Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu chiết tách xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết của lá vối thu hái ở đông giang quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
+

NGUYỄN VĂN TÍN

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH
PHẦN HĨA TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT CỦA LÁ
VỐI THU HÁI Ở ĐÔNG GIANG, QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH HÓA DƢỢC

Đà Nẵng, 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA HỌC

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH
PHẦN HÓA TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT CỦA LÁ
VỐI THU HÁI Ở ĐÔNG GIANG, QUẢNG NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH HÓA DƢỢC



Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Tín
Lớp: 13CHD
Giáo viên hƣớng dẫn: GS.TS.Đào Hùng Cƣờng


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA HÓA
**********

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******************

ĐỀ CƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Tín
Lớp: 13CHD
Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong một số
dịch chiết của lá cây vối thu hái ở Đông Giang Quảng Nam
Nguyên liệu hóa chất, dụng cụ và thiết bị chính:
Ngun liệu: Lá cây Vối thu hái ở Đông Giang, Quảng Nam
Dụng cụ và thiết bị chính: Bộ chiết Soxhlet, cơ quay chân khơng, bình tỉ trọng
và một số dụng cụ khác
Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu qui trình chiết tách các hợp chất hoá học từ lá vối.
Xác định thành phần hoá học của dịch chiết từ lá vối.
Giáo viên hƣớng dẫn: GS.TS Đào Hùng Cƣờng
Ngày giao đề tài: 4/7/2016
Ngày hoàn thành: 28/4/2017
Giáo viên hƣớng dẫn
( Ký và ghi rõ họ tên )


Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên )

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 28 tháng4 năm 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA HÓA

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

**********

*******************

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Tín
Lớp: 13CHD
Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học trong một số
dịch chiết của lá cây vối thu hái ở Đông Giang Quảng Nam
Nguyên liệu hóa chất, dụng cụ và thiết bị chính:
Ngun liệu: Lá cây Vối thu hái ở Đông Giang, Quảng Nam
Dụng cụ và thiết bị chính: Bộ chiết Soxhlet , cơ quay chân khơng , bình tỉ trọng
và một số dụng cụ khác
Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu qui trình chiết tách các hợp chất hoá học từ lá vối.
Xác định thành phần hoá học của dịch chiết từ lá vối.
Giáo viên hƣớng dẫn: GS.TS Đào Hùng Cƣờng
Ngày giao đề tài: 4/7/2016

Ngày hoàn thành: 28/4/2017
Chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hƣớng dẫn

( Ký và ghi rõ họ tên )

(Ký và ghi rõ họ tên )

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 28 tháng 4 năm 2017
Kết quả và điểm đánh giá:
Ngày …. Tháng…. Năm 2017
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên )


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên GS.TS. Đào Hùng Cƣờng đã tận tình
hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên giảng dạy và cơng tác tại phịng thí
nghiệm khoa Hóa, trƣờng đại học Sƣ phạm đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
trong thời gian nghiên cứu đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đã ln động viên và
giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách thành công tốt đẹp.
Đà Nẵng, ngày 28 tháng 4 năm 2017.
Sinh viên

Nguyễn Văn Tín



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU:
d

: Doublet (NMR)

J

: Hằng số tƣơng tác (Hz)

M

: Multiplet (NMR)

ppm : Parts per million (mg/kg)
Rf

: Retention factor

s

: Singlet (NMR)

δ

: Chemical shift (mm)

CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
AAS : Atomic Absorption Spectromety

13C-NMR

: Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance

CTPT : Công thức phân tử
DEPT : Detortionless Enhancement by Polarization Transfer
DPPH : 1,1 – diphenyl – 2 – picrylhydrazyl
EC50 : 50% effective concentration
IC50

: 50% inhibitor concentration

GC

: Gas chromatoghraphy

1H-NMR

: Proton Nuclear Magnetic Resonance

HMBC

: Heteronuclear Multiple Bond Coherence

HSQC : Heterpnuclear Single Quantum Correlation
MIC : Minimum Inhibitory Concentration
MS

: Mass Spectrometry


MBC : Minimum bactericidal concentration
NMR : Nuclear Magnetic Resonance


: Phân đoạn

STT

: Số thứ tự

SKLM

: Sắc ký lớp mỏng

TMS : Tatrametilsilan
TLTK : Tài liệu tham khảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiêm cứu .................................................................................... 2
4.1. Nghiên cứu lý thuyết ..................................................................................... 2
4.2.Phƣơng pháp thực hiện ................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .......................................... 3
5.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................... 3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
6. Bố cục luận văn.................................................................................................... 3

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN ...................................................................................... 4
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ CÂY VỐI ............................................................................ 4
1.1.1. Tên gọi ........................................................................................................ 4
1.1.2. Mơ tả thực vật ............................................................................................. 4
1.1.4. Dƣợc tính của cây vối................................................................................. 5
1.2. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA CÂY VỐI .................................................. 6
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam .................................................... 6
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới. .................................................... 7
1.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRỌNG LƢỢNG .......................................... 7
1.3.1. Bản chất của phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng ..................................... 7
1.3.2. Phân loại các phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng ..................................... 8
1.3.3. Một số kỹ thuật của phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng .......................... 9
1.3.4. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng ........................ 11
1.4. PHƢƠNG PHÁP RẮN – LỎNG .................................................................... 11
1.4.1. Kỹ thuật chiết soxhlet ............................................................................... 11
1.4.2. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp chiết máy soxhlet ............................... 13
1.5.

LỰA CHỌN DUNG MÔI ĐỂ CHIẾT TÁCH ............................................ 13


1.6. CHƢNG CẤT ĐỂ LOẠI DUNG MÔI ........................................................... 14
1.7.PHƢƠNG PHÁP HẤP THỤ NGUYÊN TỬ .................................................. 14
1.7.1. Sự xuất hiện của phổ hấp thụ ngyên tử .................................................... 14
1.7.2. Nguyên tắc của phép đo AAS .................................................................. 15
1.7.4. Ứng dụng phƣơng pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử ....................... 16
1.8.PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ (GC-MS)..................... 16
1.8.1. Phƣơng pháp sắc ký khí (GC) .................................................................. 16
1.8.2. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp GC-MS : ............................................ 19
CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 20

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 20
2.1. NGUYÊN LIỆU ............................................................................................. 20
2.1.1. Thu nguyên liệu lá cây vối ....................................................................... 20
2.1.2.Xử lí nguyên liệu ....................................................................................... 20
2.2. HĨA CHẤT VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ................................................... 20
2.2.1. Hóa chất .................................................................................................... 20
2.2.2. Thiết bị thí nghiệm ................................................................................... 21
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 21
2.3.1.Xác định một số chỉ tiêu hóa lý ................................................................. 21
2.3.1.1. Độ ẩm ................................................................................................. 21
2.3.1.2. Xác định hàm lƣợng tro ..................................................................... 22
2.3.1.3. Xác định hàm lƣợng kim loại nặng .................................................... 23
2.3.2.Khảo sát điều kiện chiết thích hợp ............................................................ 23
2.3.3. Phƣơng pháp tách chất ............................................................................. 24
2.3.4.Xác định thành phần hóa học các dịch chiết từ lá vối ............................... 24
2.4.SƠ ĐỒ THỰC NGHIỆM ................................................................................ 24
CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 26
KẾT QUẢ BÀN LUẬN ........................................................................................... 26
3.1. Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý ......................................................... 26
3.1.1. Độ ẩm ....................................................................................................... 26
3.1.2. Xác định hàm lƣợng tro ............................................................................ 26


3.1.3. Kết quả thành phần hàm lƣợng kim loại nặng ......................................... 27
3.2. Phƣơng pháp chiết tách các thành phần hóa học từ lá cây vối với các dung
môi n-hexane, ethyl acetate, dichloromethane, methanol bằng phƣơng pháp
Soxhlet ................................................................................................................... 28
3.2.1. Khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết
bằng dung môi n-hexan ...................................................................................... 28
3.2.2.Khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết

bằng dung môi ethyl acetate ............................................................................... 35
3.2.3. Khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết
bằng dung môi diclometan ................................................................................. 43
3.2.4.Khảo sát thời gian chiết và xác định thành phần hóa học trong dịch chiết
bằng dung môi metanol ...................................................................................... 50
3.2.5. Nhận xét chung ......................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64
I. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 64
II. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát độ ẩm bột lá vối ......................................................... 26
Bảng 3.2.Kết quả khảo sát hàm lượng tro bột nguyên liệu lá cây vối ................... 26
Bảng 3.3: Thành phần và hàm lượng kim loại nặng độc hại trong bột nguyên
liệu lá cây vối ................................................................................................................ 27
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khối lượng sản
phẩm chiết đối với dung môi n-hexane ......................................................................... 29
Bảng 3.5. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexan từ lá
cây vối ........................................................................................................................... 30
ảng

Kết quả chiết lá cây vối bằng dung môi etylaxetat theo thời gian ........................... 36

Bảng 3.7. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết etylaxetat từ
lá cây vối ....................................................................................................................... 37
ảng

Kết quả chiết lá cây vối bằng dung môi diclometan theo thời gian ................. 43


Bảng 3.9. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết diclometan từ
lá cây vối ....................................................................................................................... 45
ảng

Kết quả chiết lá cây vối bằng dung môi metanol theo thời gian.................... 51

Bảng 3.11. Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết metanol từ lá
cây vối ........................................................................................................................... 52
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát thời gian....................................................................... 59


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tiêu bản cây vối ........................................................................................ 4

Hình 1.2 Bộ chiết Soxhlet ....................................................................................... 12
Hinh
Hình 2.1

Sơ đồ cấu tạo sắc ký khí .......................................................................... 17
Lá vối .................................................................................................... 20

Hình 3.1 . GC-MS của dịch chiết n-hexan từ lá cây vối ......................................... 30
Hình 3.2 . GC-MS của dịch chiết etylaxetat từ lá cây vối ...................................... 37
Hình 3.3 . GC-MS của dịch chiết diclometane từ lá cây vối .................................. 44
Hình 3.4 . GC-MS của dịch chiết metanol từ lá cây vối ......................................... 52



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ hàng nghìn năm qua, dân tộc Việt Nam ta đã biết sử dụng các lồi thảo
mộc làm thuốc chữa bệnh. Chính nhờ những công dụng quý giá ẩn chứa trong từng
chiếc lá, hoa, thân, rễ có tác dụng duy trì sức khỏe, phịng chống và chữa một số
bệnh tật.
Trong xã hội ngày nay, đời sống của mọi ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao thì
vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ càng đƣợc chú trọng. Trong thiên nhiên nƣớc
ta có rất nhiều dƣợc liệu quý dùng để chữa bệnh, vì vậy việc nghiên cứu các hợp
chất hoá học trong thực vật là hƣớng rất đƣợc quan tâm.
Cơng nghệ tổng hợp hố dƣợc ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các
biệt dƣợc khác nhau sử dụng trong cơng tác phịng, chữa bệnh, nhờ đó giảm tỷ lệ tử
vong rất nhiều, song những đóng góp của các thảo dƣợc cũng khơng vì thế mà mất
đi chỗ đứng trong Y học. Nó vẫn tiếp tục đƣợc dùng nhƣ là nguồn nguyên liệu trực
tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những chất đầu cho công nghệ bán tổng hợp nhằm tìm
kiếm những dƣợc phẩm mới cho việc điều trị các chứng bệnh thông thƣờng cũng
nhƣ các bệnh nan y. Các số liệu gần đây cho thấy rằng, có khoảng 60% dƣợc phẩm
đƣợc dùng chữa bệnh hiện nay, hoặc đang thử cận lâm sàng đều có nguồn gốc từ
thiên nhiên. Trong đó có cây vối.
Cây vối có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus, thuộc họ Sim
(Myrtaceae).Vối là loại cây thân nhỡ. Lá hình trứng rộng, dài từ 8 - 9 cm, rộng từ 4
- 8 cm. Hoa vối gần nhƣ không cuống, nhỏ, màu lục trắng nhạt. Quả vối hình cầu,
tựa hình trứng, đƣờng kính từ 7 - 12 mm, xù xì. Lá và cành non có mùi thơm dễ
chịu [1]. Cây vối đƣợc trồng rộng ở các tỉnh của Việt Nam để lấy lá và nụ vối nấu
nƣớc uống, sắc lấy nƣớc chữa các bệnh ngoài da nhƣ chốc đầu, ghẻ lỡ [2]. Dịch
nƣớc vối cịn có tác dụng lên vi khuẩn đƣờng ruột, E.coli, các vi khuẩn Gram (+)
gây bệnh viêm da [4]. Theo các tài liệu đã đƣợc công bố, dịch chiết nƣớc của nụ vối
có tác dụng trợ tim, bảo vệ sự lipid hoá của tế bào gan.Gần đây, một số nhà nghiêm
cứu của Việt Nam đã chỉ ra rằng, dịch của nụ vối có khả năng điều trị tiểu đƣờng


1


thông qua con đƣờng ức chế enzyme α-glucosidase, giảm lƣợng đƣờng huyết trên
chuột [10].
Cây vối có tiềm năng chữa bệnh rất cao. Nhiều nghiên cứu về dƣợc tính của cây
vối trong những năm qua cho thấy thành phần hoạt tính của nụ vối là một hợp chất
polyphenol có tên là 2’,4’-dihydroxy-6’-methoxy-3’,5’- dimethylchalcone. Chính
chất này đã tạo ra hiệu ứng đảo ngƣợc trên các tế bào ung thƣ đa kháng thuốc
(Multidrug resistance) [7].
Trong lá vối, nụ vối có tanin, một số chất khống, vitamin và có khoảng 4%
tinh dầu với mùi thơm dễ chịu,..Lá vối tƣơi hay khô sắc đặc đƣợc coi là một thuốc
sát khuẩn dùng chữa nhiều bệnh ngoài da nhƣ ghẻ lở, mụn nhọt. Trong thực tế, nhân
dân ta thƣờng lấy lá vối để tƣơi vò nát, nấu với nƣớc sôi lấy nƣớc đặc gội đầu chữa
chốc lở rất hiệu nghiệm.
Theo tìm hiểu của tơi về cây vối ở Việt Nam, cho đến nay, chỉ có số ít tác giả
có cơng trinh nghiên cứu sơ bộ về thành phần hoá học từ nụ vối thu hái ở Nam
Định, Nghệ An. Để đa dạng hơn về nghiên cứu thành phần hoá học của loại cây này
trên các vùng miền khác nhau nên tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu
chiết tách, xác định thành phần hoá học trong một số dịch chiết lá cây vối thu
hái ở Đơng Giang,Quảng Nam ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu qui trình chiết tách các hợp chất hố học từ lá vối.
Xác định thành phần hoá học của dịch chiết từ lá vối.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Lá vối đƣợc thu hái ở Đơng Giang , Quảng Nam
Quy trình thực hành đƣợc tiến hành ở phịng Thí nghiệm Hố học, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm - Đại học Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiêm cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:

4.1. Nghiên cứu lý thuyết
Thu thập, tổng hợp các tƣ liệu, tài liệu, sách báo trong và ngồi nƣớc có liên
quan đến đề tài.

2


Mô tả đặc điểm sinh thái, ứng dụng của lá vối.
4.2.Phương pháp thực hiện
Thu thập nguyên liệu
Xử lý, sơ chế mẫu
Xác định một số chỉ tiêu lý hoá
Xác định độ ẩm, hàm lƣợng tro bằng phƣơng pháp trọng lƣợng
Xác định kim loại nặng bằng phƣơng pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử AAS
Phƣơng pháp hoá học
Phƣơng pháp chiết soxlet bằng các dung môi : etanol, diclometan, n-hexan,
etylaxetat.
Nghiên cứu định danh thành phần hoá học của một số chất trong dịch chiết
bằng phân tích GC-MS đối với dịch chiết etanol, diclometan, n-hexan, etylaxetat
tuyệt đối.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các thơng tin khoa học về qui trình chiết tách, xác định thành phần và
cấu tạo một số hợp chất từ lá vối.
Cung cấp các số liệu thực nghiệm cho các nghiên cứu tiếp theo chuyên sâu hơn
về lá vối.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp các tƣ liệu về ứng dụng của dịch chiết từ lá vối với các dung mơi khác
nhau, từ đó có thể đề ra quy định ứng dụng trong thực tế.
Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm dân gian cũng nhƣ các bài

thuốc cổ truyền về ứng dụng của lá vối.
6. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu, kí hiệu các chữ viết tắt, danh mục các bảng, hình, đồ thị,
sơ đồ, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn đƣợc chia làm
các chƣơng sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và kết luận

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ CÂY VỐI
1.1.1. Tên gọi
Tên khoa học

: (Roxb). Mer.et Perry

Tên thƣờng gọi

: Cây vối, vối nhà

Tên đồng nghĩa

: Eugenia operculata Roxb

Họ


: Sim (Myrtaceae)

1.1.2. Mô tả thực vật
Vối là một dạng cây nhỡ có kích thƣớc trung bình.Vỏ thân nức nẻ, màu nâu
đen.Cành nhánh có nhiều vảy, cành non trịn hay hơi hình 4 cạnh. Lá hình bầu dục
hay xoan ngƣợc, thót ngọn ở gốc, có mũi ngắn ở đầu, nhạt màu, dài 8-9 cm, rộng 48 cm, hai mặt có những đốm màu nâu. Hoa vối gần nhƣ khơng có cuống, thành cum
hoa hình tháp trải ra ở nách những lá đã rụng.Quả vối hình cầu, hay hình trứng,
đƣờng kính 7-12 mm, xù xì [1], [2], [12].

Hình 1.1. Tiêu bản cây vối
Vào đầu tháng 6,7 nụ vối nỡ thành hoa, hoa từ màu xanh nõn chuối chuyển
sang màu vàng nhạt là lúc ta bắt đầu thu hoạch đƣợc. Sau khi thu hoạch đƣơch ủ
khoảng 7 ngày rồi đem phơi khô, cất vào chum, vại hoặc bao nilon để dùng dần.
1.1.3.Phân bố
Cây vối mọc hoang và đƣợc trồng ở hầu hết các tỉnh miền Bắc nƣớc ta nhƣ
Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Kinh, Nghệ An. Miền
Trung có Quảng Nam. Ở miền Nam có Bà Rịa, Biên Hồ[1], [2], [12]..

4


Còn thấy ở các nƣớc châu Á nhƣ Lào, Camphuchia, Trung Quốc [1].
1.1.4. Dƣợc tính của cây vối
Chữa các bệnh ngoài da: chốc đầu, ghẻ lỡ, viêm da [2].
Giải nhiệt, kích thích tiêu hố, cải thiện sức khoẻ đặc biệt là phụ nữ sau khi
sinh con [11].
Triệt tiêu gốc tự do, chống oxy hoá, bảo vệ sự sự tổn thƣơng oxy hoá của tế
bào tuyến tụy, phục hồi các men chống oxy hố trong cơ thể [9], [12].
Bình ổn đƣợc đƣờng huyết, hỗ trợ phòng và điều trị bệnh đái tháo đƣờng
[10], [16].

Điều hồ chuyển hố cholesterol làm giảm mỡ máu, hỗ trợ phòng và điều trị
bệnh mỡ máu cao [12].
Có tác dụng trợ tim, bảo vệ sự lipid hố của tế bào gan [1].
Ngăn ngừa bệnh Alzheimer [7], [9].
Ức chế enzyme neuraminidase, một enzyme rất quan trọng trong việc chống
cúm H5N1 [10].
Một số đơn thuốc dùng vối để chữa bệnh
Theo Đơng y, lá vối có tác dụng kiện tỳ, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Chất
đắng có trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa; mặt khác chất tanin lại bảo
vệ niêm mạc ruột, còn chất tinh dầu có tính kháng khuẩn cao nhƣng khơng làm tổn
hại đến những loại vi khuẩn có ích cƣ trú tại ống tiêu hóa. Kinh nghiệm dân gian
cho biết lá vối tƣơi có cơng hiệu trị bệnh cao hơn hẳn lá vối đã ủ.
Trị đau bụng đi ngoài: Lá vối 3 cái, vỏ ổi rộp 8g, núm quả chuối tiêu 10g. Cùng
thái nhỏ phơi khơ sắc với 400ml nƣớc, cịn 100ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng
liền 2 – 3 ngày [12].
Chữa đầy bụng, không tiêu: Vỏ thân cây vối 6 – 12g, sắc kỹ lấy nƣớc đặc uống
2 lần trong ngày .Hoặc nụ vối 10 – 15g, sắc lấy nƣớc đặc uống 3 lần trong ngày
[12].
Chữa lở ngứa, chốc đầu: Lấy lá vối lƣợng vừa đủ nấu kỹ lấy nƣớc để tắm, rửa
nơi lở ngứa và gội đầu chữa chốc lở [12].

5


Giúp giảm mỡ máu: Nụ vối 15 – 20g, hãm lấy nƣớc uống thay trà trong ngày
hay nấu thành nƣớc đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thƣờng xuyên mới
hiệu nghiệm [12].
Hỗ trợ trị tiểu đƣờng: Nụ vối 15 – 20g, sắc lấy nƣớc chia 3 lần uống trong ngày
hay hãm uống thay trà. Cần uống thƣờng xuyên [12].
1.2. THÀNH PHẦN HỐ HỌC CỦA CÂY VỐI

1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam
Lá vối là một thảo dƣợc đã đƣợc biết đến từ lâu tại Việt Nam nhƣng cho đến
nay rất ít cơng trình nghiên cứu về nó.Hiện nay chƣa xác định đƣợc hết các thành
phần hố học chính trong lá.
Trong lá vối có chứa các thành phần hoạt chất là polyphenol, flavonoid,
triterpene, chalcone, cinnamic acid, acid ursolic, tanin, β-sitosterol, caryophyllen, αhumulen, β-oxymen, acid oleanolic, acid galic, 7- hidroxi - 5 metoxi - 6,8 dimetylflavanon, khoáng chất, vitamin, 4% tinh dầu [1], [12].
Nhóm nghiên cứu Đỗ Thị Thanh dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Văn Đậu nghiên cứu về cây vối Việt Nam và đã xác định đƣợc một số hợp chất
chính trong lá vối hái tại Vĩnh Phúc là: 2,4 - dihydroxi - 6 metoxi - 3,5 dimetylchalcone (1’); 7- hidroxi - 5 metoxi - 6,8 - dimetylflavanon (3’); acid
oleanolic [6].
Hoàng Văn Lựu với đối tƣợng nghiên cứu là cây vối Nghệ An. Đã tách ra
đƣợc từ nụ vối: 2,4 - dihydroxy - 6 - metoxy - 3,5 - dimetylchalcone; 5,7 dihydroxy - 6,8 - dimetylflavanon; 7- hidroxi - 5 metoxi - 6,8 - dimetylflavanon;
Acid xinamic; Acid oleanolic [3].
CH3
HO

4'

3'

OH
2'

1
HO

6

1
O


7

5'
H3C

CH3
8

6'
OCH 3 O
1'

H3C

2
3

6

4
O

5
OH
2'

6

1'


5'


CH3
8

HO

1
O

7
H3C

6

1'

COOH

5'

2
3
4
5
OCH 3 O
3'


4'
CH3

CH3
CH3

CH3

CH3

COOH

CH3

HO
CH3
5'

1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới.
13

Bằng phƣơng pháp phân tích phổ

C – NMR, 1H – NMR, DEPT, HMBC,

MS, 1D và 2D – NMR đã phân lập đƣợc 4 cơng thức có khung chalcone và
chalcone chứa đƣờng glucose hoặc sacarose thuộc các hợp chất flavanoid và
flavone là những thành phần chính đƣợc chiết ra từ nụ vối: 3’- formyl – 4’, 6’, 4trihydroxy – 2’ – methoxyl – 5’ – methylchalcone (1); 3’ – formyl – 6’, 4 – dihydro
– 2’ – methoxy – 5’ – methylchalcone – 4’ – O -  - D – glucopyranoside (2); (2S) –
8 – formyl – 6 – methylnaringenin (3); (2S) – 8 – formyl – 6 – mrthuylnaringenin 7

– O -  - D – glucopyranoside (4) [8].
OH
OCH 3
OCH 3

HO

3'
H3C

6'
OH

6

1'
O

(1')

1.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRỌNG LƢỢNG
1.3.1. Bản chất của phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng là phƣơng pháp phân tích định lƣợng dựa
vào kết quả cân khối lƣợng của sản phẩm, hình thành sau phản ứng kết tủa bằng

7


phƣơng pháp hóa học hay phƣơng pháp vật lý. Do chất phân tích chiếm một tỷ lệ
xác đinh trong sản phẩm đem cân dễ dàng suy ra khối lƣợng chất phân tích trong

đối tƣợng phân tích.
Qn trình phân tích một chất theo phƣơng pháp trọng lƣợng:
- Chọn mẫu và gia công mẫu.
- Tách trực tiếp chất cần xác định hoặc các thành phần của nó khỏi phẩm
phân tích dƣới dạng thái tinh khiết hóa học. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp việc
làm này rất khó khăn, nhiều khi khơng thực hiện đƣợc, do đó chất cần xác định
thƣờng đƣợc tách ra thành kết tủa dƣới dạng hợp chất có thành phần xác định. Để
làm đƣợc điều đó ta thực hiện nhƣ sau:
+ Đƣa mẫu vào dung dịch (phá mẫu) và tìm cách tách chất nghiên cứu khỏi
dung dịch (làm phản ứng kết tủa hay điện phân).
+ Xử lý sản phẩm đã tách bằng các biện pháp thích hợp (rửa, nung, sấy…)
rồi đem cân để tính kết quả.
1.3.2. Phân loại các phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
+ Phƣơng pháp đẩy: Dựa vào việc tách thành phần cần xác định ở dạng đơn
chất rồi cân.
+ Phƣơng pháp kết tủa: Trong phƣơng pháp này ta dùng phản ứng kết tủa để
tách chất nghiên cứu ra khỏi dung dịch phân tích. Các kết tủa tách ra có thành phần
hóa học đƣợc rửa, sấy hoặc đem nung. Khi đó kết tủa thƣờng đƣợc chuyển thành
một chất mới có thành phần chính xác rồi đem cân trên cân phân tích.
+ Phƣơng pháp điện phân: Ngƣời ta dùng điện phân để tách kim loại cần các
định trên catot bạch kim. Sau khi kết thúc điện phân, đem sấy điện cực rồi cân và
suy ra lƣợng kim loại đã thoát ra trên điện cực bạch kim. Phƣơng pháp này thƣờng
đƣợc dùng để xác định các kim loại trong môi trƣờng đệm pH= 7.
+ Phƣơng pháp chân cất: Trong phƣơn pháp này chất đem phân tích đƣợc
chân cất trực tiếp hay gián tiếp. Trong phƣơng pháp chƣng cất trực tiếp, chất đem
phân tích đƣợc chuyển sang dạng hay hơi rồi hấp thụ nó vào chất hấp thụ thích hợp.
Khối lƣợc của chất hấp thụ tăng lên một lƣợng ứng với lƣợng chất đã hấp thụ vào.

8



1.3.3. Một số kỹ thuật của phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
a. Lấy mẫu và hòa tan mẫu cân
Độ lớn của lƣợng cân chất lấy để nghiên cứu ảnh hƣởng đến độ chính xác
của chất phân tích. Lƣợng cân của chất phân tích càng lớn, độ chính xác tƣơng đối
của kết quả phân tích càng cao.
Để tính đƣợc lƣợng cân, cần biết hàm lƣợng gần đúng của các cấu tử trong
mẫu nghiên cứu của chất đem phân tích hoặc biết đƣợc cơng thức của nó.
Các kết tủa tinh thể có thể tích nhỏ, các kết tủa vơ định hình có thể tích lớn vì
vậy lƣợng cân của chất cần phải khác nhau. Kết tủa thu đƣợc không nên quá lớn, vì
vậy các khó khăn về thực nghiệm sẽ tăng lên do phải làm việc với những lƣợng cân
lớn và tốn nhiều thời gian để phân tích. Đồng thời lƣợc kết tủa cần phải đủ để tiện
thao tác xử lý nó. Ngồi ra việc dùng những lƣợng cân q nhỏ có thể là nguyên
nhân của những sai số rất lớn khi cân. Trong phân tích trọng lƣợng, sai số cho phép
khi cân không vƣợt quá 0,1%. Hàm lƣợng phần trăm của cấu tử xác định trong mẫu
càng nhỏ thì lƣợng cân càng phải lớn.
+ Lấy mẫu cân đễ phân tích
Để lấy mẫu cân của chất rắn ngƣời ta thƣờng dùng mặt kính đồng hồ, các
ống nghiệm đặc biệt, các cốc cân, đối với chất lỏng ngƣời ta thƣờng dùng các ống
nhỏ giọt, các bình nhỏ 1-2ml.
+ Sự chuyển lƣợng cân của chất rắn
Cẩn thận lấy cốc có chứa lƣợng cân
Cẩn thận lấy cốc cân có chứa lƣợng cân ra khỏi đĩa cân và bỏ một cách cẩn
thận lƣợng mẫu vào cốc. Sau khi chuyển lƣợng cân vào cốc nhƣ vậy lại đem cân
cốc cân cùng với mẫu còn lại trên cân phân tích.
Cẩn thận lấy cốc cân có chứa lƣợng cân ra khỏi cốc cân và dốc ngƣợc cốc
cân trên miệng cốc sao đó dùng bình rửa để rửa lƣợng cân còn lại trên cốc cân. Khi
chuyển lƣợng cân còn lại trong cốc cân cần theo dõi một cách cẩn thận để không
làm mất dù lƣợng mẫu rất nhỏ.
+ Sự chuyển lƣợng cân của chất lỏng


9


Để lấy lƣợng cân chấy lỏng ngƣời ta thƣờng dùng các loại pipet đặc biệt có
khóa. Khi chuyển lƣợng cân lỏng ta mở khóa pipet và cẩn thận rót chất lỏng vào
cốc. Sau đó đem cân pipet và phần cịn lại trong đó.
Hịa tan lƣợng cân: Các chất khơng tan trong nƣớc lạnh đƣợc hịa tan trong
nƣớc nóng trong cốc hoặc bình hóa học đặt trên nồi cách thủy hoặc tách khơng khí.
Cốc đƣợc đậy bằng mặt kính đồng hồ, nếu dùng bình thì đặt bình vào một phểu thủy
tinh để ngƣng hơi. Đơi khi tiến hành hịa tan trong bát bằng sứ.
b. Kỹ thuật kết tủa
+ Lƣợng dung môi: Với kết tủa tinh thể pha lỗng đến 0,1N, cịn nếu từ dung
dịch tách ra kết tủa vơ đinh hình thì lƣợng cân đƣợc hịa tan trong thể tích của nƣớc
tối thiểu để thu dung dịch đặc.
+ Lƣợng chất kết tủa: Để kết tủa các kết tủa tinh thể và vơ định hình cần lấy
lƣợng dung dịch chất kết tủa lớn bằng 1.5 lần lƣợng đã tính tốn. Để kết tủa các kết
tủa tinh thể ngƣời ta dùng các dung dịch lỗng chất kết tủa, cịn với kết tủa vơ đinh
hình thì dùng dung dịch đặc chất kết tủa.
+ Kết tủa: Thƣờng đƣợc tiến hành trong cốc đã đƣợc dùng để hòa tan mẫu.
Các kết tủa tinh thể đƣợc kết tủa khi đun nóng trên nồi đun cách thủy hoặc cách
khơng khí.
c. Lọc và rửa kết tủa
+ Lọc: Trong phân tích định lƣợng thƣờng sử dụng giấy lọc khơng tro. Để
lọc đơi thì sử dụng bột giấy.Tùy thuộc vào kích thƣớc hạt của kết tủa mà dùng các
loại giấy lọc có mức độ xốp khác nhau.Khi rót chất lỏng trên phễu lọc ngƣời ta
thƣờng dùng đũa thủy tinh.
+ Chọn nƣớc rửa: Thƣờng dùng nƣớc cất có thêm lƣợng nhỏ các chất làm
giảm độ tan của kết tủa.
+Rửa kết tủa trên giấy lọc: Tia chất lỏng từ bình rửa vào phễu để cho chất

lỏng chảy từ trên chảy xuống dƣới và làm cho kết tủa lấp đầy đỉnh của nón
hìnhphễu. Khi chất lỏng đầy khoảng một phần hai phễu thì ngừng rửa cho đến khi
hịa tan hồn tồn các tạp chất hòa tan.

10


d. Chuẩn bị dạng cân
+ Để thu đƣợc dạng cân, kết tủa cần đƣợc sấy trong tủ sấy hoặc đƣợc nung
đến khi có khối lƣợng khơng đổi.
+Chén đƣợc rửa cẩn thận, sấy khô và đƣợc nung trong điều kiện nung kết
tủa.
+ Bình hút ẩm đƣợc đậy lại bằng nắp thủy tinh có vịi hút và đƣợc chuyển
vào phịng cân.
+ Khi chén có đƣợc nhiệt độ của khơng khí phịng cân, dùng kẹp gắp nó ra
khỏi bình hút ẩm và cân trên cân phân tích với độ chính xác 0,002g. Việc nung chén
sứ có kết tủa đƣợc tiến hành khơng ít hơn hai lần nên hiệu số các kết quả hai lần cân
không vƣợt quá 0,002g. Nếu trƣờng hợp ngƣợc lại, việc nung chén sứ cần lặp lại
cho tới khi khối lƣợng không đổi.
1.3.4. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
+ Ƣu điểm: Các phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng cho phép ta xác định với
độ chính xác cao hàm lƣợng của các cấu tử riêng biệt trong một mẫu đã cho của
chất phân tích hoặc nồng độ của chúng trong dung dịch. Phân tích trọng lƣợng đƣợc
dùng để xác định rất nhiều kim loại (các cation) và các phi kim (các anion), các
thành phần của hợp kim, của các quặng silicat, các hợp chất hữu cơ… bằng phân
tích trọng lƣợng, ngƣời ta tiến hành các xác định với độ chính xác đạt tới 0,01 –
0,005%, độ chính xác đó vƣợt xa độ chính xác của các phƣơng pháp chuẩn độ.
+ Nhƣợc điểm: Nhƣợc điểm chủ yếu của phân tích trọng lƣợng là thời gian
xác định dài hơn nhiều so với thời gian phân tích khi thực hiện các phƣơng pháp
phân tích chuẩn độ. Vì vậy mà các phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng bị mất đi giá

trị trƣớc kia của mình và trong thực tiễn ngƣời ta thay thế bằng các phƣơng pháp
phân tích hóa học và hóa lý hiện đại hơn nhiều.
1.4. PHƢƠNG PHÁP RẮN – LỎNG
1.4.1. Kỹ thuật chiết soxhlet
Thiết bị có bán sẵn với nhiều cỡ lớn nhỏ khác, từ bình cầu 250ml đến 14 lít.

11


Dụng cụ

Hình 1.2 Bộ chiết Soxhlet
Gồm một bình cầu A đặt trong một bếp đun có thể điều chỉnh nhiệt độ. Một bộ
phận chứa mẫu bột cây, gồm 3 ống: Ống D có đƣờng kính lớn, ở giữa, để chứ bột
cây; ống có đƣờng kính trung bình, để dẫn dung mơi từ bình A bay lên, đi vào ống
D chứ bột cây; ống E có đƣờng kính nhỏ, là ống thơng nhau, để dẫn dung mơi từ D
trả lại bình cầu A. Trên cao nhất là ống C ngƣng hơi [5].
Cách tiến hành
Bột cây xay khô đựng trong một cái túi bằng giấy lọc đƣợc đặt trục tiếp trong
ống D. Lƣu ý đặt vài viêm bi thủy tinh dƣới đáy ống D để tranh làm nghệt lối ra vào
của ống thơng nhau E. Rót dung mơi đã lựa chọn vào bình cầu bằng cách tháo hệ
thống ở nút mài số 2, nhƣ thế dung môi sẽ thấm ƣớt bột cây rồi mới chạy xuống
bình cầu, ngang qua ngõ ống thơng nhau E [5].
Kiểm tra hệ thống kín, mở cho nƣớc chảy hoàn lƣu trong ống ngƣng hơi.
Cắm bếp điện và điều chỉnh nhiệt sao cho dung mơi trong bình cầu sơi nhẹ đều.
Dung mơi tinh khiết khi đƣợc đun nóng sẽ bốc hơi lên cao, theo ống B lên cao hơn,
rồi theo ốn ngƣng hơi để lên cao hơn nữa, nhƣng tại đây hơi dung môi bị ống ngƣng
hơi làm lạnh, ngƣng thành chất lỏng, rớt thẳng xuống ống D đang chƣa bột cây.
Dung môi ngấm vào bột cây và chiết những chất hữa cơ nào có thể hịa tan vào
dung mơi. Theo q trình đun nóng, lƣợng dung mơi rơi vào ống D cà đòng thời


12


cũng dâng lên trong ống E. Đến một mức cao nhất trong ống E, dung môi sẽ bị sẽ bị
vào bình cầu A, lực hút này sẽ rút lƣợng dung môi đang chứa trong ống D [5].
Bếp vẫn tiếp tục đun và một qui trình mới vận chuyển dung mơi theo nhƣ mô
tả lúc đầu. Các hợp chất đƣợc rút xuống bình cầu và nằm lại tại đó, chỉ có dung môi
tinh khiết là đƣợc bốc hơi bay lên để tiếp tục q trình chiết.
Sau khi hồn tất, lấy dung mơi chiết ra khỏi bình cầu A, đuổi dung mơi và
thu đƣợc cao chiết.
1.4.2. Ƣu nhƣợc điểm của phƣơng pháp chiết máy soxhlet
+ Ƣu điểm: Tiết kiệm đƣợc dung môi, không tốn các thao tác lọc và châm
dung môi mới. Chỉ cần cắm điện, mở nƣớc hồn lƣu thì thiết bị sẽ thực hiện sự
chiết. Chiết kết hợp chất có trong bột cây liên tục đƣợc chiết bằng dung môi tinh
khiết.
+ Nhƣợc điểm: Kích thƣớc của máy soxhlet làm giới hạn bột cây cần chiết.
Máy loại lớn nhất với bình cầu 15 lít, có thể chứa một lần đến 10 lít dung mơi; ống
D có thể chứa 800 gam bột cây say nhỏ. Với máy nhỏ hơn, chỉ có thể cho vào mỗi
lần vài trăm gam bột cây, muốn chiết lƣợc lớn bột cây cần phải lặp lại nhiều.
Trong quá trinh chiết, các hợp chất chiết ra từ bột cây đƣợc trữ lại trong bình
cầu A, nên chúng tơi ln bị đun nóng ở nhiệt độ sơi của dung mơi vì thế nếu có
hợp chất nào kém bền nhiệt sẽ bị hƣ hại.
Do toàn bộ hệ thống của máy đều làm bằng thủy tinh và đƣợc gia công thủ
công nên giá thành một máy khá cao. Máy bằng thủy tinh nên dễ vỡ, chỉ cần bể một
bộ phận nào đó thì khó tìm đƣợc một bộ phận khác có thể vừa khớp để thay thế.
1.5.

LỰA CHỌN DUNG MÔI ĐỂ CHIẾT TÁCH


Yêu cầu dung môi hữu cơ sử dụng: hỗn hợp phản ứng là hỗn hợp lỏng-lỏng,
rắn- lỏng cộng với dung mơi hay tập hợp một số dung mơi thì có độ hoà tan khác
nhau, nồng độ các chất khác nhau và có tác dụng tƣơng hỗ (thấm lấn), khuếch tán
vào nhau. Cho nên dung môi đƣợc lựa chọn phải đáp ứng những u cầu sau:
+ Phải có tính hồ tan chọn lọc, tức là hoà tan tốt các chất cần tách mà khơng
đƣợc hồ tan hoặc hồ tan rất ít các chất khác.
+ Khơng có tác dụng hố học với các cấu tử của dung dịch.

13


+ Nếu trích ly lỏng thì u cầu khối lƣợng riêng của dung mơi khác xa với
dung dịch. Cũng có loại thiết bị trích ly dung dịch có khối lƣợng riêng rất gần nhau.
+ Không phá huỷ thiết bị
+ Không bị biến đổi thành phần khi bảo quản.
+ Không độc khi thao tác, không tạo hỗn hợp nổ với không khí và khó cháy.
+ Rẻ tiền, dễ kiếm.
+ Dung mơi phải đƣợc tách ra sau q trình trích ly bằng phƣơng pháp đun
nóng, chƣng cất hoặc sấy. Sau khi tách không để lại mùi vị lạ và làm bẩn sản phẩm.
Trong dung mơi đƣợc lựa chọn hợp chất phải ít tan ở nhiệt độ thấp, tan tốt trong
dung mơi nóng và các tạp chất tan tốt trong dung môi lạnh hoặc khơng tan trong
dung mơi nóng. Nếu chƣa biết loại dung môi và khối lƣợng dung môi cần dùng,
trƣớc hết nên tiến hành thí nghiệm sơ bộ với những lƣợng chất rất nhỏ trong ống
nghiệm. Việc lựa chọn dung môi trƣớc tiên phải dựa vào nhận thức kinh nghiệm
rằng một chất đƣợc hồ tan tốt trong dung mơi có cấu trúc hố học tƣơng tự với nó,
nhất là với những hợp chất có cấu trúc đơn giản. Các hỗn hợp dung mơi nhƣ: nƣớcancol, nƣớc-dioxan, clorofom-ete dầu hoả cũng có thể rất thích hợp, phải xác định
thành phần thích hợp nhất cho những hỗn hợp nhƣ vậy trong những thí nghiệm sơ
bộ.
Sau khi chiết, dung môi đƣợc thu hồi bằng máy cô chân không (evaporator) ở
nhiệt độ 30-400C, chƣng cất ở nhiệt độ cao hơn có thể làm hƣ hại một số hợp chất

kém bền nhiệt.
1.6. CHƢNG CẤT ĐỂ LOẠI DUNG MÔI
Chƣng cất là phƣơng pháp thƣờng dùng để tách biệt và tinh chế những chất có
nhiệt độ sơi khác nhau, bằng cách đun sôi chất lỏng thành hơi rồi ngƣng tụ hơi lại
thành những chất lỏng tinh khiết
1.7.PHƢƠNG PHÁP HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
1.7.1. Sự xuất hiện của phổ hấp thụ ngyên tử
Nếu chúng ta chiếu một chùm tia sáng có bƣớc sóng xác định vào đám hơi
ngun tử thì các nguyên tử tự do sẽ hấp thụ các bức xạ có bƣớc sóng ứng đúng với

14


×