Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học một số dịch chiết của cây cà gai leo solanum hainanense hance

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


ĐỖ THỊ TUYẾT TRINH
Đề tài:

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT TRONG CÂY CÀ GAI LEO
(SOLANUM HAINANENSE HANCE)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Đà Nẵng, Tháng 5 năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT SỐ
DỊCH CHIẾT TRONG CÂY CÀ GAI LEO
(SOLANUM HAINANENSE HANCE)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Sinh viên thực hiện


: Đỗ Thị Tuyết Trinh

Lớp

: 13SHH

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đỗ Thị Thúy Vân

Đà Nẵng, Tháng 05 năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : ĐỖ THỊ TUYẾT TRINH.
Lớp

: 13 SHH.

1. Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học một số dịch
chiết của cây cà gai leo (Solanum hainanense Hance)”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị và hóa chất:

Nguyên liệu: Cây cà gai leo ở Quảng Nam – Việt Nam.
Dụng cụ và thiết bị: Bộ chiết Soxhlet, bình cầu, cốc thủy tinh, ống đong, bếp
điện, ống nghiệm, bình tam giác,bình định mức, các loại pipet, cân phân tích, lị
nung, tủ sấy, chén nung, bình hút ẩm, bếp cách thủy,…
Hóa chất: n-hexane, chloroform, methanol, thuốc thử Wagner, dung dịch
HCl, HNO3, NaOH, nước cất,…
3. Nội dung nghiên cứu:
3.1 Nghiên cứu lý thuyết:
- Tìm hiểu tư liệu, sách báo trong và ngồi nước về đặc điểm, thành phần hóa
học, công dụng của cây cà gai leo.
- Trao đổi với giáo viên hướng dẫn về đặc điểm, công dụng của cây cà gai
leo.
3.2 Nghiên cứu thực nghiệm:
- Xử lí nguyên liệu.
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lí: độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại.
- Khảo sát thời gian chiết.
- Định tính.
- Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết trong cây cà gai leo.


- Thử hoạt tính sinh học từ cắn cây cà gai leo.
4. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Thúy Vân.
5. Ngày giao đề tài: 8/2016
6. Ngày hoàn thành: 4/2017
Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hướng dẫn

(Kí và ghi rõ họ tên)


(Kí và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày tháng năm 2017.
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày … tháng … năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Kí và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Đỗ Thị
Thúy Vân đã giao đề tài, hướng dẫn tận tình và ln sẵn sàng giúp đỡ em trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong khoa, thầy cơ cơng tác tại các
phịng thí nghiệm thuộc Khoa Hóa Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và
thực hiện đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Sinh – Môi trường
Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng, Trung tâm Kĩ thuật Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Trong q trình làm khóa luận, mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng do
bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học nên khó tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ
giáo và các bạn để khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2017.
Sinh viên

Đỗ Thi Tuyết Trinh



TRANG PHỤ BÌA
NHIỆM VỤ KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Giới thiệu về họ Cà Solanaceae .....................................................................4
1.2. Giới thiệu cây cà gai leo ................................................................................4
1.2.1. Mô tả ............................................................................................................5
1.2.2. Phân biệt cà gai leo và cà độc dược ..........................................................6
1.3. Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của cây cà gai leo ...................7
1.4. Một số nghiên cứu chung về alkaloid ..........................................................8
1.5. Công dụng của cây cà gai leo .....................................................................10
1.5.1. Những nghiên cứu về tác dụng dược lí của cây cà gai leo ....................11
1.5.2. Các sản phẩm thuốc được làm từ cây cà gai leo có mặt trên thị trường
...............................................................................................................................13
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............15
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ ...................................................................15
2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................................15
2.1.2. Thiết bị - dụng cụ ......................................................................................15
2.1.3. Hóa chất .....................................................................................................15
2.2. Nghiên cứu thực nghiệm .............................................................................16
2.2.1. Sơ đồ nghiên cứu .......................................................................................16
2.2.2. Các phương pháp xác định các chỉ tiêu hóa lí ........................................17
2.2.2.1 Độ ẩm .......................................................................................................17
2.2.2.2. Xác định hàm lượng tro ........................................................................17
2.2.2.3 Xác định hàm lượng một số kim loại nặng ...........................................18

2.2.3. Phương pháp khảo sát điều kiện chiết các hợp chất hữu cơ từ cây cà
gai leo ...................................................................................................................19
2.2.3.1. Cơ sở lí thuyết chung .............................................................................19
2.2.3.2. Phương pháp chiết cây cà gai leo ..........................................................21


2.2.3. Khảo sát thời gian chiết thích hợp đối với các dung mơi ......................21
2.3. Định tính các nhóm hợp chất chính có trong cây cà gai leo ....................22
2.4. Xác định thành phần hóa học chính có trong cây cà gai leo ....................24
2.4.1. Lí thuyết chung .........................................................................................24
2.4.2. Phương pháp xác định thành phần hóa học chính có trong cây ..........24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................26
3.1 Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý của bột cây cà gai leo .................26
3.1.1. Độ ẩm..........................................................................................................26
3.1.2. Hàm lượng tro ...........................................................................................26
3.1.3. Hàm lượng kim loại nặng ........................................................................26
3.2. Kết quả khảo sát thời gian chiết .................................................................27
3.2.1. Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung môi n-hexane ......................27
3.2.2. Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung môi chloroform ..................28
3.2.3 Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung môi methanol .......................30
3.3 Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết cà gai leo
...............................................................................................................................31
3.4. Kết quả xác định thành phần hóa học có trong cây cà gai leo .................32
3.4.1. Kết quả xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ cây cà gai
leo với dung môi n-hexane ..................................................................................32
3.4.2. Kết quả xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ cây cà gai
leo với dung môi chloroform ..............................................................................34
3.4.3. Kết quả xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ cây cà gai
leo với dung môi methanol .................................................................................37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................41

1. Kết luận ............................................................................................................41
2. Kiến nghị ..........................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................43
Tiếng Việt .............................................................................................................43
Internet .................................................................................................................43
PHỤ LỤC .................................................................................................................45
Kết quả đo AAS ...................................................................................................45


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Tên

1

AAS

Quang phổ hấp thụ nguyên tử

2

GC-MS

Sắc kí khí ghép khối phổ


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Số hiệu bảng

Tên bảng

1

1.1

Phân loại khoa học họ Cà Solanaceae

4

2

1.2

Phân biệt cà gai leo và cà độc dược

6

3

3.1

Kết quả khảo sát độ ẩm

26


4

3.2

Kết quả khảo sát hàm lượng tro

26

5

3.3

6

3.4

7

3.5

8

3.6

9

3.7

10


3.8

11

3.9

12

3.10

Hàm lượng một số kim loại nặng trong dược
liệu cà gai leo
Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung
môi n-hexane
Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung
môi chloroform
Kết quả khảo sát thời gian chiết với dung
môi methanol
Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính
có trong dịch chiết dược liệu cà gai leo
Thành phần hóa học của cặn chiết dược liệu
cà gai leo với dung môi n-hexan
Thành phần hóa học của cặn chiết dược liệu
cà gai leo với dung mơi chloroform
Thành phần hóa học của cặn chiết dược liệu
cà gai leo với dung môi methanol

Trang

27


27

29

30

31

33

36

39


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Số hiệu hình

Tên hình

Trang

1

1.1

Cây cà gai leo


5

2

1.2

Quả cây cà gai leo

5

3

1.3

Giải độc gan Bảo Việt

13

4

1.4

Giải độc gan Tuệ Linh

13

5

1.5


Cà gai leo Lava

14

6

2.1

Cà gai leo làm sạch, phơi khô

15

7

2.2

Bột cà gai leo

15

8

2.3

Cấu tạo bộ chiết Soxhlet

20

Biểu đồ biểu diễn sự phụ thuộc của khối

9

3.1

lượng cắn vào thời gian chiết của dung môi

28

n-hexane
Biểu đồ biểu diễn sự phụ thuộc của khối
10

3.2

lượng cắn vào thời gian chiết của dung môi

29

chloroform
Biểu đồ biểu diễn sự phụ thuộc của khối
11

3.3

lượng cắn vào thời gian chiết của dung mơi

30

methanol
12


3.4

13

3.5

14

3.6

Sắc kí đồ GC-MS thành phần hóa học có
trong dịch chiết với dung mơi n-hexan
Sắc kí đồ GC-MS thành phần hóa học có
trong dịch chiết với dung mơi chloroform
Sắc kí đồ GC-MS thành phần hóa học có
trong dịch chiết với dung mơi methanol

32

35

38


Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Từ xa xưa, khi khoa học cơng nghệ chưa phát triển như bây giờ thì con người
chống chọi lại bệnh tật bằng cách sử dụng các loại cây cỏ có sẵn trong tự nhiên.
Ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học đã cho phép phân lập được các hoạt
chất có tác dụng chữa bệnh ở dạng tinh khiết, tổng hợp được đại trà với số lượng
lớn, mọi người dễ dàng mua và sử dụng ở bất kì đâu. Qua các cơng trình nghiên cứu
cho ta thấy, việc sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc từ thực vật tuy cho tác dụng
chậm nhưng lại ít gây tác dụng phụ và lành tính hơn, chính vì thế nên những loại
thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên được ưa chuộng và được mọi người tin dùng.
Trong thế giới thực vật muôn màu muôn vẻ, thật thiếu sót khi khơng nhắc tới
những cơng dụng mà cây cà gai leo mang lại. Dân gian thường sử dụng loại cây này
để trị cảm cúm, ho gà, các bệnh dị ứng, đau nhức xương khớp, rắn cắn… Bên cạnh
đó, một tác dụng được nghiên cứu nhiều nhất chính là bảo vệ gan của cà gai leo.
Các cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra cà gai leo chứa các Saponin steroid và
các alkaloid solasodin, solasodinon; cịn có diosgenin và các flavonoid có tác dụng
giải độc, bảo vệ tế bào gan đặc biệt là trong trường hợp bệnh gan do bia rượu hoặc
viêm gan B. Cà gai leo có khả năng làm giảm nồng độ virus trong máu của bệnh
nhân, thậm chí đã ghi nhận trường hợp âm tính virus. Cà gai leo cũng đã chứng
minh có thể ngăn chặn xơ gan tiến triển và hạ men gan nhanh. Riêng việc điều trị
các triệu chứng cơ năng của bệnh viêm gan B mãn tính hoạt động như vàng da,
vàng mắt, đau tức hạ sườn phải, kém ăn mệt mỏi … thì cà gai leo thể hiện tính ưu
việt tuyệt đối so với các cây được biết đến từ trước đến nay.
Cà gai leo phân bố hầu khắp các tỉnh từ Bắc Bộ vào đến Trung Bộ, cây mọc
hoang ở khắp mọi nơi từ trên núi xuống đến ven biển. Các nơi có nhiều cà gai leo
sinh sống là Thái Bình, Hà Nam, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Trị cho
đến một số tỉnh đồng bằng Nam Bộ. Vì tác dụng của cà gai leo được nghiên cứu và

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa


1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

ứng dụng rộng rãi nên gây ra tình trạng người dân “săn lùng” gắt gao nên lồi cây
này có nguy cơ rơi vào nguy cơ bị tận diệt.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc đóng góp thêm những
thơng tin khoa học cần thiết của cây cà gai leo cũng như những cơng dụng mạnh mẽ
của nó trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người dân, tôi quyết định thực
hiện đề tài “ Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học một số dịch
chiết trong cây Cà gai leo (Solanum hainanense Hance)”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng quy trình chiết tách các hợp chất hóa học có trong cây cà gai leo.
- Khảo sát thơi gian chiết tối ưu.
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lí nhưng độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng
kim loại nặng của bột cây cà gai leo.
- Xác định thành phần hóa học đối với các hợp chất có trong dịch chiết từ
cây cà gai leo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
Cây cà gai leo được thu mua từ cửa hàng cây tại Đà Nẵng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Các dịch chiết n-hexane, chloroform, methanol từ cây cà gai leo bằng
phương pháp chiết Soxhlet.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
- Tìm hiểu và đọc tài liệu từ các nghiên cứu trước đó.

- Hỏi ý kiến thầy cô, bạn bè.
4.2 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tổng quan các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngồi nước về đặc điểm
hình thái thực vật, thành phần hóa học và ứng dụng của cà gai leo.
4.3 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

- Phương pháp lấy mẫu: Thu mua cây cà gai leo tại Đà Nẵng, rửa sạch, sau
đó phơi khơ và xay thành bột mịn.
- Phương pháp trọng lượng để xác định độ ẩm.
- Phương pháp phân hủy mẫu phân tích để khảo sát hàm lượng tro của cây cà
gai leo.
- Phương pháp AAS để xác định hạm lượng kim loại nặng.
- Chiết bằng phương pháp chiết Soxhlet với ba dung môi: n-hexane,
chloroform, methanol.
- Khảo sát để xác định điều kiện chiết thích hợp nhất.
- Xác định sơ bộ các nhóm hợp chất chính có trong dịch chiết từ cây cà gai
leo bằng các phản ứng đặc trung.
- Xác định thành phần hóa học có trong dịch chiết từ cây cà gai leo trong ba
dung môi bằng phương pháp đo khối phổ GC-MS.

5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm có 45 trang, trong đó có 12 bảng và 14 hình.
Nội dung đề tài chia làm 3 chương:
 Chương 1: Tổng quan tài liệu.
 Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu.
 Chương 3: Kết quả và bàn luận.

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về họ Cà Solanaceae [7], [8]
Bảng 1.1 Phân loại khoa học họ Cà Solanaceae.
Giới

Plantae

Ngành

Magnoliophyta

Lớp


Magnoliopsida

Bộ

Solanales

Solanaceae là thực vật có hoa. Cây cỏ, bụi hay gỗ nhỏ. Lá đơn mọc cách,
khơng có lá kèm, thường có lơng hoặc bề mặt hơi dính. Hoa lưỡng tính, thường mẫu
5, đều hoặc hơi không đều.
Theo hệ thống APG II năm 2003 thì họ này chứa 102 chi với 2.460. Họ
Solanaceae được tìm thấy trên tất cả các châu lục, trừ Nam Cực, sự đa dạng lớn nhất
của các lồi được tìm thấy ở Trung Mỹ và Nam Mỹ. Solanaceae chủ yếu phân bố ở
nhiệt đới và ôn đới. Theo trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, ở Việt Nam có
khoảng 16 chi và 50 lồi.
Lồi có tầm quan trọng tồn cầu trong họ này có lẽ là khoai tây (Solanum
tuberosum). Phần thân củ khoai tây là nơi chứa lượng cacbohyđrat dư thừa mà cả
loài cây này và con người đều có thể sử dụng để thu nạp thêm năng lượng.
1.2. Giới thiệu cây cà gai leo [9]
- Tên khoa học: Solanum hainanense Hance, Solanum procumbens Lour.
- Tên khác: cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam, cà
quạnh, gai cườm,…
- Phân loại:
 Giới: Plantae – Plants
 Phân giới: Tracheobionata – Thực vật bậc cao.
 Nhóm: Spermatophyta – Thực vật có hạt.
 Ngành: Magnoliophyta – Thực vật hạt kín.
 Lớp: Magnoliopsida – Thực vật hai lá mầm.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa


4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

 Bộ: Solanales.
 Họ: Solanaceae.
 Tông: Solaneae.
 Phân tông: Solaniae.
 Chi: Slonaum.
 Lồi: S. Procumbens.
1.2.1. Mơ tả [3], [10]
- Cây nhỏ sống nhiều năm, mọc leo hoặc bò dài đến 0,6m – 1m hay hơn, rất
nhiều gai, cành xòe rộng, trên phủ lơng hình sao. Thân hóa gỗ nhẵn, phân nhánh
nhiều.
- Lá mọc so le, hình bầu dục hay thn, phía gốc lá hình rìu hay hơi trịn,
mép ngun hay hơi lượn vào khía thùy, hai mặt, nhất là mặt dưới phủ lông trắng
nhạt, phiến dài 3 - 4cm, rộng 12 - 20 mm, có gai, cuống dài 4 - 5mm.
- Cụm hoa hình xim ở nách lá, gồm 2 - 5 (7 - 9) hoa màu tím nhạt hay trắng.
Quả mọng, hình cầu, khi chín màu đỏ, đường kính 5 - 7 mm. Hạt hình thận dẹt, màu
vàng.

Hình 1.1 Cây cà gai leo.

Hình 1.2 Quả cây cà gai leo.

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa


5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

1.2.2. Phân biệt cà gai leo và cà độc dược [3], [11]
Thiên nhiên đa dạng với nhiều loại cây, có cây tuy hình dáng tương tự nhau
nhưng có cơng dụng, dược tính hồn tồn khác nhau. Nếu khơng có đủ kiến thức để
phân biệt chúng thì có thể sẽ dẫn đến sự nhầm lẫn và gây ra tai hại to lớn vào việc
sử dụng cây vào phòng và trị bệnh, nguy hiểm hơn là dẫn đến tử vong. Do đó cần
phân biệt cây với một số lồi có hình dáng tương tự để tránh dẫn đến nhứng sai lầm
khơng đáng có.
Cà gai leo và cà độc dược (Datura metel L) cùng họ, có đặc điểm hình thái
khá giống nhau.
Bảng 1.2 Phân biệt cà gai leo và cà độc dược
Đặc điểm
Tên khoa học

Cà độc dược

Cà gai leo
Solanum hainanense Hance,

Datura metel L.

Solanum procumbens Lour.


Hình ảnh

- Thân gỗ nhỏ, mọc leo hoặc
bị dài đến 0,6m – 1m hay hơn.
- Cụm hoa hình xim ở nách lá,
gồm 2 - 5 (7 - 9) hoa.
Hình thái

- Hoa màu tím nhạt, hay trắng.
- Quả mọng, hình cầu, khi chín
màu đỏ, đường kính 5 - 7 mm.
Hạt hình thận dẹt, màu vàng.

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

- Thân thảo cao đến 2m.
- Hoa mọc đơn độc ở nách lá.
- Cánh hoa màu trắng hay.
vàng, dính liền nhau thành hình
phễu.
- Quả hình cầu, đường kính
khoảng 3 cm, mặt ngồi có
nhiều gai mềm, chứa nhiều hạt
màu vàng.

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

1.3. Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của cây cà gai leo [12]
Theo GS Đỗ Tất Lợi, hoạt chất cà gai leo chủ yếu là ankaloit. Ngoài ra cịn
có tinh bột, saponozit, flavonozit solasodin, solasodinon,…
Rễ và lá cà gai leo mọc ở Việt Nam có cholesterol, b - sitosterol, lanosterol,
dihydrolanosterol. Ngoài ra, rễ chứa 3b - hydroxy - 5a - pregnan - 16 - on, rễ và lá
có solasodenon. Hai chất solasodin và neoclorogenin còn thu được sau khi thuỷ
phân dịch chiết rễ.
Viện cây đã phân tích thành phần hố học thấy có alkaloid, glycoalkaloid,
saponin, flavonoid, acid amin và sterol, trong đó nhân glycoalkaloid cso tỷ lệ nhiều
hơn cả.
Một vài hoạt chất có hoạt tính sinh học đã được phân lập từ cây cà gai leo.
Cholesterol

Công thức phân tử : C27H46O.
Khối lượng phân tử: M = 386,65 g/mol.

B – sitosterol

Công thức phân tử : C29H50O.
Khối lượng phân tử: M = 414,72 g/mol.

Lanosterol

Công thức phân tử : C30H50O.
Khối lượng phân tử: M = 426,71 g.mol.

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh

Lớp 13SHH – Khoa Hóa

7


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

Dihydrolanosterol

Cơng thức phân tử : C30H52O.
Khối lượng phân tử: M = 428,71 g/mol.

B - hydroxy - 5a - pregnan - 16 – on

Công thức phân tử : C21H32O.
Khối lượng phân tử: M = 316,47 g/mol.

Solasodin

Công thức phân tử : C27H43NO2.
Khối lượng phân tử: M = 413,65 g/mol.

Neochlorogenin

Công thức phân tử : C27H44O4.
Khối lượng phân tử: M= 432,64g/mol.

1.4. Một số nghiên cứu chung về alkaloid [13], [14]

Đã từ lâu các nhà khoa học tìm thấy trong cây các hợp chất tự nhiên, những
hợp chất này thường là những acid hoặc những chất trung tính. Đến năm 1806 một

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

dược sĩ là Friedrich Wilhelm Sertüner phân lập được một chất từ nhựa thuốc phiện
có tính kiềm và gây ngủ mạnh đã đặt tên là “Cinchonino”, sau đó chiết được chất
kết tinh từ vỏ cây Canhkina và đặt tên là “Cinchonino”, sau đó P.J. Pelletier và
J.B.Caventou lại chiết được hai chất có tính kềm từ một lồi Strychnos đặt tên là
strychnin và brucin. Đến năm 1819 một dược sĩ là Wilhelm Meissner đề nghị xếp
các chất có tính kiềm lấy từ thực vật ra thành một nhóm riêng và ơng đề nghị gọi
tên là alkaloid do đó người ta ghi nhận Meissener là người đầu tiên đưa ra khái
niệm về alkaloid và có định nghĩa: Alkaloid là những hợp chất hữu cơ, có chứa nitơ,
có phản ứng kiềm và lấy từ thực vật ra. Sau này người ta đã tìm thấy alkaloid khơng
những có trong thực vật mà cịn có trong động vật.
Sau này Pôlônôpski đã định nghĩa: “Alkaloid là những hợp chất hữu cơ có
chứa nitơ, đa số có nhân dị vịng, có phản ứng kiềm, thường gặp trong thực vật và
đơi khi có trong động vật, thường có dược lực tính mạnh và cho những phản ứng
hóa học với một số thuốc thử gọi là thuốc thử chung của alkaloid.
Đa số các alkaloid đều có tính base yếu. Một số alkaloid có tác dụng như
base mạnh có khả năng làm xanh giấy quỳ đỏ như nicotin. Vài trường hợp ngoại lệ
như colchicin, ricinin, theobromin khơng có phản ứng kiềm và cá biệt cũng có chất

có phản ứng acid yếu như arecaidin, guvacin.
Các alkaloid ở trong những cây cùng một họ thực vật cũng thường có cấu tạo
rất gần nhau. Hàm lượng alkaloid trong cây thường rất thấp, một số cây chứa 1-3%
alkaloid đã được coi là hàm lượng khá cao. Hàm lượng alkaloid trong cây phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như khí hậu, ánh sáng, chất đất, phân bón, giống cây, bộ phận thu
hái và thời kỳ thu hái. Vì vậy đối với mỗi cây cần nghiên cứu cách trồng trọt, thu
hái và bảo quản để có hàm lượng hoạt chất cao.
Alkaloid nói chung là những chất có hoạt tính sinh học, có nhiều chất rất
độc. Tác dụng của alkaloid thường khác nhau và tác dụng của vị cây không phải
bao giờ cũng giống như các alkaloid tinh khiết đã được phân lập.
Trên thế giới hiện nay dùng nhiều thuốc tổng hợp nhưng vẫn không bỏ được
các alkaloid lấy từ cây cỏ, vì có chất chưa tổng hợp được, và cũng có nhiều thuốc

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

sản xuất tổng hợp không rẻ hơn chiết xuất hoặc tác dụng của chất tổng hợp chưa
bằng tác dụng của các chất lấy từ cây. Do đó nhiều chất người ta vẫn dùng phương
pháp chiết xuất từ cây. Ví dụ như ajmalin, morphin, strychnin, ergotamin, reserpin,
quinin, quinidin, sparterin, scopolamin … hoặc vừa sử dụng thuốc có nguồn gốc
thiên nhiên vừa tổng hợp hoặc bán tổng hợp ví dụ như ajmalixin, theobromin,
cafein, ephedrin, atropin, vincamin, nacein.
1.5. Công dụng của cây cà gai leo [1], [15]

Cà gai leo có vị hơi the, đắng, tính ấm, hơi có độc với tác dụng tán phong
thấp, tiêu độc, trừ ho, giảm đau, cầm máu.
Thường dùng trị cảm cúm, bệnh dị ứng, ho gà, đau lưng, đau nhức xương,
thấp khớp, rắn cắn. Liều dùng 16-20g rễ hoặc thân lá, dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc
viên. Dùng ngoài lấy cây tươi giã nát, chiết nước uống và lấy bã đắp. Cao lỏng Cà
gai leo dùng ngậm chữa viêm lợi, viêm quanh răng. Nhân dân còn dùng rễ cà gai
leo xát vào răng khi uống rượu để tránh say rượu; cũng dùng rễ sắc nước cho người
bị say uống để giải say.
Một số bài thuốc dân gian từ cây cà gai leo:
- Chữa rắn cắn: Lấy 30-50g rễ cà gai leo tươi, rửa sạch, giã nhỏ, hoà với
khoảng 200ml nước đun sôi để nguội, chiết nước cho người bị nạn uống tức thì.
Ngày uống 2 lần. Hơm sau, dùng 15-30g rễ khô, sao vàng, sắc nước cho uống, ngày
2 lần, sau 3-5 ngày thì khỏi hẳn.
- Chữa phong thấp: Dùng rễ cà gai leo, vỏ chân chim, rễ cỏ xước, dây đau
xương, dây mấu, rễ tầm xuân, mỗi vị 20g, sắc uống.
- Chữa ho, ho gà, dùng rễ cà gai leo 10g, lá chanh 30g, sắc uống làm 2 lần
trong ngày.
- Chữa sưng mộng răng, dùng hạt cà gai leo 4g, tán nhỏ, cho vào trong cái đồ
đồng với một ít sáp ong, đốt lấy khói xơng vào chân răng.
- Chữa viêm gan, xơ gan, hỗ trợ chống tế bào gây ung thư: Cà gai leo (thân,
rễ, lá) 30 g, cây dừa cạn 10 g, cây chó đẻ răng cưa (diệp hạ châu) 10 g. Tất cả sao
vàng, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

- Chữa tê thấp, đau lưng, nhức mỏi: Cà gai leo 10 g, dây gấm 10 g, thổ phục
linh 10 g, kê huyết đằng 10 g, lá lốt 10 g, sao vàng, sắc uống ngày 1 thang. Liên tục
từ 10 – 30 thang.
- Làm giải rượu: Theo kinh nghiệm dân gian, cà gai leo dùng chữa ngộ độc
rượu rất tốt. 100 g cà gai leo khô sắc với 400 ml nước còn 150 ml, uống trong ngày
khi thuốc còn ấm. Hoặc 50 g cà gai leo khô hãm với nước sôi, cho người say rượu
uống thay nước. Dùng bài thuốc này sẽ nhanh chóng tỉnh rượu, bảo vệ tốt tế bào
gan. Theo kinh nghiệm dân gian, cà gai leo có tác dụng bảo vệ tế bào gan mạnh đến
nỗi khi uống rượu chỉ cần chà răng hoặc nhấm rễ cà gai leo thì sẽ tránh được say,
nếu bị say thì uống nước sắc của rễ hoặc thân lá sẽ nhanh chóng giải rượu.
- Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan (viêm gan B, xơ gan…): Dùng 35 g rễ hoặc
thân lá cà gai leo, sắc với 1 lít nước, cịn 300 ml chia uống 3 lần trong ngày, giúp hạ
men gan, giải độc gan rất tốt.
1.5.1. Những nghiên cứu về tác dụng dược lí của cây cà gai leo [12], [16], [17]
Về khả năng chống viêm : cà gai leo qua định lượng sinh học hoạt lực chống
viêm thấy 1g rễ cà gai leo khô tương ứng với 2.5mg hydrocortison, 1g thân lá cà gai
leo khô tương ứng với 1.3mg hydrocortison.
Đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của cà gai leo chống độc lực của nọc rắn
cobra trên chuột nhắt trắng, cao cà gai leo có tác dụng bảo vệ làm tỷ lệ chuột chết vì
nọc rắn thấp hơn so với lơ đối chứng. Người dân tộc Lào có kinh nghiệm dùng 3050 g rễ cà gai leo tươi rã hòa với 200ml nước cho người bị rắn cắn uống ngay khi
vết thương xưng tấy, nhức nhối để cấp cứu kịp thời. Bệnh viện Hưng Nguyên ở
Nghệ An đã chữa theo bài này cứu sơng 14 người trong đó có một người bị nặng.
Tác dụng chống viêm và ức chế phù nề và giảm đau của cà gai leo được áp
dụng vào chữa bệnh phong thấp, tê thấp, chân tay ê buốt từ lâu đời. Điển hình là sản
phẩm Solamin A và B được điều chế từ cà gai leo và ngưu tất có tác dụng kháng
viêm giảm đau, Solamin khơng nóng, khơng lạnh nên dùng cho các thể trạng người
bệnh khơng có nhiều tác dụng phụ.


SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

Đã nghiên cứu thăm dò khả năng chống co thắt phế quản của một số thuốc
chữa hen cổ truyền bằng phương pháp khí dung histamin của Armitage và thấy cà
gai leo có tác dụng kéo dài thời gian chịu đựng của chuột được uống thuốc và đặt
trong buồng khí dung, làm thời gian triệu chứng khó thở xuất hiện chậm hơn so với
chuột đối chứng không uống cà gai leo.
Việc nghiên cứu thăm dò khả năng ngăn chặn tiến triển xơ của cà gai leo trên
mơ hình gây xơ gan thực nghiệm của Maros cho thấy sau 3 tháng gây xơ gan trên
chuột cống trắng, xơ gan hình thành rõ rệt, thể hiện trên các chỉ tiêu hoá sinh và tổ
chức học. Cà gai leo với liều cho uống hàng ngày là 6g/kg thể trọng chuột, tuy
khơng ngăn chặn được hồn tồn q trình xơ hố, nhưng có tác dụng làm chậm sự
tiến triển của xơ. Hàm lượng colagen trong gan ở lô chuột dùng cà gai leo chỉ bằng
71% so với lô chuột chứng gây xơ không dùng thuốc. Về mặt tổ chức học, thí
nghiệm cho thấy tồn bộ chuột ở lô chứng gây xơ đều bị xơ nặng hoặc vừa, con ở lô
dùng cà gai leo hầu hết chỉ xơ nhẹ hoặc không xơ.
Đề tài “Nghiên cứu điều trị hỗ trợ bệnh nhân viêm gan virút B mãn tính thể
hoạt động bằng thuốc từ cà gai leo” là một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn ba được
thực hiện trên 90 bệnh nhân viêm gan B mãn tính thể hoạt động được uống chế
phẩm từ cà gai leo hai tháng liên tục đã rút ra những kết luận quan trọng là: cà gai
leo giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng của viêm gan B (mệt mỏi, đau tức hạ sườn

phải, nước tiểu vàng, da và niêm mạc vàng…), bình thường hố men gan và
bilirubin nhanh hơn nhóm đối chứng; mất HBsAg 5,6%; chuyển đổi huyết thanh
37,8%, giảm nồng độ HBV-DNA trung bình 52%; thuốc khơng thể hiện tác dụng
bất lợi trên lâm sàng và xét nghiệm.
Đề tài cấp nhà nước do TS. Nguyễn Thị Minh Khai làm chủ nhiệm đã chứng
minh tác dụng bảo vệ gan, ức chế sự phát triển xơ gan của dạng chiết toàn phần và
bộ phận hoạt chất chính glycoalkaloid. Đã chứng minh tác dụng chống viêm và tác
dụng antioxydant rất tốt của cà gai leo (dạng toàn phần và dạng chiết glycoaloid).
Đã xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của cà gai leo.

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

Một số luận án tốt nghiệp tiến sĩ dược học cho thấy glycoalkaloid của cà gai
leo cũng tác dụng trên hệ miễn dịch, trên tế bào ung thư, trên gen gây ung thư của
virút và gen ức chế ung thư p53 và Rb. Ngoài ra, một số kết quả nghiên cứu khác
cho thấy cà gai leo có tác dụng chống độc với nọc rắn hổ mang trên chuột nhắt, làm
tăng tỷ lệ chuột sống so với nhóm đối chứng. Thuốc có tác dụng chống co thắt phế
quản, kéo dài thời gian chịu đựng của chuột trong buồng khí dung.
Cịn kết quả nghiên cứu của PGS.TS Phạm Kim Mãn và TS Nguyễn Thị
Minh Khai (viện Cây trung ương) cho thấy glycoalkaloid trong cà gai leo có tác
dụng ức chế sự sao chép và làm âm tính virút viêm gan B, đồng thời có khả năng
chống oxy hố, giảm phát triển xơ gan trên mơ hình thực nghiệm. Hợp chất này

khơng thể hiện tác dụng phụ trên người khoẻ mạnh. Trên 60 bệnh nhân viêm gan B
mạn tính hoạt động, 66,7% bệnh nhân nhóm sử dụng cà gai leo đạt mức rất tốt và
tốt.
1.5.2. Các sản phẩm thuốc được làm từ cây cà gai leo có mặt trên thị trường
Sản phẩm “Giải độc gan – Cà gai leo” của
công ty cổ phần y tế Bảo Việt có tác dụng tăng
cường chức năng giải độc gan, giúp bảo vệ tế bào
gan; hỗ trợ chức năng gan trong các trường hợp:
viêm gan, mẩn ngứa, nổi mày đay, men gan tăng
cao, ăn uống khó tiêu do suy giảm.
Hình 1.3 Giải độc gan Bảo Việt.
Thực phẩm chức năng Giải độc gan Tuệ
Linh giúp tăng cường chức năng gan trong các
trường hợp viêm gan virut, xơ gan, men gan tăng
cao, làm chậm sự phát triển của xơ gan, tăng
cường chức năng giải độc của gan, giúp bảo vệ tế
bào gan, hạn chế tổn thương gan do rượu, hóa
chất độc hại gây nên.

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

Hình 1.4 Giải độc gan Tuệ Linh.

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng


Sản phẩm Trà Cà gai leo Lava của công ty
TNHH Lava dùng trong trường hợp điều trị viêm
gan A, B, C, hạ men gan, thanh nhiệt, mát gan,
ngăn ngừa mụn nhọt.

Hình 1.5 Cà gai leo Lava.

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng

CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ
2.1.1. Nguyên liệu


Thu gom nguyên liệu

- Cây cà gai leo được thu mua tại các tiệm thuốc đông y thuộc khu vực Đà
Nẵng vào tháng 8 năm 2016. Cây cà gai leo là thân và rễ phơi khô của cây cà gai
leo.
- Tên khoa học: Solanum hainanense Hance, họ Cà (Solanaceae).
- Tên gọi khác: cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam, cà

quạnh, gai cườm,…


Xử lí nguyên liệu

- Cây sau khi mua về, loại bỏ các phần không dùng được, làm sạch đất, cát
và các tạp chất thô, phơi khô trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời rồi xay thành bột. Bột
này được bảo quản trong lọ kín, cho vào đó vài gói hút ẩm rồi để nơi khơ ráo,
thống mát.

Hình 2.1. Cà gai leo làm
sạch, phơi khơ.

Hình 2.2. Bột cà gai leo

2.1.2. Thiết bị - dụng cụ
Bộ chiết Soxlhet, bình cầu, bếp điện, cân phân tích, ống nghiệm, cốc thủy
tinh, ống đong, lị nung, tủ sấy, chén sứ, bình hút ẩm, bình định mức, giấy lọc,…
2.1.3. Hóa chất
- Hóa chất hữu cơ: n-hexane, chloroform, methanol.

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Trinh
Lớp 13SHH – Khoa Hóa

15


×