Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su Sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.46 KB, 86 trang )


Lời nói đầu
Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh cần phải sử dụng hàng loạt các công cụ
khác nhau. Trong đó, kế toán đợc coi là một công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Bởi
lẽ, kế toán về mặt bản chất chính là hệ thống đo lờng, sử lý và truyền đạt những thông
tin có ích cho các quyết định kinh tế. Cũng có thể nói kế toán là một khoa học, là nghệ
thuật của việc ghi chép, phân loại, tổng hợp và lý giải các nghiệp vụ tài chính diễn ra ở
một tổ chức hay một doanh nghiệp, làm căn cứ để các nhà quản lý đề ra phơng án kinh
doanh tối u nhất. Cho nên, mọi doanh nghiệp đều phải quân tâm đến việc tổ chức công
tác kế toán hợp lý và khoa học ở tất cả các khâu: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tài
sản cố định, kế toán tiền lơng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...
Trong đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản lý. Họ hiểu rằng muốn tồn tại và đứng vững trong môi tr-
ờng cạnh tranh hiện nay thì không có cách lạ chọn nào cơ bản hơn, vững chắc hơn, lâu
bền hơn là phải tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng là một trong những giải pháp nhằm đem lại ngày
càng nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức đợc ý nghiã trên, ở Công ty Cao su Sao vàng, kế toán nói chung đã trở
thành một công cụ quản lý hữu hiệu, và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng đã thực sự là khâu trung tâm cho toàn bộ công tác kế toán ở Công ty. Điều này đã
góp phần vào thành công hiện nay của Công ty - là một doanh nghiệp nhà nớc làm ăn
có hiệu quả ở Hà Nội và vinh dự là hội viên của câu lạc bộ doanh nghiệp có doanh thu
trên 200 tỷ.
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, em xin trình bày chuyên đề " Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su Sao vàng" với
mong muốn phản ánh dợc phần nào thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
không ngừng hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất .


2
71
Phần II : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Cao su Sao vàng .
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao su Sao vàng .
3
71
phần I
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Để tiến hành các hoạt động của mình, các doanh nghiệp sản xuất phải bỏ ra những
khoản chi phí nhất định. Đó là các chi phí về đối tợng lao động, t liệu lao động, lao
động của con ngời, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác mà tr-
ớc hết đó là các chi phí sản xuất sản phẩm. Do vậy trong một quá trình hoạt động các
doanh nghiệp sản xuất phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí phát sinh, phải
kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, hạn chế chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát h hỏng... và phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời bởi lẽ mỗi
đồng chi phí không hợp lý đều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tại một doanh
nghiệp sản xuất, khi nói đến chi phí sản xuất không thể không nói đến giá thành sản
phẩm, vì giá thành sản phảm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
Trên góc độ quản lý của một doanh nghiệp, không có cách lựa chọn nào cơ bản
hơn, vững chắc hơn, lâu bền hơn là phải tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản phẩm
nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.Vì vậy chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm
trong công tác quản lý doanh nghiệp .
Xuất phát từ đó, có thể nói tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng, là sự cần thiết khách quan, là yêu cầu cấp bách

trong nền kinh tế thị trờng và là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp sản xuất tồn
tại và phát triển .
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất .
1. Khái niệm và nội dung của chi phí sản xuất
4
71
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời
kỳ .
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng với việc sử dụng
tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tơng ứng với việc sử dụng nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu là những chi phí để có đợc nó ; tơng ứng với việc sử dụng lao
động là chi phí về tiền công, lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất
ra sản phẩm hoặc lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không
có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang
tính chất sự nghiệp... Chỉ có những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đ-
ợc coi là chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong quá trình tồn tại và
hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí
sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm
phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đợc
tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2. Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp gồm nhiều laọi có nội dung kinh tế khác
nhau, mục đích công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Đứng
dới góc độ nghiên cứu khác nhau ta có thể phân loại chúng theo tiêu thức khác nhau.
Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản

xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.
- Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đàu t tài chính.
- Chi phí bất thờng: Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do khách quan hay
chủ quan mang lại.
5
71
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác, phục vụ cho
việc tính giá thành và kết quả từng loại hoạt động kinh doanh đúng đắn cũng nh lập
báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời .
Theo yếu tố chi phí, chi phí sản xuất đợc chia thành :
- Yếu tố nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi )
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng; phản ánh tổng số tiền lơng và phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn: Tính theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền cha phản ánh
vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo khoản mục trong giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực

hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích cho
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lơng
phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản
xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ).
6
71
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng, giúp cho doanh nghiệp quản lý đợc chi phí theo từng sản phẩm, từng khu
vực sản xuất. Từ đó giúp cho việc phân tích hoạt điịng kinh doanh trong doanh nghiệp
có hiệu quả .
Theo chức năng trong sản xuất kinh doanh, chi phí đợc chia thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất: Gồm những chi phí phát minh liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xởng .
- Chi phí tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ...
- Chi phí quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, hành chính và những chi
phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xởng, giá thành toàn bộ,
xác định giá trị hàng tồn kho; phân biệt đợc chi phí theo từng chức năng cũng nh làm
căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
Theo cách thức kết chuyển chi phí: chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ .
II. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm .
1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm :
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt khác
kết quả của sản xuất doanh nghiệp phải thu đợc những sản phẩm, công việc lao vụ nhất

định đã hoàn thành, hay còn gọi là thành phẩm để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã
hội. Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất đã hoàn thành nên thành
phẩm dịch vụ đó.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, vì vậy
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tính toán không thể thiếu đợc trong hạch toán kinh tế.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành
7
71
và tỉ lệ hạ giá thành có thể phản ánh trình độ sử dụng và tiết kiệm nguyên vật liệu,
nhiên liệu, năng lợng, khả năng tận dụng công mất máy móc thiết bị sản xuất, mức độ
trang bị và áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kết quả việc sử dụng quản lý sức lao
động và tăng năng suất lao động: trình độ quản lý kinh tế tài chính, hạch toán kinh tế
của doanh nghiệp.
Giá thành đợc tính toán xác định đối với số lợng sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn
thành chi tiết kết thúc toàn bộ qui trình sản xuất (thành phẩm) hay một số giai đoạn
công nghệ sản xuất nào đó ( nửa thành phẩm )
2. Phân loại giá thành sản phẩm :
Để quản lý tốt giá thành nhằm mục đích ngày càng hạ thấp giá thành, căn cứ vào
những tiêu thức khác nhau mà trong doanh nghiệp sản xuất đợc chia thành các loại sau:
Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, có:
- Giá thành kế hoạch : là chi phí theo kế hoạch để hoản thành thành phẩm
dịch vụ.Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phẩm đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định
mức đợc xác định trớc khi tiến hành quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, là kết quả

phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và thực hiện các giải pháp kinh tế - tổ
chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia làm 2 loại
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xởng ): bao gồm các loại chi phí sản xuất:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
tính cho những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản
phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách
hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và
lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất.
8
71
- Giá thành toàn bộ: gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đợc tiêu thụ. Và
là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh nghiệp.
III. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm :
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất,
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng
tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản
xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh
nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao.
Quản lý giá thành phải gắn kiền với chi phí sản xuất, tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm lại không giống nhau về lợng :
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất
định( tháng, quý, năm...) không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản
phẩm đã hoàn thành hay cha.Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất
liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
- Chi phí sản xuất tính trong một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí

sản xuất của kỳ trớc chuyển sang, chi phí phát sinh kỳ này, và số chi phí kỳ này
chuyển sang kỳ sau .
- Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lợng, chủng loại sản phẩm hoàn thành,
trong khi đó giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lợng, chủng loại sản phẩm hoàn
thành.
IV. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành sản phẩm
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ theo đó.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa trên các yếu tố cơ bản
sau:
9
71
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Dựa vào những căn cứ này, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh
nghiệp có thể là :
Từng phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ
Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạn mục công trình
Từng nhóm sản phẩm hoặc từng bộ phận chi tiết của sản phẩm
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động và
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên
tài khoản, sổ chi tiết.
2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ do doanh nghiệp sản

xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính
chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho
phù hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất, nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng
công việc sản xuất là một đối tợng tính giá thành; nếu tổ chức sản xuất hàng lọat thì
từng loạt sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
Quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hởng đến việc xác dịnh đối tợng tính
giá thành. Nếu quá trình công nghệ dơn giản thì thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là
sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ phức tạp,
kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối
10
71
cùng hoặc nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đ-
ợc lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm .
Tóm lại, khi xác định đối tợng tính giá thành sần phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu,
trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Do vậy, trong các doanh
nghiệp sản xuất, đối tợng tính giá thành có thể là :
Từng loại sản phẩm, đơn đặt hàng đã hoàn thành
Từng thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất
Từng công trình hoặc hạng mục công trình
3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành sản phẩm :
Xét về bản chất chung thì đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành là
giống nhau - dều là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí và phục vụ cho công tác quản
lý, phân tích và kiểm tra .
Tuy nhiên, giữa đối tợng tập hợp chi phí với đối tợng tính giá thành cũng có những

điểm khác nhau, đó là :
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi (nơi) phát sinh chi
phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, còn xác định đối tợng tính giá thành có liên
quan đến kết quả quá trình sản xuất (thành phẩm).
- Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể gồm nhiều đối tợng tính giá thành.
Căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để giúp cho doanh nghiệp tăng cờng
đợc công tác quản lý kiểm tra tiết kiệm chi phí sản xuất, thực hiện tốt hạch toán kinh
doanh. Còn là căn cứ vào đối tợng tính giá thành để lựa chọn phơng án tính giá thành
thích hợp, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
V. Phơng pháp để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và ph-
ơng pháp tính giá thành sản phẩm :
1 1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
11
71
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm:
Theo chế độ qui định về hạch toán hiện nay chỉ tính vào giá thành sản phẩm những chi
phí cơ bản là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung. Còn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán vào
giá sản phẩm thực tế bán ra. Nhữmg khoản chi phí nh chi phí đầu t, chi phí hoạt động
tài chính... thì không hạch toán vào chi phí sản xuất, tất nhiên không tính vào giá thành
sản phẩm.
Việc xác định đúng nguyên tắc này có ý nghĩa to lớn trong việc tính đủ và hợp lý
chi phí.
1.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Những chi phí này khi phát sinh
thì đợc tập hợp vào tài khoản 621 " chi phí nguyên vật liệu trực tiếp "- chi tiết cho đối

tợng chịu chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất )
Đối với vật liệu khi xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí
riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải
áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp hạch toán cụ thể :
1. Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ dịch vụ.
Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tợng )
Có TK 152 : Giá thực tế dùng cho từng loại
2. Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ, căn cứ với giá thực tế xuất dùng :
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tợng )
Có TK 331, 111, 112 :Vật liệu mua ngoài
Có TK 133 : Thuế VAT đầu vào
Có TK 411 : Nhận cấp phát, nhận liên doanh
12
71
Có TK 154 : Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có TK 311, 336, 338... : Vật liệu vay mợn.
3. Cuối tháng vật liệu xuất dùng không hết đợc ghi :
Nợ TK 152 ( Chi tiết vật liệu )
Có TK 621 ( Chi tiết đối tợng )
4. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để tính
giá thành :
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng )
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tợng )
b.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, thanh toán cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lơng

chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí này trong kỳ tập hợp vào TK 622 " chi phí nhân công trực tiếp "- chi tiết cho
đối tợng.
Phơng pháp hạch toán cụ thể :
1. Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 622(chi tiết theo đối tợng )
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp .
2. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ qui định
(bảo hiểm xã hội :15%, bảo hiểm y tế: 2%, kinh phí công đoàn: 2%)
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng )
Có TK 338(3382,3383,3384)
3. Trờng hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trớc tiền công nghỉ phép theo kế
hoạch và các khoản tiền lơng trích trớc khác( ngừng sản xuất theo kế hoạch ) với những
doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ .
Nợ TK 622: ( chi tiết theo đối tợng )
Có TK 335: tiền lơng trích trớc .
13
71
4. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo
từng đối tợng.
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tợng )
c.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phân xởng (tổ đội) mà
không bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp. Các chi phí
này trong kỳ đợc tập hợp vào TK 627 "chi phí sản xuất chung
- chi tiết cho từng phân xởng" (tổ đội) và tập hợp theo yếu tố chi phí vào tài khoản chi
tiết tơng ứng .

Phơng pháp hạch toán cụ thể thể hiện trong sơ đồ sau :
TK 334,338(2,3,4) TK 627(Công ty:PX,TĐ)
Lơng+19%theo lơng (6271)
của nhân viên SXC TK 154
TK 152 Kết chuyển
Nguyên vật liệu cho SXC (6272) CFSXC
TK 133
TK 1531
CCDC xuất dùng cho 1 kỳ (6273)
TK 1421,335
CF trả trớc phân bổ, CF trích
trớc trong kỳ của SXC
TK 214
CF khấu haoTSCĐ cho (6274)
sản xuất chung
TK 111, 112,331, 311
Chí phí dịch vụ mua ngoài (6277)
Chi phí khác bằng tiền (6278)
TK 133
14
71

d. Tổng hợp chi phí trong sản xuất, kiểm kê,đánh giá xác định giá
trị sản phẩm,dịch vụ dở dang cuối kỳ .
Tài khoản sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ là TK 154 " chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang " - chi tiết cho đối tợng .
Phơng pháp hạch toán nh sau :
TK 621(Ct: đối tợng) TK154(Ct:đối tợng) TK111,112,1582
D đk: giá phế liệu thu hồi
trị dở dang (b)

TK 622(Ct: đối tợng) TK335,821,1381
(a) giá trị SPDV hỏng
TK 627(Ct: đối tợng)
TK 152 627
Z
cxtt
Nhập kho làm NVL
phục vụ bộ phận SX khác
TK 155
Nhập kho TP
TK 157
Gửi bán
TK 632
Bán ngay
(c) D
ck
: Giá trị dở dang cuối kỳ
15
71
(a) Cuối mỗi kỳ (hoặc kết thúc đơn đặt hàng) thì kế toán kết chuyển chi phí
trong sản xuất (từ 3 khoản mục : 621,622,627) của mỗi đối tợng về tài khoản tổng hợp
154 của chúng.
(b) Các khoản giảm trừ (nếu có ): phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm dịch vụ hỏng.
(c) Kiểm kê số sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ và sử dụng một trong các phơng
pháp sau( sao cho phù hợp ) để đánh giá, xác định giá trị của số sản phẩm dịch vụ dở
dang cuối kỳ đó.
(c1) Phơng pháp đánh giá sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ theo % hoàn thành t-
ơng đơng so với thành phẩm, dịch vụ đã hoàn thành .
Giá trị của
SP, DV dở

dang CK
=
GT của
SPDV dở
dang ĐK
+
CP sản xuất phát
sinh trong kỳ
SL thành
phẩm DV đã
hoàn thành
+
SL SP DV
dở dang
đầu kỳ
ì
% Hoàn
thành tơng đ-
ơng
ì
SL SP DV
dở dang
cuối kỳ
ì
% Hoàn
thành tơng
đơng
Phơng pháp này áp dụng cho trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm,
dịch vụ mà có qui trình công nghệ sản xuất bỏ đều nguyên vật liệu (621), chi phí
chế biến (622,627) vào mốt qui trình sản xuất sản phẩm dịch vụ đó.

(c2) Phơng pháp đánh giá xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ
theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp .
Giá trị NVL
chính trực tiếp
của số SPDVdở
dang CK
=
GT NVL chính
trực tiếp dở
dang ĐK
+
Chi phí NVL chính trực tiếp trong
kỳ
Số thành
phẩm DV đã
hoàn thành
+
Số SP DV dở
dang cuối kỳ
ì
Số SP DV
dở dang
cuối kỳ
16
71
Phơng pháp này áp dụng cho trờng hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dịch vụ
có quy trình công nghệ sản xuất bỏ nguyên vật liệu chính trực tiếp một lần vào đầu quy
trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ đó.
Và chi phí chế biến 622, 627 của số sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ đợc xác định
nh phơng pháp (c1)

(c3) Phơng pháp đánh giá, xác định giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ theo
chi phí định mức của phần công việc đã thực hiện đợc trong sản phẩm, dịchvụ đó.
Giá trị của số SP dịch vụ dở dang cuối kỳ = q
i
* ĐM
i
(i =1,n )
Trong đó : q
i
là số sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện ở bớc công việc i
ĐM
i
là chi phí theo định mức của bớc công việc i
(d) Xác định tổng giá thành công xởng thực tế của số thành phẩm dịch vụ hoàn
thành ( Z
cxttđv
).
Z
cxtt đv
=
Zcxtt
Số SP dịch vụ hoàn thành

Và căn cứ vào tình hình lu chuyển số sản phẩm dịch vụ hoàn thành đó trong kỳ mà
hạch toán nh sơ đồ trang trớc.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh không liên quan đến hàng tồn kho, không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối
kỳ doanh nghiệp phải tiền hành kiểm kê các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong

kho và tại các phân xởng cũng nh các bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của
sản phẩm hoàn thành. Vì thế việc hạch toán chi phí sản có những khác biệt nhất định.
Để hạch toán, kế toán dùng các tài khoản 621,622,627 giống nh trên.
TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang " dùng để kết chuyển sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
17
71
TK 631 " Giá thành sản xuất " dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.Trình tự hạch toán cho phí theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện
qua sơ đồ sau :
sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
TK 154 TK 631 TK 154
( 1 ) (6)
TK 611 TK621 TK622
(2) (5a) (7)
TK334,338 TK 622
(3) (5b)
TK 214,111,112 TK 627
5(c)
(4)
(1) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
18
71
(2) Xuất NVL dùng cho sản xuất, quản lý phân xởng.
(3) Tính tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất, nhân viên
phân xởng
(4) Chi phí SXC ( khấu hao TSCĐ, chi phí khác ).
(5)Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung .
(6) Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

(7) Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành .
2.Kỳ tính giá thành và phơng pháp tính giá thành .
2.1 Kỳ tính giá thành :
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tợng tính giá thành .
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho
tổ chức dông viẹec tính giá thành sản phẩm đợc khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số
liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực phát huy
đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
2.2 Phơng pháp tính giá thành .
Trên thực tế, tuỳ theo đặc điểm sảm xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà kế
toán lựa một hoặc hai trong các phơng pháp tính giá sau để tính giá thành cho thánh
phẩm dịch vụ.
a . Ph ơng pháp trực tiếp ( ph ơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này áp dụng cho trờng hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
hoặc dịch vụ sản xuất độc lập trong mỗi phân xởng tổ đội - tức là kế toán đã tập hợp
chi phí trong sản xuất cho mỗi loại sản phẩm, dịch vụ, đơn đặt hàng vào 3 khoản mục
621, 622, 627 của nó.
Theo phơng pháp này thì giá thành sản phẩm đợc tính bằng :
CFSX+ Giá trị SP dở dang ĐK+ Giá trịSP dở dang CK
Số lợng sản phẩm hoàn thành.
b . Ph ơng pháp tổng cộng chi phí :
19
71
Giá thành SP =
Phơng pháp nay áp dụng cho trờng hợp thành phẩm dịch vụ bao gồm nhiều bộ
phận chi tiết mà mỗi bộ phận chi tiết đó đợc sản xuất bởi một quy trình ở các địa điểm
khác nhau .
Z= Z1+ Z2 + ....+ Zn
Trong đó : Z: giá thành của sản phẩm, dịch vụ .

Z1, Z2,...Zn : giá thành công xởng thực tế của mỗi bộ phận, chi tiết trong thành
phẩm, dịch vụ đó.
c. Ph ơng pháp tỷ lệ chi phí .
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau.Trong trờng hợp này, để giảm bớt khối lợng
hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng
loại.Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch
( định mức ) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng sản phẩm cùng loại .
Z thực tế đơn
vị sản phẩm
từng loại
=
Z kế hoạch hoặc định
mức đơn vị thực tế
sản phẩm từng loại
ì
Tỷ lệ giữa chi phí thực
tế so với chi phí kế
hoạch hoặc định mức.

d. Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .
áp dụng đối với các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất theo đơn đặt hàng.
Việc tính giá thành chỉ hoàn thành khi có đơn đặt hàng, vì vậy kỳ tính giá thành không
thống nhất với kỳ báo cáo. Khi một đơn đặt hàng mới đa vào sản xuất, kế toán mở
ngay cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành, cuối tháng căn cứ vào chi phí sản
xuất đã tập hợp ở từng phân xởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán
chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang bảng tính giá thành có liên quan .
20
71
Phần II

thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Cao su Sao vàng
I. Đặc điểm chung của Công ty Cao su Sao vàng
1. Quá trình hình thành, phát triển .
Công ty Cao su Sao vàng mà tiền thân là nhà máy Cao su Sao vàng thuộc bộ công
nghiệp nặng đợc thành lập từ năm 1960.Đây là một Công ty lớn và là đơn vị trọng
điểm đợc nhà nớc đầu t xây dựng, đồng thời là Công ty duy nhất ở miền Bắc sản xuất
sản phẩm chế tạo từ cao su nh săm lốp xe đạp, xe máy ô tô và máy bay...
Trong những năm đầu mới thành lập, mặt hàng chủ yếu của nhà máy là săm lốp xe
đạp đợc sản xuất theo kế hoạch của nhà nớc để dùng cho việc phân phối .
Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính, bao cấp (1960-1986), nhịp độ
sản xuất của nhà máy luôn tăng trởng, số lao động không ngừng tăng ; song nhìn
chung sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, ít đợc cải tiến vì không có đối thủ
cạnh tranh, bộ máy gián tiếp công kềnh, hoạt động trì trệ, kém hiệu quả, thu nhập của
ngời lao động thấp .
Chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, nhà máy không
ngừng đổi mới và dần dần thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.Năm 1990 sản xuất dần
ổn định thu nhập ngời lao động có chiều hớng tăng từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã
khẳng định đợc vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập ngời lao
động đợc nâng cao.Doanh nghiệp luôn đợc công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, đợc
tặng nhiều cờ, bằng khen của cơ quan cấp trên, luôn đợc công nhận là đơn vị vững
mạnh.Với những kết quả đạt đợc,ngày 27/8/92 nhà máy đợc đổi tên là Công ty Cao su
Sao vàng theo quyết định của Bộ Công nghiệp nặng và năm 1993 Bộ Công nghiệp nặng
cho phép Công ty thành lập doanh nghiệp nhà nớc.
21
71
Thành tích sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu sau
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999

Doanh thu tiêu thụ 169.683 232.027 283.000 290.200
Lợi tức trớc thuế 4.071 4.800 13.000 64.600
Nộp ngân sách 10.596 13.646 17.000 16.864
Tổng tài sản 95.584 125.809 135.489 145.896
Tổng số lao động (ngời) 2433 2535 2539 2540
Tổng thu nhập bình quân 0,725 0,95 1,2 1,3
Tính đến nay Công ty đã có 40 năm xây và phát triển, là một trong những đơn vị
kinh tế quốc doanh làm ăn có hiệu quả ở Hà Nội, xứng đáng là con chim đầu đàn của
nghành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su Việt Nam .
2.Một số đặc điểm về kinh tế kỹ thuật có ảnh hởng đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty .
2.1.Đặc điểm tổ chức quản lý:
Là một doanh nghiệp nhà nớc, Công ty Cao su Sao vàng tổ chức bộ máy quản lý
theo cơ chế Đảng lãnh đạo, công đoàn tham gia quản lý, giám đốc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty .
Đứng đầu bộ máy quản lý là giám đốc Công ty có chức năng lãnh đạo, phụ trách
chung toàn Công ty.Giúp việc cho giám đốc gồm có 3 phó giám đốc : PGĐ kỹ thuật,
PGĐ sản xuất và PGĐ kinh doanh.Bên cạnh đó còn có sự trự giúp của Bí th Đảng uỷ và
chủ tịch công đoàn .
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh
của Công ty, đứng đầu là các trởng phòng và phó phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
ban giám đốc và đồng thời cũng có vai trò trợ giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông suốt .
Tại các xí nghiệp, phân xởng có giám đốc xí nghiệp hay quản đốc phân xởng trực
tiếp quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình .
22
71
Bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty đợc biểu diễn ở sơ đồ sau (trang
bên)
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất

Quá trình sản xuất sản phẩm ở Công ty Cao su Sao vàng đợc tổ chức thực hiện ở 4
xí nghiệp sản xuất chính, 5 xí nghiệp phụ trợ và 2 chi nhánh là cao suThái Bình và pin
Xuân Hoà.
Xí nghiệp cao su 1: sản xuất lốp xe đạp, xe máy và các sản phẩm cao su kỹ thuật
Xí nghiệp cao su 2: chuyên sản xuất xuất lốp xe đạp các loại .
Xí nghiệp cao su 3: sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, lốp máy bay .
Xí nghiệp cao su 4: sản xuất các loại săm xe đạp, xe máy .
Chi nhánh cao su Thái Bình: sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp .
Nhà máy pin Xuân Hoà : sản xuất pin và hoá chất .
Các xí nghiệp phụ trợ phục vụ cho 4 xí nghiệp chính là :
Xí nghiệp năng lợng : cung cấp nớc, hơi nén, khí nóng cho sản xuất chính .
Xí nghiệp cơ điện : cung cấp điện máy, sửa chữa, lắp đặt về điện .
Xí nghiệp dịch vụ thơng mại : tiêu thụ các sản phẩm của Công ty sản xuất ra .
Phân xởng thiết kế nội bộ và vệ sinh công nghiệp : sản xuất bao bì đóng gói sản
phẩm và đảm bảo điều kiện vệ sinh, môi trờng cho Công ty.
Ngoài các xí nghiệp chính và phụ,Công ty còn có các đội vận chuyển, bốc dỡ, đội
xe vận tải và dịch vụ ...thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo chức năng và
nhiệm vụ của mình.
23
71
sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất Công ty Cao su Sao
vànG
24
71
Giám đốc Công ty
P. giám đốc sản xuất
p. phó giám đốc
kinh doanh
p. giám đốc kỹ
thuật

bí thư đảng uỷ chủ tịch công đoàn
văn
phòng
đảng
uỷ
phòng
kỹ
thuật

năng
phòng
kỹ
thuật
cao su
phòng
kiểm
tra
chất lư
ợng
(kcs)
phòng
xây
dựng
cơ bản
phòng
tổ chức
hành
chính
phòng
điều độ

phòng
quân sự
bảo vệ
phòng kế
hoạch
thị trư
ờng
phòng
tài
chính
kế
toán
các đơn vị sản xuất kinh doanh

cao
su
số 1
xn
cao
su
số 2
xn
cao
su
số 3
xn
cao
su
số 4
xn

năng
lượng
xn cơ
điện
cxn
dịch vụ
thương
mại
px kiến
thiết
nội bộ

vscn
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty Cao su Sao vàng là quy trình sản
xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất ngắn.Do đó việc sản
xuất một sản phẩm nhằm khép kín trong một phân xởng.
Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến và có thể chia làm 2 giai đoạn sau :
- Giai đoạn 1 : Từ nguyên vật liệu chính là cao su, hoá chất, vải mành, dây thép qua
khâu luyện để tạo ra các bán thành phẩm .
- Giai đoạn 2 : Bán thành phẩm ở giai đoạn 1 đợc lu hoá để tạo ra sản phẩm hoàn
thành .
Mặc dù các sản phẩm của Công ty rất đa dạng nhng mỗi xí nghiệp tham gia sản xuất
một hay nhiều loại sản phẩm thì tất cả các sản phẩm này đều đợc sản xuất từ cao su. Vì
vậy quy trình công nghệ nói chung tơng đối giống nhau. Trên cùng một dây chuyền công
nghệ, các sản phẩm đợc sản xuất ra có quy cách, kích cỡ khác nhau.
2.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở Công ty Cao
su Sao vàng.
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sự phân cấp quản lý và

để sử dụng tốt năng lực của đội ngũ kế toán của côngty, đảm bảo thông tin nhanh gọn,
chính xác, kịp thời theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ máy kế toán của Công ty
đợc tổ chức theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán .
Tại Công ty Cao su Sao vàng ( trụ sở tại Hà Nội ), bộ máy kế toán đợc tổ chức tập
trung.Riêng chi nhánh cao su Thái Bình và nhà máy pin Xuân hoà bộ máy kế toán đợc tổ
chức phân tán, hai chi nhánh này hạch toán độc lập, cuối tháng gửi báo cáo kết quả kinh
doanh về công ty để Công ty hạch toán lỗ lãi toàn Công ty.
Phòng kế toán tại Hà Nội thực hiện toàn bộ công tác quản lý kế toán của Công ty. Tại
các xí nghiệp phân xởng nằm trong Công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ
có các nhân viên thống kê kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, ghi chép, tiếp nhận,
kiểm tra các chứng từ ban đầu và cuối tháng lập báo cáo gồm: báo cáo tiền lơng, báo cáo
sản lợng, báo cáo nguyên vật liệu sử dụng nộp về phòng kế toán Công ty. Tại phòng kế

×