Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Đánh giá chất lượng nước mặt quận liên chiểu thành phố đà nẵng thông qua một số chỉ tiêu hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HOÁ

PHẠM THỊ LIỄU

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT QUẬN LIÊN
CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THÔNG QUA MỘT SỐ
CHỈ TIÊU HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

Đà Nẵng – 2017

SVTH: Phạm Thị Liễu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HOÁ

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT QUẬN LIÊN
CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THÔNG QUA MỘT SỐ


CHỈ TIÊU HÓA HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

SVTH

:PHẠM THỊ LIỄU

LỚP

:13CHP

GVHD

:TH.S PHẠM THỊ HÀ

Đà Nẵng – 2017

SVTH: Phạm Thị Liễu


Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐHSP


Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

KHOA HÓA
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ LIỄU
Lớp

: 13CHP

1. Tên đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt khu vực quận Liên Chiểu – thành
phố Đà Nẵng thông qua một số chỉ tiêu hóa học.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
-

Nguyên liệu: Mẫu nước tại khu vực quận Liên Chiểu

-

Dụng cụ: Cốc thủy tinh, bình tam giác, bình định mức, buret, pipet các
loại.

-

Thiết bị: Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV – VIS, cân phân tích, máy
đo pH, bếp điện.

3. Nội dung nguyên cứu
-

Tìm hiểu về tài nguyên nước mặt tại quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng.


-

Tìm hiểu quy trình phân tích của một số chỉ tiêu trong nước.

-

Áp dụng quy trình phân tích trên để tiến hành phân tích một số mẫu nước
mặt của khu vực quận Liên Chiểu, từ đó đánh giá chất lượng môi trường
nước của khu vực.

4. Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Phạm Thị Hà
5. Ngày giao đề tài: 05/09/2016
6. Ngày hoàn thành: 20/04/2017
Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Lê Tự Hải

Th.s Phạm Thị Hà

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày tháng năm 2017
Kết quả điểm đánh giá: ..........
Ngày tháng năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

SVTH: Phạm Thị Liễu



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn cơ giáo
Th.s Phạm Thị Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên em trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành đề tài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo giảng dạy các bộ
môn và các thầy cô công tác tại phịng thí nghiệm khoa Hóa – trường Đại
Học Sư Phạm Đà Nẵng đã tạo điều kiện cũng như động viên, chia sẻ và giúp
đỡ em trong suốt thời gian qua.
Do còn hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài khơng
tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý và
hướng dẫn thêm của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 03 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Liễu

SVTH: Phạm Thị Liễu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1 Khái quát về môi trường nước .............................................................................. 3
1.1.1 Đại cương về nguồn nước .................................................................................. 3
1.1.2. Thành phần hóa học của nguồn nước .............................................................. 3
1.1.3 Thành phần sinh học của nguồn nước ............................................................... 4
1.1.4 Phân loại và phân bố nguồn nước ..................................................................... 7
1.2 Sự ô nhiễm nguồn nước ........................................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 8
1.2.2. Các nguồn ô nhiễm nước .................................................................................. 8
1.3Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ................................................................. 10
1.3.1. Các chỉ tiêu vật lý............................................................................................ 10
1.3.2. Chỉ tiêu hóa học .............................................................................................. 11
1.4 Giới thiệu về quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng ....................................... 16
1.4.1. Vị trí địa lí ....................................................................................................... 16
1.4.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................................ 17
1.5 Sai số trong q trình phân tích .......................................................................... 17
1.5.1. Khái niệm ........................................................................................................ 17
1.5.2. Nguyên nhân sai số ......................................................................................... 18
1.5.3. Các đại lượng đặc trưng cho sai số ................................................................ 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 20
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ..................................................... 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 20
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.2. Dụng cụ, hóa chất............................................................................................... 20
2.2.1. Dụng cụ và thiết bị .......................................................................................... 20
2.2.2. Hóa chất .......................................................................................................... 21
2.3. Pha hóa chất ....................................................................................................... 22

SVTH: Phạm Thị Liễu



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

2.3.1. Pha dung dịch chuẩn....................................................................................... 22
2.3.2. Pha chế dung dịch đệm và chất chỉ thị ........................................................... 24
2.4. Các quy trình phân tích thực nghiệm ................................................................. 25
2.4.1. Xác định độ cứng ............................................................................................ 25
2.4.2. Xác định độ kiềm ............................................................................................. 26
2.4.3. Xác định độ axit .............................................................................................. 26
2.4.4. Xác định hàm lượng COD............................................................................... 27
2.4.5. Xác định hàm lượng ion Cl- ............................................................................ 28
2.4.6. Xác định hàm lượng ion nitrat NO3- bằng phương pháp dùng thuốc thử axit
fenoldisunfonic ..........................................................................................................29
2.4.7. Xác định hàm lượng ortophotphat PO43- ........................................................ 30
2.4.8. Chuẩn hóa nồng độ của HCl bằng dung dịch chuẩn Borax ........................... 31
2.4.9. Chuẩn hóa nồng độ của NaOH bằng dung dịch H2C2O4.2H2O ..................... 31
2.5. Quy trình đánh giá sai số thống kê ..................................................................... 32
2.5.1. Sai số thống kê của quy trình xác định NO3- .................................................. 32
2.5.2. Sai số thống kê của quy trình xác định PO43- ................................................. 32
2.5.3. Sai số thống kê của quy trình xác định các chỉ tiêu khác ............................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 33
3.1. Thời gian và vị trí lấy mẫu ................................................................................. 33
3.1.1. Thời gian lấy mẫu ........................................................................................... 33
3.1.2. Vị trí lấy mẫu................................................................................................... 33
3.2. Kết quả phân tích chất lượng nước tại khu vực quận Liên Chiểu ..................... 33
3.2.1. Kết quả khảo sát chất lượng nước thủy cục .................................................... 33
3.2.2. Kết quả khảo sát chất lượng nước ngầm ........................................................ 35

3.2.3. Kết quả khảo sát chất lượng nước sông .......................................................... 38
3.2.4. Kết quả khảo sát chất lượng nước hồ .............................................................. 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 44

SVTH: Phạm Thị Liễu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Vị trí địa lý quận Liên Chiểu ..................................................................... 16
Biểu đồ 1. Chỉ tiêu COD qua 2 đợt khảo sát ............................................................ 34
Biểu đồ 2. Hàm lượng độ cứng qua 2 đợt khảo sát .................................................. 36
Biểu đồ 3. Hàm lượng Cl- qua 2 đợt khảo sát ........................................................... 36
Biểu đồ 4. Hàm lượng NO3- qua 2 đợt khảo sát........................................................ 37
Biểu đồ 5. Chỉ tiêu COD qua 2 đợt khảo sát ............................................................ 37
Biểu đồ 6. Hàm lượng clorua qua 2 đợt khảo sát ..................................................... 38
Biểu đồ 7. Hàm lượng NO3- qua 2 đợt khảo sát........................................................ 39
Biểu đồ 8. Hàm lượng PO43- qua 2 đợt khảo sát....................................................... 39
Biểu đồ 9. Chỉ tiêu COD qua 2 đợt khảo sát ............................................................ 40
Biểu đồ 10. Hàm lượng clorua qua 2 đợt khảo sát ................................................... 41
Biểu đồ 11. Hàm lượng NO3- qua 2 đợt khảo sát...................................................... 41
Biểu đồ 12. Hàm lượng PO43- qua 2 đợt khảo sát..................................................... 42
Biểu đồ 13.Chỉ tiêu COD qua 2 đợt khảo sát ........................................................... 42

SVTH: Phạm Thị Liễu



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát nước thủy cục ..............................................................33
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát nước ngầm ................................................................... 35
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát nước sông(M3 ) ............................................................38
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát nước hồ( M4 ) ............................................................... 40

SVTH: Phạm Thị Liễu


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
M1

: Mẫu 1

M2

: Mẫu 2

M3

: Mẫu 3


M4

: Mẫu 4

TP

: Thành phố

COD

: Nhu cầu oxi hóa học

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

BYT

: Bộ Y Tế

QCVN 02:2009/BYT

: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

sinh hoạt

QCVN 09- MT:2015/BTNMT

: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

dưới đất
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
mặt

SVTH: Phạm Thị Liễu

: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

MỞ ĐẦU
 Lí do chọn đề tài
Ngày nay, vần đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên nghiêm
trọng ở nhiều nơi trên Thế Giới và ở cả Việt Nam. Trên các phương tiện thông tin
đại chúng hằng ngày, chúng ta dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, thơng tin về việc
môi trường bị ô nhiễm, đặc biệt là môi trường nước. Nước là nhu cầu cơ bản của
mọi sự sống trên Trái Đất, có ý nghĩa quyết định đối với sự sống và phát triển của
xã hội loài người, vừa là môi trường vừa là đầu vào cho các q trình sản xuất nơng
nghiệp, cơng nghiệp. Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải
là vô tận. Nước có ở khắp mọi nơi và nước cũng chính là mơi trường dễ bị thương
tổn nhất. Hầu nhưng mọi thứ mà ngày nay con người thải ra môi trường đều đi vào
mơi trường nước theo những dịng chảy bề mặt hay theo những cơn mưa. Việc bảo
vệ môi trường đặc biệt bảo vệ môi trường nước đang là vấn đề quan tâm của toàn

nhân loại, đặc biệt là sự ô nhiễm các nguồn nước ( nhất là nguồn nước ngọt ) đang
trở nên ngày càng nghiêm trọng, đe dọa cuộc sống của con người và gây ra nhiều
khó khăn cho sản xuất, đời sống. Vì thế nghiên cứu chất lượng nước là nhiệm vụ
quan trọng không thể thiếu trong việc bảo vệ tài nguyên nước nói riêng và bảo vệ
chất lượng mơi trường nói chung.
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế - văn hóa, khoa học – công nghệ
của miền Trung đang trên đà phát triễn mạnh mẽ. Hiện nay mức độ phát triển của
tất cả các ngành và chất lượng mỹ quan của thành phố đang được tăng cao theo
hướng tích cực. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chất lượng nước mặt ở một
số khu vực của Đá Nẵng đang suy giảm, quận Liên Chiểu là một trong số các khu
vực đó.
Nằm ở phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng, Liên Chiểu là một quận công
nghiệp trẻ, phân bố dọc theo quốc lộ 1A và có đường sắt Bắc Nam đi qua, Liên
Chiểu có ưu thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, thuận lợi phát triển giao thông
vận tải, du lịch và là nơi tập trung hai khu công nghệp lớn của thành phố Đà Nẵng.
Là khu vực có nhiều nhà máy, cơ sở sản xuất, trường học lớn nên tập trung một

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

lượng lớn dân cư, công nhân, sinh viên. Đồng thời, chất lượng nước tại khu vực này
đang đi xuống.
Để rõ hơn về môi trường nước tại khu vực Liên Chiểu hiện nay, tôi chọ đề
tài: “ Đánh giá chất lượng nước mặt khu vực quận Liên Chiểu – thành phố Đà

Nẵng thông qua một số chỉ tiêu hóa học”.
 Nội dung của đề tài:
-

Tìm hiều về tài nguyên nước mặt tại quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng;

-

Tìm hiểu quy trình phân tích của một số chỉ tiêu hóa học trong nước;

-

Áp dụng quy trình phân tích trên để tiến hành phân tích một số mẫu nước
mặt khu vực Liên Chiểu, từ đó đánh giá chất lượng môi trường nước của khu
vực.
 Ý nghĩa của đề tài:

-

Áp dụng được các kiến thức đã học được vào thực tế;

-

Cung cấp thêm số liệu thực tế về hiện trạng chất lượng nước tại khu vực
quận Liên Chiểu.

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về môi trường nước
1.1.1 Đại cương về nguồn nước
Thủy quyển là một trong các thành phần cơ bản của mơi trường tự nhiên bao
gồm tồn bộ nước ở các đại dương, sông, hồ, ao, nước ngầm, băng tuyết và hơi ẩm
khơng khí.
Khoảng 97% là nước ở các đại dương, 2% là nguồn nước bị đóng băng và
chỉ có 1% là nước ngọt ở các sơng, hồ, nước ngầm phục vụ cho nhu cầu của con
người và các nhu cầu khác.
Nguồn nước tự nhiên dồi dào đảm bảo cho Trái Đất ln được cân bằng về
khí hậu. Nước là dung mơi lý tưởng để hịa tan, phân bố các hợp chất hữu cơ và vô
cơ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thế giới thủy sinh, các lồi động vật thực
vật trên cạn. Nó cũng là mơi trường thuận lợi cho giao thông đường thủy, thể thao,
nghỉ ngơi và giải trí.
1.1.2. Thành phần hóa học của nguồn nước
Các hợp chất hữu cơ và vô cơ trong nước tự nhiên có thể tồn tại ở dạng ion
hịa tan, khí hịa tan, dạng lỏng hoặc rắn. Chính sự phân bố các hợp chất này quyết
định bản chất của nước tự nhiên: mặn, ngọt, giàu hoặc nghèo chất dinh dưỡng, cứng
hoặc mềm, bị ô nhiễm nặng hoặc nhẹ…
1.1.2.1. Các ion hịa tan
Nước tự nhiên là dung mơi tốt để hịa tan hầu hết các axit, bazo, và muối vơ
cơ. Vì thế trong nước tự nhiên có các ion hịa tan như: Cl-, Na+, SO42-,Mg2+, Ca2+,
K+,…
Hàm lượng các nguyên tố hóa học phân bố phụ thuộc vào vào đặc điểm khí
hậu, địa chất, địa mạo và vị trí thủy vực.

1.1.2.2. Các chất hịa tan
Hầu hết các khí đều hịa tan hoặc phản ứng với nước trừ khí metan. Sự hịa
tan chất khí vào nước chỉ đến một giới hạn xác định. Giới giạn đó là sự bão hịa.
Với oxy, độ bão hòa phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ của nước, áp suất khí
quyển trên bề mặt và một phần độ mặn.

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

Khí CO2 có vai trị cực kì quan trọng trong nước vì nó phản ứng với nước tạo
thành ion HCO3-, CO32-,… Nồng độ khí CO2 trong nước phụ thuộc vào pH.
Khí NH3 tồn tại trong nước có pH >10. Trong mơi trường trung tính và axit
chủ yếu ở dạng NH4+. Do bị oxi hóa bởi vi sinh vật nên NH4+ dễ dàng chuyển hóa
thành nitric và sau đó thành nitrat.
Khí H2S tạo ra do phân hủy các chất hữu cơ ở trong nước. Trong điều kiện
oxi hóa H2S có thể biến thành H2SO4 gây tác hại đến các cơng trình xây dựng dưới
nước.
1.1.2.3. Các chất hữu cơ
Trong nguồn nước tự nhiên hàm lượng các chất hữu cơ rất thấp, ít có khả
năng gây hại cho cấp nước sinh hoạt, thủy sản, thủy lợi. Nhưng nếu bị ô nhiễm do
nước thải sinh hoạt, sản xuất,… thì nồng độ trong nước sẽ tăng cao.
Dựa vào khả năng bị phân hủy do sinh vật trong nước có thể phân thành 2
loại:
 Chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học: đường, dầu mỡ động vật, protein, các

chất béo,…,chúng bị vi sinh vật phân hủy thành CO2 và H2O.
 Chất hữu cơ khó phân hủy sinh học: các hợp chất Clo hữu cơ (DDT), dioxin,
naphtalen, polyclorobiphenyl (PCB), …, đây là những hợp chất có độc tính
cao, bền vững, có khả năng gây tác hại lâu dài đối với đời sống sinh vật và
sức khỏe con người.
1.1.3 Thành phần sinh học của nguồn nước
Thành phần và mật độ các loại cơ thể sống trong nguồn nước phụ thuộc chặt
chẽ vào đặc điểm, thành phần hóa học của nguồn nước, chế độ thủy văn và địa hình
nơi cư trú.
Các loài sinh vật tồn tại trong nguồn nước tự nhiên chủ yếu là vi khuẩn, nấm,
siêu vi trùng, tảo, cây cỏ, động vật nguyên sinh, động vật đa bào, các loại nhuyễn
thể và các loại động vật có xương sống. Tùy theo vị trí phân bố trong cột nước từ bề
mặt đến đáy sơng, hồ mà có các loại sinh vật sau: Phiêu sinh, các sinh vật đáy.

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

1.1.3.1. Vi khuẩn và nấm
Vi khuẩn là các loài động vật đa bào, khơng màu có kích thước từ 0.5 – 5µm
chỉ có thể quan sát dưới kính hiển vi. Vi khuẩn có dạng hình que, hình cầu hoặc
hình xoắn, chúng có thể tồn tại ở dạng đơn lẻ, dạng cặp hoặc dạng liên kết thành
mạch dài.
Vi khuẩn đóng vai trị rất quan trọng trong việc phân hủy các chất hữu cơ, hỗ
trợ quá trình làm sạch của nước tự nhiên, do vậy chúng có ý nghĩa lớn về mặt sinh

thái. Phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng, vi khuẩn được chia làm 2 loại: vi khuẩn dị
dưỡng và vi khuẩn tự dưỡng.
 Các vi khuẩn dị dưỡng:
Vi khuẩn dị dưỡng là vi khuẩn sử dụng các chất hữu cơ làm nguồn năng
lượng và nguồn cacbon để thực hiện q trình sinh tổng hợp.
Có 3 nhóm vi khuẩn dị dưỡng:
 Các vi khuẩn hiếu khí: Cần oxy hịa tan khi phân hủy các chất hữu cơ đẻ phát
triển:
{chất hữu cơ } + O2 → CO2 + H2O + Năng lượng (E )
 Các vi khuẩn kị khí: Oxy hóa chất hữu cơ trong điều kiện hồn tồn khơng
cần có oxi vì chúng có khả năng sử dụng oxy liên kết trong các hợp chất như
nitrat và sunfat:
{ chất hữu cơ } + NO3- → CO2 + N2 + E
{chất hữu cơ } + SO42- → CO2 + H2S + E
{chất hữu cơ } → axit hữu cơ + CO2 + H2O + E

CH4 + CO2 + E
 Các vi khuẩn tùy nghi: là nhóm vi khuẩn có cơ chế phát triển trong điều kiện
oxi hoặc khơng có oxi tự do. Vi khuẩn tùy ngi ln có mặt và hoạt động
trong các hệ thống xử lý nước thải kị khí hoặc hiếu khí.
 Các vi khuẩn tự dưỡng:
Là các vi khuẩn có khả năng oxi hóa các chất vơ cơ để thu năng lượng và sử
dụng CO2 hoặc bicacbonat làm nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp.

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

Nhóm này có vi khuẩn nitric hóa, vi khuẩn lưu huỳnh, ...
 Quá trình tự dưỡng của vi khuẩn nitric hóa:
2NH4+

+ O2

nitrosomanas

2NO2+

+ O2

nitrobacter

2NO2- + 4H+ + 2H2O +E
2NO3- + E

 Các vi khuẩn lưu huỳnh có khả năng chịu được pH thấp và có thể oxi hóa
H2S trong nước thành H2SO4 gây ăn mịn vật liệu xây dựng ở các cơng trình
thủy và hệ thống cấp thoát nước.
Nấm và men là các loại thực vật khơng có khả năng quang hợp. Men có thể
chuyển hóa đường thành rượu và phát trển tế bào mới. Ở một số vùng nước tù, nấm
và men có thể phát triển rộng.
1.1.3.2. Siêu vi trùng
Trong nguồn nước tự nhiên thường tồn tại các loại siêu vi trùng. Chúng có
kích thước cực nhỏ (20 – 100nm) nên chỉ phát hiện được bằng kính hiển vi điện tử.
Siêu vi trùng là loại kí sinh nội bào. Chúng có thể sinh sơi nảy nở trong tế

bào của vật chủ vì chúng khơng có hệ thống chuyển hóa để tự sinh sản. Khi xâm
nhập vào tế bào vật chủ, siêu vi trùng thực hiện việc chuyển hóa tế bào để tổng hợp
protein và axit nucleic của siêu vi trùng mới. Chính vì cơ chế sinh sản này nhiều
loại siêu vi trùng là tác nhân gây bệnh hiểm nghèo cho con người và các loài động
vật.
1.1.3.3. Tảo
Tảo là loài động vật đơn giản nhất có khả năng quang hợp. Chúng khơng có
rễ, thân, lá. Có loại tảo có cấu trúc đơn bào chỉ phát hiện bằng kính hiển vi, có loại
có dạng nhánh dài có thể phát hiện bằng mắt. Tảo thuộc loại thực vật phù du.
Tảo là loài thực vật tự dưỡng, chúng sử dụng cacbonic hoặc bicacbonat làm
nguồn cacbon và sử dụng các chất dinh dưỡng như photpho và nitơ để phát triển
theo sơ đồ:
CO2 + PO43- + NH3

Năng lượng mặt trời

phát triển thành tế bào mới

Trong quá trình phát triển của tảo có sự tham gia của một số nguyên tố vi
lượng như: Mg, Co, Bo và Ca. Một số tảo lam có khả năng cố định đạm khi muối

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà


vơ cơ khơng đủ. Tảo có màu xanh là do chất diệp lục. Chất diệp lục đóng vai trị
quan trọng trong q trình quang hợp.
Tảo phát triển mạnh trong nước ấm, chứa nhiều chất dinh dưỡng từ nước thải
sinh hoạt, nước thải công nghiệp và phân bón. Do vậy nhiều loại tảo có thể sử dụng
là chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước tự nhiên.
1.1.3.4. Các loài sinh vật khác
 Thực vật lớn
Trong nguồn nước có các lồi sinh vật lớn như các loại bèo, lau sậy. Chúng
cũng phát triển ở vùng nước tù hãm chứa nhiều chất dinh dưỡng. Do vậy cùng với
tảo, rong, bèo là các thực vật chỉ thị cho sự phú dưỡng hóa.
 Động vật đơn bào
Động vật đơn bào là các loài động vật trong nước chỉ có một tế bào và cũng
sinh sản theo cơ chế phân bào, chúng sử dụng chất hữu cơ dạng rắn làm nguồn dinh
dưỡng.
 Cá
Cá là động vật máu lạnh. Có nhiều loại cá khác nhau cùng tồn tại trong thủy
vực với các đặc điểm khác nhau về hình thể, nguồn thức ăn, nơi sinh sản phát triển
và khả năng thích nghi với mơi trường.
Chính vì vậy nhiều loại cá được sử dụng như chỉ thị sinh học để xác định
chất lượng nước và ô nhiễm nước.
Các nguyên sinh động vật, động vật đa bào, các loài động vật nhiễm thể và
tôm, cá là thành phần động vật thường có mặt trong nguồn nước tự nhiên. Sự phát
triển về chủng loại và số lượng cá thể của động vật trong nước phụ thuộc rõ rệt vào
chất lượng nước và mức độ ơ nhiễm. Do vậy, nhiều lồi thủy động vật chỉ thị cho
đặc điểm chất lượng nước.
1.1.4 Phân loại và phân bố nguồn nước
Tài nguyên nước được phân thành ba dạng chủ yếu theo vị trí cũng như đặc
điểm hình thành, khai thác và sử dụng đó là: nguồn nước trên mặt đất ( nước mặt),
nước dưới đất ( nước ngầm), và nước trong khí quyển ( hơi nước).


SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.4.1.

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

Nước mặt

Trên phạm vi lục địa, nước mặt bao gồm băng tuyết ở các địa cực và các
vùng núi cao xứ hàn đới ( 98.83%), nước hồ ( 1.15%) nước đầm lầy ( 0.15%) và
nước sông

( 0.05%). Tuy chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng nước sơng, hồ tham gia

chu trình tuần hồn rất tích cực nên chúng có vai trị hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của con người.
Trên thế giới hiện nay ước tính sơ bộ có khoảng 2.8 triệu hồ nước tự nhiên,
trong đó có 145 hồ có diện tích trên 100 km2. Ngồi ra con người đã xây dựng nên
hơn mười ngàn hồ chứa nước nhằm giải quyết nhu cầu nước mặt với tổng diện tích
lên tới gần 500 km2. Nước đầm lầy ước tính 11470 km3 với tổng diện tích 2683 km2.
Thể tích chứa của các sơng mang lại thì phong phú hơn nhiều. Điều này cho phép
tăng đáng kể khả năng khai thác nguồn nước này cho các mục tiêu sử dụng khác.
1.1.4.2.

Nước ngầm


Phía dưới mặt đất, trong các lớp bên trên của thạch quyển, có các dạng nước
thiên nhiên tạo thành nước ngầm của vỏ trái đất, hay còn gọi là tầng thủy văn – địa
chất. Nước này gọi là nước trọng lực.
Song song với việc khai thác hợp lý, cần bảo vệ, không làm biến đổi chất
lượng và ô nhiễm nước ngầm, một tài nguyên quý giá đối với đời sống con người
cũng như nhiều ngành kinh tế.
1.2 Sự ô nhiễm nguồn nước
1.2.1. Khái niệm
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hóa học,
sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng của sinh vật trong
nước.
1.2.2. Các nguồn ô nhiễm nước
Có nhiều nguồn gây ô nhiễm nước bề mặt và nước ngầm. Hầu hết các nguồn
nước ô nhiễm là do các hoạt động sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nông
nghiệp, ngư nghiệp, giao thông dịch vụ và sinh hoạt của con người tạo nên. Ô
nhiễm do các yếu tố tự nhiên ( núi lửa, bão, lụt,..) có thể làm nghiêm trọng nhưng

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

khơng thường xun và khơng phải là ngun nhân chính gây suy thối chất lượng
nước tồn cầu. Các nguồn thải gây ơ nhiễm nước bao gồm nguồn thải điểm và

nguồn thải phân tán.
1.2.2.1. Nguồn thải điểm
Là nguồn thải mà vị trí, lưu lượng và đặc điểm của chúng có thể xác định được
như nước thải đô thị và nước thải công nghiệp.
 Nước thải từ khu dân cư
Nước thải từ các hộ gia đình, bênh viện, khách sạn, trường học, cơ quan chứa
các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người được gọi chung là
nước thải sinh hoạt và nước thải vệ sinh.
Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh hoạt là trong đó có các hàm lượng cao các
chất hữu cơ không bền vững, dễ bị phân hủy sinh học ( như cacbonhidrat, protein,
mỡ ), chất dinh dưỡng ( photpho, nito), chất rắn vô trùng và chất rắn khó phân hủy.
Khi nước thải sinh hoạt chưa được xử lý đưa vào kênh, rạch, sông, hồ, biển sẽ gây ô
nhiễm nguồn nước với các biểu hiện chính là:
- Gia tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng, độ đục, màu.
- Gia tăng hàm lượng chất hữu cơ, dẫn tới làm giảm oxi hịa tan trong nước từ
đó gây chết tơm, cá.
- Gia tăng hàm lượng chất dinh dưỡng gây hiện tượng phú dưỡng, tạo ra sự
bùng nổ rong, tảo dẫn đén ảnh hưởng tiêu cực cho sự phát triển thủy sản, cấp nước
sinh hoạt, du lich, cảnh quan.
- Gia tăng vi trùng, đặc biệt là vi trùng gây bệnh dẫn tới ảnh hưởng đén sức
khỏe con người.
- Tạo điều kiện phân hủy hữu cơ cho vi sinh, gây mùi, ảnh hưởng đén mỹ
quan.
 Nước thải công nghiệp:
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông vận tải.
Nước thải công nghiệp khơng có đặc điểm chung mà phụ thuộc vào đặc điểm
của từng ngành sản xuất. Ví dụ: Nước thải của xí nghiệp chế biến thực phẩm (

SVTH: Phạm Thị Liễu


Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

đường, sữa, thịt, tôm, cá, nước ngọt, bia,…) chứa nhiều chất hữu cơ với hàm lượng
cao. Nước thải của nhà máy thuộc da ngồi chất hữu cơ cịn chứa nhiều kim loại
nặng, sunfua,… Nước thải của nhà máy sản xuất bột giấy chứa nhiều chất rắn lơ
lửng.
1.2.2.2. Nguồn thải phân tán
Là những nguồn thải vị trí, lưu lượng, tính chất của chúng khó hoặc khơng thể
xác định được. Do vậy việc kiểm sốt sự ơ nhiễm đối với chúng rất khó khăn như lũ
lụt, nước chảy qua vùng nông thôn, đô thị, sự nhiễm mặn, xói mịn.
 Nước chảy tràn mặt đất
Nước chảy tràn mặt đất do nước mưa hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là
nguồn gây ô nhiễm nước sông, hồ, nước rửa trơi qua đồng ruộng có thể cuốn theo
chất rắn ( rác), hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón. Nước rửa trơi qua khu dân cư,
đường phố, cơ sở sản xuất cơng nghiệp có thể làm ơ nhiễm nguồn nước do chất rắn,
dầu mỡ, hóa chất, vi trùng,…
Khối lượng và đặc điểm của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào diện tích vùng
mưa và thành phần, khối lượng chất ô nhiễm trên bề mặt nước mưa chảy qua.
 Nước sông bị nhiễm nặng do các yếu tố tự nhiên
Nước sông bị nhiễm nặng ở các vùng ven biển có thể chuyển nước mặn vào các
vùng sâu trong nội địa. Nước sơng, kênh rạch bị nhiễm mặn phèn có thể chuyển
axit, sắt, nhôm,… đến các vùng khác gây suy giảm chất lượng nước vùng bị tác
động. Sự hoạt động của con người cũng góp phần gia tăng mức độ ô nhiễm do các
yếu tố tự nhiên.

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
1.3.1. Các chỉ tiêu vật lý
1.3.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng, nó quyết định loài sinh vật nào tồn tại và phát
triển một cách ưu thế trong hệ sinh thái nước. Ví dụ các loại tảo lục lam phát triển
mạnh khi nhiệt độ của nước tới 320C.
Nhiệt độ được xác định bằng nhiệt kế hoặc là một bộ phận của các thiết bị đo
nhanh tại hiện tượng.

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

1.3.1.2. Độ đục
Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng trong
nước có thể có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy sinh vật có kích
thước thơng thường từ 0,1 – 10 nm. Độ đục làm giảm khả năng truyền sáng của
nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp.
Một đơn vị độ đục là sự cản quang gây ra bởi 1mg SiO2 hịa trong 1 lít nước
cất. Đơn vị đo độ đục theo các máy do Mỹ sản xuất là NTU ( Nephelometric
Turbidity Unit).
Theo TCVN, độ đục được xác định bằng chiều sâu lớp nước thấy được ( gọi
là độ trong) mà ở độ sâu đó người ta vẫn đọc được hàng chữ tiêu chuẩn. Độ đục
càng thấp chiều sâu của lớp nước càng thấy được càng lớn. Nước được gọi là trong
khi mức độ nhìn sâu lớn hơn 1 m (hay độ đục nhỏ hơn 10m NTU).

1.3.1.3. Mùi
Nước có mùi là do chất hữu cơ, vơ cơ có mùi hịa tan trong nước.
Việc xác định theo qui trình tiêu chuẩn tương đối phức tạp. Để đánh giá sơ
bộ về mùi ta có thể dùng một phương pháp đơn giản. Chỉ tiêu cho phép mẫu thử để
trong bình đặc biệt sau khi đậy kín đun 50 ÷ 600C đạt điểm khơng của thang mùi.
1.3.2. Chỉ tiêu hóa học
1.3.2.1. Độ pH
Gía trị pH trong nước thay đổi có thể dẫn đến thay đổi thành phần các chất trong
nước do q trình hịa tan và kết tủa, ngăn chặn hoặc thúc đẩy những phản ứng hóa
học, sinh học trong nước.
 Cách xác định:
Để xác định độ pH của nước thường dùng pH met ( máy đo pH ) với điện cực
thủy tinh. Ngoài ra, có thể sử dụng giấy đo pH nhưng độ chính xác khơng cao.
1.3.2.2. Độ axit
Độ axit là hàm lượng của các chất có trong nước tham gia phản ứng với các
kiềm mạnh NaOH, KOH.
Đối với các loại nước thiên nhiên thường gặp, trong đa số các trường hợp, độ
axit phụ thuộc vào hàm lượng khí CO2 trong nước. Các chất mùn và các axit hữu cơ

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

nếu có trong nước cũng tạo nên một phần của độ axit nước thiên nhiên. Trong tất cả
các trường hợp đó pH của nước thường không nhỏ hơn 4,5.

Đối với các loại nước thải, hàm lượng của các loại axit mạnh tự do thường khá
lớn, khơng những vậy trong nước thải cịn chứa các muối tạo thành của bazo yếu và
axit mạnh, nên độ axit của nước cũng cao. Trong những trường hợp này, pH của
nước thường không lớn hơn 4,5 được gọi là độ axit tự do.
 Cách xác định:
Chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn NaOH. Lượng dung dịch chuẩn tiêu tốn để đạt
được pH = 4,5 tương ứng với độ axit tự do của nước. Lượng dung dịch chuẩn tiêu
tốn để đạt được pH = 8,3 tương ứng với độ axit của nước. Nếu mẫu nước có pH lớn
hơn 8,3 thì độ axit của nó bằng khơng.
Để nhận ra điểm tương đương của phép chuẩn độ có thể dùng các chất chỉ thị
axit- bazo hoặc khi mẫu nước có màu và bị đục thì chuẩn độ điện thế dùng điện cực
thủy tinh.
1.3.2.3. Độ kiềm
Độ kiềm của nước là hàm lượng của các chất trong nước phản ứng với axit
mạnh HCl.
Đối với nước thiên nhiên, độ kiềm phụ thuộc vào hàm lượng các muối
hidrocacbonat của kim loại kiềm và kiềm thổ. Trong trường hợp này pH của nước
thường không vượt quá giá trị 8,3 và độ kiềm chung thực tế trùng với độ cứng
cacbonat và tương ứng với hàm lượng của ion hidrocacbonat ( HCO32-).
Nếu trong nước chứa lượng không quá nhỏ các muối cacbonat tan được, cũng
như hidroxit tan được thì pH của nước lớn hơn 8,3. Trong trường hợp này, độ kiềm
ứng với độ axit cần phải dùng để làm giảm pH của nước xuống còn 8,3 được gọi là
độ kiềm tự do của nước.
 Cách xác định:
Chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn axit HCl. Lượng axit HCl tiêu tốn để đạt tới pH
= 8,3 tương đương với độ kiềm tự do. Lượng dung dịch tiêu tốn dùng để đạt tới pH
= 4,5 tương đương với độ kiềm chung. Nếu pH của nước nhỏ hơn 4,5 thì độ kiềm
của nước bằng không. Để xác định điểm tương đương của phép chuẩn độ có thể

SVTH: Phạm Thị Liễu


Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

dùng các chất chỉ thị axit – bazo hoặc chuẩn độ điện thế dùng điện cực thủy tinh
hoặc chuẩn độ với máy đo pH.
1.3.2.4. Chỉ tiêu COD – Nhu cầu oxi hóa học ( Chemical oxygen demand).
Chỉ số COD là lượng oxi cần thiết cho q trình oxi hóa học các chất hữu cơ
trong nước thành CO2 và H2O bằng tác nhân oxi hóa mạnh KMnO4 hoặc K2Cr2O7.
COD biểu thị lượng chất hữu cơ có thể oxi hóa bằng hóa học. Trong thực tế
COD được dùng rộng rãi để đặc trưng cho mức độ các chất hữu cơ trong nước ô
nhiễm ( kể cả các chất hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy sinh học).
 Cách xác định:
- Phương pháp KMnO4: áp dụng đối với những mẫu nước sạch, mức độ ô
nhiễm thấp( nước sinh hoạt, nước uống, nước khoáng thiên nhiên, nước ngầm,...).
Đun mẫu nước với một lượng kali pemanganat và axit sunfuric đã biết trong
khoảng 10 phút. Xác định lượng pemanganat đã dùng bằng việc thêm dung dịch
oxalat dư sau đó chuẩn độ lượng dư với pemanganat.
- Phương pháp K2Cr2O7: áp dụng đối với những mẫu nước thải công nghiệp,
nước thải sinh hoạt có thành phần và hàm lượng chất hữu cơ cao, khó phân hủy sinh
học.
Dùng K2Cr2O7 là chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất hữu cơ có trong
nước, sau đó chuẩn độ lượng dư K2Cr2O7 bằng dung dịch muối Fe2+.
- Xác định bằng máy đo quang: sử dụng tác nhân oxy hóa mạnh là K2Cr2O7
và kalihidrophtalat


làm chất chuẩn.

1.3.2.5. Chỉ tiêu clorua ( Cl- )
Clrua có khá nhiều trong nước tự nhiên, trong các nguồn nước thải hàm lượng
clorua phụ thuộc vào quá trình sản xuất công nghiệp, là một trong những chỉ tiêu để
đánh giá độ nhiễm bẩn của nước.
 Cách xác định:
Cách sử dụng phương pháp chuẩn độ kết tủa, dựa trên việc kết tủa của ion Cl- trong
mơi trường trung tính hoặc axit yếu bằng dung dịch chuẩn bạc nitrat với chỉ thị kali
cromat. Các phản ứng như sau:
Ag+ + Cl- → AgCl↓ (kết tủa trắng )
2Ag+ + CrO42- → Ag2CrO4↓ (kết tủa đỏ gạch )

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

1.3.2.6. Chỉ tiêu độ cứng
Độ cứng của nước do các kim loại kiềm thổ hóa trị II, chủ yếu là Canxi và
Magie gây nên, được biểu diễn ra đơn vị mg CaCO3/l.
 Cách xác định:
Độ cứng được xác định bằng phương pháp chuẩn độ Complexon với dung dịch
chuẩn Trilon B (EDTA) và chỉ thị ETOO, dựa trên phản ứng tạo phức bền vững của
dung dịch chuẩn Trilon B với các ion kim loại Ca2+, Mg2+, ( viết tắt là Me2+ ) cóa
trong mẫu nước ở mơi trường pH = 9 ÷ 10.

H2Y2- + Me2+ → MeY2- + 2H+
Số đương lượng ion Ca2+ và Mg2+ được quy về số gam CaCO3 theo TCVN.
1.3.2.7. Hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS)
Chất rắn lơ lửng là chất rắn ở dạng lơ lửng trong nước, được xác định bởi
phần còn lại trên giấy lọc khi lọc một ít nước mẫu rồi sấy khô ở 1030C đến 1050C
tới khối lượng không đổi.
Chất rắn lơ lửng bao gồm các chất vô cơ, hữu cơ không tan trong
nước.
 Cách xác định:
Tiến hành lọc chính xác một thể tích mẫu nước, rồi đem sấy khơ giấy lọc có
cặn đến khối lượng khơng đổi. Cân giấy lọc có cặn, sẽ cho biết hàm lượng
chất lơ lửng có trong mẫu nước.
1.3.2.8. Hàm lượng photpho ( PO43- )
PO43- tồn tại trong hợp chất dưới dạng axit octhophotphoric hay các photphat.
Anion PO43- là nguồn dinh dưỡng cho thực vật, rong, tảo và sinh vật. Nó có nhiều
trong phân người, phân súc vật và cả nước thải của các nhà máy chế biến thực phẩm
cũng như các nhà máy sản xuất phân lân. Nói chung ion photphat khơng độc hại với
người và gia súc, nhưng có nhiều trong nước là điều khơng tốt vì dẫn đến sự phú
dưỡng hóa nguồn nước.
 Cách xác định:
Các phương pháp đo quang để phân tích hàm lượng ion PO43- đều dựa trên phản
ứng trong môi trường axit giữa ion octphotphat và amonimolydat, tạo thành axit dị

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

đa phosphomolypdic. Axit dị đa này bị khử thành hợp chất “Xanh Molypden” bởi
các tác nhân khử khác nhau như axit ascobic; thiếc diclorua; đồng; hydranxin
sunphat… cho các phương pháp khác nhau. Trong bài khóa luận này, chúng tơi
dùng tác nhân khử là axit ascobic, các phản ứng có thể xảy ra như sau:
PO43- + 12MoO42- + 3NH4+ + 18H+ → (NH4+)3H4[P(Mo2O7)6] + 10H2O
(NH4+)3H4[P(Mo2O7)6] + C6H8O6 → Xanh Molypden + C6H8O6
Màu vàng

Màu xanh

1.3.2.9. Hàm lượng nitrat ( NO3-)
Sự có mặt của nitrat với hàm lượng lớn gây hại tác động xấu đến sức khỏe:
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới WHO thì hàm lượng NO3- trong nước ngầm
sử dụng cho cấp nước sinh hoạt ở hầu hết các nước phát triển đang tăng lên.
NO3- khi vào cơ thể người tham gia phản ứng khử ở dạ dày và đường ruột do tác
dụng của men tiêu hóa sinh ra NO2-. Nitrit sinh ra phản ứng với Hemoglobin tạo
thành methaemoglobinemia làm mất khả năng vận chuyển oxi của Hemoglobin dẫn
đến hiện tượng thiếu oxi.
Sự tạo thành methamoglobinemia đặc biệt thấy rõ ở trẻ em. Trẻ em mắc chứng
bệnh này thường xanh xao (bệnh Blue bady) và dễ đe dọa đến cuộc sống, đặc biệt là
trẻ dưới 6 tháng tuổi.
 Cách xác định:
Để xác định hàm lượng nitrat trong nước, trong đề tài này chúng tôi sử dụng
phương pháp đo quang với thuốc thử natrixalixilat tạo phức màu vàng.
1.3.2.10. Hàm lượng amoni (NH4+ )
Amoni có trong nước là do q trình phân hủy các chất hữu cơ có protit ở
điều kiện yếm khí hoặc nước bị nhiễm bẩn do phân rác.
 Cách xác định:

Sử dụng phương pháp đo quang với thuốc thử Netsle
Amoni trong môi trường kiềm phản ứng với thuốc thử Netsle tạo thành phức
chất màu vàng đến nâu phụ thuộc hàm lượng amoni có trong mẫu nước. Đem độ
hấp thụ (hay mật độ quang) của dung dịch để từ đó xác định hàm lượng amoni có
trong mẫu nước.

SVTH: Phạm Thị Liễu

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Thị Hà

Có thể xác định amoni trực tiếp trong mẫu nước hoặc xác định sau khi đã cất
mẫu nước. Khi mẫu nước bị bẩn, có màu vàng... thường được cất trước khi đem
xác định.
1.4 Giới thiệu về quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng
1.4.1. Vị trí địa lí
Quận Liên Chiểu: Nằm ở phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng.
 Phía Đơng giáp biển Đà Nẵng.
 Phía Nam giáp quận Cẩm Lệ, Thanh Khê.
 Phía Tây giáp huyệ Hịa Vang.
 Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế.

Hình 1.1. Vị trí địa lý quận Liên Chiểu

SVTH: Phạm Thị Liễu


Trang 16


×