Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết của dầu rái ở đại lộc quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
-------  -------

Nghiên cứu xác định thành phần hoá học trong
một số dịch chiết của dầu rái ở Đại Lộc-Quảng
Nam

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Khánh Ly

Lớp

: 08 – CHD

Giáo viên hướng dẫn : GS.TS Đào Hùng Cường

Đà Nẵng – 2012


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
4. Các phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 8
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 8
6. Bố cục của luận văn ..................................................................................................... 9


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ......................................................................... 10
1.1. Sơ lược về họ dầu .................................................................................................... 10
1.2. Sơ lược về chi Dầu (Dipterocarpus)........................................................................ 10
1.3. Giới thiệu về dầu rái ............................................................................................... 12
1.3.1. Đặc tính sinh thái ................................................................................................. 12
1.3.2. Đặc tính thực vật .................................................................................................. 13
1.3.3. Thành phần hóa học của cây dầu rái ................................................................... 14
1.3.4. Khai thác dầu rái ................................................................................................. 14
1.3.5. Một số ứng dụng của cây dầu rái ] ....................................................................... 15
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 17
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất ........................................................................... 17
2.1.1. Thu gom nguyên liệu ........................................................................................... 17
2.1.2. Thiết bị dụng cụ và hóa chất ................................................................................ 18
2.1.2.1. Thiết bị, dụng cụ ............................................................................................... 18
2.1.2.2. Hóa chất ............................................................................................................ 19
2.2. Sơ đồ nghiên cứu ..................................................................................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp trọng lượng ..................................................................................... 20
2.3.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ............................................. 21
2.3.3. Phương pháp chiết ................................................................................................ 23
2.3.4. Phương pháp sắc ký khí ghép phổ khối (GC-MS) ............................................... 24
2.3.4.2. Phương pháp khối phổ (MS) ............................................................................ 26


2.3.4.3. Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS) ......................................... 26
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................... 27
3.1. Kết quả xác định các chỉ số vật lý của dầu rái ........................................................ 27
3.1.1. Độ ẩm (W%) ....................................................................................................... 27
3.1.2. Hàm lượng tro ...................................................................................................... 27
3.1.3. Hàm lượng một số kim loại nặng ......................................................................... 28

3.2. Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của một số dịch chiết .............................. 28
3.2.1. Dịch chiết etylaxetat ............................................................................................. 30
3.2.2. Dịch chiết toluen .................................................................................................. 34
3.2.3. Dịch chiết methanol ............................................................................................. 37
3.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ............................................................................... 41
3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ....................................................................... 41
3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng .................................................................. 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 45
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Kết quả khảo sát độ ẩm của dầu rái

21

3.2

Kết quả khảo sát hàm lượng tro của dầu rái


22

3.3

Hàm lượng một số kim loại nặng trong dầu rái

22

3.4

TPHH của dịch chiết etylaxetat

25

3.5

TPHH của dịch chiết toluene

29

3.6

TPHH của dịch chiết methanol

32

3.7

Sự phụ thuộc của hàm lượng dầu rái vào thời gian chiết


35

3.8

Sự phụ thuộc của hàm lượng dầu rái vào tỉ lệ dung môi

36


DANH MỤC CÁC HÌNH , ĐỒ THỊ
Tên hình, đồ thị

STT

Trang

1.1

Dầu trà beng

5

1.2

Dầu chai

5

1.3


Dầu rái

5

1.4

Dầu song nàng

5

1.5

Dầu đọt tím

5

1.6

Chị lơng

5

1.7

Chị nâu

6

1.8


Dầu bao

6

1.9

Cây dầu rái

7

1.10 Hoa dầu rái

7

1.11 Quả dầu rái

8

2.1

Vạt miệng trước khi lấy dầu

11

2.2

Dầu rái đã xử lý

12


2.3

Bộ chiết soxhlet

17

2.4

Quá trình phân tách chất trong sắc ký

18

2.5

Sơ đồ thu gọn của thiết bị sắc ký khí

18

2.6

Sơ đồ thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ

20

3.1

Chiết soxhlet lần lượt với etylaxetat, toluene, metanol

23


3.2

Các dịch chiết etylaxetat, toluene, methanol sau khi cô quay chân
không

23

3.3

Sắc ký đồ GC-MS dịch chiết etylaxetat

24

3.4

Sắc ký đồ GC-MS dịch chiết toluene

29

3.5

Sắc ký đồ GC-MS dịch chiết methanol

31


3.6

Phổ khối của 1H-Cycloprop[e]azulene,decahydro-1,1,7trimethyl-4-tetramethyl


34

3.7

Sự phụ thuộc hàm lượng % dầu rái vào thời gian chiết

35

3.8

Sự phụ thuộc hàm lượng % dầu rái vào tỉ lệ rắn lỏng

37


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, được sự ưu đãi của thiên nhiên
nên thuận lợi cho sự phát triển của nhiều lồi thực vật. Trong các lồi thực vật đó,
có nhiều loại cây mang lại cho con người những giá trị to lớn về kinh tế, y học,
công nghiệp,… Một trong số đó là các cây thuộc họ dầu (Dipterocapaceae) như trà
beng (Dipterocarpus obtusifolius), dầu rái (Dipterocarpus alatus), song nàng
(Dipterocarpus dyeri)… là những cây lấy dầu có nhiều giá trị trong ngành công
nghiệp và đời sống. Đặc biệt cây dầu rái là một loại cây cho giá trị kinh tế lớn nhất
[1].
Dầu rái là một loại nhựa rất bền về mặt hố học, chịu nước, có khả năng
dùng để làm chất chống thấm [4] như người dân vùng Đông Nam Châu Á đã dùng
loại dầu này để làm sơn trám thuyền, sơn quét các vật dụng bằng mây, tre, gỗ,
nứa… Nó có hoạt tính sinh học khá cao như chữa một số bệnh về viêm da, lở loét,
mụn nhọt, nước ăn chân, bệnh vảy nến, eczema… Ngồi ra, dầu rái cịn là một

nguồn nguyên liệu thiên nhiên quí giá để từ đó chuyển hố, chế tạo thành các sản
phẩm cơng nghiệp quan trọng như: thuốc chữa bệnh, phụ gia sơn, chất chống thấm,
chất biến tính polymer, chất phụ gia cho cao su …, hoặc có thể thay thế dầu trẩu,
dầu thơng khi cần thiết [3].
Cho đến nay vấn đề nghiên cứu cây dầu rái trên thế giới và trong nước còn
rất ít và cũng giới hạn ở mức độ mô tả về một số đặc điểm của nó. Việc nghiên cứu
vấn đề khai thác và các ứng dụng của cây dầu rái cũng chỉ là những kinh nghiệm
dân gian còn việc nghiên cứu về thành phần, tính chất hóa học chưa được quan tâm.
Do đó, với mong muốn tìm hiểu về thành phần trong dầu rái để góp phần tìm ra
cơng dụng của nó tơi xin chọn đề tài “Nghiên cứu xác định thành phần hoá học
trong một số dịch chiết của dầu rái ở Đại Lộc-Quảng Nam”.
Tôi hy vọng rằng với những kết quả nghiên cứu được từ đề tài kết hợp với
những cơng trình nghiên cứu trước đây về dầu rái sẽ cung cấp thêm thông tin khoa
học về loại cây này, góp phần vào việc khai thác, sử dụng cây một cách hợp lí.


2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thành phần hố học trong một số dịch chiết của dầu rái nhằm làm
sáng tỏ cơng dụng của nó trong cuộc sống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Dầu rái lấy từ cây dầu rái ở huyện Đại Lộc - tỉnh Quảng
Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chiết tách bằng các dung môi hữu cơ phân cực,
không phân cực.
4. Các phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu lý thuyết: phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên, tổng quan
tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học, ứng dụng của các cây họ
Dầu, tìm hiểu thực tế của người dân địa phương về cây dầu rái.
+ Nghiên cứu thực nghiệm
-


Phương pháp phân tích định tính: xác định màu sắc, hương vị, trạng thái,…

của dầu rái.
-

Phương pháp phân hủy mẫu phân tích để xác định độ ẩm, hàm lượng chất

hữu cơ, vô cơ. Đo quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) để xác định hàm lượng một
số kim loại có trong mẫu tro hóa.
-

Phương pháp chiết soxhlet dầu rái với các dung môi: etylaxetat, toluene,

methanol.
-

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết và điều kiện chiết tối ưu.

-

Phương pháp GC-MS xác định thành phần hóa học của dịch chiết.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học
-

Cung cấp những thơng tin khoa học về quy trình chiết tách, xác định thành

phần hóa học dịch chiết dầu rái trong các dung môi phân cực và không phân

cực.
-

Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.

+ Ý nghĩa thực tiễn


-

Nhằm giúp cho việc ứng dụng dầu rái ở phạm vi rộng một cách khoa học

hơn.
-

Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng của

dầu rái.
-

Tổng hợp kiến thức về hợp chất thiên nhiên để giảng dạy bộ mơn hóa học

trong nhà trường phổ thông được tốt hơn.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 40 trang trong đó có 8 bảng, 25 hình và 4 hình phụ lục. Phần
mở đầu (3 trang), kết luận và kiến nghị (1 trang), tài liệu tham khảo (2 trang với 16
tài liệu). Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan (7 trang).
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (10 trang).
Chương 3: Kết quả và thảo luận (17 trang).



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược về họ dầu
Họ Dầu, một số tài liệu tiếng Việt gọi còn gọi họ Hai cánh, có danh pháp
khoa học là Dipterocapaceae, là một họ của 17 chi và khoảng 580-680 loài cây thân
gỗ phân bố chủ yếu ở các rừng mưa nhiệt đới, vùng đất thấp với quả có hai cánh.
Tên gọi khoa học của họ xuất phát từ chi điển hình là Dipterocarpus, có nguồn gốc
từ tiếng Hy Lạp (di = hai, pteron = cánh và karpos = quả, nghĩa là quả có hai cánh)
[14].
Các chi lớn nhất là Shorea (196-360 loài), Hopea (105 loài), Dipterocarpus
(70 loài) và Vatica (60-65 loài). Nhiều loài là các loại cây nổi bật trong các cánh
rừng, thơng thường có thể cao tới 40-70m, đơi khi cao trên 80m (trong các chi
Dryobalanops, Hopea và Shorea), với cây còn sống cao nhất (Shorea faguetiana) đạt
tới 88,3m.
Các lồi trong họ này có tầm quan trọng lớn trong việc buôn bán gỗ. Chúng
phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, từ miền bắc Nam Mỹ tới châu Phi, Seychelles,
Ấn Độ, Đông Dương và Malaysia, với sự đa dạng và phổ biến nhất ở miền tây
Malaysia. Một số loài hiện nay đang bị rơi vào tình trạng nguy cấp do kết quả của
việc chặt hạ quá mức cũng như việc bn lậu gỗ. Chúng cung cấp các loại gỗ có giá
trị, tinh dầu thơm, bôm, nhựa mủ, cũng như làm gỗ dán [15].
1.2. Sơ lược về chi Dầu (Dipterocarpus)
Chi Dầu [12], [16], danh pháp khoa học Dipterocarpus, là một chi thực vật
có hoa và là chi điển hình của họ Dầu. Chi này có khoảng 70 lồi, có mặt ở khu vực
Đông Nam Á. Chúng là thành phần quan trọng của các rừng dầu. Tên khoa học của
nó phát sinh từ tiếng Hy Lạp và có nghĩa là "quả hai cánh".
Chi này chứa một số loài cây lấy gỗ quan trọng. Một số lồi điển hình như
(hình 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, 1.6, 1.7, 1.8).



Hình 1.1. Dầu trà beng (Dipterocarpus

Hình 1.2. Dầu chai (Dipterocarpus

obtusifolius)

intricatus)

Hình 1.3. Dầu rái (Dipterocarpus

Hình 1.4. Dầu song nàng (Dipterocarpus

alatus)

dyeri)

Hình 1.5. Dầu đọt tím (Dipterocarpus

Hình 1.6. Chị lơng (Dipterocarpus

grandiflorus)

pilosus)


Hình 1.7. Chị nâu (Dipterocarpus

Hình 1.8. Dầu bao (Dipterocarpus

retusus)

1.3. Giới thiệu về dầu rái [5], [10], [13]

baudii)

1.3.1. Đặc tính sinh thái
1.3.1.1. Tên gọi
Tên thường gọi

: Dầu con rái, dầu nước, dầu sơn, Mậy nhang (Lào)

Tên khoa học

: Dipterocarpus alatus

1.3.1.2. Phân loại khoa học
Giới

: Plantae

Không phân hạng

: Angiospermae

Không phân hạng

: Eudicots

Không phân hạng

: Rosids


Bộ

: Malvales

Họ

: Dipterocapaceae

Chi

: Dipterocarpus

Loài

: Dipterocarpus alatus

1.3.1.3. Phân bố
Cây mọc tự nhiên trong rừng nhiệt đới ẩm ở Ấn Độ, Lào, Thái Lan, Campuchia
và Việt Nam. Tại Việt Nam, loài cây này phân bố khá rộng từ 11 độ vĩ Bắc đến 16 độ
vĩ Bắc (từ Quảng Bình đến Tây Ninh) và hiện đang được trồng nhiều ở các Tỉnh Tây
nguyên và miền Ðông Nam bộ, nhưng nhiều nhất ở miền Trung và Nam Trung bộ. Mới


đây, đã phát hiện một quần thể dầu rái quý hiếm, nguyên sinh và thuần chủng lớn nhất
Việt Nam ở vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng. Tại Quảng Nam, cây dầu rái mọc rất
nhiều ở vùng núi Đại Lộc, nhiều nhất là ở núi Phúc Khương (thuộc xã Đại Thạnh), núi
Thọ Lâm, núi Hữu Niên (thuộc xã Đại Chánh).
1.3.2. Đặc tính thực vật
Dầu rái (hình 1.9) là cây gỗ lớn, thân trụ thẳng,

phân cành muộn, cao tới 40-50m, đoạn than dưới cành
khoảng 30-35m. Đường kính sau 20-30 năm trung bình
80-100cm đơi khi lên tới 150cm khơng có bạnh ve, sự
chênh lệch giữa đường kính gốc và ngọn rất ít. Vỏ lúc
non dày có màu xám trắng, hơi nứt dọc, khi già bong
thành mảng, thịt vỏ ngồi hơi hồng có mùi thơm nhẹ,
khi bị chém thì có dầu chảy ra sau đó đơng lại.
+ Cành màu nâu đỏ, có vết vịng lá kèm và có
lơng màu xám hay hung đỏ. Căn cứ vài màu lá, nhân
dân địa phương chia cây dầu rái thành hai loại: rái tía
là loại có lá màu hồng, rái xanh là loại có lá màu xanh,

Hình 1.9. Cây dầu rái

ruột gỗ có màu trắng.
+ Lá đơn mọc cách, mặt trên màu xanh thẫm,
nhẵn bóng, mặt dưới xanh nhạt có lơng mịn, phiến lá
hình bầu dục thn, đầu nhọn, gốc tù hay hình tim, dài
10-26cm, rộng 6-15cm, cuống dài 3-4cm, có lơng mịn.
Lá kèm có màu đỏ nhạt, thường rụng. Đỉnh lá có mũi
nhọn, gốc trịn hay hơi lõm. Gân phụ có khoảng 15-20
cặp, song song và nổi rõ ở mặt dưới, phiến xếp dọc
theo gân phụ. Cây già lá nhỏ hơn chút ít.
+ Hoa (hình 1.10) khá lớn, khơng cuống, tập

Hình 1.10. Hoa dầu rái


hợp thành chùm đơn hay phân nhánh, ở đầu cành hay
nách lá có mùi hơi ê Hoa có ống đài mang quả, với 5

lá đài mà 2 cái sẽ phát triển thành cánh mỏng dạng
màng; 5 cánh hoa màu hồng nhẵn, dài 5cm. Nhị 20-25
đính trên ống tràng, thành hai vịng, vịng trong 10,
vịng ngồi 15. Bao phấn 2 ơ, đỉnh trung đới kéo dài
thành mũi nhọn. Bầu hương phủ nhiều lơng 3 ơ, mỗi ơ
hai nỗn, vịi nhẵn, hình sợi dài 3-4mm.

Hình 1.11. Quả dầu rái

+ Quả (hình 1.11) màu xám hình trứng có mũi
nhọn, mặt ngồi phủ lớp lơng, có 2 cánh lớn dài 12-15cm, rộng 2,5-4cm, lúc non có
màu đỏ tươi, lúc già màu nâu. Nhân quả dầu rái có chất bột ăn được.
1.3.3. Thành phần hóa học của cây dầu rái [3], [11]
Theo các tài liệu của Việt Nam, tình hình nghiên cứu thành phần hóa học của
cây dầu rái cịn rất ít. Nhựa dầu gồm khoảng 39,10% tinh dầu và 60,90% nhựa. Nhựa
có chứa axit kết tinh, thành phần chủ yếu của tinh dầu là các sesquiterpen.
1.3.4. Khai thác dầu rái [6], [7]
Dưới thời Pháp thuộc, công việc khai thác dầu rái đã rất phát triển, đã có những
đồn điền lớn khai thác dầu rái của thực dân Pháp như đồn điền De Montpezat – Portier
ở xã Phước Long, Bình Định. Trong thời gian kháng chiến chống Pháp ở Liên khu V
cũng đã tổ chức được 29 hợp tác xã khai thác dầu rái với hàng ngàn xã viên tham gia.
Dưới chính quyền miền Nam cũ đã có hàng triệu lít dầu rái và hàng ngàn tấn
nhựa khối dầu rái được khai thác hàng năm. Ví dụ: 2242530 lít dầu, 716 tấn nhựa (năm
1960); 3937243 lít dầu, 787 tấn nhựa (năm 1961); 2930008 lít dầu, 2503 tấn nhựa (năm
1962)…
Từ năm 1975 đến nay, việc khai thác và nghiên cứu ứng dụng dầu rái ở nước ta
rất ít được quan tâm. Chỉ có một số lượng rất ít bài báo đề cập đến vấn đề này và nội
dung của các bài báo cũng chỉ nêu lên một vài khía cạnh nhỏ về dầu rái, chưa có được



những nghiên cứu cơ bản, nhìn nhận một cách tồn diện về khai thác và ứng dụng dầu
rái.
1.3.5. Một số ứng dụng của cây dầu rái [1], [3], [6], [8]
Cây dầu rái cho sản phẩm có giá trị là dầu rái (còn gọi là dầu con rái). Dầu rái
sau khi khai thác, tùy theo yêu cầu mà được chế biến và sử dụng theo từng mục đích
khác nhau.
Sản phẩm từ cây dầu rái có hai loại chính : dầu tía (nước lỏng), dầu trắng (nước
lỏng để đặc lại). Mỡ dầu là loại váng dầu nổi lên trên bề mặt - loại này được coi là
thượng hạng, thường dùng để đánh bóng cho nón lá. Dầu bị rơi vãi ra ngồi máng là
loại thứ phẩm khô cứng lại gọi là chai. Một loại chai khác đóng trên miệng thùng gọi là
chai chị, hay chai bóng. Theo kinh nghiệm dân gian, loại này tán nhỏ để trộn với cháo
trắng cho trẻ sơ sinh ăn, các sản phụ cũng thường được bà đỡ cho ăn để chắc dạ. Ngồi
ra, chai bóng cũng được rắc vào than để hơ cho trẻ mới sinh và hơ cho sản phụ để da
thịt được rắn chắc. Theo tìm hiểu tác dụng của loại dược liệu này như thế nào vẫn chưa
được các nhà khoa học nói đến.
Dầu rái đã được sử dụng từ khá lâu để xảm thuyền và các đồ dùng bằng gỗ, tre,
nứa, song, mây trực tiếp với nắng mưa. Dầu rái còn dùng gắn kết các đồ vật bằng sành
sứ trong đời sống cũng như cơng trình kiến trúc. Theo ý kiến của nhà nghiên cứu Trần
Kỳ Phương, có thể người Champa xưa kia đã dùng nhựa cây dầu rái để kết dính các
viên gạch lại với nhau trong việc tạo thành kiệt tác di sản thế giới Tháp Mỹ Sơn. Loại
nhựa cây này có thể khai thác hàng năm với dung lượng lớn, có độ kết dính rất chặt và
bền, hồn tồn khơng thấm nước và rất dễ sử dụng. Đem trộn dầu rái với đất sét khô
hay bột gạch, chúng sẽ tạo thành một loại vữa dễ khô cứng dưới nắng. Những đồ dùng
bằng gỗ, tre, nứa, song, mây được quét dầu rái vừa đẹp, kín, bền và vừa nhẹ hơn những
đồ vật làm bằng tơn hoặc sắt, dầu rái cịn dùng sơn bảo quản gỗ, làm tăng độ bền mà
không độc.
Trước đây dầu rái còn được dùng để làm đuốc bằng cách bó chung với nhựa
cây chai và một số lá cây dùng đi đêm trong rừng, đi đánh cá trên sông. Trong các cuộc



hành lễ dầu rái được pha với nhiều nguyên liệu có chất thơm khi đốt lên rất sang và
hương thơm bay ngào ngạt.
Dầu rái là một loại nhựa rất bền về mặt hố học, chịu nước, có khả năng dùng
để làm chất chống thấm. Dầu rái còn là một nguồn ngun liệu thiên nhiên q giá để
từ đó chuyển hố, chế tạo thành các sản phẩm công nghiệp quan trọng như: thuốc chữa
bệnh, phụ gia sơn, chất chống thấm, chất biến tính polyme, chất phụ gia cho cao su …,
hoặc có thể dùng thay thế dầu trẩu, dầu thơng khi cần thiết.
Một cơng dụng độc đáo là dầu rái cịn được dùng để chữa bệnh. Năm 1962, bác
sĩ Đặng Vũ Hỷ đã dùng dầu rái bôi lên chân những người làm việc ở dưới nước để đề
phòng bệnh sán vịt. Có nơi, người ta dùng thay một thứ nhựa dầu lấy từ nhiều loại cây
thuộc chi Copaifera (chưa thấy ở Việt Nam) để chữa bệnh lậu với liều 2-4 gam một
ngày. Dầu rái còn được dùng đắp các vết loét, các chứng dị ứng do dép nhựa ăn chân.
Ngoài ra, dầu rái còn chữa khỏi các bệnh như vảy nến, eczema và đại bộ phận các
chứng nấm lở ngoài da bằng cách bơi qt lên da. Có nơi cịn dùng cây dầu rái trộn với
gỗ vang, ngâm nước tiểu vài ngày rồi dùng cho bị ngựa biếng ăn. Nhựa có thể thay thế
colophan trong công nghệ chế sơn, véc ni, mực in. Lá, hoa có thể chế tanin và dược
liệu.
Tinh dầu từ nhựa dầu rái có tác dụng tiêu viêm, kháng sinh, làm dịu. Vỏ được
xem như bổ và lọc máu. Nhựa dùng chữa viêm niệu đạo, viêm cuống phổi và bệnh lậu,
nhưng chủ yếu dùng để băng bó các vết thương, vết loét.
Tuy nhiên việc sử dụng dầu rái trên đây chỉ dựa trên cơ sở kinh nghiệm dân gian
và giới hạn trong một phạm vi hạn hẹp. Do vậy, việc nghiên cứu để đưa ra những luận
cứ ứng dụng một cách khoa học và mở rộng phạm vi sử dụng dầu rái là một nhu cầu
cần thiết rất đáng được quan tâm.


CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất
2.1.1. Thu gom nguyên liệu
Cây dầu rái khoảng từ hai năm tuổi trở lên là có thể cho khai thác, cây càng lâu

năm thì lượng dầu càng nhiều.
Cách khai thác dầu rái thông
thường là khi cây dầu lớn, có chu vi
khoảng 40cm thì người ta mở miệng và
vạt máng (hình 2.1). Miệng đầu tiên được
vạt thường cách mặt đất ở độ cao chừng
40cm. Nếu gặp cây dầu to, thì phải vạt tới
hai hoặc ba miệng ở hai bên, thường
không đối xứng nhau để khi hơ lửa, dầu
rái chảy khơng trùng nhau. Dụng cụ để

Hình 2.1. Vạt miệng trước khi lấy dầu

khai thác mở miệng dầu rái là một cái dời,
có hình dáng như cái cuốc nhỏ, bề ngang chừng 4cm, dài khoảng 7 - 8cm. Người ta
dùng dời vạt miệng vào trong thân cây dầu chừng 2 - 3cm, để tạo miệng như một cái
hình lịng chảo, đường kính 15 - 20cm. Vạt miệng là một khâu thao tác có kỹ thuật, có
kinh nghiệm riêng và yêu cầu cơ bản là làm sao miệng sau khi vạt xong, mỗi ngày càng
cho nhiều dầu. Những người mới vào nghề, vạt miệng không đúng kỹ thuật, không
những không khai thác được dầu mà càng làm ảnh hưởng tuổi thọ của cây dầu.
Theo kinh nghiệm của những người trồng dầu rái ở Đại Lộc, để lấy được dầu,
người ta chặt cây bơng vang làm thành một bó đuốc, củi của cây bông vang khi đốt lên,
hơ vào thân cây dầu rái có độ nóng lý tưởng làm dầu chảy nhiều. Nếu khơng có cây
bơng vang, thì dùng củi cây dẻ chẻ nhỏ, rồi bó thành từng bó nhỏ dài khoảng 2m. Đầu
của bó đuốc được gắn một cái niềng bằng đồng hoặc bằng sắt, để giữ bó đuốc khi đốt
hơ dầu không bị bung ra.


Yêu cầu kỹ thuật khi hơ lửa vào vạt miệng là làm dầu chảy ra nước trong veo rồi
dùng cọ vuốt cho dầu chảy đều xuống máng, tạo thành một dòng chảy của dầu. Nghề

khai thác dầu rái ở Đại Lộc là việc làm quanh năm, trừ tháng 4 âm lịch vì thời điểm
này cây dầu rái thay lá.
Nguyên liệu được dùng để nghiên cứu là dầu rái đã được xử lý lấy từ Đại Lộc –
Quảng Nam (hình 2.2).

Hình 2.2. Dầu rái đã xử lý
2.1.2. Thiết bị dụng cụ và hóa chất
2.1.2.1. Thiết bị, dụng cụ
Bộ chiết soxhlet, máy đo quang UV-VIS, thiết bị cơ quay chân khơng (phịng thí
nghiệm khoa Hố, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng).
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS (Đài Khí tượng Thủy văn khu vực
Trung Trung Bộ, 660 - Trưng Nữ Vương - Đà Nẵng).
Máy đo sắc kí khí ghép khối phổ GC-MS (Trung tâm dịch vụ phân tích thí
nghiệm TP.Hồ Chí Minh, số 2, Nguyễn Văn Thủ, phường ĐaKao, quận 1, Hồ Chí
Minh).
Tủ sấy, lị nung, cân phân tích, cốc thuỷ tinh, bình tam giác, ống nghiệm, bếp
điện, bếp cách thuỷ, cốc sứ, các loại pipet, bình định mức, bình hút ẩm, giấy lọc…
(phịng thí nghiệm khoa Hoá, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng).


2.1.2.2. Hóa chất
Các dung mơi hữu cơ: methanol, etyl axetat, petroleum ether, dietyl ether,
toluen… loại tinh khiết phân tích.
2.2. Sơ đồ nghiên cứu
Nguyên liệu dầu
rái

Xác định độ ẩm,
hàm lượng tro


Xác định hàm lượng
kim loại nặng

Chiết với etylaxetat

Cắn A

Dịch chiết etylaxetat 1
1. Cô dung môi
2. Ly tâm

Chiết với toluen

Cắn B

1. Cô dung môi
2. Ly tâm

Chiết với metanol

Dịch chiết toluene 2
Cắn C

Dịch chiết etylaxetat 2

Dịch chiết toluene 1

Cắn

GC-MS


Dịch chiết methanol 1
1. Cô dung môi
2. Ly tâm

Dịch chiết methanol 2

GC-MS

Cắn
Định danh TPHH
GC-MS

Khảo sát các yếu tố
ảnh hưởng

Lựa chọn dung mơi có thành phần,
hàm lượng cao

Cắn


2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp trọng lượng
Áp dụng phương pháp trọng lượng để xác định các yếu tố sau:
2.3.1.1. Xác định độ ẩm
 Nguyên tắc: Dựa trên nguyên tắc sấy đến khối lượng không đổi
 Tiến hành: Chuẩn bị 5 cốc sứ có kí hiệu, rửa sạch, sấy ở nhiệt độ 1000C đến
trọng lượng không đổi, sấy xong bỏ vào bình hút ẩm cho đến khi đạt nhiệt độ phịng thì
cân xác định trọng lượng cốc (m1).

Lấy chính xác 5 mẫu dầu rái, mỗi mẫu 10g cho vào cốc. Cân ghi nhận khối
lượng mẫu (m2).
Tiến hành sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1000C. Sấy khoảng 2h thì lấy cốc ra để
nguội 15’ trong bình hút ẩm rồi đem cân. Sau đó đem cho vào sấy, cứ 30’ lại đem cân
1 lần. Cứ như vậy đến khi trọng lượng cốc giữa các lần sấy liên tiếp là không đổi hoặc
có sai số khoảng 0,005g thì dừng q trình sấy. Cân ghi nhận khối lượng (m3).
Độ ẩm của mỗi chén là hiệu số khối lượng giữa khối lượng mẫu trước và sau khi
sấy. Suy ra độ ẩm trung bình của 5 mẫu.
Khối lượng ẩm của mỗi mẫu là hiệu số giữa khối lượng mẫu trước và sau khi
sấy m = (m1 + m0) – m2. Độ ẩm trung bình của các mẫu tính ra % theo khối lượng mẫu
ban đầu.
 Cách tính độ ẩm
* Độ ẩm của mỗi mẫu
W(%) =

(m1  m2 )  m3
100%
m2

( 2.1)

* Độ ẩm trung bình
n

W (%)
WTB(%)=

1

n


Trong đó:
m1: Khối lượng chén sứ (g)

(2.2)


m2: Khối lượng dầu rái (g)
m3: Khối lượng chén sứ và mẫu sau khi sấy (g)
n: Số lần xác định W(%)
2.3.1.2. Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp tro hóa mẫu
Để xác định hàm lượng tro và các nguyên tố vô cơ trong cơ thể động vật, thực
vật người ta dùng các phương pháp tro hóa mẫu.
 Nguyên tắc: Dựa trên ngun tắc tro hố hồn tồn mẫu bằng cách nung trong
lò nung ở khoảng 6500C.
 Tiến hành: Chuẩn bị 5 cốc nung rửa sạch, sấy ở 1000C trong 30 phút, nung
trong lò nung ở 6000C trong 30 phút. Làm nguội trong bình hút ẩm và cân ta được m4.
Cho 5 mẫu có khối lượng m đã xác định độ ẩm vào cốc nung. Đốt cẩn thận trên
bếp điện đến than hố hồn tồn. Sau đó cho vào lị nung, nung ở nhiệt độ 600 0C cho
đến khi thu được tro màu trắng ngà. Làm nguội trong bình hút ẩm, rồi cân để xác định
khối lượng. Nung được lặp lại cho đến khi cốc nung có khối lượng khơng đổi m5.
 Cách tính hàm lượng tro
% tro =

m5  m4
100%
m

( 2.3)


n

 %tro
% tro trung bình =

1

n

( 2.4)

Trong đó:
m4: Khối lượng chén sứ nung (g)
m: Khối lượng dầu rái ban đầu (g)
m5: Khối lượng chén sứ và mẫu sau khi tro hoá (g)
n: Số lần xác định % tro
2.3.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) [2]
Nguyên tắc: Cơ sở lí thuyết của phép đo là sự hấp thụ chọn lọc các bức xạ cộng
hưởng của các nguyên tử ở trạng thái tự do của nguyên tố cần xác định. Đối với mỗi
nguyên tố, vạch cộng hưởng là vạch phổ nhạy nhất của phổ phát xạ nguyên tử của


chính ngun tử đó. Như vậy, để thu được phổ hấp thụ nguyên tử của một nguyên tố
nào đó cần phải thực hiện các quá tình sau:
+ Thực hiện quá trình hố hơi và ngun tử hố mẫu tạo ra các đơn nguyên tử.
Điều này được thực hiện ở nhiệt độ cao nhờ nguồn nhiệt là ngọn lửa đèn khí: phun
dung dịch chất phân tích ở trạng thái aerosol vào ngọn lửa đen khí hoặc bằng phương
pháp khơng ngọn lửa nhờ tác dụng nhiệt của lò graphite. Trong điều kiện nhiệt độ
không quá cao (15000C – 30000C) đa số các nguyên tử được tạo thành ở trạng thái cơ
bản. Đám hơi ngun tử này chính là mơi trường hấp thụ bức xạ và sinh ra phổ hấp thụ

nguyên tử.
+ Chiếu chùm bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử vừa được điều chế. Chùm tia bức xạ này được phát ra từ đền cathode rỗng
(đèn HCL) hay đèn phóng điện khơng điện cực (EDL) làm chính từ nguyên tố cần xác
định. Do các nguyên tử tự do có thể hấp thu bức xạ cộng hưởng nên cường độ các
chùm bức xạ đị qua mẫu giảm. Sự hấp thụ này tuân theo định luật Lamber-BeerBouger
A  lg

I 0
  lN
I1

Trong đó:
A

: Độ hấp thu

I 0 , I1 : Cường độ bức xạ trước và sau khi các nguyên tử hấp thu tại bước sóng 



: Hệ số hấp thu nguyên tử phụ thuộc vào từng nguyên tử tại bước sóng 

l

: Độ dày lớp hơi nguyên tử

N

: Nồng độ nguyên tử chất phân tích trong lớp hơi

Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là một kỹ thuật phân tích tương đối mới

đã và đang được phát triển mạnh mẽ và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa
học và kỹ thuật ở các nước phát triển. Đối tượng của phương pháp phân tích theo phổ
hấp thụ nguyên tử là lượng nhỏ các kim loại và một số á kim trong rất nhiều đối tượng


mẫu: quặng, đất, nước khoáng, các mẫu sinh học, y học, các sản phẩm nông nghiệp,
thực phẩm, nước uống, phân bón, vật liệu...
Tiến hành: Tro thu được sau khi nung các mẫu (như ở mục 3.1.2) đem hòa tan
trong dung dịch axit HNO3 loãng và định mức bằng nước cất, sau đó đo quang phổ hấp
thụ nguyên tử AAS. Định lượng bằng phương pháp lập đường chuẩn, dung dịch chuẩn
của các kim loại được pha chế từ dung dịch chuẩn gốc 1000mg/lit.
Dùng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử để xác định hàm lượng các
kim loại: As, Cu, Zn trong dầu rái.
2.3.3. Phương pháp chiết
Phương pháp chiết là phương pháp tách lấy chất từ hỗn hợp bằng dung môi, dựa
vào đặc tính của chất cần chiết và dung mơi. Dung mơi phân cực sẽ tách được chất
phân cực cịn dung môi không phân cực sẽ tách chất không phân cực. Chúng ta có thể
chiết từ hỗn hợp dung dịch hay từ chất rắn.
Phương pháp chiết soxhlet: là một quá trình chiết
lặp đi, lặp lại nhiều lần một cách tự động. Bộ cơng cụ
soxhlet bao gồm một bình cầu, một thiết bị chiết và một
ống sinh hàn hồi lưu. Dung mơi ở trong bình cầu được
làm bốc hơi từng phần, rồi ngưng tụ nhỏ vào chất được
chiết đựng trong một cái túi bằng giấy lọc và sau đó
chảy lại vào bình cầu. Trong q trình đó cấu tử cần
được tách, được làm giàu thêm trong dung môi. Đặc
biệt, dụng cụ chiết soxhlet có một ống xi-phơng đặt ở
bên cạnh, chỉ để dung dịch chiết chảy vào bình khi nào

mức chất lỏng trong ống chiết đạt được khuỷu trên của

Hình 2.3 Bộ chiết Soxhlet

ống xi-phông.
Dầu rái cho vào bộ chiết soxhlet, tiến hành chiết ở nhiệt độ sôi của dung môi,
khảo sát các yếu tố ảnh hưởng thời gian và tỉ lệ rắn lỏng.


2.3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian
Hiệu suất chiết các hợp chất từ mẫu rắn bằng dung mơi cịn phụ thuộc vào thời
gian chiết, thông thường hiệu suất chiết tăng theo thời gian và đến một lúc nào đó thì
dừng lại.
Cân một lượng khoảng 50 gam các mẫu dầu rái sau đó cho một lượng thể tích
xác định V ml như nhau của cùng một dung môi. Tiến hành chiết với nhiệt độ chiết
như nhau và thời gian chiết khác nhau: 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ. Dịch chiết
thu được đem cất quay chân không, cân khối lượng và xác định hàm lượng cắn.
2.3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng
Cân một lượng khoảng 50g dầu rái chiết soxhlet với cũng một dung mơi có thể
tích lần lượt là 140ml, 160ml, 180ml, 200ml, 220ml. Dịch chiết thu được đem cất quay
chân không, cân khối lượng và xác định hàm lượng cắn.
2.3.4. Phương pháp sắc ký khí ghép phổ khối (GC-MS) [9]
2.3.4.1. Phương pháp sắc ký khí (GC)
Sắc ký khí là một trong những phương pháp quan trọng nhất hiện nay dùng để
tách, định lượng, xác định cấu trúc các chất, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu các hợp chất hữu cơ (hình 2.4, hình 2.5).
Sample

Mobile phase


Detector
t1

t2

t3

t4

Detector
signals

t0

t0

t1

t2

t3

t4

Time

Hình 2.4. Quá trình phân tách

Hình 2.5. Sơ đồ thu gọn của thiết bị


chất trong sắc ký

sắc ký khí

Pha động trong GC là chất khí nên chất phân tích cũng phải được hố hơi để đưa
vào cột sắc ký, thường hoá hơi dưới 2500C.


Pha tĩnh có thể là chất rắn được nhồi vào cột hay 1 màng film mỏng bám lên trên
bề mặt chất mang trơ, hoặc có thể tạo thành một màng mỏng bám lên mặt trong của
thành cột (cột mao quản).
Tuỳ thuộc vào bản chất pha tĩnh chia thành hai loại sắc ký khí :
 Sắc ký khí rắn (gas solid chromatography – GSC): Chất phân tích được hấp
phụ trực tiếp trên pha tĩnh là các tiểu phân rắn.
 Sắc ký khí lỏng (gas liquid chromatography – GLC): Pha tĩnh là một chất lỏng
không bay hơi.
Phương pháp này chỉ được giới hạn với chất có thể bốc hơi mà khơng bị phân huỷ
hay là trong khi phân huỷ cho sản phẩm phân huỷ xác định dưới thể hơi.
Có 2 loại kĩ thuật phân tích:
 Giữ cho nhiệt độ khơng đổi trong suốt q trình phân tích, phương pháp này
khó tách hồn tồn.
 Thay đổi nhiệt độ trong q trình phân tích, phương pháp này tuy tốn thời gian
nhưng triệt để.
Nguyên tắc hoạt động
Nhờ có khí mang trong chứa trong bom khí (hoặc máy phát khí), mẫu từ buồng
bay hơi được dẫn vào cột tách nằm trong buồng điều nhiệt. Quá trình sắc ký xảy ra tại
đây. Sau khi rời khỏi cột tách tại các thời điểm khác nhau, các cấu tử lần lượt đi vào
detectơ, tại đó chúng được chuyển thành tín hiệu điện. Tín hiệu này được khuếch đại
rồi chuyển sang bộ ghi, tích phân kế hoặc máy vi tính. Các tín hiệu được xử lí ở đó rồi
chuyển sang bộ phận in và lưu kết quả (bộ hiện số, máy in hoặc máy ghi). Trên sắc đồ

nhận được, sẽ có tín hiệu ứng với các cấu tử được tách gọi là pic. Thời gian lưu của pic
là đại lượng đặc trưng cho chất cần phân tích. Diện tích pic là thước đo định lượng cho
từng chất trong hỗn hợp cần nghiên cứu. Sắc đồ là tập hợp tất cả các pic, mỗi pic đại
diện cho mỗi chất. Dựa vào thời gian lưu ta có thể xác định được tên chất và đo diện
tích mỗi pic ta xác định được thành phần mỗi chất trong hỗn hợp.


×