Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nuôi tôm đến chất lượng nước sông trường giang chảy qua xã bình nam huyện thăng bình tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TN

: Tài nguyên nước

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

LVS

: Lưu vực sông

CHC

: Chất hữu cơ

KLN

: Kim loại nặng

CPSH

: Chế phẩm sinh học

VÕ THỊ ÁI VIỄN



ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
NUÔI TÔM ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SƠNG
TRƯỜNG GIANG CHẢY QUA XÃ BÌNH NAM,
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC

Đà Nẵng, 05/2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
NUÔI TÔM ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SƠNG
TRƯỜNG GIANG CHẢY QUA XÃ BÌNH NAM,
HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC

Lớp
SVTH
GVHD

: 11CQM
: Võ Thị Ái Viễn

: Th.S Nguyễn Đình Chương

Đà Nẵng, 05/2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐHSP

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: VÕ THỊ ÁI VIỄN
Lớp: 11CQM
1. Tên đề tài: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nuôi tôm đến chất lượng
nước sơng Trường Giang chảy qua xã Bình Nam, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
2. Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị và hóa chất
- Ngun liệu: Mẫu nước sơng và nước hồ ni tơm tại sơng Trường Giang, xã
Bình Nam, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Dụng cụ: pipet, buret, cuvet, bình tam giác, bình định mức, cốc, ống nhỏ
giọt, bình đựng mẫu nước.
- Thiết bị: Thiết bị lấy mẫu nước theo tầng, máy đo pH, máy đo DO, máy đo
quang UV-VIS.
- Hóa chất:
+ Amoni clorua, amoni molipdat;

+ Axit sunfuric đặc, axit ascobic;
+ Bạc nitrat, bạc sunfat;
+ Kali cromat, kali bicromat, kali natri tatrat, kali iotua, kali nitat, kali dihydro
photphat.
+ Natri hydroxit, natri silicylate;
+ Nước cất;
+ Thủy ngân clorua.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nuôi tôm đến chất lượng nước
sông Trường Giang chảy qua xã Bình Nam, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
- Đề xuất giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Trường Giang.


4. Ngày giao đề tài: 10/2014
5. Ngày hoàn thành: 05/2015
Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hướng dẫn

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho khoa ngày 27 tháng 04 năm 2015.
Kết quả điểm đánh giá:…
Ngày… tháng… năm…

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)



LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Đình
Chương – thầy trực tiếp hướng dẫn em làm bài khóa luận tốt nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất, quan tâm, giúp đỡ tận tình để em thực hiện tốt bài báo cáo của
mình. Cảm ơn thầy đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu để
em chuẩn bị hành trang vững chãi hơn trước khi rời khỏi giảng đường đại học.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến với các thầy cô của trường Đại học Sư
Phạm – Đại học Đà Nẵng, đặc biệt là các thầy cơ khoa Hóa đã nhiệt tình giảng dạy,
giúp đỡ em trong học tập cũng như trong các hoạt động khác suốt bốn năm học vừa
qua.
Lần đầu làm quen, tiếp xúc với bài khóa luận, do kiến thức về mặt lý thuyết,
kinh nghiệm thực tiễn cùng thời gian làm bài cịn hạn chế nên bài báo cáo khơng thể
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy, cơ ở
khoa để em hồn thành tốt nhiệm vụ cuối khóa của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc q thầy cơ dồi dào sức khỏe. Chúc các thầy, các
cô luôn thành công trên giảng đường dạy học phía trước.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, ngày... tháng... năm 2015
Sinh viên thực hiện

Võ Thị Ái Viễn


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NƯỚC .......................................................... 2

1.1.1. Nước và vai trị của nước ................................................................ 2
1.1.2. Các dạng mơi trường nước trong tự nhiên ...................................... 3
1.2. TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG ................................................................... 6
1.2.1. Hệ thống sơng ngịi Việt Nam ........................................................ 6
1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước sông .................................................... 8
1.2.3. Nguyên nhân gây ơ nhiễm nguồn nước sơng.................................. 9
1.3. HOẠT ĐỘNG NI TÔM TẠI CÁC TỈNH VEN BIỂN VIỆT NAM
VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM .......................................................... 12
1.3.1. Vai trò của nghề ni tơm ............................................................. 12
1.3.2. Tình hình ni tơm trên Thế Giới và tại Việt Nam ...................... 14
1.3.3. Các chỉ tiêu quan trọng đối với chất lượng nước trong nuôi trồng
thủy sản ................................................................................................... 16
1.3.4. Ảnh hưởng của hoạt động nuôi tôm đến mơi trường.................... 24
1.4. SƠNG TRƯỜNG GIANG VÀ HOẠT ĐỘNG NI TƠM TẠI XÃ
BÌNH NAM, HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ..................... 27
1.4.1. Sơng Trường Giang....................................................................... 27
1.4.2. Tình hình ni tơm tại xã Bình Nam, huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................. 29
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31
2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 31
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 31
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 31
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 32
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 32
2.3.1 Phương pháp so sánh ..................................................................... 32
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát ...................................................... 32


2.3.3. Phương pháp ma trận .................................................................... 32

2.3.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích ................................................... 32
2.3.5. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 41
2.3.6. Phương pháp tổng hợp .................................................................. 41
2.4. NỘI DUNG .............................................................................................. 42
2.4.1. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nuôi tôm đến chất
lượng nước sông Trường Giang .............................................................. 42
2.4.2. Đề xuất biện pháp bảo vệ chất lượng nước sông Trường Giang .. 42
2.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 42
2.5.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................... 42
2.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................... 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 44
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT TẠI CÁC TRẠI NUÔI TÔM ........................... 44
3.1.1. Sự thay đổi các thông số môi trường nước hồ và sông qua đánh giá
cảm quan và phỏng vấn người dân ......................................................... 44
3.1.2. Thức ăn cho tôm tại các hồ nuôi ở xã Bình Nam, huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam ............................................................................ 45
3.1.3. Một số dịch bệnh ........................................................................... 46
3.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC HỒ NUÔI TÔM VÀ
ĐOẠN SÔNG CHẢY QUA XÃ BÌNH NAM ............................................... 46
3.2.1. Kết quả khảo sát chất lượng nước trước thời điểm thả tôm ......... 46
3.2.2. Kết quả khảo sát chất lượng nước sau thời điểm thả tôm............. 51
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................ 57
3.3.1. Kiểm sốt chất lượng nước hồ trong q trình ni tơm .............. 57
3.3.2. Xây dựng mơ hình xử lý nước thải nuôi tôm tập trung ................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

bảng
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2

Tên bảng
Tiến trình thí nghiệm xác định hàm lượng NO3-

Tiến trình thí nghiệm xác định chỉ tiêu COD
Kế hoạch lấy mẫu nước
Thành phần chất dinh dưỡng trong thức ăn nuôi tôm
Kết quả khảo sát chất lượng nước đợt II

Trang
38
40
42
46
57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hình

Tên hình

Trang


1.1

Sự biến động pH theo ngày-đêm

19

1.2

Chu trình của nitơ trong hồ ni

22

1.3

Chu trình phopho hóa trong hồ nuôi

23

1.4

Bản đồ địa lý sông Trường Giang

28

Sông Trường Giang và hồ ni tơm tại xã Bình Nam, huyện
2.1

Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam


31

2.2

Vị trí lấy mẫu

33

3.1

Cá chết trên sơng Trường Giang

45

3.2

Hàm lượng Cl- trong nước sông và hồ đợt I

47

3.3

Hàm lượng N-NH4+ trong nước sông và hồ đợt I

47

-

3.4


Hàm lượng N-NO3 trong nước sông và hồ đợt I

48

3.5

Hàm lượng P-PO43- trong nước sông và hồ đợt I

49

3.6

Hàm lượng COD trong nước sông và hồ đợt I

50

3.7

Hàm lượng BOD5 trong nước sông và hồ đợt I

50

3.8

Hàm lượng Cl- trong nước sông và hồ đợt II

51

3.9


Hàm lượng N-NH4+ trong nước sông và hồ đợt II

52

3.10

-

Hàm lượng N-NO3 trong nước sông và hồ đợt II
P-PO43-

trong nước sông và hồ đợt II

53

3.11

Hàm lượng

3.12

Hàm lượng COD trong nước sông và hồ đợt II

54

3.13

Hàm lượng BOD5 trong nước sông và hồ đợt II

55


3.14

Xác định pH bằng bảng màu

58

3.15

Chuyển hóa thức ăn trong hồ ni tơm

59

3.16

Kiểm sốt thức ăn qua vó

59

3.17

Máy sục khí đang hoạt động

61

53


Ống dẫn nước và máy bơm xả trực tiếp nước thải nuôi tôm
3.18


ra sông Trường Giang

64

3.19

Sơ đồ xử lý nước thải tập trung

64

3.20

Mơ hình xử lý nước thải trung

65

3.21

Bùn cuối vụ chứa dư lượng thức ăn

68


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ tài nguyên môi trường

: BTNMT

Nhu cầu oxi hóa sinh học


: BOD

Chất hữu cơ

: CHC

Chất rắn lơ lửng

: SS

Chế phẩm sinh học

: CPSH

Đồng bằng sông Cửu Long

: ĐBSCL

Khảo sát địa chất Hoa Kỳ

: USGS

Khu công nghiệp

: KCN

Kim loại nặng

: KLN


Kinh tế - xã hội

: KT – XH

Lưu vực sơng

: LVS

Nhu cầu oxi hóa hóa học

: COD

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

: NN & PTNT

Oxi hịa tan

: DO

Quy chuẩn Việt Nam

: QCVN

Tài nguyên nước

: TNN

Tài nguyên và môi trường


: TN & MT

Thành phố

: TP

Tiêu chuẩn Việt Nam

: TCVN

Tổng giá trị sản phẩm trong nước

: GDP

Tổng hàm lượng chất rắn dễ bay hơi

: VS

Tổng hàm lượng chất rắn hoà tan

: DS

Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng

: TSS

Ủy ban nhân dân

: UBND



LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia có hệ thống sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt
cộng thêm hàng nghìn đảo lớn nhỏ và đường bờ biển dài hơn 3260 km đã tạo
điều kiện rất lớn cho ngành nuôi trồng sản thuỷ sản đặc biệt là ngành nuôi
tôm. Nuôi tôm trở thành bộ phận quan trọng khơng nhỏ đóng góp cho nền
kinh tế quốc dân, góp phần tăng tích lũy vốn, xuất khẩu ngoại tệ thu về cho
nhà nước, cung cấp nguyên, vật liệu cho ngành y, dược và tạo việc làm cho
người lao động. Việc nuôi tôm đã trở nên phổ biến, rộng khắp cả nước nhất là
ở các tỉnh ven biển miền Trung và miền Tây.
Song song với những lợi ích do hoạt động ni tơm đem lại thì các vấn
đề mơi trường phát sinh ngày càng nhiều. Thực tế cho thấy nuôi tôm đã tạo ra
một lượng lớn chất thải như bùn thải chứa các nguồn thức ăn dư thừa bị thối
rửa và phân hủy, các loại hóa chất và thuốc kháng sinh, các khống chất, chất
kích thích tơm sinh trưởng và phát triển.
Nhiều con sơng quanh vùng nuôi tôm trở nên đục ngầu, nước bốc mùi
hôi, cá trên sông chết hàng loạt. Một trong những khúc sơng rơi vào tình trạng
trên nhưng ít được quan tâm và chú ý đến là con sông Trường Giang chảy qua
xã Bình Nam, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Nước sông Trường Giang
ô nhiễm nhưng không được xử lý cùng ý thức bảo vệ môi trường kém của cư
dân làm cho tình trạng suy giảm chất lượng nước ngày càng nghiêm trọng.
Nước ô nhiễm làm giảm đi năng suất của việc ni trồng, làm mất đi nhiều
lồi thủy sản, gây biến dạng hệ sinh thái, nghèo dần tính đa dạng sinh học
đồng thời còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người nuôi tôm và người dân
quanh vùng.
Xuất phát từ cơ sở trên, tôi chọn đề tài: “Đánh giá mức độ ảnh hưởng
của hoạt động nuôi tôm đến chất lượng nước sơng Trường Giang chảy qua
xã Bình Nam, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.”


1


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1. 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NƯỚC
1.1.1. Nước và vai trò của nước [3, 5]
Nước là chất lỏng không màu, không mùi và trong suốt khi là nguyên
chất, tồn tại trong tự nhiên ở ao, hồ, sông, suối, biển…
Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự
sống trên Trái Đất. Với các tính chất lí hóa đặc biệt như tính lưỡng cực, liên
kết hiđrơ và tính bất thường của khối lượng riêng, nước là một chất rất quan
trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống, trong các hoạt động KT XH của loài người.
Nước là thành phần không thể thiếu đối với cơ thể con người và sinh vật,
chiếm từ 50-90% khối lượng cơ thể sinh vật, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ
cao hơn, tới 98% như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang. Nước có một
số vai trị cụ thể sau:
- Nước là môi trường khuyếch tán cho các chất của tế bào, tạo nên các
chất lỏng sinh học như máu, dịch gian bào, dịch não tủy;
- Nước là dung môi cho các chất vơ cơ, các chất hữu cơ có mang gốc
phân cực như hydroxyl, amin, cacboxyl,...;
- Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chất
hữu cơ. Nước là mơi trường hồ tan chất vơ cơ và phương tiện vận chuyển
chất vô cơ và hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở
động vật;
- Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độ
cơ thể;
- Cuối cùng, nước giữ vai trị tích cực trong việc phát tán nịi giống của
các sinh vật, nước cịn là mơi trường sống của nhiều loài sinh vật.


2


Trong nông nghiệp, nước cần cho tất cả các loại cây trồng và vật nuôi.
Trong công nghiệp, nước là nguyên liệu cần thiết cho nhiều ngành.
Nước là một trong những nhân tố chính quyết định đến chất lượng cuộc
sống. Những nơi nghèo nàn thường thiếu hụt về nguồn nước.
Tổng lượng nước trên Trái Đất có khoảng 1.386.000.000 km3, trong đó
97,2% trên các đại dương, 2,2% trên các cực và 0,6% trên các lục địa. Các đại
dương chiếm 70% diện tích của Trái Đất và chứa khoảng 1.338.000.000 km3
nước. Lượng nước bốc hơi từ các đại dương khoảng 450.000 km3/năm, lượng
nước mưa rơi xuống các đại dương khoảng 410.000 km3/năm, lượng nước
chứa trong khí quyển khoảng 13.000 km3, lượng nước mưa rơi xuống các lục
địa khoảng 110.000 km3/năm, lượng nước bốc hơi từ các lục địa khoảng
70.000 km3/năm, lượng nước thấm khoảng 12.000 km3/năm; lượng nước
chảy bề mặt khoảng 28.000 km3/năm.
1.1.2. Các dạng môi trường nước trong tự nhiên [5,7]
1.1.2.1. Nước mặt
Nước mặt là nước trong sông, hồ, biển hoặc nước ngọt trong vùng đất
ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và
chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất. Lượng
giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống
này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này
như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo,
các đặc điểm của dòng chảy mặt trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc
độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất
nước.
Nước sau khi bốc hơi trong đất, ao, hồ, sơng, biển; thốt hơi nước ở thực
vật và động vật,...; bốc hơi vào trong khơng khí sẽ bị ngưng tụ lại trở về thể

lỏng rơi xuống mặt đất hình thành mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất từ
nơi cao đến nơi thấp tạo nên các dịng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối,
3


sơng và được tích tụ lại ở những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc được
đưa thẳng ra biển hình thành nên lớp nước trên bề mặt của vỏ Trái Đất.
Nước mặt thường có hai loại là nước ngọt hiện diện trong sông, ao, hồ
trên các lục địa và nước mặt hiện diện trong biển, các đại dương, trong các hồ
nước mặn trên các lục địa.
Nước ta có khoảng 830 tỷ m3 nước mặt trong đó có 310 tỷ m3 được tạo
ra do mưa rơi trong lãnh thổ, chiếm 37% cịn lại là do lượng mưa ngồi lãnh
thổ chảy vào. Nếu kể cả nước mặt và nước dưới đất trên phạm vi lãnh thổ thì
bình quân đầu người đạt 4.400 m3/người/năm cịn Thế giới đạt 7.400
m3/người/năm. Nhìn chung, nước ta có nguồn tài nguyên nước mặt phong
phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dịng chảy của các sơng trên Thế Giới.
Nước mặt là một trong những nguồn nước đóng vai trò đặc biệt quan
trọng, được sử dụng cho hoạt động nông nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp,…
hoặc được thải ra biển để tạo nên nước mặn hoặc ngấm xuống đất để tạo nước
ngầm.
1.1.2.2. Nước ngầm
Nước ngầm hay còn gọi là nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dưới bề mặt
Trái Đất. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngầm bên dưới mực
nước.
So với các nguồn nước khác, nước ngầm có chất lượng cao hơn do ít bị ơ
nhiễm và ít chịu tác động của con người. Nước ngầm hầu như không chứa các
chất lơ lửng, hạt keo, rong tảo,… Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là tốc độ
luân chuyển chậm hơn, khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước
mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Nguồn cung cấp nước cho nước

ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa cịn nguồn thốt tự nhiên như suối và
thấm vào các đại dương.

4


Việt Nam được đánh giá là tốt về trữ lượng và chất lượng nguồn nước
ngầm. Tổng trữ lượng tiềm tàng khả năng khai thác nước ngầm chưa kể phần
hải đảo ước tính khoảng 60 tỷ m3/năm. Trữ lượng nước ở giai đoạn tìm kiếm
thăm dị sơ bộ mới đạt khoảng 8 tỷ m3/năm (khoảng 13% tổng trữ lượng).
Hiện nay, nguồn nước ngầm chiếm 35-50% tổng lượng nước cấp sinh hoạt
cho các đơ thị trên tồn quốc, nhưng đang suy giảm trữ lượng đồng thời bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, nguồn nước ngầm đang phải đối
mặt với nhiều vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh, ô nhiễm
kim loại nặng, chất lượng đang bị giảm dần.
Nước ngầm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong đời sống tự nhiên và xã
hội. Ở những nơi khí hậu khơ hạn, vào mùa cạn khi nước trên bề mặt rất hiếm
thì nước ngầm là nguồn cung cấp quý giá cho sinh hoạt dân dụng, phục vụ
cho nơng nghiệp. Ngồi ra, quy lụât hoạt động và di chuyển của nước ngầm
có ảnh hưởng đến các cơng trình khai thác, kiến trúc xây dựng, giao thông.
1.1.2.3. Nước mặn
Nước mặn là loại nước chứa một hàm lượng đáng kể các muối hịa tan
chủ yếu là NaCl chiếm 2,7%, ngồi ra còn chứa các muối kali, natri, magie.
Hàm lượng này thơng thường được biểu diễn dưới dạng phần nghìn (ppt) hay
phần triệu (ppm) hoặc phần trăm (%) hay g/l. Các mức hàm lượng muối được
USGS Hoa Kỳ sử dụng để phân loại nước mặn thành ba thể loại. Nước hơi
mặn chứa muối trong phạm vi 1.000 tới 3.000 ppm (1-3 ppt), nước mặn vừa
phải chứa khoảng 3.000 tới 10.000 ppm (3-10 ppt), nước mặn nhiều chứa
khoảng 10.000 tới 35.000 ppm (10-35 ppt) muối.
Trên Trái Đất, nước biển trong các đại dương là nguồn nước mặn phổ

biến nhất và cũng là nguồn nước lớn nhất. Độ mặn trung bình của nước đại
dương là khoảng 35.000 ppm hay 35 ppt hoặc 3,5%, tương đương với 35 g/l.
Hàm lượng nước mặn tự nhiên cao nhất có tại hồ Assal ở Djibouti chiếm đến
34,8%.
5


Trữ lượng nước mặn trong biển và đại dương rất lớn. Khoảng 97,2%
lượng nước của Trái Đất ở trên biển, với khoảng 1,36 tỷ km³ nước mặn,
2,15% số còn lại là băng trong các sông băng, băng trên bề mặt biển, 0,65%
còn lại là hơi nước và nước ngọt trong các hồ, sơng, đất và khơng khí.
Nước biển đại dương liên tục diễn ra những q trình hóa học, sinh học
và địa chất học làm biến đổi thành phần hóa học và hàm lượng các chất hịa
tan. Những q trình như dòng chảy từ lục địa, giáng thủy, bay hơi, quá trình
băng tan làm thay đổi hàm lượng dung dịch nước biển trong phạm vi rất rộng.
Ở những vùng nước sát bờ cửa sơng có thể thấy độ muối xấp xỉ bằng khơng,
trong khi đó ở những vùng nóng khơ độ muối nước biển có thể đạt tới 40%.
Những quá trình như quang hợp, hơ hấp, phân hủy CHC có thể làm thay đổi
hàm lượng, tức tỷ lệ giữa các chất hòa tan trong nước biển. Song nhờ dòng
chảy ngang và thẳng đứng trong biển và đại dương đã làm cho nước biển
được xáo trộn mạnh, dẫn tới một đặc điểm nữa rất quan trọng là thành phần
hóa học của nước đại dương có tính ổn định, thay đổi khơng đáng kể trong
quá trình lịch sử và giữa những phần khác nhau của nước biển.
Nước mặn đóng vai trị quan trọng nhất trong các hoạt động đánh bắt,
nuôi trồng thủy hải sản, du lịch, giao thông biển,… Trong công nghiệp, nước
mặn được dùng nhiều ở ngành nhiệt điện, khai mỏ. Hiện nay, nhiều nước trên
Thế giới sử dụng các công nghệ tiên tiến để xử lý nước biển phục vụ cho mục
đích sinh hoạt.
1.2. TÀI NGUN NƯỚC SƠNG
1.2.1. Hệ thống sơng ngịi Việt Nam [5, 6]

Cùng với địa hình đồi núi phức tạp và khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,
Việt Nam là một trong những nước có hệ thống sơng ngịi dày đặc và chằng
chịt. Tổng số sơng ngịi lên đến hơn 2360 con sông với chiều dài 10km trở
lên, trong đó có 109 sơng chính. Tổng lượng nước trung bình hàng năm là
847 m3, trong đó riêng LVS Hồng, sông Mê Kông chiếm 75%.
6


Tồn quốc gia có 16 LVS với diện tích hơn 2.500 km2, 10 trong số 16
LVS có diện tích trên 10.000 km2, tổng diện tích LVS lên trên 1.167.000 km2.
Một số LVS có diện tích trên 10.000 km2 như LVS Bằng Giang – Kỳ Cùng,
Hồng – Thái Bình, Mã, Cả, Vu Gia – Thu Bồn, Đồng Nai, Mê Công.
Hệ thống sơng ngịi Việt Nam phân bố rộng từ Bắc vào Nam. Miền Bắc
với hệ thống sông Hồng chiếm 15,1% hệ thống sơng Việt Nam. Mỗi LVS ở
mỗi vùng miền thì có những đặc điểm, tính chất khác nhau:
- Miền Bắc: thường có hệ thống đê điều hai bên tả hữu do vậy nên nước
tập trung về một vị trí xác định cả về mùa lũ cũng như mùa khô. Đây chính là
điểm khác biệt nhất của sơng miền Bắc so với các sơng cịn lại trên cả nước.
- Miền Trung: là nơi có mật độ sơng ngịi nhiều nhất, phân cắt thành các
LVS nhỏ như Cả, Vu Gia – Thu Bồn, Ba, ngồi ra cịn có các LVS nhỏ
Gianh, Thạch Hãn, Hương, Trà Khúc, Côn và Trường Giang. Sông ở miền
Trung thường có lịng sơng hẹp, độc dốc lớn, diện tích lưu vực nhỏ. Dịng
chảy của sơng thường nhanh, lưu lượng lớn nên mùa mưa thường gây ngập
lụt ở vùng hạ lưu làm thiệt hại đến đời sống của người dân khu vực và ảnh
hưởng đến sự phát triển KT – XH của các địa phương;
- Khu vực Đông Nam Bộ: bao gồm LVS Đồng Nai và hệ thống các LVS
nhỏ khác nằm ở vùng ven biển. Dòng chảy ở các sông trong vùng Đông Nam
Bộ được chia thành hai mùa rõ rệt, mùa lũ và mùa mưa;
- ĐBSCL: LVS ở đây lớn nhất chiếm chiếm 60,4% hệ thống sông Việt
Nam. Chế độ thủy văn ở ĐBSCL rất phức tạp, chất lượng môi trường nước

cũng đa dạng theo từng khu vực. Chế độ ngập mặn chịu sự ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều không đều của biển Đông. Quá trình cơ cấu chuyển dịch
sang ni tơm nước mặn cũng làm diễn biến xâm nhập mặn gia tăng nhanh
chóng ở ĐBSCL.

7


1.2.2. Hiện trạng chất lượng nước sông [1, 11]
Hệ thống sông dày đặc chứa nhiều giá trị trong phục vụ cho sinh hoạt,
nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, đánh bắt nhưng sơng ở Việt Nam lại đang
đứng trước tình hình ô nhiễm, chất lượng nước sông ngày càng suy giảm dần.
Vấn đề suy thối TNN lưu vực sơng hiện nay đang diễn ra ngày càng nghiêm
trọng. Suy thoái TNN trên LVS được biểu hiện ở sự giảm sút về số lượng và
đặc biệt là chất lượng. Sự tăng nhanh về dân số và khai thác quá mức tài
nguyên nước, các tài nguyên đất và rừng đã làm suy kiệt nguồn nước; việc
phát triển đô thị và công nghiệp nhưng không có biện pháp quản lý chặt chẽ
và xử lý các chất thải lỏng, thải rắn không theo yêu cầu cũng làm ơ nhiễm
nguồn nước, làm cho suy thối TNN trở nên phổ biến đối với các LVS.
Theo khảo sát của Trung tâm Quan trắc môi trường Quốc gia - Tổng cục
Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho thấy hiện trạng môi trường
nước mặt lục địa nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng. Chất lượng nước sông ở
vùng núi Đông Bắc như sông Kỳ Cùng và các sông nhánh trong những năm
gần đây giảm sút xuống loại A2, sông Hiến, sơng Bằng Giang cịn ở mức B1.
Sơng Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc hầu hết các thông số vượt QCVN
08:2008 - A1, một số địa điểm gần các nhà máy xấp xỉ B1 (đoạn sông Hồng từ
Cty Super Phốt phát và hóa chất Lâm Thao đến KCN phía nam TP.Việt Trì),
các thơng số vượt ngưỡng B1 nhiều lần. So với các sơng khác trong vùng,
sơng Hồng có mức độ ô nhiễm thấp hơn.
Sông Cầu thời gian qua nhiều đoạn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là

các đoạn sông chảy qua các đô thị, KCN và các làng nghề thuộc tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh. Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những
điển hình ơ nhiễm trên lưu vực sơng Cầu và tình trạng ơ nhiễm nặng gần như
không thay đổi. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy nhiều đoạn bị ô nhiễm tới mức báo
động, vào mùa khô giá trị các thông số BOD5, COD, TSS,… tại các điểm đo
vượt QCVN 08:2008 loại A1 nhiều lần. Sông Nhuệ bị ô nhiễm nặng sau khi
8


tiếp nhận nước từ sông Tô Lịch. Lưu vực sông Mã riêng thông số độ đục rất
cao, do lượng phù sa lớn và hiện tượng xói mịn từ thượng nguồn.
Miền Trung và Tây Nguyên có một số khu vực chất lượng nước giảm do
việc đổi dịng phục vụ các cơng trình thủy lợi (hiện tượng ơ nhiễm trên sơng
Ba vào mùa khơ). Nguồn ơ nhiễm chính khu vực Đơng Nam Bộ là nguồn ô
nhiễm nước mặt chủ yếu do nước thải công nghiệp và sinh hoạt. Sông Đồng
Nai khu vực thượng lưu sông chất lượng nước tương đối tốt nhưng khu vực
hạ lưu (đoạn qua TP. Biên Hịa) nước sơng đã bị ơ nhiễm.
Sơng Sài Gịn trong những năm gần đây mức độ ơ nhiễm mở rộng hơn
về phía thượng lưu. Sông Thị Vải các khu vực ô nhiễm trước đây đã từng
bước được khắc phục một số điểm ô nhiễm cục bộ. Hệ thống sông ở Đồng
bằng sông Cửu Long ô nhiễm do nước thải nông nghiệp lớn nhất nước. Vì vậy
chất lượng nước sơng Tiền và sơng Hậu đã có dấu hiệu ơ nhiễm hữu cơ.
Theo nhận định của PGS.TS Phạm Văn Lợi, Viện trưởng, Viện Khoa
học Quản lý mơi trường (Tổng cục Mơi trường) thì chất lượng nước sông bị ô
nhiễm đến mức báo động do hàm lượng dinh dưỡng, chất hữu cơ, cặn lơ lửng
vượt chuẩn cho phép như sông Cầu, Thị Vải, Nhuệ - Đáy, Đồng Nai… không
giảm mà ngày càng gia tăng và vẫn chưa có văn bản chun biệt quy định về
kiểm sốt ô nhiễm nước.
1.2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sông [1, 3, 5]
Nước sông cũng như các loại nước khác ô nhiễm chủ yếu bởi hai nguồn

là nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo. Nguồn tự nhiên có thể do mưa, bão, lũ,
lụt, hạn hán, lốc, xoáy, núi lửa, động đất,.... Nguồn nhân tạo chính từ hoạt
động sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và một số hoạt động khác.
1.2.3.1. Nguồn tự nhiên
- Sông là nguồn tiếp nhận trực tiếp nguồn nước mưa, nước lũ. Mưa, lũ
cuốn theo những chất lơ lửng trên mặt đất, chất thải từ cống rãnh, bãi rác, nơi

9


tồn lưu hóa chất, đồng ruộng, bệnh viện,… đổ vào sơng làm tích tụ đầy đủ các
loại chất gây ơ nhiễm.
- Các hoạt động tự nhiên như bão dẫn đến mưa, lũ lụt cũng gây ô nhiễm
nước sông. Động đất, núi lửa thường đi kèm với nhau. Động đất xảy ra gây
nứt nẻ, vỡ đê điều, thường kèm theo hiện tượng sóng thần dẫn đến cuốn nhiều
chất thải vào sơng. Xung quanh nơi xảy ra hoạt động núi lửa sinh ra nhiều chất
nên các dịng sơng lân cận cũng sẽ dễ bị ô nhiễm như ô nhiễm kim loại nặng.
- Nhiều nơi chứa các quặng pyrit sắt, nhôm oxit cũng gây nên hiện tượng
nhiễm phèn cho nước. Phèn có thể bị rửa trôi, xâm nhập từ các cánh đồng, nơi
khai thác mỏ làm tăng hàm lượng các độc tố sắt, nhôm, sunphat, làm pH của
nước giảm.
- Nhiễm mặn: nước mặn theo thủy triều hoặc từ mỏ muối trong lòng đất
khi hồ lẫn trong mơi trường nước làm cho nước bị ô nhiễm clo, natri.
- Sự tự phân hủy xác thực vật, động vật làm tăng hàm lượng chất hữu cơ,
lượng vi khuẩn gây hại trong nước.
1.2.3.2. Nguồn gốc nhân tạo
- Hoạt động sinh hoạt
Do ý thức người dân còn kém cộng thêm hệ thống xử lý chất thải sinh
hoạt không được chú trọng nên sông là nơi tiếp nhận và tự xử lý hầu hết chất
thải sinh hoạt, nhất là các con sông ven khu đô thị, khu chung cư, miền q.

Tình trạng lấn chiếm lịng, bờ sơng kênh rạch để sinh sống, xả rác và
nước thải trực tiếp lên bề mặt gây ơ nhiễm nước mặt, cản trở dịng chảy, tắc
nghẽn cống rãnh tạo nước tù.
Ngoài nước thải sinh hoạt, rác sinh hoạt thì bùn hầm cầu ở những vùng
miền có điều kiện khó khăn cũng là một dạng có khả năng gây ơ nhiễm cao
đối với nước sơng.
- Hoạt động nơng nghiệp
Phân bón hóa học, phân sinh học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu
10


trong trồng trọt một phần được động, thực vật hấp thu, một phần thất thốt
vào khơng khí, ngấm vào nước ngầm, một phần theo nước mưa chảy ra sông
gây ô nhiễm nguồn nước sơng. Trong khi đó, tình trạng lạm dụng các loại
chất trên đang ngày càng phổ biến, tăng nguy cơ ơ nhiễm cả mơi trường
khơng khí, nước, đất.
Hệ thống tưới tiêu và hình thức tưới tiêu khơng hợp lý là nguyên nhân
gây thất thoát lượng nước lớn trong ngành trồng trọt. Nhiều con sơng nước
ngọt cịn trở nên cạn kiệt do phải cung cấp nước cho cây trồng trên diện rộng
vào mùa khô.
Các hồ nuôi cá, tôm dọc các con sông cũng gây ô nhiễm do lượng thức
ăn thừa, xác chết, phân của tôm, cá, sinh vật phù du.
- Hoạt động công nghiệp
Môi trường nước mặt tại các khu đô thị, khu công nghiệp, làng nghề
càng bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp chưa qua xử lý hoặc đã qua xử lý
nhưng không đạt tiêu chuẩn cho phép. Nước thải các ngành công nghiệp, thủ
công nghiệp, làng nghề đa dạng về thành phần, tính chất, có cả màu, chất hữu
cơ, kim loại nặng, dầu mỡ, chứa hàm lượng COD, BOD, DO, colifom không
đảm bảo tiêu cho phép đối với nước thải xả ra nguồn.
70% lượng nước thải trong số 1 triệu m3 nước thải/ngày từ các KCN

chưa qua xử lý được xả thẳng vào các nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm cho môi
trường nước mặt. Chất lượng nước mặt tại các vùng chịu tác động từ nguồn
thải của các KCN đã suy thoái, đặc biệt tại các lưu vực sông Đồng Nai, Cầu,
Nhuệ và Đáy. Cùng với KCN, các làng nghề công nghiệp cũng mở rộng
nhưng hệ thống xử lý chất thải không cải thiện làm nhiều con sông ô nhiễm
trầm trọng.
- Hoạt động khác
Hoạt động khai thác tài nguyên nước và tài nguyên khác như đất, rừng,
khoáng sản quá mức cũng ảnh hưởng đến chất lượng nước sông. Nhiều sông
11


phải tiếp nhận hóa chất từ khai thác khốn sản hay bị đục ngầu do nạo vét
sông lấy đất.
Sự phát triển thuỷ điện cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
nước sơng. Việc xây dựng hồ thủy điện phía thượng nguồn làm thay đổi
lượng phù sa và lưu lượng nước, dẫn đến nhiều nguy cơ như: cạn kiệt nguồn
nước, gia tăng nhiễm mặn, ơ nhiễm nước mặt, nước ngầm, xói lở bờ sông.
Hệ thống kênh rạch không được nạo vét gây tích tích tụ lượng lớn chất
hữu cơ từ nước thải, rác thải làm bồi lắng và ảnh hưởng đến dịng chảy.
Các dịng sơng, kênh rạch cịn bị ơ nhiễm do xăng, dầu của tàu bè đi lại
hoặc sự cố vận chuyển trên sông, biển.
Nước rỉ từ các bãi chôn lấp không đạt yêu cầu thấm vào mạch nước
ngầm hoặc chảy tràn trên mặt đất vào các kênh, rạch, sông, hồ gây mùi, làm
đục nước, làm nước nhiễm kim loại nặng, nhiễm bệnh.
Rác, nước sinh hoạt từ các hoạt động du lịch, dịch vụ ven sông cũng gây
ô nhiễm.
1.3. HOẠT ĐỘNG NUÔI TÔM TẠI CÁC TỈNH VEN BIỂN VIỆT NAM
VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM
1.3.1. Vai trò của nghề nuôi tôm [4]

Nuôi tôm, một trong những ngành cần thiết của ni trồng thuỷ sản Việt
Nam đã và đang đóng một vai trò lớn trong sự phát triển kinh tế quốc
dân. Nghề nuôi tôm xuất hiện từ những năm 90, không ngừng mở rộng ở khắp
các tỉnh thành, nhất là những vùng sâu, vùng xa. Nuôi tôm mang lại nhiều lợi
ích khơng chỉ trong phát triển kinh tế mà cịn giải quyết các vấn đề về lương
thực, thực phẩm, xói đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp nơng
thơn, tạo công ăn việc làm, tăng hiệu quả sử dụng đất,…
1.3.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP của ngành thuỷ sản
cao hơn các ngành kinh tế khác cả về trị số tuyệt đối và tương đối, đặc biệt so
12


với ngành có quan hệ gần gũi nhất với nơng nghiệp như nuôi tôm. Giai đoạn 5
năm 1995-2000, GDP của ngành thuỷ sản đã tăng từ 6.664 tỷ đồng lên 14.906
tỷ đồng, tức là gấp 2 lần và năm 2003 ước tính đạt 24.327 tỷ đồng (theo giá
thực tế). Giai đoạn 2011-2013, ngành thủy sản đạt mức tăng trưởng bình quân
4,85%/năm, trong đó giá trị sản xuất trong khai thác đạt 5,94%/năm. Giá trị
tổng sản phẩm thủy sản (GDP) đạt tốc độ tăng 3,66%/năm.
Nuôi tôm dẫn đến một loạt các ngành nghề khác ra đời như chế biến
lương thực, thực phẩm thủy sản, đánh bắt, kinh doanh,… từ đó góp phần làm
tăng tốc độ GDP trong ngành thủy sản nói riêng hay trong nền kinh tế quốc
dân nói chung.
Sản lượng tơm (trong đó năm 2013 đứng đầu thế giới về sản lượng tôm
sú ) Việt Nam đứng thứ 3 Thế giới, đưa Việt Nam trở thành một trong 4 nước
xuất khẩu thủy sản lớn nhất Thế giới. Đến nay, sản phẩm thủy sản đã có mặt
tại hơn 170 quốc gia và vùng lãnh thổ (trong đó tơm đã có mặt tại 92 thị
trường).
Nhiều mơ hình ni thâm canh theo cơng nghệ nuôi công nghiệp đã
được áp dụng, các vùng nuôi tơm lớn mang tính chất sản xuất hàng hố được

hình thành, sản phẩm nuôi mặn lợ đã mang lại giá trị xuất khẩu rất cao cho
nền kinh tế quốc dân và thu nhập đáng kể cho người lao động. Một bộ phận
dân cư các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thốt
khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ hải sản.
1.3.1.2. Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm
Dân số thế giới đang ngày càng tăng, xã hội phát triển đặt ra vấn đề đảm
bảo an ninh lương thực, thực phẩm. Cùng với các loại thực phẩm khác, thực
phẩm từ tôm là một phần cần có trong nhu cầu ăn uống của con người, góp
phần vào việc đảm bảo nguồn thực phẩm đa dạng, dồi dào, làm thay đổi cơ
cấu thực phẩm trong bữa ăn. Do điều kiện kinh tế của người Việt Nam nhìn
chung cịn ở mức thấp nên thực phẩm từ tơm vẫn còn chưa phổ biến đồng
13


đều. Tuy nhiên, trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản từ tơm sẽ ngày
càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt
Nam.
1.3.1.3. Xố đói giảm nghèo
Ni trồng thủy sản phát triển, đặc biệt là những nước đang phát triển
như ở khu vực Đông Nam Á, Châu Phi, Mỹ La Tinh không những cung cấp
nguồn dinh dưỡng, đạm, vitamin, đảm bảo an ninh thực phẩm mà còn tạo
thêm nhiều việc làm cho người lao động.
Việc nuôi tôm mang lại nhiều lợi nhuận đã cải thiện đáng kể đời sống
của người dân, nhất là ở các vùng nông thôn, ven biển. Hoạt động này ln
được gắn kết với các chương trình phát triển trung du miền núi, các chính
sách xố đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa. Các vùng nuôi tôm rộng lớn,
hoạt động theo quy mơ sản xuất hàng hố được hình thành, một bộ phận dân
cư các vùng ven biển đã thốt được cảnh đói nghèo.
1.3.1.4. Vai trị khác
- Ni tơm đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền nông

nghiệp lúa nước sang nền kinh tế thủy sản định hướng phát triển cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Một phần lớn diện tích canh tác nơng nghiệp kém hiệu quả
đã được chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản.
- Nhiều vùng đất bỏ hoang được người dân khai thác để nuôi tôm nước
lợ, nước mặn làm tăng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Ngồi ra, tơm cịn cung cấp cho một số ngành công nghiệp nguồn
nguyên nguyên liệu lớn, đặc biệt là công nghiệp chế biến thủy hải sản.
1.3.2. Tình hình ni tơm trên Thế Giới và tại Việt Nam [4, 6, 8]
1.3.2.1. Tình hình ni tơm trên Thế Giới
Nuôi tôm là một trong những hoạt động phát triển của nuôi trồng thủy
sản ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nghề ni tơm được hình thành rất
sớm ở các nước khu vực Đông Nam Á và bắt đầu phát triển mạnh từ những
14


×