và chất lượng thông tin của chương trình và nội dung SGK phổ thông. Hiện
nay còn tình trạng tách biệt giữa các bộ môn trong nhà trường phổ thông, nhất
là giữa chương trình và SGK ở các cấp học, đặc biệt ở một số môn đồng tâm.
Việc giảng dạy tích hợp kiến thức liên môn rèn cho học sinh ý thức và
kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để xử lý các vấn đề đặt ra trong học tập.
Đối với một số nội dung kiến thức, người giáo viên chỉ nên giới thiệu những
hiểu biết tối thiểu về khía cạnh đề cập. Nhờ đó có thể khơi gợi trí tò mò, tinh
thần ham hiểu biết của người học. Cần đánh giá cao những học sinh biết cách
sử dụng những kiến thức phân môn này để tham gia giải quyết những vấn đề
của phân môn khác. Đó là những thói quen, cơ sở để sau này các em có điều
kiện tiếp thu và vận dụng dễ dàng hơn trong phương pháp nghiên cứu liên
ngành ở các bậc cao hơn, cũng như khi vào đời có khả năng giải quyết dễ
dàng hơn các vấn đề thực tiễn, vì mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống bao
giờ cũng là tình huống tích hợp.
Dạy học tích hợp kiến thức liên môn giúp học sinh sử dụng một cách tối
đa các kiến thức đã được học ở tất cả các bộ môn vào giải quyết một vấn đề,
đồng thời kéo kiến thức trong nhà trường gần lại với kiến thức xã hội.
Dạy học tích hợp kiến thức liên môn giúp học sinh học tập thông minh
và vận dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng và phương pháp của khối tri thức

13
toàn diện, hài hòa và hợp lý trong giải quyết những tình huống khác nhau và
mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.
Ngoài ra, dạy học tích hợp kiến thức liên môn còn đảm bảo cho học sinh
khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải

quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, và nếu có thể, để đối mặt
với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa gặp.
HS có thể học tập nhiều hơn nếu được cung cấp đầy đủ các tư liệu học
tập được biên soạn trong khuôn khổ một chương trình tích hợp các khoa học
một cách hợp lý. HS có thể làm được nhiều hơn và tốt hơn nếu phương pháp
dạy học của thầy thực sự chuyển hóa thành phương pháp dạy cách học cho
trò, theo cách tiếp cận dạy học giải quyết vấn đề mà học sinh là trung tâm, tập
dượt cho học sinh cách vận dụng tổng hợp các tri thức vào thực tiễn.
Hơn nữa, dạy học tích hợp kiến thức liên môn giúp học sinh rèn luyện tư
duy khái quát, năng lực liên hệ và mở rộng kiến thức; giúp học sinh dễ hiểu
bài, dễ khắc sâu kiến thức và giảm cường độ học tập cho học sinh.
Vận dụng tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học tạo điều kiện cho
học sinh phát triển tốt các kỹ năng. Khi vận dụng tích hợp kiến thức liên môn
vào dạy học, các quá trình học tập không tách rời cuộc sống hằng ngày cũng
như không tách rời các môn học riêng rẽ mà có sự liên hệ các môn học với
nhau và với thực tiễn cuộc sống. Không còn sự tách rời giữa hai thế giới nhà
trường và thực tiễn cuộc sống, dạy học riêng rẽ từng môn một sẽ giúp học
sinh tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống nhưng khó áp dụng vào thực tiễn
các tình huống tích hợp. Dạy học tích hợp kiến thức liên môn nhằm nêu bật
cách sử dụng kiến thức, nhằm giải quyết vấn đề trong thực tiễn cuộc sống,
giúp học sinh khi ra đời sẽ trở thành người lao động có ý thức và tự lập, người
công dân có trách nhiệm với xã hội, người chủ của đất nước.
Dạy học tích hợp kiến thức liên môn giúp học sinh phát triển phối hợp
nhiều kỹ năng mà các môn học đơn lẻ khó hình thành được.

14
Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học giúp người học vận dụng
sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp tư duy khoa học để giải quyết
những tình huống trong đời sống thực tiễn.
Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học giúp phân biệt cái cốt yếu với

cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho học sinh
vận dụng vào xử lí những tình huống thực tiễn có ý nghĩa trong cuộc sống,
hoặc đặt cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo.
Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học giúp học sinh biết vận dụng
các kiến thức trong việc giải quyết các tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi
nhét cho học sinh nhiều kiến thức đủ loại, mà giúp cho học sinh vận dụng các
kiến thức của các môn học việc giải quyết các tình huống giúp phát huy năng
lực tự lập của học sinh trong cuộc sống sau này.
Ngoài ra, dạy học tích hợp kiến thức liên môn còn giúp người học xác
lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Trong quá trình học tập học sinh
có thể lần lượt học những môn học khác nhau, những phần khác nhau trong
mỗi môn học nhưng học sinh phải biểu đạt các khái niệm đã học trong mối
liên hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học cũng như các môn học khác
nhau. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thông tin ngày càng đa dạng,
phong phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy các em mới thực sự
làm chủ được kiến thức và vận dụng các kiến thức đó vào việc giải quyết các
tình huống thách thức chưa từng gặp.
Tuy nhiên dạy học tích hợp kiến thức liên môn lại gặp phải một số khó
khăn sau:
- Cả giáo viên và học sinh phải làm quen với phương pháp dạy học mới.
Trong khi giáo viên cũng như học sinh chủ yếu thụ động, sức ỳ lớn.
- Phần lớn các trường phổ thông, các tư tưởng dạy bổ sung cho bài
giảng, các phương tiện dạy học còn thiếu.

15
- Để dạy theo hướng tích hợp kiến thức liên môn, giáo viên phải mất rất
nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu và soạn giáo án, lập kế hoạch dạy học.
- Có thể nói hiện nay chưa có những bộ sách tham khảo chuẩn, tích hợp
đầy đủ kiến thức liên quan đến môn học, quá nhiều sách tham khảo, trong khi
chất lượng nhiều cuốn sách không đảm bảo, gây khó khăn cho học sinh.

1.1.4. Nguyên tắc của dạy học tích hợp kiến thức liên môn
Nội dung các kiến thức liên môn chứa đựng trong các bài học, các môn
học khác nhau. Do đó, GV phải xác định được nội dung cần tích hợp kiến
thức liên môn trong kiến thức môn học; biết cách lựa chọn, phân loại các kiến
thức tương ứng, phù hợp với các mức độ khác nhau để đưa vào bài giảng.
Ngoài ra, do thời gian một giờ giảng trên lớp có hạn nên GV phải biết chọn
những vấn đề quan trọng, mấu chốt nhất để giảng dạy theo cách dạy học tích
hợp kiến thức liên môn, còn phần kiến thức nào dễ hiểu nên để học sinh tự
đọc sách giáo khoa hoặc các tài liệu tham khảo.
Việc đưa các kiến thức liên môn vào bài giảng không thể tùy tiện mà
cần dựa vào các nguyên tắc sư phạm sau:
1) Kiến thức liên môn được tích hợp phải có mối quan hệ logic chặt chẽ
với Sinh học, nhưng phải được ẩn trong nội dung bài học Sinh học. Điều đó
có nghĩa là, người dạy không được làm thay đổi tính đặc trưng của Sinh học.
Tránh việc biến bài dạy Sinh học thành bài giảng các môn khoa học khác.
2) Khai thác nội dung cần tích hợp kiến thức liên môn một cách có chọn
lọc, có tính hệ thống, đặc trưng. Nghĩa là phải biết lựa chọn phần nội dung
kiến thức để tích hợp kiến thức liên môn phù hợp, không dàn trải cả bài. Theo
nguyên tắc này, các kiến thức liên môn đưa vào bài học phải có hệ thống,
được sắp xếp hợp lý, vừa làm phong phú thêm kiến thức cho người học vừa
nâng cao được chất lượng dạy học nhưng phải sát với thực tiễn, tránh sự trùng
lặp, thích hợp với trình độ của học sinh, không gây quá tải, ảnh hưởng đến
việc tiếp thu nội dung chính.

16
3) Đảm bảo tính vừa sức: Dạy học tích hợp kiến thức liên môn phải phát
huy cao độ tính tích cực và vốn sống của học sinh. Các kiến thức liên môn
đưa vào bài học phải làm cho bài học rõ ràng và làm cho bài học tường minh
hơn đồng thời tạo được hứng thú cho người học. Đảm bảo nguyên tắc vừa
sức, trình bày đơn giản, ví dụ thực tế gần gũi.

1.1.5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề dạy học tích hợp
1.1.5.1. Trên thế giới
Nhà giáo dục học N.U.Savin nêu rõ: Nền học vấn phổ thông phán ánh
đầy đủ và chính xác nhất tri thức khoa học và thực tiễn của nhân loại và nó
thực sự là toàn diện.“Ở đó đã kết hợp một cách hữu cơ các tri thức về tự
nhiên, xã hội và tư duy con người đã đạt được sự hài hòa giữa học vấn về
nhân văn và về tự nhiên ” [17, tr. 99].
Nhà giáo dục học T.A.I. Lina nhấn mạnh: “Ngày nay không có một khoa
học nào được giảng dạy mà lại không sử dụng những số liệu của các khoa
học tiếp cận khác, những tài liệu, những sự kiện và những thí dụ lấy từ trong
cuộc sống hàng ngày và từ các lĩnh vực tri thức khác nhau” [25, tr. 245].
Trong phần nhiệm vụ của việc giảng dạy kĩ thuật tổng hợp tác giả cho rằng:
“Việc xác lập mối liên hệ giữa các bộ môn nhằm vạch ra cho học sinh thấy
mối liên hệ qua lại của các khoa học” [25, tr. 153].
Trong cuốn “Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi” của Giselle
O. Martin – Kniep có đề cập đến quy trình xây dựng các đơn vị bài học tích
hợp là gì có nêu: Tích hợp chương trình có nhiều hình thức khác nhau. “Tích
hợp nội dung là hình thức kết nối nội dung trong nội bộ môn học và giữa các
môn học với nhau” [6, tr. 27].
Nhà giáo dục học I.A. Cai - Rốp, N.K. Gôn – Sa - Rốp - B.P.Ét - Si-
Pốp, L.V. Dan - Cốp nêu ra những yêu cầu đối với trình độ của giáo sư trong
đó các ông nhấn mạnh: “Giáo sư không chỉ có tri thức phong phú về chuyên

×