Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thiết kế bài giảng điện tử e learning trong dạy học phần quang hình học vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm adobe presenter

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOAVẬT LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E-LEARNING
TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC,
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG
Lớp

: 10SVL

Khóa

: 2010-2014

Ngành

: SƯ PHẠM VẬT LÝ

Người hướng dẫn

: PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

Đà Nẵng, tháng 05 / 2014



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu nhà
trƣờng, Phòng Đào Tạo và tất cả các thầy cô giáo trong khoa vật lý – Trƣờng Đại
học sƣ phạm, Đại học Đà Nẵng trong 4 năm vừa qua đã quan tâm, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ giúp đỡ cho em về mặt kiến thức cũng nhƣ các hoạt động khác. Đặc biệt em
xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Phó giáo sƣ – Tiến sĩ Nguyễn Bảo Hồng
Thanh thời gian qua đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên em rất nhiều để
em hoàn thành đƣợc luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn tới sự động viên khích lệ của
gia đình và bạn bè, những ngƣời đã luôn sát cánh bên em trong q trình hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bản luận văn trong phạm vi và khả năng cho
phép nhƣng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo tận tình
và góp ý của q thầy cơ và các bạn.
Đà Nẵng, ngày 18 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bích Phƣợng


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1.

Lí do chọn đề tài ..................................................................................................4

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................5
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................................5

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................6
7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................6
B. NỘI DUNG ............................................................................................................7
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN ....7
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu. ..............................................................................7

1.1.1.

Sự ra đời của E – Learning ...........................................................................7

1.1.2.

Tình hình phát triển và ứng dụng của E – Learning.....................................8

1.1.3.

Triển vọng của E – Learning ........................................................................8

1.2.

Tầm quan trọng của E – Learning ....................................................................9

1.3.

Khái niệm E – Learning ...................................................................................9


1.4.

Vai trò của E – Learning đối với quá trình tự học của học sinh ....................11

1.4.1.

Học tập lấy ngƣời học làm trung tâm .........................................................11

1.4.2.

Tƣơng tác và hỗ trợ theo nhu cầu ...............................................................11

1.4.3.

Đáp ứng và phản hồi tức thời .....................................................................11

1.4.4.

Thảo luận tƣơng tác cao độ ........................................................................11

1.4.5.

Tính mềm dẻo cao độ .................................................................................11

1.4.6.

Chuẩn bị cho quá trình tự học tập .............................................................11

1.4.7.


Phát triển phƣơng pháp sƣ phạm ................................................................12

1.5.

Bài giảng điện tử E – Learning ......................................................................12

1.5.1.

Khái niệm bài giảng E - Learning ..............................................................12

1.5.2.

Bài giảng điện tử và bài giảng E – Learning ..............................................12

1.5.3.

Đặc điểm của bài giảng E – Learning ........................................................13


1.6.

Tìm hiểu thực trạng dạy và học phần quang hình học lớp 11 nâng cao ở nhà

trƣờng phổ thông .......................................................................................................13
1.7.

Vai trò của bài giảng điện tử E – Learning trong việc dạy học môn vật lý ở

trƣờng THPT theo hƣớng hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh ..............................15
CHƢƠNG II: HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG ADOBE PRESENTER 7 ..................18

2.1. Tổng quan về Adobe presenter .........................................................................18
2.1.1. Giới thiệu phần mềm Adobe Presenter ..........................................................18
2.1.2. Các tính năng nổi bật củaAdobe Presenter ....................................................18
2.2. Tìm hiểu cách sử dụng Adobe presenter 7 .........................................................19
2.2.1. Cài đặt phần mềm Adobe presenter 7 .............................................................19
2.2.2. Thiết lập ban đầu cho bài giảng E – Learning ................................................19
2.2.3.

Thiết lập các thơng số ban đầu của giáo viên .............................................21

2.2.4.

Chèn video, hình ảnh và âm thanh vào bài giảng.......................................23

2.2.5.

Chèn Flash ..................................................................................................25

2.2.6.

Chèn câu hỏi trắc nghiệm, tƣơng tác, vấn đáp (Quiz) ................................25

2.2.7.

Xuất bản bài giảng điện tử: ........................................................................35

CHƢƠNG III: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ E – LEARNING PHẦN
“QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
PHẦN MỀM ADOBE PRESENTER 7 .................................................................38
3.1.


Cấu trúc phần quang hình học chƣơng trình lớp 11 nâng cao .......................38

3.2.

Phân tích cấu trúc nội dung của phần quang hình học lớp 11 nâng cao ........38

3.3.

Tìm hiểu về kiến thức kĩ năng của phần quang hình học ..............................40

3.4.

Quá trình thiết kế xây dựng bài giảng phần Quang hình học ........................41

C. KẾT LUẬN .........................................................................................................96
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................97


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một
dân tộc cũng nhƣ toàn thể nhân loại. Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội, đến các
bộ phận đồng thời giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội.
Ngày nay đất nƣớc đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, khoa
học và công nghệ phải đƣợc phát triển ở một tầm cao mới và công nghệ thông tin
trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong mọi lĩnh vực phát triển của nền kinh tế
đất nƣớc trong đó có lĩnh vực giáo dục. Đứng trƣớc nhu cầu cấp thiết của sự nghiệp
CNH – HĐH đất nƣớc đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp
giáo dục – đào tạo trong giai đoạn hiện nay và đã đƣợc nghị quyết Trung Ƣơng

2,khóa VIII chỉ ra rất rõ và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục- đào
tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện nếp sống tư duy sáng tạo cho
người học.Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh.”
Sự ứng dụng khoa học kỹ thuật trong việc dạy và học giúp cho sự truyền đạt
kiến thức của giáo viên đến học sinh dễ dàng hơn, đồng thời giúp học sinh có hứng
thú khi tiếp nhận kiến thức. Nhằm thực hiện theo chủ trƣơng của Bộ Giáo dục tránh
tình trạng dạy chay, học sinh thụ động và phát huy tính tích cực của học sinh. Điều
28, mục 2 của Luật giáo dục (2005) quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và
hứng thú cho học sinh.”
Hiện nay sự phát triển của công nghệ thông tin đã mở ra triển vọng lớn trong việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học. Với sự trợ giúp của các phần mềm dạy học giáo viên có
thể tổ chức q trình học tập của học sinh theo hƣớng phát huy tính tích cực chủ động
trong hoạt động nhận thức, bồi dƣỡng tƣ duy khoa học, năng lực tìm tịi chiếm lĩnh tri
thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng với cuộc sống. Trong phƣơng pháp dạy học


truyền thống đòi hỏi ngƣời học cần phải theo một thời khóa biểu nhất định, lớp học đƣợc
tổ chức trong một không gian xác định, học sinh chỉ học với thầy cơ và sách vở là chủ
yếu rất ít thu nhận kiến thức từ các nguồn thông tin khác. Do đó tính chủ động và tích
cực của học sinh chƣa đƣợc phát huy ở mức độ cao.
Phần Quang hình học trong chƣơng trình vật lý 11 THPT là phần nghiên cứu
và ánh sáng, từ sự truyền của ánh sáng cho đến sự tạo ảnh qua các dụng cụ, đòi hỏi
học sinh phải có sự tập trung cao độ , đào sâu suy nghĩ, truy tìm nhiều tài liệu. Thực
tiễn dạy phần quang hình học cịn gặp phải một số khó khăn: một số thí nghiệm
khơng thể tiến hành đƣợc, một số kiến thức khi dạy bằng phƣơng pháp truyền thống

thì học sinh rất khó tiếp thu và khơng phát huy đƣợc tính tích cực của học sinh.
Những khó khăn này có thể đƣợc giải quyết nếu chúng ta sử dụng hệ thống các bài
giảng điện tử e- learning nhằm khai thác những lợi thế của CNTT và truyền thông
trong quá trình dạy học.
Xuất phát từ những lí do trên, em chọn đề tài: “ Thiết kế bài giảng điện tử E –
Learning trong dạy học phần Quang hình học, vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ
của phần mềm Adobe Presenter ”.
2. Mục tiêu của đề tài
Thiết kế đƣợc bài giảng điện tử E – Learning với sự hỗ trợ của phần mềm
Adobe Presenter phiên bản 7.0 phần Quang hình học, vật lý 11 nâng cao.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
+ Quá trình dạy học vật lý ở trƣờng THPT
+ Bài giảng điện tử E – Learning đối với việc nâng cao khả năng tự học của
học sinh trong dạy học vật lý.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Xây dựng và thiết kế bài giảng điện tử E – Learning đối với phần quang
hình học, vật lý 11 nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế đƣợc một hệ thống các bài giảng điện tử E – Learning đáp ứng
các yêu cầu nêu ra trong luận văn khi dạy học phần” Quang hình học”, vật lý 11


nâng cao thì sẽ tăng đƣợc sự hứng thú, phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh từ đó nâng cao chất lƣợng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cở sở thực tiễn của quá trình tự học của học
sinh trong dạy học vật lý ở trƣờng THPT.
- Nghiên cứu nội dung phần “ Quang hình học”, vật lý lớp 11 nâng cao.
- Nghiên cứu phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng E – learning nhằm nâng cao

khả năng tự học của học sinh
- Biên soạn một số tiến trình dạy học sử dụng hệ thống E – Learning nâng
cao khả năng tự học của học sinh trong phần “ Quang hình học”, vật lý 11 nâng cao.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về dạy học nhằm phát triển năng lực tự học trong
hoạt động nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của hệ thống E – Learning trong dạy học vật lý.
- Nghiên cứu chƣơng trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo đê
tìm hiểu và phân tích nội dung của phần quang hình học vật lý 11 nâng cao.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Trao đổi với giáo viên, học sinh về các tiết học có sử dụng các phƣơng tiện
dạy học hiện đại.
- Nghiên cứu các phần mềm thí nghiệm ảo.
- Nghiên cứu các website học tập, bài giảng điện tử trên mạng.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3
chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của luận văn.
Chƣơng II: Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm Adobe Presenter 7.
Chƣơng III: Thiết kế bài giảng điện tử E – Learning của phần “ Quang hình
học” vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm Adobe Presenter 7.


B. NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu.


1.1.1.

Sự ra đời của E – Learning

Sự ra đời của E – Learning đƣợc chia làm 4 giai đoạn:
 Trƣớc năm 1983: Kỷ nguyên giáo viên làm trung tâm
Trƣớc khi máy tính đƣợc sử dụng rộng rãi, quan điểm giáo dục: “ Lấy giáo
viên làm trung tâm” là phƣơng pháp phổ biến nhất trong các trƣờng học. Ngƣời học
chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giáo viên và các bạn học.
 Giai đoạn năm 1984 – 1993: Kỷ nguyên đa phƣơng tiện
Hệ thống windows 3.1, phần mềm trình diễn powerpoint đây là các công nghệ
cơ bản trong kỷ nguyên đa phƣơng tiện. Nó cho phép tạo ra các bài giảng tích hợp
hình ảnh và âm thanh học trên máy tính sử dụng cơng nghệ CBT phân phối qua đĩa
CD - ROM hoặc đĩa mềm vào bất kì thời gian nào, ở đâu, ngƣời học cũng có thể
mua và học. Tuy nhiên sự hƣớng dẫn của gáo viên là rất hạn chế.
 Giai đoạn năm 1994 – 1999: Làn sóng E – Learning thứ nhất
Khi công nghệ Web đƣợc phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt
đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phƣơng pháp giáo dục bằng công nghệ này.
Ngƣời thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các phƣơng tiện: E – mail, CBT qua
internet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng cơng nghệ web với hình ảnh
chuyển động tốc độ thấp đã đƣợc triển khai trên diện rộng.
 Giai đoạn năm 2000 -2005: Làn sóng E –Learning thứ hai
Các công nghệ tiên tiến bao gồm Java và các ứng dụng IP, công nghệ truy
nhập mạng và bằng thông internet đƣợc nâng cao, các công nghệ thiết kế web đã trở
thành một cuộc cách mạng trong giáo dục và đào tạo. Ngày nay thơng qua web giáo
viên có thể kết hợp hƣớng dẫn trực tuyến tới mọi ngƣời học, nâng cao hơn chất
lƣợng đào tạo. Công nghệ web đã chứng tỏ khả năng mang lại hiệu quả cao trong
giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hóa các mơi trƣờng học tập. Tất cả những điều
đó tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lƣợng và hiệu
quả. Đó chính là làn sóng thứ hai của E – Learning.



1.1.2.

Tình hình phát triển và ứng dụng của E – Learning.

Hiện nay E – Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới.
Phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở Châu Âu E – Learning cũng rất có triển
vọng, trong khi đó Châu Á lại là khu vực ứng dụng cơng nghệ này cịn nhiều bất
cập.
Trong hai năm 2003 – 2004, việc nghiên cứu E – Learning ở Việt Nam đã
đƣợc nhiều đơn vị quan tâm. Gần đây các đại hội , hội thảo về cơng nghệ thơng tin
và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề E – Learning và khả năng áp dụng vào
môi trƣờng đào tạo ở Việt Nam nhƣ: Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về
nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
ICT/rda2/2003; Hội thảo khoa học quốc gia lần hai về nghên cứu phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda9/2004 và Hội thảo khoa học “
Nghiên cứu và phát triển E – Learning” do viện công nghệ - thông tin( Đại học
Quốc Gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ - Thông tin ( Đại Học Bách Khoa Hà Nội)
phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là Hội thảo khoa học về E – Learning đầu tiên
đƣợc tổ chức tại Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng E – Learning Châu Á với sự tham gia của Bộ
Giáo dục và đào tạo, Bộ Khoa học – Công nghệ, trƣợng Đại học Bách Khoa, Bộ
Bƣu chính Viễn Thơng….Điều này cho thấy tình hình nghên cứu và ứng dụng loại
hình đào tạo này đang đƣợc quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên so với các nƣớc trong
khu vực E – Learning ở Việt Nam mới chỉ ở gia đoạn đầu còn nhiều việc phải làm
mới tiến kịp các nƣớc.
1.1.3.

Triển vọng của E – Learning


Hiệu quả của E – Learning cao hơn so với cách học truyền thống do E –
Learning có tính tƣơng tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho ngƣời học
trao đổi thông tin dễ dàng hơn cũng nhƣ đƣa ra nội dung học tập phù hợp với khả
năng sở thích của từng ngƣời E – Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền
kinh tế tri thức.
Hiện nay E – Learning đang thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nƣớc trên thế
giới và rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E – Learning ra đời.


Nhiều nhà chuyên môn cho rằng E – Learning – phƣơng pháp giáo dục đào tạo mới
đƣợc đánh giá là cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Ƣu điểm nổi trội của E –
Learning so với các phƣơng pháp giáo dục truyền thống là việc tạo ra một mơi
trƣờng học tập mở và tính chất tái sử dụng các đơn vị tri thức. Với cơng nghệ này,
q trình dạy và học sẽ hiệu quả và nhanh chóng hơn, giúp giảm tải khoảng 60% chi
phí, đồng thời giảm thời gian đào tạo 20-40 % so với phƣơng pháp giảng dạy truyền
thống. E – Learning truyền tải nội dung phong phú, ấn tƣợng và dễ hiểu thông qua
trang web, bảo đảm chất lƣợng đào tạo thông qua các phần mềm quản lý. Mơ hình
này cho phép ngƣời học có thể chọn học những thứ cần thiết chứ khơng bó buộc
nhƣ trƣớc. Bên cạnh đó, ngƣời học có thể học bất cứ lúc nào bằng cách nối mạng
mà không cần phải đến trƣờng.
1.2.

Tầm quan trọng của E – Learning

Tại sao E – Learning lại trở nên quan trọng? Bởi vì đây chính là chất xúc
tác đang làm thay đổi tồn bộ mơ hình học tập trong thế kỉ này – cho học sinh, sinh
viên và cho nhiều đối tƣợng tiềm năng khác nhƣ bác sĩ, y tá và giáo viên, thực tế là
cho bất cứ ai mong muốn đƣợc học tập ở mọi nơi và ở mọi thời gian có thể.
1.3.


Khái niệm E – Learning

E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới. Hiện nay, theo
các quan điểm và dƣới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách hiểu về ELearning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học
tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là cơng nghệ
thơng tin.
Có nhiều quan điểm định nghĩa khác nhau về E – Learning, dƣới đây sẽ trích
ra một số định nghĩa E – Learning đặc trƣng nhất:
+ E – Learning là sử dụng các công nghệ web và internet trong học tập (
William Horton).
+ E – Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên
công nghệ thông tin và truyền thông ( Compare Infobase Inc)


+ E – Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo đƣợc chuẩn bị, truyền tải
hoặc quản lí sử dụng nhiều công cụ và công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau
và đƣợc thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục ( MASIE Center)
+ Việc học tập đƣợc truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền
tải qua nhiều kĩ thuật khác nhau nhƣ internet, TV, video tape, các hệ thống giảng
dạy thông minh, việc đào tạo dựa trên máy tính( CBT ),( Sun Microsystems. Inc)
+ Việc truyền tải các hoạt động, quá trình, sự kiện đào tạo và học tập thông
qua các phƣơng tiện điện tử nhƣ internet, intranet, extranet, CD- ROM, video tape,
DVD, TV, các thiết bị cá nhân…( e – learningsite).
+ Việc sử dụng các công nghệ để tạo ra, đƣa dữ liệu có giá trị, thơng tin, học
tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả
năng cá nhân.( Định nghĩa của Lance Dublin, hƣớng tới e – learning trong doanh
nghiệp)
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng
các công cụ điện tử hiện đại nhƣ máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet, Intranet,…

trong đó nội dung học có thể thu đƣợc từ các website, đĩa CD, băng video, audio…
thơng qua một máy tính hay TV; ngƣời dạy và ngƣời học có thể giao tiếp với nhau
qua mạng dƣới các hình thức nhƣ: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn
(forum), hội thảo video…
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhƣng nói chung E – learning đều có
những điểm chung sau:
- Dựa trên cơng nghệ thơng tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ
mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính tốn…
- E – learning bổ sung rất tốt cho phƣơng pháp học truyền thống do E –
Learning có tính tƣơng tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho ngƣời học
trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng nhƣ đƣa ra nội dung học tập phù hợp với khả
năng và sở thích của từng ngƣời.
- E – Learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay,
E – Learning đang thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nƣớc trên thế giới với
rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực E – Learning ra đời.


1.4.

Vai trị của E – Learning đối với q trình tự học của học sinh

1.4.1.

Học tập lấy người học làm trung tâm

Ngày nay ai cũng thừa nhận những hạn chế của dạy học lấy ngƣời thầy làm
trung tâm. Trong thời gian gần đây, các giáo viên đã có nhiều nỗ lực nhằm vƣợt qua
những hạn chế này trong hình thức dạy học trực diện nhƣng hiệu quả vẫn chƣa cao
và giáo viên vẫn có vai trị chủ đạo. Khác với phƣơng pháp học truyền thống này, E
– learning giúp ngƣời học có thể học ở bất cứ nơi nào, ở đâu, học những gì mà họ

thích khơng có sự ràng buộc.
1.4.2.

Tương tác và hỗ trợ theo nhu cầu

Học tập theo phƣơng pháp e-learning giúp giáo viên có thể cung cấp nhiều
công cụ học tập tƣơng tác khác nhau, học sinh có thể liên hệ đƣợc với giáo viên và
các bạn học bất cứ lúc nào qua điện thƣ chứ không chỉ là thời gian có mặt ở trƣờng
học
1.4.3.

Đáp ứng và phản hồi tức thời

Dù khơng có sự tiếp xúc trực tiếp với giáo viên nhƣng học sinh có thể hỏi về
những thắc mắc thông qua các điện thƣ và sẽ đƣợc giải đáp tức thời. Nhờ đó khơng
cịn phải chờ đợi dài ngày mới mong nhận đƣợc kiến thức từ giáo viên nhƣ trong
lớp học truyền thống.
1.4.4.

Thảo luận tương tác cao độ

Trong lớp học truyền thống việc trao đổi thảo luận thƣờng chỉ có giới hạn giữa
giáo viên và một số học sinh. Tuy nhiên khi học theo phƣơng pháp e – learning học
sinh có thể trao đổi trực tuyến qua các diễn đàn, phòng chat và tất cả học sinh đều
đƣợc tham gia khơng giới hạn.
1.4.5.

Tính mềm dẻo cao độ

Học tập theo phƣơng pháp e- leraning mở ra cơ hội cho mỗi ngƣời giúp họ có

thể bố trí thời gian học sao cho phù hợp với thời gian biểu vốn bận rộn với những
công việc không thuộc về trƣờng lớp.
1.4.6.

Chuẩn bị cho quá trình tự học tập

Trong đời sống mỗi ngƣời khơng ai có một ngƣời thầy ln đi bên mình để
chỉ dẫn cách tìm hiểu thêm tri thức mới. Chính vì vậy một trong những trách nhiệm


của giáo viên là khắc sâu tinh thần tự học cho ngƣời học. Điều đó sẽ giúp họ tự chủ
trong qúa trình tìm kiếm, đánh giá và khai thác những thơng tin mới mẻ theo nhu
cầu của mình.
E – learning tạo điều kiện cho tính tự chủ phát huy, thúc đẩy động cơ tự học.
Dĩ nhiên điều đó khơng đủ để đảm bảo cho tinh thần tự học và sáng tạo của
ngƣời học nhƣng nó có thể tạo nên một nền tảng vững chắc giúp học sinh nâng cao
tinh thần đó cũng nhƣ là duy trì q trình tự học.
1.4.7.

Phát triển phương pháp sư phạm

Việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy và học nhƣ e- learning giúp ngƣời
dạy có thể đƣa lên nhiều bài giảng với nội dung phong phú và đa dạng mà khơng bị
bó buộc về khơng gian, thời gian.
Có thể nói rằng E – learning là một yếu tố tuyệt vời giúp đổi mới phƣơng pháp
sƣ phạm. Ngƣời giáo viên đƣa bài giảng lên mạng tuy phải địi hỏi đầu tƣ về thời
gian và cơng sức nhƣng qua đó giúp cho giáo viên rút đƣợc kinh nghiệm phong phú
qua một quá trình làm việc bài bản.
1.5.


Bài giảng điện tử E – Learning

1.5.1.

Khái niệm bài giảng E - Learning

Bài giảng e-Learning là sản phẩm đƣợc tạo ra từ các cơng cụ tạo bài giảng
(authoring tools), có khả năng tích hợp đa phƣơng tiện (multimedia) gồm phim
(video), hình ảnh, đồ họa, hoạt hình, âm thanh, ..., và tuân thủ một trong các chuẩn
SCROM, AICC
Bài giảng e-Learning khác hoàn toàn với các khái niệm: giáo án điện tử, bài
trình chiếu hoặc bài giảng điện tử (powerpoint) thƣờng gọi.
Bài giảng e-Learning có thể dùng để học ngoại tuyến (off-line) hoặc trực tuyến
(online) và có khả năng tƣơng tác với ngƣời học, giúp ngƣời học có thể tự học mà
khơng cần đến thầy dạy, không cần đến trƣờng – lớp.
1.5.2.

Bài giảng điện tử và bài giảng E – Learning

Bài giảng điện tử là toàn bộ bài giảng, kế hoạch lên lớp đƣợc Multimedia hóa
và đƣợc sử dụng cho ngƣời giáo viên lên lớp, có sự tƣơng tác trực tiếp giữa thầy và
trị. Trong khi đó, bài giảng E-learning là bài giảng phục vụ cho việc tự học của học


sinh mà khơng cần đến vai trị của giáo viên giảng dạy. Nhƣ vậy để soạn một bài
giảng E-learning khó hơn và tốn nhiều công sức, thời gian hơn so với soạn một bài
giảng điện tử thông thƣờng. Bên cạnh đó, để tạo ra một khóa học E-learning địi hỏi
phải có hạ tầng cơng nghệ thơng tin đủ mạnh, có đội ngũ chuyên gia công nghệ và
khả năng thiết kế, tạo bài giảng E-learning của đội ngũ giáo viên.
1.5.3.


Đặc điểm của bài giảng E – Learning

Bài giảng E – Learning là bài giảng đƣợc giáo viên soạn thảo dựa trên phần
mềm Microsoft Powerpoint từ những bài giảng trình chiếu thơng thƣờng. Các bài
giảng E – Learning giúp cho ngƣời học dễ dàng tiếp nhận thông tin ở mọi lúc và
mọi nơi. Đồng thời bài giảng E – Learning giúp cho ngƣời giáo viên tƣơng tác với
học sinh một cách dễ dàng. Vì vậy mà bài giảng E – Learning có một số đặc điểm
rất nổi bật:
Có tính tương tác cao: giúp cho học sinh tƣơng tác với các công cụ
học tập, các phần mềm mơ phỏng, các thí nghiệm ảo, và giúp cho học sinh thực
hành những kiến thức mà mình đang học nhƣ Bác Hồ đã nói: “ Học đi đôi với
hành” giúp học sinh khắc sâu đƣợc kiến thức. Hơn nữa bài giảng E – Learning còn
cung cấp các bài kiểm tra theo bài học giúp học sinh củng cố đƣợc kiến thức.
Tự học và thuận tiện: Giúp học sinh có thể lựa chọn các hoạt động
học với tốc độ nhanh chóng liên quan nhất đến kiến thức nền tảng, nhiệm vụ và
cơng việc của mình tại mọi thời điểm và mọi nơi.
Có nội dung bài học hồn chỉnh: Các bài giảng đƣợc soạn thảo với
nội dung đầy đủ và hồn chỉnh có phần liên kết với các kiến thức liên quan và kiến
thức trong cuộc sống thực tế.
Có các bài kiểm tra đánh giá: Giúp học sinh củng cố lƣợng kiến thức
học của mình đồng thời rèn luyện kỹ năng suy luận, tính tốn.
1.6.

Tìm hiểu thực trạng dạy và học phần quang hình học lớp 11 nâng

cao ở nhà trƣờng phổ thông
Việc dạy và học môn vật lý ở các trƣờng THPT trên các địa bàn ở nƣớc ta hiện
nay gặp rất nhiều hạn chế. Do điều kiện kinh tế ở nƣớc ta cịn gặp nhiều khó khăn
do đó cũng ảnh hƣởng nhiều đến sự phát triển của giáo dục.



Đầu tiên chúng ta phải nói đến cơ sở vật chất ở trƣờng học còn khá nghèo nàn
và lạc hậu, việc đầu tƣ chƣa đƣợc chú trọng. Một số trƣờng học chƣa có phịng bộ
mơn và phịng thí nghiệm riêng, dụng cụ thí nghiệm quá cũ kĩ hoặc đã bị hƣ hỏng
qua quá trình sử dụng thƣờng xuyên.
Về phƣơng pháp dạy học chủ yếu đƣợc sử dụng là diễn giảng kết hợp với đàm
thoại, với những bài có nơi dung mới nhƣ bài “ Khúc xạ ánh sáng”, “ Thấu kính” thì
hầu nhƣ giáo viên truyền đạt cho học sinh dƣới dạng thơng báo ít sử dụng các dụng
cụ thí nghiệm mơ phỏng, hoặc có sử dụng thí nghiện thì lại khơng đủ thời gian trong
một tiết học.
Về hình thức tổ chức và các phƣơng tiện hỗ trợ vẫn là phấn trắng bảng đen
giáo viên trên bục giảng và tất cả các học sinh phải hƣớng về phía giáo viên hƣớng
dẫn hƣớng dẫn truyền đạt kiến thức hoặc là theo dõi thí nghiệm biểu diễn của giáo
viên nên học sinh khơng phát huy đƣợc tính chủ động của mình trong giờ học.
Về cách thức kiểm tra và đánh giá chủ yếu là học sinh học thuộc những nội
dung đƣợc học ở lớp rồi đƣợc trả bài bằng hình thức vấn đáp vào mỗi đầu tiết học
sau, vào cuối phần này thƣờng khơng có bài kiểm tra 1 tiết mà chỉ thƣờng có những
bài kiểm tra 15 phút nên các kiến thức của học sinh thƣờng ít đƣợc khắc sâu và
khơng đƣợc vận dụng nhiều.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng gặp rất nhiều khó khăn do thời gian
tiết học hạn chế nên giáo viên không thể truyền đạt đƣợc hết kiến thức do đó ít có
điều kiện để thực hiện các ví dụ minh họa giúp học sinh quan sát và phát huy đƣợc
tính tự lực phát hiện ra các kiến thức mới hay giúp học sinh liên hệ kiến thức vừa
học với thực tế cuộc sống. Vì vậy mà tiết học không gây đƣợc hứng thú cho học
sinh, không tạo đƣợc điều kiện để học sinh phát huy tính tích cực và sáng tạo trong
học tập.Trong phần này các bài học có rất nhiều hình vẽ nếu giáo viên vẽ sẵn ra khổ
giấy lớn thì học sinh khơng thể hiểu đƣợc đƣờng đi của tia sáng nhƣ thế nào nhƣng
vẽ tại lớp thì sẽ tốn rất nhiều thời gian.
Khi học sinh học trong phần quang hình học này cũng có nhiều hạn chế do

khơng đƣợc tận mắt quan sát các hiện tƣợng cách truyền ánh sáng qua các dụng cụ


quang học . Vì vậy học sinh thƣờng mơ hồ trong việc xác định đƣờng đi của tia
sáng trong quá trình làm bài tập.
Từ thực trạng của việc dạy và học phần quang hình học vật lý 11 nâng cao ở
trƣờng trung học phổ thông chúng ta thấy đƣợc sự cần thiết của việc dạy học trực
tuyến thông qua bài giảng E – Learning sẽ giúp ngƣời dạy và ngƣời học khắc phục
đƣợc những khó khăn đó cả về cơ sở vật chất và thời gian. Đồng thời việc dạy và
học thông qua bài giảng điện tử E – Learning sẽ thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của
giáo dục trong nƣớc và sánh vai đƣợc với các quốc gia khác trên thế giới.
1.7.

Vai trò của bài giảng điện tử E – Learning trong việc dạy học

môn vật lý ở trƣờng THPT theo hƣớng hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh
Bài giảng E – Learning trong việc hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh đƣợc
thể hiện qua một số điểm sau:


Cung cấp nguồn tài liệu sinh động, phong phú, gần gũi và thiết thực

cho hoạt động học tập môn vật lý của học sinh.
Tài liệu là một trong những yếu tố quan trọng trong quá trình tự học của học
sinh vì nó đóng vai trị nhƣ một ngƣời thầy khi khơng có thầy bên cạnh. Khác với
các tài liệu đƣợc ghi trên giấy, các bài giảng E – Learning với các tƣ liệu đƣợc thiết
kế nhờ vào công nghệ thông tin nên các em không chỉ đọc đƣợc nội dung mà có thể
quan sát đƣợc tiến trình thực hiện các thí nghiệm các q trình trong thực tế xảy ra
nhƣ thế nào. Qua bài giảng còn giúp cho các em tƣơng tác dựa vào hệ thống các câu
hỏi đa dạng và gần gũi với thực tiễn.

Hơn nữa các bài giảng đƣợc giáo viên soạn bám sát theo nội dung chƣơng
trình mà các em đang học nên các em khơng cần phải tìm kiếm thêm các nguồn tài
liệu bên ngoài nên sẽ tiết kiệm đƣợc khá nhiều thời gian. Với các bài giảng E –
Learning sẽ giúp cho học sinh có khả năng ghi nhớ các kiến thức bền vững hơn nhờ
vào các hình ảnh sinh động và gần gũi với cuộc sông.


Hỗ trợ khả năng nghe giảng và tự ghi chép trên lớp học.

Với phƣơng pháp học truyền thống học sinh thƣờng ghi bài dƣới hình thức ghi
chép những gì giáo viên đọc và ghi trên bảng, điều này làm các em khá phụ thuộc
vào giáo viên. Dẫn đến học sinh thụ động và đôi khi do phải viết nhanh nên việc


viết bài đôi khi diễn ra nhƣ một phản xạ của bản thân và khi xem lại các em thƣờng
không hiểu đƣợc các nội dung đã học.
Với sự hỗ trợ của bài giảng E – Learning các thông tin về bài học và các tƣ
liệu quan trọng đều đƣợc cung cấp sẵn giúp các em có thể xem trƣớc nội dung bài
học hoặc là kiểm tra lại những kiến thức cịn chƣa hiểu khi học trên lớp. Qua đó
giúp các em biết cách tự ghi chép nội dung bài học qua việc phân tích, tổng hợp và
triển khai lại kiến thức mà giáo viên cung cấp.


Rèn luyện kỹ năng giải bài toán vật lý, khả năng vận dụng kiến thức.

Bài toán vật lý thực chất là những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết bằng
những suy luận logic, những phép tốn và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật
và các phƣơng pháp vật lý. Bài toán vật lý là phƣơng tiện giúp học sinh lĩnh hội
kiến thức vật lý một cách sâu sắc và vững chắc. Bài tốn vật lý cịn đƣợc dùng nhƣ
phƣơng tiện rèn luyện cho học sinh khă năng vận dụng kiến thức, liên hệ lý thuyết

với thực tế, học tập với đời sống. Tuy nhiên theo phân phối chƣơng trình thì trong
suốt cả một chƣơng trình học thì số tiết bài tập là khá ít so với lƣợng lý thuyết trong
cả chƣơng. Điều này khiến cho học sinh chỉ học thuộc lòng các định nghĩa, các định
luật, công thức một cách máy móc mà khơng biết ý nghĩa thực sự những kiến thức
mình học là gì, dùng để làm gì?
Học sinh có nhu cầu đƣợc vận dụng các kiến thức đã học nhƣng giáo viên lại
khơng có nhiều thời gian cho việc hƣớng dẫn các em làm bài tập. Khó khăn này có
thể đƣợc giải quyết với sự hỗ trợ của các bài giảng E – learning , giáo viên có thể
cung cấp các bài tập có hƣớng dẫn và phân loại dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Học sinh có thể học ở nhà và làm các bài tập dƣới những gợi ý có sẵn, giáo viên có
thể chấm điểm để biết đƣợc học sinh có đạt u cầu hay khơng qua đó học sinh biết
đƣợc các lỗi sai và rút kinh nghiệm.


Các bài kiểm tra đánh giá giúp học sinh tự kiểm tra tự đánh giá về

khả năng của bản thân.
Các bài kiểm tra đƣợc giáo viên đƣa ra dƣới nhiều cấp độ giúp học sinh liên
tục kiểm tra trình độ, khả năng của bản thân qua mỗi bài học để từ đó có những biện
pháp điều chỉnh kịp thời. Khả năng tự đánh giá năng lực thực của các em cũng ngày


đƣợc nâng cao hơn. Các em sẽ nhận biết đƣợc trình độ của mình đạt đƣợc so với
yêu cầu của giáo viên. Qua đó giúp các em tránh đƣợc sự sao nhãng, chủ quan trong
học tập.


Giúp rèn luyên khả năng tự chủ, độc lập trong học tập.

Bài giảng E – Learning giúp các em có thể hồn tồn học tập với nhịp điệu

riêng của mình, phù hợp với khả năng, đặc điểm sinh lý và điều kiện học tập của cá
nhân. Nhờ đó học sinh có thể hình thành tính tự lập, tự chủ trong học tập. Việc tìm
tịi và phát hiện ra câu trả lời cho riêng mình giúp các em phát triển tƣ duy một cách
độc lập, lâu dài và hiệu quả. Qua đó giúp các em hình thành khả năng tự học lâu
dài.


CHƢƠNG II: HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG ADOBE PRESENTER 7
2.1. Tổng quan về Adobe presenter
2.1.1. Giới thiệu phần mềm Adobe Presenter
Adobe presenter là một phần mềm công cụ soạn bài giảng điện tử ( authoring )
giúp giáo viên có thể dễ dàng tạo ra các bài giảng điện tử với đầy đủ các nội dung
đa phƣơng tiện chất lƣợng cao, tuân thủ các tiêu chuẩn về E – learning phổ biến và
có thể sử dụng bài giảng để dạy – học trực tuyến thông qua mạng internet.
Sau khi cài đặt phần mềm lên máy tính, Adobe presenter sẽ đƣợc gắn vào phần
mềm Microsoft Powerpoint và bổ trợ cho Powerpoint các tính năng biên soạn bài
giảng nâng cao để tạo ra các bài giảng điện tử tuân thủ các chuẩn về E – Learning.
Ưu điểm:
-

Tận dụng đƣợc bài trình chiếu từ Powerpoint

-

Dễ dàng làm việc ( vì phần lớn dùng mơi trƣờng powerpoint)

-

Hỗ trợ đa dạng mẫu trắc nghiệm và dễ dàng tạo các mẫu trắc nghiệm với nhiều
tính năng


-

Khả năng đồng bộ âm thanh ( lời giảng) giữa các slide tốt

-

Đóng gói thành bài giảng E – Learning dễ dàng
Nhược điểm:

-

Khả năng đồng bộ video ( hình giáo viên giảng bài) giữa các slide chƣa tốt

-

Thể hiện các hiệu ứng trình diễn khơng thuận lợi nhƣ powerpoint
2.1.2. Các tính năng nổi bật củaAdobe Presenter
Adobe Presenter cho phép:

-

Chèn Flash lên bài giảng

-

Ghi âm thanh, hình ảnh và lồng ghép âm thanh, hình ảnh vào các nội
dung trình chiếu trong bài giảng.

-


Chèn các câu hỏi tƣơng tác(interactive questions) lên bài giảng.

-

Đóng gói và xuất bản bài giảng ra nhiều loại định dạng khác nhau
(flash, website), tuân thủ các tiêu chuẩn về e-learning phổ biến (nhƣ là AICC,
SCORM1.2 và SCORM2004).


-

Bài giảng có thể đƣợc đƣa lên mạng Internet phục vụ việc dạy- học trực tuyến,
đáp ứng nhu cầu học bất kỳ lúc nào, bất kỳ ở đâu.
2.2. Tìm hiểu cách sử dụng Adobe presenter 7
Các hoạt động thiết lập này chỉ đƣợc thực hiện một vài lần, nhƣng sẽ đƣợc sử dụng
cho nhiều bài học khác nhau, do đó các thao tác thiết lập nên đƣợc thực hiện trƣớc
khi bắt đầu tạo bài giảng đầu tiên, sau đó có thể lƣu lại và sử dụng lâu dài.
2.2.1. Cài đặt phần mềm Adobe presenter 7

Sau khi tải về phần mềm Adobe presenter 7 sẽ có một file:
Đây là bản dùng thử trong thời gian 30 ngày, thực hiện kích đúp vào
biểu tƣợng, tuần tự các bƣớc sẽ cho kết thành cơng. Sau đó mở chƣơng
trình powerpoint thì trên thanh cơng cụ sẽ xuất hiện Adobe presenter.
Giao diện của Adobe presenter 7 trên MS Powerpoint 2010

2.2.2. Thiết lập ban đầu cho bài giảng E – Learning
Trên menu Adobe presenter chọn nút lệnh setting sẽ cho màn hình sau:



Đặt title (Tiêu đề) và Themes (giao diện) phù hợp sau đó chọn sang thẻ Playback

Tự động chạy khi trình chiếu
Lặp lại bài trình chiếu
Đánh số mục lục các slide ở viền ngoài
Tạm dừng sau mỗi hoạt động

Thường gian chạy của mỗi slide thường nếu khơng
có âm thanh hoặc phim.

Sau khi lựa chọn thích hợp các chỉ mục trên thì chuyển sang thẻ Quality để hiệu
chỉnh chất lƣợng cho âm thanh và phim ảnh (nên để chế độ mặc định là phù hợp
nhất)


Cuối cùng chọn thẻ Attackment để đính kèm thêm tài liệu văn bản hoặc bảng tính
bằng nút lệnh

. Khi này một hộp thoại sẽ xuất hiện cho phép ngƣời dùng

lựa chọn tệp tin từ bất cứ nguồn tài nguyên nào (trên máy, trên website khác).

Click vào đây để lựa
chọn đối tƣợng cần
chèn thêm.
File: Tệp tin trên
máy
Link: Tệp tin từ
website khác


2.2.3. Thiết lập các thông số ban đầu của giáo viên
Vào menu Adobe Presenter chọn Presenter sau đó chọn Add. Khi đó màn
hình sau xuất hiện, chúng ta tiến hành điền các thông tin nhƣ hƣớng dẫn bên dƣới.


Ví dụ minh họa

Trong trƣờng hợp có nhiều ngƣời cùng thực hiện bài giảng này thì vẫn có thể
thực hiện thêm ngƣời trình bày bằng cách tƣơng tự.
Chọn từ menu của Adobe Presenter: Slide Manager

Chọn Sellect All, rồi Edit để chọn tên ngƣời báo cáo cho tất cả slide.
Navigation name: Thay đổi tên slide để hiện thị cho gọn, nếu thấy cần.


2.2.4. Chèn video, hình ảnh và âm thanh vào bài giảng
Chèn video, hình ảnh
Bạn có thể ghi hình video giáo viên giảng bài vào mỗi slide hoặc ghi hình lại các thí
nghiệm. Hãy dùng webcam ghi video.

Chèn thêm video
Ghi hình trực tiếp

Biên tập lại video

Để chèn thêm video, nháy chọn Import khi đó xuất hiện một hộp thoại:

Lựa chọn các video cần chèn

Sau khi lựa chọn xong, chọn Open để tiến hành chèn video.

Khi chèn các video và hình ảnh vào bài giảng giáo viên nên đổi video và hình ảnh
sang .mp4 để có thể tạo sự đồng bộ giữa âm thanh và hình ảnh khi ghi âm.


Chú ý quan trọng: để chèn đƣợc tất cả các định dạng video thì máy tính của bạn
phải cài đặt phần mềm QuickTime.
Chèn âm thanh
Trƣớc khi tiến hành ghi âm giáo viên ( ngƣời thực hiện ) nên soạn thảo sẵn một kịch
bản bao gồm những nỗi dung cần ghi âm trong mỗi slide sao cho cụ thể. Sau đó từ
menu của Adobe Presenter, nháy chọn các mục Audio với 4 cơng việc nhƣ sau:
Chèn tệp âm thanh đã
có sẵn

Ghi âm trực tiếp

Đồng bộ âm thanh với
hoạt động trên slide
Biên tập

Để chèn tệp âm thanh có sẵn chọn Import lúc này một hộp thoại sẽ suất hiện:

Kích chuột chọn slide cần chèn âm thanh sau đó chọn Browse. Một hộp thoại sẽ
xuất hiện trong đó chúng ta chọn tệp âm thanh cần chèn và chọn Open sau đó chọn
OK.


×