Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬNMÔN: CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.2 KB, 16 trang )

Họ tên: Đặng Thanh Tùng

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN

Lớp: H633

MÔN: CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CSND

Câu 5: Đánh giá của Đảng
ta về công tác cán bộ hiện
nay? Liên hệ công tác cán
bộ tại đơn vị Anh( chị)? Đề
xuất giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán
bộ?

Khái niệm đảng viên và công tác đảng viên
Đảng viên là thành viên của một đảng chính trị
Theo Mac-anghen: đảng viên là những người hơn hẳn bộ
phận còn lại của giai cấp về nhận thức và hành động.
Theo Lênin: đảng viên là những người thừa nhận Đảng về
cương lĩnh
Theo Hồ Chí Minh: đảng viên là những người con ưu tú của
giai cấp công nhâ, người lao động và dân tộc việt nam.
Đảng viên là người ở trong tổ chức của một chính đảng. Chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh,
gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của


Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng dẫn
cho quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở.
Nói đến cơng tác xây dựng Đảng là nói đến xây dựng Đảng về tổ
chức.
*Đảng viên đối với Đảng: làm nhiệm vụ chính trị
- Đảng viên là người xây dựng đường lối chủ trương của Đảng.
- Đảng viên là người gương mẫu đi đầu trong thực hiện đường lối
chủ trương của Đảng.
- Chất lượng đội ngũ Đảng viên quyết định đường lối đúng.
*Đảng viên đối với tổ chức Đảng:
- Đảng viên là tế bào của Đảng.
- Đảng viên mạnh thì tổ chức của Đảng mạnh.
- Chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định chất lượng tổ chức
Đảng.
*Đảng viên đối với phong trào cách mạng của quần chúng
- Đảng viên là người tuyên truyền, vận động quần chúng
- Đảng viên là người tổ chức, hướng dẫn quần chúng.
- Đảng viên trưng thu ý kiến quần chúng.
- Chất lượng đội ngũ Đảng viên ảnh hưởng trực tiếp uy tính của
Đảng.
Tóm lại: Đảng viên là nhân tố cơ bản nhất, năng động nhất của
tổ chức Đảng, chất lượng đội ngủ đảng viên có quan hệ quyết
định đến chất lượng của tổ chức Đảng, quyết định năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng.


Mối quan hệ giữa đảng viên làm nhiệm vụ chính trị với tổ chức
Đảng và với quần chúng là mối quan hệ mật thiết, biện chứng,
không ngừng củng cố. Các mối quan hệ này sẽ góp phần củng

cố , nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây
dựng đội ngũ đảng viên ngày càng vững mạnh.
*Ưu điểm:
- Đã xây dựng được đội ngũ đảng viên đông đảo.
- Phần lớn Đảng viên vững vàng về chính trị, tư tưởng.
- Trình độ năng lực được nâng cao một bậc.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
- Năng lực công tác, kiểm tra giám sát.
* Hạn chế:
- Nguyên nhân:
+ Trình độ, năng lực của Đảng viên có những mặt cịn thấp.
+ Nguy cơ lão hóa sự phân bố khơng đồng đều.
+ Tình trạng mất đồn kết vẫn cịn.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở đơn vị cần”
Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung, dân chủ
Thực hiện nghiêm túc cơng tác phê bình và tự phê bình
Thực hiện nghiêm nguyên tắc Tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách.
Đóng góp ý kiến cho đồng chí của mình trên tin thần xây
dựng cùng nhau tiến bộ.
-

Câu 6: những nhận thức
chung và công tác tư
tưởng của TCCSĐ? Theo
anh(chị) công tác tư tưởng
hiện nay cần tập trung vào
những nội dung trọng tâm
nào? Liên hệ công tác tư
tưởng tại đơn vị anh

( chị)? Đề xuất những giải
pháp để nâng cao hiệu quả
cơng tác tư tưởng?

Học tập nâng cao trình độ chính trị

Khái niệm tư tưởng:
Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện của con
người đối với thế giới xung quanh. Tư tưởng là phạm trù thuộc về kiến
trúc thượng tầng của xã hội, tư tưởng do chế độ xã hội, điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội quy định.
- Trong xã hội có giai cấp thì bao giờ tư tưởng cũng mang tính giai cấp,
nó biểu hiện lợi ích vật chất của giai cấp trong xã hội:
Ví dụ như trong xã hội tư bản có 2 giai cấp chủ yếu mâu thuẫn với
nhau đó là giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, do đó trong xã hội này
cũng xuất hiện tư tưởng của giai cấp cơng nhân - nó biểu hiện lơi ích
của giai cấp công nhân đối với giai cấp tư sản, họ cũng có tưởng tư sản
của họ.
- Tư tưởng giữ vai trò chỉ đạo hành động của mỗi con người Tư tưởng
mang tính chất tiến bộ, cách mạng sẽ tạo ra hành động tiến bộ cách
mạng đem lại lợi ích cho con người. Mác viết “khi tư tưởng lý luận


thâm nhập vào quần chúng sẽ biến thành sức mạnh vật chất” Tư tưởng
bảo thủ, lạc hậu dẫn đến hành động lạc hậu –đó là nguyên nhân làm
cho xã hội chậm phát triển: ví dụ tư tưởng trọng nam khinh nữ làm cho
việc thực hiện chính sách dân số của Đảng và nhà nước được thực hiện
kém hiệu quả. Trong quá trình đi lên chủ ngĩa xã hội ở nước ta hiện nay,
việc truyền bá chủ ngĩa Mác-Lênin ,tư tưởng Hồ Chí Minh đến cán bộ
đảng viên và quần chúng nhân dân là việc rất cần thiết.

Công tác tưởng của Đảng là gì ?
Cơng tác tư tưởng là hoạt động của bản thân Đảng, hay nói cách khác
thì Đảng là chủ thể của công tác tư tưởng và khách thể hướng tới đó
chính là cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong xã hội. Nội
dung của hoạt động công tác tư tưởng là việc tiến hành tuyên truyền
chủ nghĩa Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước Công tác tư tưởng là hoạt động chính trị quan trọng
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có nhiệm vụ bảo vệ, phát triển,
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước, thơng tin có định hướng của Đảng trên tất
cả mọi mặt của đời sống xã hội. Công tác tư tưởng nhằm xây dựng ý
thức xã hội chủ nghĩa, định hướng giá trị xã hội đúng đắn góp phần xây
dựng thế giới quan khoa học và nhân cách người cộng sản, thúc đẩy họ
tự giác, tích cực tham gia vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Vị trí, vai trị cơng tác tư tưởng của tổ chức cơ sở Đảng
Xuất phát từ tầm quan trọng của lý luận đối với sự nghiệp cách mạng.
Công tác tư tưởng là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong tồn
bộ hoạt động của Đảng - Cơng tác tư tưởng là hoạt động lãnh đạo quan
trọng hàng đầu của Đảng nhằm nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn,
phát triển cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng. Bản thân Đảng
luôn không ngừng tự đổi mới cả tư duy trí tuệ và hoạt động thực tiễn
của mình. Việc nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, áp dụng lý luận
vào thực tiễn đề ra đường lối, chính sách, động viên, cổ vũ toàn Đảng,
toàn dân thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra – đó chính là cơng tác tư
tưởng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng. - Công tác tư tưởng là một
trong những phương thức lãnh đạo chủ yếu, có vị trí quan trọng hàng
đầu trong hoạt động lãnh đạo của Đảng Sự lãnh đạo của Đảng đối với
xã hội có thể bằng nhiều phương thức lãnh đạo khác nhau lãnh đạo
bằng đường lối,chính sách, nghị quyết lãnh đạo bằng công tác cán bộ,

thông qua đội ngũ đảng viên bằng công tác kiểm tra, giám sát. Tuy
nhiên, trong nhiều phương thức lãnh đạo đó thì cơng tác tư tưởng ln
là phương thức lãnh đạo có vai trị lãnh đạo hàng đầu, đó chính là sự
giáo dục, thuyết phục, động viên đối với cán bộ, đảng viên, quần chúng
nhân dân thực hiện theo mục tiêu của Đảng đề ra. Lý luận đóng vai trị
trong việc xác định mục tiêu cho hoạt động, là kim chỉ nam cho hoạt
động thực tiễn, vì vậy trong thực tiễn của cách mạng nước ta Đảng ta
đã tiến hành công tác tư tưởng đến toàn bộ cán bộ, đảng viên và mọi


tầng lớp nhân dân, từ sức mạnh tinh thần biến nó thành sức mạnh vật
chất to lớn để đánh thắng 2 kẻ thù xâm lược giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước. Mác nói “lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất,
một khi nó thâm nhập vào quần chúng” (C.Mác-Ăngnghen toàn tập,
nxb CTQG, H 2001.t1, tr 580). Lênin chỉ rõ : “nâng cao sự giác ngộ của
quần chúng hiện nay cũng như bất cứ lúc nào, vẫn là nền tảng và nội
dung chủ yếu của tồn bộ cơng tác của chúng ta” (Lênin toàn tập.nxb
Tiến bộ M.1980 .t13,tr 472) Hiện nay công tác tư tưởng của Đảng ta
nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, cương lĩnh, chính sách của Đảng , xây dựng thế giới quan khoa học,
bồi dưỡng lý tưởng, lẽ sống, niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn thúc
đẩy con người hành động tích cực và sáng tạo thực hiện mục tiêu, lý
tưởng của Đảng, xây dựng đời sống văn hóa, con người mới, xây dựng
Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Xem xét
vai trị của cơng tác tư tưởng chính là làm rõ vai trị của cơng tác tư
tưởng đối với sự nghiệp cách mạng của quần chúng. Công tác tư tưởng
là nhân tố quan trọng hàng đầu góp phần vào thành cơng của sự
nghiệp cách mạng
- Công tác tư tưởng tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động, tạo nên
sức mạng chính trị tinh thần to lớn trong Đảng và tồn xã hội, góp phần

xứng đáng vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Tư tưởng chỉ đạo
hành động của con người, cho nên việc tiến hành công tác tư tưởng
của Đảng nhằm làm cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân có tư
tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học, tin và làm theo đường lối chính
sách của Đảng, tuân thủ pháp luật của Nhà nước xây dựng thành công
Xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng, bồi
dưỡng nền tảng tư tưởng chính trị, bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng, khẳng định tính
tiên phong về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hóa, đạo đức của Đảng. Đi
trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần X, Đảng ta đã đưa ra đành giá về vai trị
của cơng tác tư tưởng: “Cơng tác tư tưởng đã góp phần nâng cao nhận
thức, tính tích cực của cán bộ, đảng viên, nâng cao niềm tin của nhân
dân vào đường lối đổi mới, tạo sự thống nhất trong Đảng và sự đồng
thuận trong xã hội góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn
định chính trị-xã hội”. Nghị quyết TW5 khóa X xác định cơng tác tư
tưởng,lý luận, báo chí trong tình hình mới là : “Công tác tư tưởng là
nhiệm vụ của toàn Đảng, của tất cả đảng viên, trước hết là cấp ủy các
cấp và đồng chí bí thư cấp ủy”.
3. Đặc điểm công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng
Công tác tư tưởng được coi như là hoạt động tất yếu của Đảng Công
tác tư tưởng được tiến hành đồng bộ ở các cơ quan đảng từ cơ quan
đảng ở trung ương cũng như tới các tổ chức cơ sở đảng ở địa phương.
Đây là một bộ phận quan trọng trong cơng tác chính trị-tư tưởng của
Đảng nói chung, tuy nhiên bên cạnh đó ở tổ chức cơ sở đảng thì cơng


tác tư tưởng cũng mang những đặc điểm riêng. Nội dung công tác tư
tưởng của tổ chức cơ sở đảng vừa mang tính tồn diện, tổng hợp, vừa
rất cụ thể.

- Tính tồn diện: Cơng tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng hướng tới
mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng ở sở thuộc sự lãnh đạo của mình
về mọi mặt của đời sống xã hội.
- Toàn diện về đối tượng: hướng tới đó là mọi cán bộ, đảng viên, quần
chúng nhân dân.
- Phạm vi: rất rộng lớn, trên mọi địa bàn, lãnh thổ. Trong đó cần chú
trọng cơng tác tư tưởng ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số...
- Tính tổng hợp: được thể hiện ở nội dung công tác tư tưởng hội tụ
mọi thông tin lãnh đạo của Đảng, của nhà nước và của đoàn thể cấp
trên bao hàm mọi lĩnh vực của đời sống.
- Tính cụ thể: Nội dung sát với từng đối tượng ở cơ sở, quán triệt tình
hình, yêu cầu chung, đảm bảo nhân dân dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện.
Ví dụ: Cơng tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng ở vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số yêu cầu cán bộ làm công tác tư tưởng phải am hiểu
tập quán của đồng bào, am hiểu ngôn ngữ và cần biệp pháp nghiệp vụ
thích hợp, cụ thể làm cho đồng bào hiểu và làm theo. Với tư cách là hạt
nhân chính trị tại cơ sở, các tổ chức cơ sở đảng trên cơ sở nắm vững
quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
điều kiện thực tế của cơ sở đề ra chủ trương biện pháp lãnh đạo nhân
dân thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị tại cơ sở. Hai là: trình độ
dân trí, giác ngộ chính trị của quần chúng ở cơ sở rất khác nhau, nhu
cầu đa dạng
- Cơ sở xã, phường, thị trấn nơi tổ chức cơ sở Đảng lãnh đạo hội tụ đủ
mọi tầng lớp dân cư với các dân tộc, tơn giáo, nghành nghề khác nhau,
trình độ dân trí khác nhau, nhu cầu cũng có sự khác nhau và đa dạng.
Ví dụ ở trong một xã có nhiều dân tộc cùng sinh sống như người Kinh,
Tày, Nùng..có bộ phận dân cư theo thiên chúa giáo. Có bộ phận dân cư
sản xuất nông nghiệp, một bộ phận kinh doanh buôn bán - Công tác tư
tưởng của tổ chức cơ sở Đảng phải nắm vững, hiểu đúng trình độ, nhu
cầu của các bộ phận nhân dân ở cơ sở mình để xác định nội dung, hình

thức, biện pháp tác động cho phù hợp, thiết thực, đạt hiệu quả cao.
Công tác tư tưởng ở cơ sở của Đảng phải chú trọng nội dung và hình
thức thích hợp đối với tình hình và đối tượng cụ thể của địa phương.
Ba là: Công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng diễn ra thường xuyên,
liên tục, nhạy cảm và phức tạp.
- Tính thường xuyên, liên tục được thể hiện: ở việc công tác tư tưởng
phải được tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi. Mọi sự lơi lỏng trong công tác
tư tưởng, không thường xun đổi mới nơi dung, hình thức, biện
pháp... đều làm suy yếu năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng


trên mặt trận tư tưởng văn hóa...
- Tổ chức cơ sở đảng hàng ngày đối mặt trực tiếp với mọi diễn biến
phức tạp của cơ sở, nơi cảm nhận thái độ của các tầng lớp nhân dân
đối với nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, tâm trạng của
họ trước biến động tình hình trong nước và thế giớivà trực tiếp nắm và
giải quyết các vấn đề nảy sinh ở cơ sở. Một nghị quyết của Đảng hay
chính sách của Nhà nước khi ban hành ra ln có sự đồng tình, hưởng
ứng hay thắc mắc của quần chúng. Tổ chức đảng ở cơ sở chính là nơi
người dân bày tỏ ý kiến của mình trước Đảng và Nhà nước
- Cơng tác tư tưởng ln mang tính nhạy cảm, phức tạp: Vì hiện nay,
mặt trái của nền kinh tế thị trường, mở cửa và hợp tác với bên ngồi;
tình hình chính trị thế giới sau Liên Xơ và Đơng Âu sụp đổ; sự tấn công
của các lực lượng thù địch bằng “ diễn biến hịa bình” trên lĩnh vực tư
tưởng văn hóa, nhiệm vụ cơng cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Tác
động rất lớn đến nhận thức, tư tưởng của cán bộ, đảng viên, tầng lớp
nhân dân. Làm xuất hiện những biểu hiện tiêu cực trong tâm tư, đạo
đức, lối sống...Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thối
phẩm chất, yếu kém về năng lực, khơng đáp ứng yêu cầu công tác.
- Bên cạnh những vấn đề của đời sống xã hội, sự hoạt động chống phá

của các thế lực thù địch bên ngoài và các phần tử xấu trong nước luôn
nhằm vào cơ sở. chúng luôn chống phá bằng những vấn đề nhạy cảm
như vấn đề dân tộc, tơn giáo,dân chủ, nhân quyền Ví dụ: Vụ việc Tây
Nguyên năm 2001 và 2004, các thế lực thù địch lợi dụng đồng bào dân
tộc trình độ dân trí thấp, ra chiêu bài kích động, gây mâu thuẫn dân tộc
và tơn giáo làm mất đồn kết khối đại đồn kết dân tộc ta nhằm chống
phá Đảng và nhà nước ta.
- Công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng phải đấu tranh kiên quyết
với kẻ thù, với nhận thức quan điểm sai trái, phải tiến hành thường
xuyên, liên tục vừa trực diện đối mặt, không né tránh lơi lỏng. Hiện nay,
các vấn đề nhạy nhạy cảm và phức tạp luôn xảy ra ở mọi địa phương
như vấn đề dân tộc, tơn giáo, bồi thường đất đai, chế độ chính
sách...ln cần các cấp ủy đảng cơ sở giải quyết kịp thời. Vì vậy, cần đẩy
mạnh cơng tác tư tưởng ở cơ sở, làm công tác tư tưởng thường xuyên,
liên tục sẽ góp phần quan trọng vào cơng tác lãnh đạo của cấp ủy cơ sở.
Bốn là: sự biến động về chủ thể cơng tác tư tưởng và khó khăn về kinh
phí và phương tiện hoat động. Lực lượng tiến hành công tác tư tưởng ở
địa phương là cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đồn thể ở cơ sở.
Trên thực tế, lực lượng này đảm nhận công tác theo nhiệm kỳ 5 năm 1
lần thông qua bầu cử (ở cấp xã). Ví dụ như trong nhiệm kỳ này người
đó cơng tác trong cấp ủy cơ sở nhưng đến nhiệm kỳ sau lại chuyển
công tác khác hoặc nghỉ và người khác lại vào chức vụ đó.
- Chủ thể tiến hành cơng tác tư tưởng ở cơ sở là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo Đảng, chính quyền và đồn thể đảm nhiệm theo nhiệm kỳ ở trạng
thái không ổn định. Nhiệm kỳ cán bộ cấp xã là 5 năm, thông qua bầu


cử.( ở chi bộ cơ sở là 5 năm 2 lần)
- Đội ngũ cán bộ này về kiến thức, kinh nghiệm, trình độ cịn hạn chế
Chủ yếu cán bộ làm theo kinh nghiệm và uy tín, ít được bồi dưỡng đào

tạo chun mơn nghiệp vụ bài bản. Ngày nay, trình độ dân trí ngày càng
cao, nhu cầu ngày càng cao về thơng tin trong sinh hoạt văn hóa tinh
thần của nhân dân , một thực tế đặt ra là phải nâng cao trình độ của
cán bộ cơng tác tư tưởng ở cơ sở.
- Kinh phí hoạt động eo hẹp, cơng cụ phương tiện lạc hậu, thiếu đồng
bộ là cái khó, nan giải trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công tác tư
tưởng ở tổ chức cơ sở đảng. Thực tế ngân sách cấp xã ít, chi phí cho
hoạt động nói chung của cơ sở còn hạn chế, chế độ lương, chính sách
cho cán bộ làm cơng tác tư tưởng chưa cao, cộng với trang thiết bị ở cơ
sở nghèo nàn, lạc hậu là những trở ngại cần khắc phục.

2.
Công tác tư tưởng ở đơn vị được tiến hành:
- Sinh hoạt tư tưởng trong các kỳ họp chi bộ.
- Quán triệt chủ trương chính sách của đảng.
- Học nghị quyết đảng, phân tích thảo luận nghị quyết, vận
dụng tại đơn vị.
3.
Những biện pháp đề xuất để nâng cao chất lượng công
tác tư tưởng
- Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa
tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng,
tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm.
Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Dẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống yêu nước, cách
mạng.
- Mỗi cán bộ, đảng viên đều phải học tập, nâng cao trình độ lý
luận chính trị.

Câu 7: Phân tích hình
thức, phương pháp kiểm
tra, giám sát? Liên hệ
cơng tác kiểm tra, giám sát
tại chi bộ, đảng bộ? Đề
xuất giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát?

1.
Vị trí vai trị về cơng tác kiểm tra và cơng tác giám sát:
- Kiểm tra, giám sát là một tất yếu khách quan, là một biểu hiện
nghiêm túc của hoạt động có ý thức của mọi tổ chức và con người
trong xã hội.
- Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo của Đảng, là bộ
phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng.
- V.I.LêNin đã chỉ rõ: khi đường lối, chính sách đã được xác
định, mục tuêu, phương hướng đã được thơng qua thì nhiệm vụ tổ
chức phải đặc lên hàng đầu và sự lãnh đạo phải….. vẫn ở đấy và
chỉ có ở đấy.
- Chủ Tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “ Chính sách đúng là
nguồn gốc thắng lợi”…….chín phần mười khuyết điểm trong
cơng việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra. (GT-tr 186)


- Thực tiễn lãnh đạo của Đảng từ khi thành lập đến nay đã
khẳng định kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của
Đảng: lãnh đạo có kiểm tra; “lãnh đạo mà khơng có kiểm tra thì
coi như khơng có lãnh đạo”.
2.

Cơng tác kiểm tra, giám sát ở Chi bộ (Đảng bộ)đơn vị
được tiến hành.
Thành lập ban kiểm tra giám sát.
Kiểm tra khi nhận thấy có dấu hiệu vi phạm của Đảng bộ,
Chi bộ, cán bộ cơ quan.
Kiểm tra khách quan, công khai nhưng kiên quyết sử lý khi
vi phạm.
Thơng báo kết quả kiểm tra đến tồn thể các đơn vị cá nhân
có liên quan.
3.
Cơng tác kiểm tra, giám sát ở Chi bộ (Đảng bộ)đơn vị
được tiến hành.
- Các cấp uỷ, tổ chức đảng phải nâng cao tinh thần trách nhiệm,
thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo Điều lệ Đảng.
Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, nghị
quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà
nước; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm
việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng, giữ gìn đồn
kết nội bộ; việc thực hành tiết kiệm, phịng, chống tham nhũng,
lãng phí, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên; việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải
cách tư pháp; việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, nhất là
những vụ án nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận xã hội;
kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, đào
tạo, đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ.
- Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu tổ chức đảng,
nhà nước, mặt trận và các đoàn thể nhân dân các cấp trong việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Công tác kiểm tra,
giám sát của Đảng phải phối hợp chặt chẽ với cơng tác thanh tra
của Chính quyền, cơng tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các

đoàn thể nhân dân theo đúng chức năng và thẩm quyền của mỗi
cơ quan.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ
thống uỷ ban kiểm tra các cấp.
- Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa uỷ ban kiểm tra đảng với
các tổ chức đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc xem
xét khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên.
Đề xuất nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của Chi bộ

Chi bộ Đảng là nơi trực tiếp quản lý, giáo dục, kiểm tra, giám sát và lãnh


đạo đảng viên, quần chúng thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Chi bộ và nhiệm vụ
của Đảng ủy, Công ty giao.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát của Đảng ủy và UBKT Đảng ủy, công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng ủy và của các Chi bộ trực thuộc Đảng ủy đã có sự chuyển biến
cả về nhận thức và hành động. Cơng tác kiểm tra, giám sát có sự đổi
mới; hình thức và phương pháp kiểm tra, giám sát được vận dụng phù
hợp với đặc điểm tình hình của chi bộ. Do đó, đã góp phần nâng cao
năng lực chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, tăng cường kỷ cương,
kỷ luật của Đảng, giữ gìn sự đồn kết, thống nhất trong chi bộ.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát của chi bộ trực thuộc vẫn còn
hạn chế, chất lượng, hiệu quả chưa cao. Cụ thể:
- Có chi bộ chưa xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm.
- Nội dung kiểm tra, giám sát còn dàn trải, chưa trọng tâm, trọng điểm.
- Chưa coi trọng kiểm tra, giám sát việc chấp hành chỉ thị, nghị quyết,
quy định, quyết định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp
luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

- Có chi bộ chưa phân công chi ủy viên làm công tác kiểm tra của chi bộ.
- Việc thực hiện nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, phương pháp, quy
trình, thủ tục kiểm tra, giám sát ở nhiều chi bộ chưa đúng, nhất là về
quy trình, thủ tục.
- Kết luận kiểm tra, giám sát chất lượng chưa cao, chưa chỉ rõ ưu điểm,
khuyết điểm, yêu cầu đối với đảng viên được kiểm tra, giám sát. Việc
lập và lưu trữ hồ sơ các cuộc kiểm tra, giám sát chưa theo quy định.
* Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm
- Nhận thức của một số chi ủy, bí thư chi bộ về cơng tác kiểm tra, giám
sát của chi bộ có lúc chưa đúng mức, cịn đơn giản, nhất là đối với các
chi bộ có số lượng đảng viên ít.
- Các đồng chí chi ủy viên là kiêm nhiệm, bận cơng việc chun mơn, có
ảnh hưởng và khó khăn nhất định về thời gian dành cho công tác kiểm
tra, giám sát.
- Chưa thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ kiểm tra,
giám sát nên kiến thức, nghiệp vụ kiểm tra, giám sát còn hạn chế.
- Việc xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát có chi bộ thực hiện
chưa nghiêm túc; chưa chủ động đề ra được nội dung, đối tượng kiểm
tra, giám sát cụ thể.
Để thực hiện tốt mục tiêu, quan điểm, phương hướng, phương châm
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong giai đoạn hiện nay và nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát của chi bộ, Ban Chấp hành Đảng bộ Công ty cần
thực hiện “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của chi


bộ” với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Tạo chuyển biến rõ rệt, đưa công tác kiểm tra, giám sát của chi bộ đi
vào nền nếp, đúng quy định. Lấy việc xây dựng chi bộ trong sạch, vững
mạnh và lãnh đạo đảng viên hoàn thành nhiệm vụ của người đảng viên,

hoàn thành nhiệm vụ chun mơn được giao, nâng cao tính tự phê
bình, phê bình, tính tiền phong, gương mẫu, tính tự giác, thúc đẩy và
giáo dục nâng cao trách nhiệm của người đảng viên làm mục tiêu,
phương hướng kiểm tra, giám sát.
- Kịp thời phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm và sự suy thối về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của đảng viên; mở rộng và phát
huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi bộ và chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% chi bộ phân công chi ủy viên phụ trách công tác kiểm tra, giám
sát, tham mưu, giúp chi bộ làm công tác kiểm tra, giám sát.
- 100% chi bộ hằng năm xây dựng và thực hiện tốt chương trình kiểm
tra, giám sát theo phương châm giám sát phải mở rộng, kiểm tra có
trọng tâm, trọng điểm.
- Hằng năm, 100% đảng viên trong chi bộ được giám sát thường xuyên;
50% đảng viên trở nên được kiểm tra, giám sát chuyên đề.
- 100% cán bộ làm công tác kiểm tra của chi bộ được tập huấn, bồi
dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra, giám sát.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chi ủy, chi
bộ, đảng viên về thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
Tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản của cấp trên về công tác kiểm
tra, giám sát. Đảng viên, chi ủy, nhất bí thư chi bộ cần thường xuyên, tự
giác học tập, nghiên cứu để năm vững đường lối, quan điểm, chủ
trương nghị quyết, quy định của Đảng về công tác xây dựng Đảng nói
chung, về cơng tác kiểm tra, giám sát nói riêng.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chi ủy, chi bộ và đảng viên về công
tác kiểm tra, giám sát. Chi ủy, đảng viên nắm vững và thực hiện nghiêm
túc quan điểm, nguyên tắc, thẩm quyền, phương hướng, phương

châm, phương pháp, quy trình, thủ tục trong cơng tác kiểm tra, giám
sát. Đồng chí bí thư chi bộ và người được chi bộ phân công làm công
tác kiểm tra phải tăng cường năng lực, trách nhiệm, chủ động tham
mưu, đề xuất với chi bộ về công tác kiểm tra, giám sát.
Hằng năm, đồng chí bí thư chi bộ trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát năm của chi bộ. Đảng
viên thực hiện tốt kiểm tra, giám sát khi được chi bộ phân công. Đề cao
việc tự quản lý, tự kiểm tra (tự phê bình) của chi bộ, của đảng viên. Lấy


kết quả thực hiện, kết quả kiểm tra, giám sát để đánh giá phân xếp loại
cán bộ, chi ủy viên, đảng viên hằng năm theo quy định.
3.2. Thực hiện tốt việc xác định nội dung, đối tượng, hình thức,
phương pháp, việc thẩm tra xác minh, đảm bảo đúng quy trình,
nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát của chi bộ
Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy, chi bộ theo
quy định của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của cấp trên; chi bộ phải tiến
hành kiểm tra, giám sát đảng viên; từ đó xác định nội dung, đối tượng,
hình thức, phương pháp, thời điểm, thời gian kiểm tra, giám sát cho
phù hợp.
Chi bộ kiểm tra mọi đảng viên trong việc chấp hành quy định về những
điều đảng viên không được làm, việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên,
việc thực hiện nghị quyết của chi bộ và nhiệm vụ do chi bộ phân công
(trừ nhiệm vụ cấp trên giao). Chi bộ giám sát đối với tất cả đảng viên về
thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
Tăng cường và nâng cao chất lượng kiểm tra của chi bộ đối với cấp ủy
viên các cấp, cán bộ thuộc cấp ủy cấp trên quản lý về tu dưỡng, rèn
luyện đạo đức.
Tăng cường và nâng cao chất lượng giám sát đối với cấp uỷ viên các
cấp, cán bộ thuộc cấp uỷ cấp trên quản lý về phẩm chất chính trị, đạo

đức, lối sống và việc thực hiện nghị quyết, kết luận của chi bộ; việc thực
hiện tiêu chuẩn đảng viên và nhiệm vụ đảng viên; việc kê khai tài sản và
thu nhập; việc chấp hành quy định về những điều đảng viên, cán bộ,
công chức, viên chức không được làm; việc giữ mối liên hệ với cấp ủy,
chi bộ và thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, thống nhất.
Cách thức tiến hành kiểm tra, giám sát theo đúng quy trình. Làm tốt
cơng tác thẩm tra, xác minh, qua đó, kết luận chính xác về những nội
dung kiểm tra, giám sát. Phát huy những tích cực, khắc phục những hạn
chế của yếu tố tâm lý - xã hội trong kiểm tra, giám sát. Lập và lưu trữ hồ
sơ các cuộc kiểm tra, giám sát theo quy định.
Cán bộ, đảng viên trong chi bộ phải thường xuyên, tự giác học tập để
nâng cao trình độ mọi mặt, nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, nghiêm
túc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, quy chế của chi bộ, cơ quan, đồn thể.
3.3. Tăng cường cơng tác lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát; sơ
kết, tổng kết; nâng cao chất lượng bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
về kiểm tra, giám sát
Cấp ủy và UBKT cấp trên tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát chi bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.
UBKT tham mưu cho cấp ủy ban hành quy trình và mẫu hóa các văn
bản về cơng tác kiểm tra, giám sát cho phù hợp với thực tế của chi bộ.
Đảng ủy mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra,
giám sát cho đội ngũ cấp ủy viên và cán bộ kiểm tra ở chi bộ theo


hướng thiết thực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra đảm bảo
chất lượng, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ.
Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về kiểm tra, giám sát; thực hiện tốt
công tác thi đua khen thưởng và xử lý nghiêm minh tổ chức đảng, đảng

viên có vi phạm trong công tác kiểm tra, giám sát.

Câu 8: học viên xây dựng
tình huống cơng tác đảng
và xử lý: tình huống về
cơng tác đảng viên, tình
huống tại chi bộ, đảng bộ;
tình huống về thực hiện
nguyên tắc tổ chức, sinh
hoạt đảng, tình huống xử
lí kỷ luật đảng viên?

VỀ TỔ CHỨC ĐẢNG: Câu hỏi 1: Trong đại hội đảng bộ huyện có đồng chí
đảng viên là lãnh đạo do đi cơng tác nước ngoài nên vắng mặt suốt thời
gian đại hội. Vậy đại hội có được bầu đồng chí đó làm đại biểu dự đại
hội đảng bộ tỉnh không?
Trả lời: Điều 3, Quy chế bầu cử trong Đảng (ban hành theo Quyết định
số 77-QĐ/TW của Bộ Chính trị ngày 22-6-2000) ghi: “Chỉ có đại biểu
chính thức (ở đại hội đại biểu) và đảng viên chính thức (ở đại hội đảng
viên) mới có quyền ứng cử làm đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên
trực tiếp”. “Đại biểu chính thức của đại hội đại biểu đảng bộ mỗi cấp có
quyền đề cử những đảng viên là đại biểu chính thức của đại hội đại
biểu cấp đó đi dự đại hội đảng bộ cấp trên”.Đối với đảng viên là đại
biểu chính thức của đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội thì khơng
tính vào số triệu tập của đại hội, do đó, khơng được bầu làm đại biểu
dự đại hội cấp trên. Như vậy, đồng chí đại biểu của đảng bộ huyện vắng
mặt suốt thời gian đại hội thì khơng được bầu làm đại biểu dự đại hội
đảng bộ tỉnh.
1
Câu hỏi 2: Khi một cơ quan, đơn vị mới thành lập thì thủ tục lập

TCCS đảng ở đơn vị đó được tiến hành như thế nào ? Ra quyết định lập
TCCS đảng trước rồi mới chuyển sinh hoạt đảng cho các đảng viên về,
hay chuyển đảng viên về sinh hoạt ghép với một TCCS đảng sau đó mới
ra quyết định thành lập TCCS đảng ?
2
Trả lời: Khi cơ quan, đơn vị được thành lập, mà số lượng đảng
viên trong cơ quan đó đủ để thành lập TCCS đảng, thì cấp uỷ cấp trên
trực tiếp ra quyết định thành lập, chỉ định cấp uỷ lâm thời, Bí thư và
Phó Bí thư lâm thời của TCCS đảng (nếu đủ đ/c), có kèm theo danh
sách đảng viên. Ngay sau đó, làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cho
những đảng viên trên về TCCS đảng mới được thành lập.
3
Câu hỏi 3: Đảng uỷ phường có 15 đồng chí, dự họp có 10 đồng
chí, vắng 5 đồng chí. Có ý kiến cho là đảng uỷ họp có 10/15 đồng chí
mà ra nghị quyết là khơng hợp lệ. Song cũng có ý kiến cho rằng chỉ cần
quá bán số đảng uỷ là đảng uỷ có thể ra nghị quyết được. Vậy thế nào
là đúng ?
4
Trả lời: Điểm 5, Điều 9, Điều lệ Đảng quy định: “Nghị quyết của
các cơ quan lãnh đạo của đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một
nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành”. Do đó, khi đảng uỷ
phường họp ra nghị quyết, phải có trên 1/2 số thành viên tán thành so


với tổng số 15 đồng chí đảng uỷ viên. Trong hội nghị đảng uỷ có 10/15
đảng uỷ viên có mặt ra nghị quyết của đảng uỷ, nếu bảo đảm có 8/15
thành viên trở lên tán thành thì nghị quyết đó mới có giá trị. Riêng đối
với các trường hợp biểu quyết về kết nạp đảng viên, khai trừ đảng viên,
xoá tên đảng viên, giải tán tổ chức đảng thì phải có trên 2/3 số thành
viên tán thành, nghị quyết mới có giá trị. (Tạp chí XDĐ tháng 10-2000)

5
Câu hỏi 4: Một đảng viên vi phạm khuyết điểm khi còn sinh
hoạt ở chi bộ A, nhưng chi bộ không phát hiện. Khi đảng viên đó
chuyển sinh hoạt đến chi bộ B thì phát hiện đảng viên đó vi phạm
khuyết điểm trong thời gian sinh hoạt ở chi bộ A. Vậy chi bộ nào phải
xử lý kỷ luật đảng viên đó.
6
Trả lời: Điểm 2, Điều 24, Điều lệ Đảng quy định trách nhiệm của
chi bộ đối với đảng viên. Đảng viên đang sinh hoạt ở chi bộ nào, thì chi
bộ đó có trách nhiệm giáo dục, quản lý, phân công công tác cho đảng
viên; kiểm tra thi hành kỷ kuật đảng viên. Khi chi bộ B phát hiện đảng
viên sai phạm, thì chi bộ B vẫn phải có trách nhiệm yêu cầu đảng viên
đó kiểm điểm và tiến hành xử lý kỷ luật theo thẩm quyền quy định tại
Điều 36, Điều lệ Đảng. Trước khi kỷ luật chi bộ B cần trao đổi với chi bộ
A, để xác minh những vấn đề có liên quan. Chi bộ A phải chịu trách về
xếp loại chi bộ. Chi bộ B không chịu trách nhiệm và ảnh hưởng vì sai
phạm của đảng viên đó chuyển đến.
7
Câu hỏi 5: Việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên tổ chức
đảng bị giải tán hoặc giải thể phải làm như thế nào ?
8
Trả lời: Sau khi cấp uỷ có thẩm quyền quyết định kỷ luật giải tán
hoặc giải thể một chi bộ, đảng bộ thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ
chức đảng đó thu hồi hồ sơ, con dấu và làm thủ tục chuyển SHĐ cho
đảng viên (Điểm 9.3.5-Quy định 23-QĐ/TW) Điểm 9.3 d, Hướng dẫn số
03-HD/BTCTW nêu việc chuyển SHĐ cho đảng viên ở tổ chức đảng bị
giải tán hoặc giải thể: - Đảng viên ở chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở bị
giải tán thì cấp uỷ cơ sở làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến nơi sinh
hoạt mới. - Đảng viên ở đảng bộ, chi bộ cơ sở bị giải tán thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp của TCCS đảng giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới

theo trình tự, thủ tục quy định để được tham gia sinh hoạt đảng.
9
Câu hỏi 6: Nếu tổ chức đảng bị giải tán hoặc giải thể, thì tổ
chức đảng nào viết giấy giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên và cách
viết như thế nào?
10
Trả lời: Chuyển SHĐ cho đảng viên ở tổ chức đảng bị giải tán,
giải thể: thực hiện theo điểm 9.3( d) Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW, cụ
thể: - Đảng viên ở chi bộ trực thuộc bị giải tán không bị đưa ra khỏi
Đảng, thì đảng uỷ cơ sở căn cứ vào hồ sơ đảng viên viết ô số 1 trong
giấy giới thiệu sinh hoạt đảng (loại 10 ô) không ký tên, đóng dấu, viết
tiếp vào ơ số 3 để giới thiệu đảng viên đến đảng bộ mới theo trình tự
thủ tục nêu ở điểm 3 (3.1.1)a Hướng dẫn này để đảng viên được sinh
hoạt đảng ở chi bộ nơi chuyển đến.
11

- Đảng viên ở TCCS đảng bị giải tán không bị đưa ra khỏi Đảng,


thì cấp uỷ cấp trên cơ sở căn cứ hồ sơ đảng viên, viết ô số 1 (loại 10 ô)
không ký tên, đóng dấu; viết tiếp ơ số 4 (nếu cấp trên cơ sở đảng đó là
cấp uỷ huyện và tương đương) hoặc viết ô số 5 (nếu cấp trên cơ sở
đảng đó là cấp uỷ tỉnh và tương đương) giới thiệu đảng viên đến đảng
bộ mới - Tổ chức đảng giải thể thì cấp uỷ tổ chức đảng giải thể đó tiếp
tục thực hiện việc chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên ngay sau khi có
quyết định giải thể và giao nộp con dấu của cấp uỷ theo quy định.
12
Câu hỏi 7: Tại đại hội Đảng bộ xã, khi bầu ban chấp hành mới,
do điều hành không tốt nên xảy ra tình trạng tổng số phiếu thu vào
nhiều hơn số phiếu phát ra. Đoàn Chủ tịch Đại hội đề nghị đại hội cử

một đại biểu cao tuổi nhất lên rút một số phiếu bất kỳ trùng với số
lượng phiếu thừa rồi huỷ ngay trước Đại hội. Sau đó ban kiểm phiếu
kiểm các phiếu cịn lại và cơng bố kết quả bầu cử. Như vậy có vi phạm
nguyên tắc bầu cử trong Đảng không ?
13
Trả lời: Trong bầu cử tổng số phiếu thu vào nhiều hơn tổng số
phiếu phát ra là do điều hành bầu cử và quản lý phiếu bầu khơng chặt
chẽ. Việc cử một đồng chí đảng viên cao tuổi lên huỷ một số lượng
phiếu bất kỳ để đảm bảo số lượng phiếu phát ra bằng số lượng phiếu
thu về là cách làm tuỳ tiện của Đoàn Chủ tịch và ban kiểm phiếu, vi
phạm nguyên tắc bầu cử trong Đảng không phản ánh đúng kết quả
khách quan trong bầu cử. Trường hợp trên, ban kiểm phiếu phải báo
cáo và Đại hội phải quyết định huỷ toàn bộ số phiếu hiện có trong hịm
phiếu để tiến hành bầu lại.
14
Câu hỏi 8: Ở đại hội chi bộ cơ sở bầu đồng chí giám đốc cơng ty
là đảng viên dự bị đi dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên. Như vậy có
đúng khơng ?
15
Trả lời: Đảng viên dự bị được hưởng các quyền của đảng viên,
trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử. Do đó, việc bầu đảng viên dự
bị làm đại biểu dự đại hội cấp trên là không đúng quy định của Điều lệ
Đảng.
16
Câu hỏi 9: Cơ quan A có tổ chức Đồn TNCSHCM và tổ chức
Cơng đồn. Chi bộ xét đồng ý kết nạp một quần chúng 45 tuổi vào
Đảng, trong đó người giới thiệu là một đảng viên chính thức và BCH
Cơng đồn cơ quan. Khi gửi hồ sơ lên BTV huyện uỷ thì được trả lời là
khơng đúng thủ tục, phải có 2 đảng viên chính thức giới thiệu; BCH
Cơng đồn cơ quan chỉ thay thế cho BCH Đoàn TNCSHCM trong trường

hợp người vào Đảng cịn trong độ tuổi Đồn và nơi đó khơng có tổ
chức Đồn. Vậy trả lời của BTV Huyện uỷ có đúng khơng?
17
Trả lời: Tại điểm 3.7, Hướng dẫn số 03- HD/BTCTW nêu: “Nơi có
tổ chức Đồn TNCSHCM, người vào Đảng khơng cịn trong độ tuổi
thanh niên thì do 2 đảng viên chính thức giới thiệu”. Do vậy, BTV Huyện
uỷ trả lời như trên là đúng quy định của TW.





×