Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Xây dựng kế hoạch dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 3 theo hướng trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI LỚP 3 THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giảng viên hướng dẫn

: Đinh Thị Thiện Tâm
: 13STH2
: ThS. Trần Thị Kim Cúc

ĐÀ NẴNG, 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và xử lý tài liệu, mặc dù gặp nhiều khó
khăn nhưng đến nay đề tài khóa luận tốt nghiệp của tơi đã hồn thành. Bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cơ giáo, bạn bè và gia
đình.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và góp ý
để đề tài nghiên cứu khoa học của tơi có hướng đi đúng đắn và tránh được nhiều sai
sót.
Đặc biệt, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Trần Thị Kim Cúc,


người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Qua đây, tơi cũng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu cùng toàn thể thầy cô giáo,
học sinh khối 3 trường Tiểu học Hải Vân, phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những thơng tin,
kinh nghiệm q báu giúp tơi hồn thành đề tài.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và tập thể bạn bè trong lớp, những người đã
động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian và bản thân tơi cịn chưa có nhiều kinh
nghiệm, nên mặc dù tơi đã rất cố gắng nhưng trong q trình thực hiện đề tài chắc
chắn khó tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những ý kiến, góp ý của
các thầy cô và bạn bè trong khoa để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ...................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 5
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................................. 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................................. 5
6. Cấu trúc đề tài ................................................................................................................ 6
NỘI DUNG ....................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘITHEO HƯỚNG TRẢI

NGHIỆM .......................................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo
hướng trải nghiệm.............................................................................................................. 7
1.1.1. Một số vấn đề chung về dạy và học theo hướng trải nghiệm .................................. 7
1.1.1.1. Khái niệm trải nghiệm .......................................................................................... 7
1.1.1.2. Học tập theo hướng trải nghiệm ........................................................................... 7
1.1.1.3. Dạy học theo hướng trải nghiệm ........................................................................ 10
1.1.2. Một số vấn đề chung về kế hoạch dạy học ............................................................ 12
1.1.2.1. Khái niệm kế hoạch dạy học (giáo án) ............................................................... 12
1.1.2.2.Vai trò của kế hoạch dạy học .............................................................................. 13
1.1.2.3. Cấu trúc kế hoạch dạy học thông thường ........................................................... 13
1.1.3. Khái quát về môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học ................................................ 15
1.1.3.1. Vị trí, vai trị của mơn Tự nhiên và Xã hội trong trường Tiểu học .................... 15
1.1.3.2. Mục tiêu của môn Tự nhiên và Xã hội ............................................................... 15
1.1.3.3. Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ............................................................ 16
1.1.3.4. Vai trò của dạy học theo hướng trải nghiệm trong môn Tự nhiên và Xã hội .... 17
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của HSTH ........................................................................... 18


1.1.4.1. Đặc điểm nhận thức của HSTH .......................................................................... 18
1.1.4.2. Đặc điểm nhân cách sáng tạo của HSTH ........................................................... 20
1.1.4.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tâm sinh lý HSTH tới tổ chức dạy học theo hướng trải
nghiệm ............................................................................................................................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................................... 22
1.2.1. Mục đích điều tra ................................................................................................... 22
1.2.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................. 22
1.2.2.1. Đối với học sinh ................................................................................................. 22
1.2.2.2. Đối với giáo viên ................................................................................................ 22
1.2.3. Nội dung điều tra ................................................................................................... 22
1.2.3.1. Đối với học sinh ................................................................................................. 22

1.2.3.2. Đối với giáo viên ................................................................................................ 23
1.2.4. Thời gian điều tra .................................................................................................. 23
1.2.5. Kết quả điều tra ..................................................................................................... 23
1.2.5.1. Đối với học sinh ................................................................................................. 23
1.2.5.2. Đối với giáo viên ................................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MỘT SỐ KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI LỚP 3 THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM ............................................. 30
2.1. Nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
theo hướng trải nghiệm .................................................................................................... 30
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học .................................................................. 30
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức của học sinh .................................................... 30
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực của học sinh và
vai trị tổ chức, hỗ trợ của giáo viên ................................................................................ 31
2.2. Quy trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng trải nghiệm ...................... 31
2.3. Một số kế hoạch dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng trải nghiệm ........... 35
2.3.1. Chủ đề Con người và sức khỏe.............................................................................. 35
2.3.1.1. Bài 2: Nên thở như thế nào ................................................................................. 35
2.3.1.2. Bài 7: Hoạt động tuần hoàn ................................................................................ 39
2.3.2. Chủ đề Tự nhiên .................................................................................................... 45
2.3.2.1. Bài 45: Lá cây ..................................................................................................... 45
2.3.2.2. Bài 48: Quả ......................................................................................................... 49


2.3.3. Chủ đề Xã hội ........................................................................................................ 53
2.3.3.1. Bài19: Các thế hệ trong một gia đình ................................................................. 53
2.3.3.2. Bài 27 – 28: Tỉnh, thành phố nơi bạn đang sống (Tiết 1) .................................. 57
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 61
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................. 61
3.2. Thời gian thực nghiệm.............................................................................................. 61
3.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................. 61

3.4. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................. 61
3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm ........................................................................................... 61
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................................... 62
3.5. Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả thực nghiệm ........................................................... 65
3.6. Kết quả thực nghiệm................................................................................................. 65
3.6.1. Đề kiểm tra ............................................................................................................ 65
3.6.2. Kết quả ................................................................................................................... 67
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70
1. Kết luận........................................................................................................................ 70
2. Đề xuất ......................................................................................................................... 71
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... 72
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................... 74
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................... 76
PHỤ LỤC 4 .................................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 79


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Bảng 1 – 1: Mức độ hứng thú của học sinh với các hoạt động được tổ chức trong giờ Tự
nhiên và Xã hội .................................................................................................................. 23
Bảng 1 -2: Mức độ đa dạng và thường xuyên của các hoạt động được tổ chức trong giờ
Tự nhiên và Xã hội ............................................................................................................ 24
Bảng 1 – 3: Mức độ hiệu quả của các hoạt động............................................................... 25
Bảng 1- 4: Tính thường xun được phân cơng và thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm tại nhà
của HS................................................................................................................................ 26
Bảng 1 – 5: Bảng kết quả điều tra hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động .................... 27
Bảng 3 – 1: Tỉ lệ HS kể được tên các loại quả giữa hai nhóm lớp .................................... 67
Bảng 3 - 2: Tỉ lệ HS đạt được các tiêu chí giữa hai nhóm lớp .......................................... 67
Biểu đồ 1.1: Mức độ hứng thú của học sinh khối 3 trường Tiểu học Hải Vân ................. 24
Biểu đồ 1.2: Tính thường xun được phân cơng và thực hiện nhiệm vụ ........................ 26

Biểu đồ 1.3: Quan niệm của giáo viên về giáo dục trải nghiệm........................................ 27
Biểu đồ 1.4: Mức độ sử dụng các phương tiện dạy học ở Tiểu học .................................. 28
Biểu đồ 3.1:Tỉ lệ HS đạt được các tiêu chí giữa nhóm đối chứng – nhóm thực nghiệm .. 68
Hình 3.1 Học sinh thực hành trải nghiệm.......................................................................... 62
Hình 3.2: Học sinh trải nghiệm theo nhóm (1) .................................................................. 63
Hình 3.3: Học sinh trải nghiệm theo nhóm (2) .................................................................. 63
Hình 3.4: Học sinh trình bày kết quả trải nghiệm (1)........................................................ 64
Hình 3.5: Học sinh trình bày kết quả trải nghiệm (2)........................................................ 64
Hình 3.6: Học sinh chia sẻ quá trình thực hiện ................................................................. 65


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLB

Câu lạc bộ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

NXB


Nhà xuất bản

TCN

Trước công nguyên

TN – XH

Tự nhiên và Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động dạy học và giáo dục ở Trường Tiểu học sau năm 2015 cần quán triệt
tinh thần và mục tiêu đổi mới của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo. Điều này nghĩa là việc tổ chức
các hoạt động dạy học và giáo dục theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát
huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải
nghiệm nhiều nhất. Đồng thời đó cũng là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng,
sáng tạo của học sinh thành hiện thực, và học sinh chính là người chủ động thực hiện
điều đó. Nói tới trải nghiệm là nói tới việc học sinh phải kinh qua thực tế, tham gia hoặc
tiếp xúc với sự vật, sự kiện nào đó. Từ đó, học sinh tư duy và tạo ra những giá trị mới
về tinh thần (tri thức mới) lẫn vật chất, mà khơng bị gị bị theo khn mẫu đã có.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được chia thành 2 hướng: hoạt động trải nghiệm
sáng tạo được tổ chức thành các hoạt động chuyên đề, ngoài giờ lên lớp và hoạt động
trải nghiệm lồng ghép trong các tiết học, mơn học hay cịn gọi là tổ chức dạy học các
môn học theo hướng trải nghiệm (dạy học, giáo dục trải nghiệm). Tổ chức dạy học các
môn học, tiết học theo hướng trải nghiệm nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh
quan sát, chủ động suy nghĩ, tham gia vào các hoạt động thực tiễn một cách tích cực
trong giờ học, từ đó, tạo điều kiện cho học sinh tìm ra những tri thức mới, giải pháp

mới, dựa trên kiến thức, vốn hiểu biết của bản thân các em, hình thành những phẩm
chất, kĩ năng sống cho các em.
Trong các môn học ở Tiểu học, Tự nhiên và Xã hội là mơn học có nội dung kiến
thức thực tế, gần gũi và phù hợp với cuộc sống của các em như: Con người và Sức
khỏe, Xã hội, Tự nhiên. Đây đều là những nội dung gần gũi, thiết thực với học sinh, có
thể thiết kế, tổ chức cho học sinh học tập theo hướng trải nghiệm, tạo cơ hội, khơng
gian cho các em tự mình thực hiện, trải nghiệm sự vật, hiện tượng để rút ra kinh
nghiệm, kiến thức, kĩ năng cho bản thân. Từ đó, học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn,
ghi nhớ và khắc sâu kiến thức hơn.Mặt khác, đặc điểm kiến thức của môn học cũng phù
hợp với tâm lý học sinh tiểu học. Do đó, việc dạy học các chủ đề, nội dung trong môn
Tự nhiên và Xã hội theo hướng trải nghiệm để học sinh tự thực hành, thu nhận kiến thức
là điều cần thiết, tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực trong học tập cho các em,
1


thay vì dạy học truyền thống, giáo viên là trung tâm khiến cho tiết học dễ nhàm chán,
học sinh dễ thụ động trong giờ học.
Thực hiện mục tiêu của đổi mới giáo dục, xây dựng nền giáo dục mở, giáo dục
tồn diện cho học sinh, các em khơng chỉ được học chữ, học nhiều kiến thức trong vở
mà còn phải biết vận dụng, sáng tạo những kiến thức ấy vào cuộc sống, biết linh hoạt
giải quyết tình huống… Tuy nhiên, hiện nay, đổi mới giáo dục mới triển khai ở những
bước đầu, đặc biệt nội dung tổ chức dạy học mơn học theo hướng trải nghiệm cịn khá
mới mẻ. Để nắm bắt kịp thời, hướng tới thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục, tơi tìm
hiểu và chọn đề tài “Xây dựng kế hoạch dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo
hướng trải nghiệm” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Tổ chức dạy học môn học theo hướng trải nghiệm, đặc biệt trong môn học Tự
nhiên và Xã hội là cách thức dạy học, giáo dục bổ ích và hết sức cần thiết trong nhà
trường tiểu học. Đây là nội dung mới nên các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
không nhiều.

* Về phương pháp dạy học Tự nhiên – Xã hội ở Tiểu học có các cơng trình sau:
Giáo trình “ Phương pháp dạy học các mơn học về Tự nhiên – Xã hội” của
Nguyễn Thị Thấn (chủ biên), NXB Đại học Sư phạm đã trình bày nội dung giáo dục của
môn TN – XH ở Tiểu học, các phương pháp truyền thống và đổi mới, tích cực trong dạy
học môn TN – XH.
Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án
phát triển Giáo viên Tiểuhọc đã đề cập đến những vấn đề chung về phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực của học sinh ở Tiểu học nói chung, và vận dụng các phương
pháp dạy học tích cực vào mơn Tự nhiên và Xã hội nói riêng. Cụ thể, tài liệu này đã nêu
định hướng đổi mới môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học, xác định các PPDH phát huy
tính tích cực của học sinh vào quá trình tìm hiểu kiến thức, hình thành kĩ năng cơ bản
của môn học.
Tài liệu “ Dạy học Tự nhiên – Xã hội ở tiểu học bằng phương pháp Bàn tay nặn
bột” của tác giả Đỗ Thị Nga, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013 đã trình bày khái quát
những nét đặc trưng môn TN-XH ở tiểu học và hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện
các hoạt động dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột, cách thiết kế các giáo án TNXH theo phương pháp này. Ngoài ra, trong phần 3 của tài liệu cũng đã trình bày một số
2


thí nghiệm khoa học được trình bày trực quan giúp HS khám phá, trải nghiệm, khắc sâu
kiến thức. Phương pháp bàn tay nặn bột cũng được xem là phương pháp tiên tiến trong
dạy học những nội dung liên quan khoa học tự nhiên.
* Về lịch sử giáo dục trải nghiệm
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tơi nghe, tơi
sẽ qn; Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ; Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể
hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở
phương Tây, nhà triết học Hy Lạp – Xôcrát (470-399 TCN) cũng nêu lên quan
điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là
mình biết, bạn sẽ thấy khơng chắc chắn cho đến khi làm nó”; cịn Aristotle (384332TCN) cho rằng: “Những điều chúng ta phải học trước rồi mới làm, chúng ta học
thơng qua làm việc đó”. Đây được coi là những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo

dục trải nghiệm”.
“Giáo dục trải nghiệm” được thực sự đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm
đầu của thế kỷ 20. Tại Mỹ, năm 1902, “Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho trẻ em
được thành lập, CLB có mục đích dạy các học sinh thực hành trồng ngô, ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào nông nghiệp thông qua các công việc nhà nông thực tế. Hơn 100 năm
sau, hệ thống các CLB này trở thành hoạt động cốt lõi của tổ chức 4-H, tổ chức phát
triển thanh thiếu niên lớn nhất của Mỹ, tiên phong trong ứng dụng học tập qua lao động,
trải nghiệm.
Đến năm 1970,

với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”

(Association for Experiential Education – AEE)tại Boone, North Carolina, “Giáo dục
trải nghiệm” đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi.
“Giáo dục trải nghiệm” bước thêm một bước tiến mạnh mẽ hơn khi vào năm
2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững, chương trình
“Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thơng qua, trong đó có học
phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển sâu
rộng.
Ở Việt Nam, tư tưởng học tập gắn liền với thực tế cũng rất được coi trọng và
được cha ông đúc kết thành nhiều câu tục ngữ như “Học đi đôi với hành” hay “Đi một
ngày đàng học một sàng khơn”…Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhiều lần khẳng định tư
tưởng học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn thực tế. Giữa lí luận và thực hành có
3


mối quan hệ, tác động qua lại với nhau. Tư tưởng này đã trở thành định hướng của
Đảng trong công tác giáo dục và đào tạo, thể hiện rõ trong điều 3 Luật Giáo dục (2005)
như sau: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà

trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”
Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng
lưới rộng lớn, được những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên tồn thế giới ứng
dụng. UNESCO cũng nhìn nhận Giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tươi lai
tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới. Từ đó, có thể kể đến những cơng
trình tiêu biểu liên quan đến giáo dục trải nghiệm như:
Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 8/2015 nhấn mạnh sự đổi
mới, tích cực khi đề xuất xây dựng, thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo, song song
với lồng ghép dạy học theo hướng trải nghiệm trong các tiết học.
Bài báo “Kịch bản sư phạm: Dạy học tích hợp theo mơ hình học trải nghiệm”
của Phạm Xn Thanh, Viện nghiên cứu và phát triển Giáo dục chuyên nghiệp đã đề
cập đến các vấn đề lý luận của học trải nghiệm, giới thiệu khái qt về các mơ hình học
trải nghiệm và trình bày mơ hình chung kịch bản dạy học theo hướng trải nghiệm.
Lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm (Experiential learning) của David A.Kolb
xuất bản năm 1984 đã trình bày, phân tích cụ thể lịch sử, khái niệm học tập qua trải
nghiệm, cũng như quy trình học tập qua trải nghiệm
Học thuyết kiến tạo, nón trải nghiệm, bốn hoàn cảnh tạo tri thức củatác giả
Thành Nguyễn, chuyên gia hiện đang cơng tác tại Nhật Bản đã trình bày cụ thể cơ sở,
bản chất của học thuyết kiến tạo trong giáo dục, từ đó tạo tiền đề ra đời các nghiên cứu
học tập trải nghiệm, điển hình là mơ hình nón trải nghiệm Dale và liên hệ với “nón trải
nghiệm ở phương Đơng”.
Trong những tài liệu trên đây, nội dung tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
theo hướng trải nghiệm một cách cụ thể còn chưa nhiều. Tuy nhiên, đây là những tài
liệu bổ ích và q giá để tơi tham khảo trong q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, tôi nhằm xây dựng một số kế hoạch dạy học (giáo án)
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo hướng trải nghiệm cho học sinh tiểu học, giúp các
em có cơ hội phát triển khả năng sáng tạo và vận dụng các kiến thức đã học vào thực
4



tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội nói riêng, dạy học
ở Tiểu học nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng trải nghiệm trong môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động dạy học dành cho học sinh tiểu học.
Cụ thể học sinh các lớp 3/1, 3/2, 3/3, 3/4 trường Tiểu học Hải Vân, Phường Hòa
Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài nhằm làm
sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tổ chức dạy học theo hướng trải nghiệm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát học sinh trong các hoạt động để tìm hiểu thái độ,
nhận thức của học sinh tiểu học với hoạt động được tổ chức trong giờ học Tự nhiên và
Xã hội.
- Phương pháp điều tra bằng anket:
Sử dụng phiếu điều tra để :
+ Tìm hiểu hứng thú của học sinh tiểu học về các hoạt động được tổ chức trong giờ học.
+ Thực trạng việc tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 ở trường Tiểu học
hiện nay.
+ Tìm hiểu những hiểu biết của giáo viên đối với dạy học theo hướng trải nghiệm nói
chung, dạy học Tự nhiên và Xã hội theo hướng trải nghiệm nói riêng.
+ Những khó khăn trong tổ chức dạy học theo hướng trải nghiệm môn Tự nhiên và Xã
hội cho học sinh tiểu học ở trường Tiểu học.
- Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm giảng dạy nhằm xác định tính khả thi
và hiệu quả của kế hoạch dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 đã xây dựng.

- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê tốn học, phân tích số liệu thu
thập được để có đánh giá khách quan về thực trạng dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp
3 hiện nay.
5


6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được triển khai trong 3 chương ở
phần nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội theo hướng trải nghiệm.
Chương 2: Xây dựng một số kế hoạch dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 theo
hướng trải nghiệm.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNCỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng kế hoạch dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo
hướng trải nghiệm
1.1.1. Một số vấn đề chung về dạy và học theo hướng trải nghiệm
1.1.1.1. Khái niệm trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng Việt, “trải” là từng biết, từng sống qua; “nghiệm” là
ngẫm, suy, chứng thực, nghiệm lại. Như vậy “trải nghiệm” có nghĩa là suy
ngẫm, chứng thực, nghiệm lại những gì đã từng biết, từng sống qua hay trải qua. [11]
Theo Từ điển Oxford English Dictionary (tái bản lần 2, 1989), Trải nghiệm hay

Kinh nghiệm (Experience) là tri thức hay sự thông thạo về một sự kiện hay một chủ đề
có được thơng qua tham gia sự can dự hay tiếp xúc trực tiếp. [12]
Trải nghiệm hay kinh nghiệm là một khái niệm mang tính tổng quan
được sử dụng để mô tả kiến thức, kĩ năng có được thơng qua việc tham gia
vào hoặc tiếp xúc đến sự vật, sự việc đó. [14]
Xét dưới góc độ sư phạm, một số nhà nghiên cứu sư phạm xét thuật ngữ trải
nghiệm qua khái niệm thực hành (pratice), nghĩa là xem xét nó trong việc tiến hành đào
tạo và kết quả của nó. Theo M.N Skatkin - nhà sư phạm học, “theo nghĩa rộng, trải
nghiệm được hiểu là sự thực hành trong q trình đào tạo và giáo dục”.[18]
Tóm lại, trải nghiệm là quá trình nhận thức, khám phá đối tượng bằng
việc tương tác với đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngồi (nhìn,
sờ, nếm, ngửi...) và các quá trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy,
tưởng tượng). Thơng qua đó, người học có thể học hỏi, tìm tịi, sáng tạo, tiếp thu,
tích lũy được những kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện các kĩ năng trong
cuộc sống.
1.1.1.2. Học tập theo hướng trải nghiệm
a. Khái niệm học tập theo hướng trải nghiệm (học tập qua trải nghiệm)
Trong module 20: Experiential Learning thuộc Chương trình học tập vì một mơi
trường bền vững (Teaching and Learning for a Sustainable Future) của UNESCO đã
nêu định nghĩa: “Học tập qua trải nghiệm là một quá trình phát triển kiến thức, kĩ năng
7


và thái độ dựa trên những suy nghĩ có ý thức về trải nghiệm đó. Vì vậy, phương pháp
này bao gồm những trải nghiệm cá nhân mang tính trực tiếp và chủ động, kết hợp với sự
phân tích/chiêm nghiệm và phản hồi. Học tập qua trải nghiệm về bản chất mang tính
chất cá nhân và có tính hiệu quả, tác động cả tới tình cảm và cảm xúc cũng như nâng
cao kiến thức và kĩ năng.”
Học tập theo hướng trải nghiệm (experiential learning) là một cách học thông
qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm

thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.
Học thuyết này gắn liền với David Kolb (1939) và các nhà tâm lý học, giáo dục học như
John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, William James, Carl Jung, Paulo
Freire, Carl Rogers and Mary Parker Follett. “Học tập qua trải nghiệm” xảy ra khi một
người sau khi tham gia trải nghiệm nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc
quan trọng cần nhớ, và sử dụng những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong
tương lai” (John Dewey – 1938)
Học tập theo hướng trải nghiệm là q trình học tập thơng qua kinh nghiệm và
được xác định cụ thể hơn đó là “học thông qua suy nghĩ về việc làm”. Học tập theo
hướng trải nghiệm khác với học vẹt hoặc giáo khoa, trong đó người học đóng một vai
trị tương đối thụ động. Nó cũng có mối liên quan đến các hình thức học tập tích cực
khác như học tập mạo hiểm, học tự do lựa chọn, học tập hợp tác nhưng khơng hồn tồn
đồng nhất với chúng. [15]
Như vậy, học theo hướng trải nghiệm là cách học gắn liền với thực tiễn, thơng
qua q trình thực hiện, tiến hành suy nghĩ, phân tích từ q trình thực hành đó kết hợp
với vốn hiểu biết của bản thân, người học rút ra được những tri thức mới cho bản thân,
theo cách hiểu của mỗi người. Điều đó khiến cho kiến thức mà người học thu nhận được
sẽ khắc sâu và ghi nhớ lâu hơn, mang tính cá nhân của mỗi người.
b. Quy trình học tập theo hướng trải nghiệm
Quy trình học tập theo hướng trải nghiệm được đề cập đến trong rất nhiều tài liệu
liên qua đến phương pháp học trải nghiệm của các nhà tâm lí, giáo dục học gắn liền với
thuyết học tập này như Kolb, Dewey hay Piaget.., có thể có các bước khác nhau nhưng
đều bắt đầu từ bước cơ bản là trải nghiệm và chú trọng tới phân tích trải nghiệm. Từ đó,
rút ra quy trình học tập theo hướng trải nghiệm trong được thể hiện trong 5 bước khép
kín như sau:
8


Trải
nghiệm


Áp
dụng

Chia
sẻ

Tổng
qt

Phân
tích

Vịng tuần hồn “Học tập theo hướng trải nghiệm”
Bước 1 – Trải nghiệm
Học sinh làm, thực hiện một hoạt động tuân theo các hướng dẫn cơ bản về an
toàn, tổ chức hoặc quy định về thời gian, học sinh làm trước khi được chỉ dẫn cụ thể về
cách làm.
Bước 2 – Chia sẻ
Học sinh chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những điều quan sát, cảm nhận
được trong phần hoạt động đã thực hiện của mình. Học sinh học cách diễn đạt và mô tả
lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan của chúng.
Bước 3 – Phân tích
Học sinh cùng thảo luận, nhìn lại cả q trình trải nghiệm, phân tích và phản ánh
lại. Học sinh sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các kỹ năng sống học
được.
Bước 4 – Tổng quát
Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với các ví dụ trong cuộc
sống thực tế. Bước này thúc đẩy học sinh suy nghĩ về việc có thể áp dụng những điều
học được vào các tình huống khác như thế nào.

Bước 5 – Áp dụng
Học sinh sử dụng những kỹ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống thực tế của mình.
Học sinh trực tiếp áp dụng những điều học được vào tình huống tương tự hoặc các tình
huống khác - thực hành.
Mỗi bước bao gồm các câu hỏi mở được đưa ra để học sinh trả lời, khiến học
sinh phải thực sự động não, từ đó tự rút ra bài học cho bản thân. Đây cũng là lúc để
đánh giá lại quá trình trải nghiệm của người học. Các câu hỏi rất đa dạng tùy theo từng
9


hoạt động cụ thể. Phương pháp và các bước có thể áp dụng với tất cả các chủ đề, lĩnh
vực, tùy theo định hướng của người thiết kế.
1.1.1.3. Dạy học theo hướng trải nghiệm
a. Khái niệm dạy học theo hướng trải nghiệm (giáo dục trải nghiệm)
Theo định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế:“Giáo dục trải
nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích
người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường
hiểu biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân,
tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.”
Giáo dục trải nghiệm là khoa học giáo dục mô tả q trình giữa giáo viên và học
sinh, trong đó họ là đối tượng được đưa vào thử nghiệm trực tiếp cùng với môi trường
và nội dung học tập. [16]
Như vậy, dạy học theo hướng trải nghiệm là quá trình, trong đó, người dạy
khuyến khích, tạo điều kiện cho người học trải nghiệm, hoạt động thực tế, từ đó người
học rút ra được tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm và kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.
Người dạy là người hỗ trợ, hướng dẫn khi cần thiết để đi tới mục đích giáo dục cuối
cùng. Đây là hoạt động học tập có sự phản hồi và đề cao kinh nghiệm cá nhân chủ quan
của người học.
b. Đặc điểm nổi bật của dạy học theo hướng trải nghiệm
- Quá trình học qua trải nghiệm diễn ra khi trải nghiệm được lựa chọn kỹ càng và sau

khi thực hiện được tổng kết bởi q trình chia sẻ, phân tích, tổng qt hố và áp dụng.
- Người học được sử dụng toàn diện: trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và các quan hệ
xã hội trong quá trình tham gia.
- Trải nghiệm được thiết kế để yêu cầu người học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết định
và thỏa mãn với kết quả đạt được.
- Qua “Giáo dục trải nghiệm”, người học được tham gia tích cực vào việc: đặt câu hỏi,
tìm tịi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm.
- Kết quả của trải nghiệm không quan trọng bằng quá trình thực hiện và những điều học
được từ trải nghiệm đó.
- Kết quả đạt được là của cá nhân, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của cá
nhân đó trong tương lai.

10


- Các mối quan hệ được hình thành và hồn thiện: người học với bản thân mình, người
học với những người khác và người học với thế giới xung quanh.
c. Các hình thức, kỹ thuật dạy học theo hướng trải nghiệm
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của người học vào q trình dạy học, kích thích
tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của HS. Một số kỹ thuật giảng dạy học theo
hướng trải nghiệm có thể kể đến như:
- Thảo luận nhóm (Group Discussion): Trong một bài học, giáo viên chỉ nêu ra các
tình huống, học sinh được đặt trong các tình huống ấy sẽ cảm thấy có một số vấn đề cần
giải quyết. Sau đó học sinh sẽ thảo luận, trao đổi với nhau và đi đến các kết luận phù
hợp với ý đồ của thầy giáo hoặc giáo trình. Những ý kiến khác nhau và những ý kiến
đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác
nhau, không phải là nhằm "đánh bại" ý kiến đối lập.
- Nghiên cứu tình huống (Case study): Có nhiều cách giảng dạy bằng tình huống: (1) có
thể dùng các bài đọc (bài báo) làm các ví dụ minh họa và mở rộng vấn đề; (2) dùng vài

tình huống lớn để giảng dạy xuyên suốt cả môn học, mỗi buổi học đều dùng tình huống
này nhưng triển khai ở các bước khác nhau.
- Các hình thức khác: Đóng vai (Role play); Bài tập cá nhân (Exersise); Trò chơi
(Game); Trò chơi mơ phỏng …
Tùy tính chất của mơn học và qui mơ của lớp học mà chúng ta có thể sử dụng các
kỹ thuật nêu trên một cách linh hoạt và hiệu quả.
d. Vai trò của người dạy trong dạy học theo hướng trải nghiệm
Học tập, giáo dục qua trải nghiệm là một quá trình hàm chứa nhiều mối liên hệ
phức tạp, gồm sự cân bằng chú ý của người học đối với nội dung chuyên môn, vừa cân
bằng được khả năng phản hồi về ý nghĩa của các quan niệm, lý thuyết với các kĩ năng
để áp dụng chúng.
Các nhà giáo dục học ở trường Case Western Reserve University qua quá trình
nghiên cứu đã đề ra 4 chức năng mà một nhà giáo dục cần có gồm:
- Vai trị Người hỗ trợ (facilitator): Người dạy giúp người học bám sát kinh nghiệm cá
nhân của họ và tự phản tỉnh. Họ sử dụng một phong cách quyết đoán nhưng thân thiện
để lơi cuốn sự u thích của người học.

11


- Vai trị Chun gia mơn học (subject expert): Người dạy giúp người học tổ chức và kết
nối những phản ánh của họ về kiến thức dựa trên các vấn đề của mơn học. Người dạy
dạy bằng ví dụ, làm mẫu và khuyến khích người học tư duy phản biện khi tổ chức và
phân tích một cách có hệ thống kiến thức môn học. Các kiến thức này được truyền
thông qua bài giảng và sách giáo khoa.
- Vai trò Người thiết lập và đánh giá tiêu chuẩn (standard-setter/evaluator): Người dạy
giúp người học nắm vững được kiến thức và kĩ năng để đáp ứng yêu cầu học. Họ định
hướng kết quả mục tiêu, tạo ra các hoạt động học cho người học để đánh giá việc học.
- Vai trò Người huấn luyện viên (coach): Người dạy giúp người học áp dụng kiến thức
để đạt mục tiêu của mình. Người dạy sử dụng cách khuyến khích, hợp tác, làm việc với

từng cá nhân để giúp họ học từ những trải nghiệm trong ngữ cảnh cuộc sống; hỗ trợ
người học lập kế hoạch phát triển cá nhân.
Tóm lại, dạy học là mối quan hệ sâu sắc giữa con người với con người. Lý thuyết
học tập trải nghiệm chỉ ra rằng, việc dạy học không phải là tiến hành công việc tác động
tới người học mà là người dạy làm cùng với người học, cùng trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm. Dạy học bằng trải nghiệm đòi hỏi người dạy là người hỗ trợ chứ không phải là
người hướng dẫn tất cả nội dung kiến thức, để giúp người học thu được kiến thức từ
kinh nghiệm thực tế, đồng thời phù hợp với phong cách học riêng của người học.
1.1.2. Một số vấn đề chung về kế hoạch dạy học
1.1.2.1. Khái niệm kế hoạch dạy học (giáo án)
Giáo án là kế hoạch và dàn ý các bước lên lớp của giáo viên được soạn trước ra
giấy để tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết. Trong giáo án thường ghi chủ điểm,
mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp xếp theo trình tự lên lớp, phương
pháp và thủ thuật dạy - học của giáo viên và học sinh, công việc kiểm tra và đánh giá,
ngồi ra cịn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị cần thiết phải dùng. [13, 104]
Kế hoạch dạy học, hay còn gọi là giáo án, là kế hoạch và dàn ý giờ lên lớp
của giáo viên, bao gồm đề tài của giờ lên lớp, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội
dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh
giá... Tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra trong giờ lên lớp. Giáo án
được thầy giáo biên soạn trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp và quyết định phần lớn sự
thành cơng của bài học. Nói cách khác, giáo án là bản thiết kế cho tiến trình một tiết
học, là bản kế hoạch mà người giáo viên dự định sẽ thực hiện giảng dạy trên lớp trên
12


nhóm đối tượng học sinh nào đó. Với một bài học nào đó, với những đối tượng học sinh
khác nhau, với những giáo viên khác nhau thì sẽ có những bản kế hoạch dạy học (giáo
án) khác nhau. [17]
Tóm lại kế hoạch dạy học (giáo án) là cái sườn, bản cấu trúc chính mà thơng qua
đó người giáo viên có thể tổ chức một quá trình dạy học một cách có hệ thống, kế hoạch

và khoa học. Đây là yêu cầu cơ bản cũng là khâu quan trọng nhất trong quá trình tổ
chức dạy học. Giáo án được chuẩn bị tốt cung cấp cho người giáo viên hướng đi rõ
ràng, là “bản đồ” dẫn đường cho một tiết học, góp phần đảm bảo cho giờ dạy được
thành công, đạt mục đích giáo dục.
1.1.2.2.Vai trị của kế hoạch dạy học
Làm bất cứ việc gì cũng đều có cần có kế hoạch, trong dạy học cũng vậy, kế
hoạch dạy học là yếu tố cơ bản, quan trọng, góp phần vào thành cơng của một tiết dạy
đối với mỗi người giáo viên.
Kế hoạch dạy học (giáo án) giúp người thầy quản lí thời gian dành cho mỗi đơn
vị bài học được tốt hơn. Nó có tác dụng vạch ra rõ ràng đơn vị bài học cần được chú
trọng – phần trọng tâm mà học sinh bắt buộc phải biết – từ đó người thầy sẽ dễ dàng
hơn trong việc điều chỉnh khung thời gian, tăng giảm nội dung giảng dạy, đề phòng các
trường hợp cháy giáo án, thừa thời gian…
Kế hoạch dạy học chỉ ra nội dung của bài học và giúp đảm bảo trật tự khoa học
của thông tin, đưa ra kĩ năng học tập được sử dụng trong giờ và các phương tiện hỗ trợ
cần thiết theo yêu cầu. Việc được cung cấp thông tin theo một trật tự khoa học sẽ giúp
người học hiểu và nhớ những thơng tin đó một cách khoa học, logic.
1.1.2.3. Cấu trúc kế hoạch dạy học thơng thường
a. Mục tiêu (Mục đích, u cầu)
- Kiến thức
- Kĩ năng
- Thái độ
-> Dạy học phải đảm bảo mục tiêu, chuẩn kiến thức, kĩ năng.
-> Tuyệt đối không được cắt xén mục tiêu.
b. Đồ dùng dạy học
- Chuẩn bị của giáo viên
- Chuẩn bị của học sinh
13



Khi sử dụng đồ dùng dạy học, chúng ta cần chú ý những điểm sau:
- Gắn với nội dung SGK, SGV.
- Phù hợp với hình thức dạy học, phương pháp bộ môn.
- Phù hợp với kế hoạch bài học.
- Sử dụng đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ ( lúc nào đưa ra, lúc nào cất vào
cho hợp lí, gắn chỗ nào cho đẹp, cái gì cần để lại trên bảng….).
c. Các hoạt động dạy học
* Kiểm tra bài cũ
- Giáo viên cần đặt câu hỏi trước rồi gọi học sinh sau để tất cả đều tập trung nghe. Nhận
xét, khen ngợi. Trong một thời gian ngắn, giáo viên nên kiểm tra nhiều em càng tốt.
- Không nhất thiết tiết nào cũng kiểm tra. Có thể kiểm tra đan xen trong quá trình dạy
học.
- Giáo viên nhận xét và tuyên dương.
* Bài mới
- Giới thiệu bài:
- Dùng nhiều hình thức, cần kích thích sự tị mị, hấp dẫn, lơi cuốn như:
+ Nêu mục đích, yêu cầu nội dung của bài học.
+ Cho học sinh xem tranh.
+ Bài hát, trò chơi….(phù hợp với bài sắp dạy).
- Các hoạt động:
Mỗi hoạt động phải xác định được mục tiêu, cách tiến hành, thời gian (Căn cứ
vào thời gian mỗi tiết học: 35- 40 phút).
Sau mỗi hoạt động cần chốt ý trước khi qua hoạt động khác. Giữa các hoạt động
cần có phần chuyển ý để các mạch kiến thức logic với nhau. Liên hệ giáo dục học sinh
đan xen trong từng hoạt động chứ không phải đợi đến cuối bài.
Luôn động viên, khen ngợi sau mỗi câu trả lời đúng của học sinh, khơng chê bai,
động viên khuyến khích trả lời, thay đổi thuật ngữ câu hỏi.
* Củng cố, dặn dò
- Ra bài tập hoặc tổ chức trò chơi tập thể.
- Chốt nội dung kiến thức vừa được học.

- Nhận xét tiết học.
- Dặn học sinh chuẩn bị bài sau ( cụ thể là gì?)
14


1.1.3. Khái quát về môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học
1.1.3.1. Vị trí, vai trị của mơn Tự nhiên và Xã hội trong trường Tiểu học
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những
cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách HS. Trong các môn học ở tiểu học, mơn Tự
nhiên và Xã hội có vị trí quan trọng, là môn học gần gũi với học sinh.
Tự nhiên và Xã hội cung cấp cho các em kiến thức ban đầu về con người và sức
khỏe, những hiện tượng cơ bản trong tự nhiên, xã hội. Ngồi ra, mơn học này cịn giúp
học sinh có ý thức giữ gìn vệ sinh, u thiên nhiên, mơi trường, u gia đình, quê
hương, đất nước
Học tốt môn học Tự nhiên và Xã hội sẽ giúp học sinh học tốt các môn học khác
trong chương trình Tiểu học, bởi các mơn học trong chương trình Tiểu học đều có liên
hệ mật thiết với nhau. Ví dụ: học tốt Tự nhiên và Xã hội giúp học sinh hiểu biết hơn về
thiên nhiên, cuộc sống xung quanh, điều này sẽ giúp các em có thêm kiến thức để học
tốt môn Tiếng Việt, cụ thể trong phân môn Tập làm văn, làm các bài văn tả cảnh, tả con
vật...
Mơn Tự nhiên và Xã hội cịn góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển
các kĩ năng cần thiết: kĩ năng quan sát, kĩ năng tìm hiểu và giải quyết vấn đề, kĩ năng
đặt câu hỏi... Thơng qua q trình học Tự nhiên và Xã hội, học sinh được rèn luyện và
phát triển tư duy, óc quan sát, khả năng thực hành...
1.1.3.2. Mục tiêu của môn Tự nhiên và Xã hội
Môn Tự nhiên và Xã hội nhằm giúp HS:
- Có một số kiến thức cơ bản ban đầu về : Con người và sức khỏe (Các cơ quan, cấu tạo
cơ thể người, giữ vệ sinh cơ thể..); Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên (
gió, động – thực vật, Mặt Trời…)
- Bước đầu hình thành và phát triển ở HS một số kĩ năng như: Quan sát, nhận xét, nêu

thắc mắc... HS biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đơn
giản trong tự nhiên – xã hội.

15


- Hình thành và phát triển ở HS thái độ và hành vi: Ham hiểu biết khoa học, tự nhiên;
Có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường, giữ gìn an tồn cho bản thân, gia
đình và cộng đồng; Yêu thiên nhiên,gia đình, trường học, quê hương, đất nước.

1.1.3.3. Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Tiếp nối chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 3 cũng được xây dựng theo hướng tích hợp nội dung về con người, thế giới tự nhiên,
xã hội quanh các em. Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 gồm 70 bài tương
ứng với 35 tiết, trong đó có 57 bài học mới, 7 tiết ơn tập và kiểm tra, 6 tiết thực hành
được phân phối theo 3 chủ đề: Con người và Sức khỏe, Tự nhiên, Xã hội.
Chia theo các chủ đề cụ thể ta có:
- Con người và Sức khỏe: gồm 18 bài
+ Cơ quan hô hấp (nhận biết trên sơ đồ; tập thở sâu, thở khơng khí trong sạch; phịng
một số bệnh lây qua đường hơ hấp.).
+ Cơ quan tuần hồn (nhận biết trên sơ đồ; hoạt động lao động và tập thể dục thể thao
vừa sức; phòng bệnh tim mạch.).
+ Cơ quan bài tiết nước tiểu ( nhận biết trên sơ đồ, biết giữ vệ sinh).
+ Cơ quan thần kinh.
- Xã hội: gồm 21 bài
+ Gia đình: Mối quan hệ họ hàng nội, ngoại; quan hệ giữa sự gia tăng số người trong gia
đình và số người trong cộng đồng; biết giữ an tồn khi ở nhà (phịng cháy khi đun nấu).
+ Trường học: Một số hoạt động chính ở trường tiểu học; vai trò của giáo viên và học
sinh trong các hoạt động đó; biết giữ an tồn ở trường (khơng chơi các trò chơi nguy
hiểm).

+ Tỉnh hoặc thành phố nơi đang sống: Một số cơ sở hành chính, giáo dục, văn hóa, y
tế…; làng q và đơ thị; giữ vệ sinh nơi cơng cộng; an tồn giao thơng (quy tắc đi xe
đạp).
- Tư nhiên: gồm 31 bài
+ Thực vật và động vật: Đặc điểm bên ngoài của cây xanh và một số con vật
+ Mặt trời và Trái đất:

16


_ Mặt trời: nguồn sáng và nguồn nhiệt; vai trò của mặt trời đối với sự sống trên
Trái đất; Trái đất trong hệ Mặt trời; Mặt trăng và Trái đất.
_Trái đất: hình dạng, đặc điểm bề mặt và sự chuyển động của Trái đất; ngày,
đêm, năm, tháng, các mùa.
1.1.3.4. Vai trị của dạy học theo hướng trải nghiệm trong mơn Tự nhiên và Xã hội
Môn học TN – XH gồm có ba nội dung chính: Con người và Sức khỏe, Tự nhiên,
Xã hội. Đây là những nội dung gần gũi với học sinh và phù hợp để tổ chức các hoạt
động cho các em. Bên cạnh đó, lứa tuổi HSTH cũng có những đặc điểm tâm lí khiến
việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng trải nghiệm rất cần thiết.
Ở HSTH, nhân cách đang dần được hình thành. Học sinh có những biến đổi
khơng ngừng trong đời sống tinh thần, thể hiện rõ trong nhu cầu nhận thức cũng như đời
sống tình cảm của các em. Các em u thích tự nhiên, ham muốn tìm hiểu, khám phá
những điều mới lạ về con người, về thế giới xung quanh. Q trình dạy học, giáo dục
trải nghiệm nói chung, trong mơn học TN – XH nói riêng, đặt học sinh vào những hoạt
động trực tiếp, luôn tạo ra “thách thức” hấp dẫn người học, tạo nhiều cơ hội cho học
sinh tự tìm hiểu, khám phá. Trong quá trình trải nghiệm, học sinh cũng được tạo điều
kiện để tự nhận xét, tự đánh giá, học hỏi lẫn nhau. Tổ chức dạy học theo hướng trải
nghiệm thúc đẩy nhu cầu nhận thức của học sinh, đáp ứng nhu cầu nhận thức phù hợp
với đặc điểm tâm lí lứa tuổi HSTH, từ đó giúp học sinh mở rộng nhận thức và hình
thành nhân cách ở học sinh.

Ngồi ra, q trình nhận thức của HSTH mang tính trực quan, cụ thể. Tri giác
của các em gắn liền với thực tiễn, dựa vào các đối tượng hành động cụ thể để xây dựng
nên hình ảnh tưởng tượng, tạo nên vốn hiểu biết cho mình. Đây là những đặc điểm
thuận lợi, tạo cơ sở để vận dụng, tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội theo hướng
trải nghiệm. Muốn HS nắm bắt rõ hơn về con người, thế giới xung quanh thì học sinh
cần được hoạt động, thực hành, cần được hoạt động, cần được quan sát nhiều, phát huy
tính sáng tạo, khả năng tưởng tượng, những hiểu biết của mình – điều này chỉ có trong
dạy học, giáo dục qua trải nghiệm.
Bên cạnh đó, ở lứa tuổi này, sự phát triển và hoàn thiện các cơ quan hệ vận động
được diễn ra tích cực, thể hiện ở sự phát triển chiều cao, cân nặng…Trong tổ chức dạy
học Tự nhiên và Xã hội theo hướng trải nghiệm, học sinh cần thiết luôn ở trạng thái vận
động, sử dụng mọi giác quan, điều này sẽ giúp học sinh không chỉ lĩnh hội được tri thức
17


về thế giới xung quanh mà còn giúp học sinh phát triển tốt hơn về thể chất – hướng tới
giáo dục toàn diện ở Tiểu học.
Mặt khác, dựa trên một nghiên cứu giáo dục của Edgar Dale, 1946 chỉ ra rằng:
Chúng ta nhớ:
20% những gì chúng ta đọc
20% những gì chúng ta nghe
30% những gì chúng ta nhìn
90% những gì chúng ta làm
20%
đọc
được

90%
làm
được


Khả
năng
ghi
nhớ

20%
nghe
thấy

30%
nhìn
thấy
Do đó, tổ chức giáo dục, dạy học theo hướng trải nghiệm trong môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 3 nói riêng, giáo dục tiểu học nói chung sẽ đem lại hiệu quả giáo dục cao
hơn. Thông qua trải nghiệm trong giờ học TN - XH, học sinh được chủ động tạo nên
kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ cho bản thân và rèn luyện các kĩ năng cần thiết
như: quan sát, thu thập thơng tin,phân tích thông tin…
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của HSTH
1.1.4.1. Đặc điểm nhận thức của HSTH
a. Đặc điểm tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và mang tính
khơng chủ định. Vì vậy, các em phân biệt đối tượng chưa chính xác, dễ lẫn lộn. Ở lứa tuổi
đầu Tiểu học (lớp 1,2,3), học sinh tri giác sự phân tích một cách có tổ chức cịn yếu. Các
em thường đưa sự vật về toàn bộ và đại thể để tri giác.

18



×