Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚITĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.22 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2012

Học viên: Nguyễn Thành Danh
MSSV: 12.12.008
Khóa cao học : K12
Lớp: Tài chính – Ngân hàng

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012


MỤC LỤC

2


Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

Mục đích của đề tài là trả lời hai câu hỏi sau:
- ?
- .
Theo đó, nhiệm vụ đặt ra là làm rõ khái niệm về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn. Từ đó, vận dụng nguyên tắc vào hoạt động quản lý đối với các DNNN trong


điều kiện hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và nghiên cứu đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục tiêu đề tài đưa ra, phương pháp nghiên
cứu được sử dụng là khảo sát thực tiễn hoạt động của DNNN và hoạt động quản lý nhà
nước đối với DNNN. Từ đó tổng hợp, phân tích thực trạng và kiến nghị giải pháp nhằm
tăng cường quản lý đối với DNNN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trong giới hạn là một tiểu luận ứng dụng kiến thức triết học để nhận biết vấn đề về
quản lý nhà nước đối với DNNN, đề tài được xây dựng một cách khoa học để có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo trong nhà trường.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết
học Mác-Lênin.
Chương 2. Phân tích thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với DNNN.
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý nhà nước đối với các DNNN.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
1.1.
1.1.1

Phạm trù thực tiễn và phạm trù lý luận
Phạm trù thực tiễn
Theo triết học Mác – Lênin, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích


mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con
người.
Hoạt động của con người bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần. Thực
tiễn là hoạt động vật chất (C.Mác: hoạt động cảm tính). Hoạt động vật chất là những hoạt
động mà chủ thể sử dụng phương tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất nhằm cải
tạo chúng theo nhu cầu của con người. Con người sử dụng các phương tiện để tác động
vào đối tượng theo những hình thức và mức độ khác nhau tùy thuộc mục đích của con
người. Kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn là những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu vật
chất và nhu cầu tinh thần của cá nhân và cộng đồng.
Mỗi một hoạt động của con người đều mang tính lịch sử, cụ thể. Nó diễn ra trong
một giai đoạn nhất định nào đó. Nó có q trình hình thành, phát triển và kết thúc hoặc
chuyển hóa sang giai đoạn khác; khơng có hoạt động thực tiễn nào tồn tại vĩnh viễn. Mặt
khác, hoạt động thực tiễn chịu sự chi phối của mỗi giai đoạn lịch sử cả về đối tượng,
phương tiện cũng như mục đích hoạt động.
Hoạt động thực tiễn mặc dù phải thơng qua từng cá nhân, từng nhóm người, nhưng
hoạt động của từng cá nhân, từng nhóm người lại không thể tách rời các quan hệ xã hội.
Xã hội quy định mục đích, đối tượng, phương tiện và lực lượng trong hoạt động thực tiễn.
Do đó, hoạt động thực tiễn của con người mang tính xã hội sâu sắc, được thực hiện trong
cộng đồng, vì cộng đồng, do cộng đồng.

4


Hoạt động thực tiễn mang tính tất yếu, nhưng tất yếu có nhận thức, có ý thức. Đó
là ý thức về kết quả, ý thức về phương pháp, ý thức về đối tượng..., đặ biệt là ý thức về
mục đích của q trình hoạt động. Mục đích của hoạt động thực tiễn là nhằm thỏa mãn
những nhu cầu vật chất và tinh thần của cá nhân và xã hội. Mỗi hoạt động đều có mục
đích khác nhau để giải quyết nhu cầu cụ thể, khơng có hoạt động nào khơng có mục đích,
mặc dù kết quả của hoạt động thực tiễn không phải lúc nào cũng diễn ra phù hợp với mục

đích của con người.
Hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng, song có thể chia ra ba hình thức cơ bản
là: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa
học. Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động trực tiếp tác động vào tự nhiên, cải tạo tự
nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Hoạt động chính
trị - xã hội là hoạt động của con người trực tiếp tác động vào xã hội, cải biến các quan hệ
xã hội theo hướng tiến bộ. Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động của các nhà
khoa học tác động làm cải biến những đối tượng nhất định, trong một điều kiện nhất định,
theo một mục đích nghiên cứu nhất định.
Các hình thức hoạt động thực tiễn tuy có sự khác nhau tương đối nhưng chúng
thống nhất, có chung chủ thể hoạt động, có cùng mục đích; chúng hỗ trợ, ảnh hưởng lẫn
nhau. Do đó, sự phân biệt giữa các hình thức hoạt động thực tiễn mang tính tương đối.
Hoạt động sản xuất vật chất khơng thể khơng có vai trò của thực nghiệm khoa học. Mặc
dù hoạt động chính trị - xã hội trực tiếp tác động đến những vấn đề của đời sống chính trịtinh thần, nhưng kết quả hoạt động của lĩnh vực này lại tác động tích cực đến phát triển
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, cũng như những vấn đề có tính quy luật mà hoạt động
thực nghiệm khoa học đang quan tâm. Cũng như vậy, hoạt động thực nghiệm khoa học
khơng thể khơng lấy mục đích phục vụ kinh tế - xã hội.
Trong các hình thức hoạt động thực tiễn thì hoạt động sản xuất vật chất là cơ bản
nhất. Mặc dù các hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học vẫn diễn
ra thường xuyên, quan trọng nhưng hoạt động sản xuất vật chất tác động sâu sắc, tồn
diện đến các hoạt động khác, nó là hoạt động trung tâm, chủ yếu của con người.

5


Trên cơ sở những hình thức thực tiễn cơ bản trên, một số lĩnh vực của thực tiễn
như hoạt động giáo dục, hoạt động nghệ thuật, ... cũng được hình thành. Nó cũng tác động
vào q trình tồn tại và phát triển của xã hội. Đó là những hình thức thực tiễn phát sinh,
hình thức đặc thù của thực tiễn.
1.1.2


Phạm trù lý luận
Lý luận là kinh nghiệm đã được khái quát trong ý thức của con người, là toàn bộ tri

thức về thế giới khách quan, là hệ thống tương đối độc lập của các tri thức có tác dụng tái
hiện trong logic của các khái niệm cái logic khách uqan của sự vật.
Nói cách khác, lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản
ánh những mối liên hệ bản chất, những quy luật của các sự vật, hiện tượng. Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri
thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử”.
Để hình thành lý luận, con người phải thơng qua quá trình nhận thức và kinh
nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình qun sát sự lặp đi, lặp lại diễn biến của các sự
vật, hiện tượng. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm. Tri thức kinh
nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thông thường (tiền khoa học) thu được thơng qua
q trình sinh hoạt và hoạt động hàng ngày của con người. Nó giúp con người giải quyết
nhanh một số vấn đề cụ thể, đơn giản trong quá trình tác động trực tiếp đối tượng. Tri
thức kinh nghiệm khoa học là kết quả của q trình thực nghiệm khoa học. Nó địi hỏi chủ
thể phải tích lũy một lượng tri thức nhất định trong hoạt động sản xuất cũng như hoạt
động khoa học mới có thể hình thành tri thức khao học kinh nghiệm khoa học. Tri thức
kinh nghiệm khoa học giúp các nhà khoa học hình thành lý luận. Tri thức kinh nghiệm tuy
là thành tố của tri thức nhưng ở trình độ thấp. Thế nhưng, nó là cơ sở để hình thành lý
luận.
Lý luận có những cấp độ khác nhau tùy phạm vi phản ánh và vai trị phương pháp
luận của nó. Có thể phân chia lý luận thành lý luận ngành và lý luận triết học.
Lý luận ngành là lý luận khái quát những quy luật hình thành và phát triển của một
ngành. Nó là cơ sở để sáng tạo tri thức cũng như phương pháp luận cho hoạt động của
ngành đó, như lý luận văn học, lý luận nghệ thuật...
6



Lý luận triết học là hệ thống những quan niệm chung nhất về thế giới và con
người, là thế giới quan và phương pháp luận nhận thức và hoạt động của con người.
Do quá trình hình thành và bản chất của nó, lý luận có hai chức năng cơ bản là
chức năng phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp luận cho hoạt động
thực tiễn. Lý luận phản ánh hiện thực khách quan bằng những quy luật chung hay chung
nhất. Tri thức kinh nghiệm cũng như tri thức lý luận đều phản ánh hiện thực khách quan
nhưng ở những phạm vi, lĩnh vực và trình độ khác nhau. Lý luận phản ánh hiện thực
khách quan để làm phương pháp luận nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan bằng
hoạt động thực tiễn.
1.2.

Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn bắt nguồn từ mối quan hệ giữa con người

và thế giới khách quan. Con người ln ln tác động tích cực vào thế giới khách quan –
tự nhiên và xã hội, cải biến thế giới khách quan bằng thực tiễn. Trong q trình đó, sự
phát triển nhận thức của con người và sự biến đổi thế giới khách quan là hai mặt thống
nhất. Điều đó quy định sự thống nhất biện chứng giữa lý luận với thực tiễn trong hoạt
1.2.1

động sinh tồn của cá nhân và cộng đồng.
Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận; lý luận hình thành,
phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
Thực tiễn là cở sở của lý luận. Xét một cách trực tiếp, những tri thức được khái
quát thành lý luận là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con người. Thông qua
kết quả hoạt động thực tiễn, kể cả thành công cũng như thất bại, con người phân tích cấu
trúc, tính chất và các mối quan hệ của các yếu tố, các điều kiện trong các hình thức thực
tiễn để hình thành lý luận. Quá trình hoạt động thực tiễn còn là cơ sở để bổ sung và điều
chỉnh những lý luận đã được khái quát. Mặt khác, hoạt động thực tiễn của con người làm
nảy sinh những vấn đề mới địi hỏi q trình nhận thức phải tiếp tục giải quyết. Thông

qua đo, lý luận được bổ sung, mở rộng.
Thực tiễn là động lực của lý luận. Hoạt động của con người không chỉ là nguồn
gốc để hồn thiện các cá nhân mà cịn góp phần hoàn thiện mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên, xã hội. Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực tiễn ,
mang lại lợi ích cho con người càng kích thích con người bám sát thực tiễn để khái quát

7


lý luận. Q trình đó diễn ra khơng ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận
ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn. Nhờ vậy hoạt động của con người không bị
hạn chế trong khơng gian và thời gian. Thơng qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy một ngành
khoa học mới ra đời – khoa học lý luận.
Thực tiễn là mục đích của lý luận. Mặc dù lý luận cung cấp những tri thức khái
quát về thế giới để làm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của con người nhưng mục đích chủ
yếu của lý luận là nâng cao năng lực hoạt động của con người trước hiện thực khách quan
để đua lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của cá nhân và xã hội. Tự
thân lý luận không thể tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Nhu cầu
đó chỉ được thực hiện trong hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn sẽ biến đổi tự nhiên
và xã hội theo mục đích của con người.
Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận. Tính chân lý của lý luận chính là sự
phù hợp của lý luận với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị
phương pháp của lý luận đối với hoạt động thực tiễn của con người. Do đó, mọi lý luận
phải thơng qua thực tiễn để kiểm nghiệm. Chính vì thế mà C.Mác nói: “Vấn đề tìm hiểu
xem tư duy của con người có thể đạt đến chân lý khách quan khơng, hồn tồn khơng
phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người
phải chứng minh chân lý”. Thông qua thực tiễn, những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ
sung vào kho tàng tri thức của nhân loại; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn thì tiếp
tục điều chỉnh, bổ sung hoặc nhận thức lại. Giá trị của lý luận nhất thiết phải được chứng
minh trong hoạt động thực tiễn.

Tuy thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của ý luận, nhưng không phải mọi thực tiễn đều
là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến
tính tồn vẹn của nó. Tính tồn vẹn của thực tiễn là thực tiễn đã trải qua q trình tồn tại,
vận đơng, phát triển và chuyển hóa. Đó là chu kỳ tất yếu của thực tiễn. Thực tiễn có nhiều
giai đoạn phát triển khác nhau.Nếu lý luận chỉ khái quát một giai đoạn nào đó, một bộ
phận nào đó của thực tiễn thì lý luận có thể xa rời thực tiễn. Do đó, chỉ những lý luận nào
phản ánh được tính tồn vẹn của thực tiễn thì mới đạt đến chân lý.

8


1.2.2

Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận; ngược lại, lý luận phải được vận dụng vào thực
tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn
Lý luận đóng vai trị soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định hướng
mục tiêu, xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo
được khả năng phát triển cũng như câc mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được những rủi
ro có thể xảy ra, những hạn chế, những thất bại có thể có trong q trình hoạt động. như
vậy, lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả mà còn là cơ sở để khắc phục
những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người.
Mặc dù lý luận mang tính khái qt cao, song nó cịn có tính lịch sử, cụ thể. Do đó,
khi vận dụng lý luận, chúng ta cần phân tích một cách cụ thể mỗi tình hình cụ thể. Nếu
vận dụng lý luận máy móc, giáo điều thì chẳng những hiểu sai giá trị của lý luận mà còn
làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất tất yếu giữa lý luận và thực tiễn.
Lý luận hình thành là kết quả của q trình nhận thức lâu dài và khó khăn của con
người trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy phong phú, đa dạng nhưng
không có tính quy luật. Tính quy luật của thực tiễn được khái qt dưới hình thức lý luận.
Mục đích của lý luận khơng chỉ là phương pháp mà cịn là định hướng cho hoạt động thực
tiễn. Tuy nhiên do lý luận có thể lạc hậu so với thực tiễn nên việc vận dụng lý luận vào

thực tiễn cần được bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung những
khiếm khuyết của lý luận, hoặc có thể thay đổi lý luận để phù hợp với thực tiễn. Tính
năng động của lý luận chính là điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.

1.3.

Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong hoạt động quản lý nhà nước đối với DNNN
1.3.1 Lý luận phải luôn luôn bám sát thực tiễn, phản ánh được yêu cầu của thực tiễn, khái
quát được những kinh nghiệm của thực tiễn
Kinh nghiệm hoạt động của con người là cơ sở để hình thành lý luận. Đó là tri thức
trực tiếp góp phần vào q trình tồn tại của loài người. Lý luận phải khái quát được kinh
nghiệm của lồi người thì mới có tính khoa học và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Trong điều kiện hiện tại, việc nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn Việt Nam
và quốc tế để tiếp tục hoàn thiện lý luận về kinh tế thị trường định hướng XHCN và hoạt
9


động của các DNNN, đây chính là thể hiện cụ thể tính thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong hoạt động quản lý nhà nước đối với các DNNN.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN). Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một kiểu tổ chức nền kinh tế mà
trong đó, sự vận hành của nó vừa tuân theo những nguyên tắc và quy luật của bản thân hệ
thống kinh tế thị trường, lại vừa bị chi phối bởi những nguyên tắc và những quy luật phản
ánh bản chất xã hội hóa – xã hội chủ nghĩa. Do đó, nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN vừa mang tính chất chung, phổ biến, đó là tính kinh tế thị trường, vừa mang tính
đặc thù, đó là tính định hướng XHCN. Trong đó, hình thái quan hệ sản xuất nhà nước
thơng qua các DNNN đóng vai trị là chỉ đạo và điều tiết cho hoạt động kinh tế xuyên
suốt, đảm bảo công bằng và hiệu quả.
1.3.2 Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo, khi vận dụng lý luận phải phù hợp với

điều kiện lịch sử - cụ thể
Sở dĩ tất cả các quốc gia đều có DNNN, tuy tỷ lệ có khác nhau giữa các nước là vì
Nhà nước cần có thực lực về kinh tế để thực hiện các tác động quản lý đối với nền kinh tế
nói riêng và xã hội nói chung; Nhà nước cần tích tụ, tập trung tư bản xã hội để tạo nên
những bàn đạp ban đầu cho sự khởi phát kinh tế. Trong thời kỳ tích lũy ban đầu, lượng
tích lũy của nhân dân cịn q phân tán và nhỏ bé, không đáp ứng được yêu cầu về quy
mơ vốn tối ưu cho đầu tư cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế quốc dân. Phải có sự tập trung của Nhà nước để mọi nguồn vốn nhỏ bé, rải rác của
nhân dân được dồn tích lại đủ để xây dựng nền móng chung cho tồn xã hội. Ngồi ra có
những hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp khơng của Nhà nước không được làm,
không làm được và không muốn làm, cịn Nhà nước thì khơng thể để xã hội thiếu sản
phẩm hoặc dịch vụ vì việc thiếu hàng hóa, dịch vụ có thể gây nên các bất ổn về chính trịxã hội.
DNNN đóng vai trị là một cơng cụ kinh tế đặc biệt trong hệ thống các công cụ
kinh tế để Nhà nước thực hiện sự quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân nói
riêng, tồn xã hội nói chung một cách hiệu lực. Vai trị này thể hiện trên hai mặt: trước hết
DNNN là công cụ kinh tế để Nhà nước gây áp lực kinh tế đối với các đối tượng mà Nhà

10


nước muốn dùng áp lực kinh tế để điều chỉnh, thứ hai DNNN là công cụ kinh tế để Nhà
nước bày tỏ thiện chí, thiện cảm, tính nhân văn, nhân đạo của giai cấp cầm quyền, mà
Nhà nước là đại biểu đối với tồn thể cộng đồng, để từ đó giành lấy thiện cảm của toàn
thể cộng đồng xã hội đối với giai cấp cầm quyền, mà Nhà nước là đại diện.
Cả hai mục đích trên Nhà nước đều có thể đạt được bằng nhiều cách:


DNNN là con đường tích tụ và tập trung vốn ban đầu cho quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế quốc dân ở các nước mới phát triển.
Nhà nước bằng các hoạt động tập hợp vốn của mình trong nhân dân, những lượng

vốn nhỏ bé, rải rác, chưa đủ để lập nên các cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, xây
dựng nên những cơ sở công nghiệp nhà nước ban đầu. Từ những điểm tựa này, công dân
từng bước trưởng thành, tích lũy thêm vốn và kinh nghiệm, đến một giai đoạn nào đó sẽ
tự thân lập nghiệp, hình thành các cơ sở sản xuất của riêng mình, hoặc chuyển giao các
DNNN theo trình tự từng phần hoặc tồn bộ. Sứ mạng này của DNNN đã từng có ở nhiều
quốc gia vào các năm sau đại chiến thế giới lần thứ hai. Lúc đó các nước này phải qua
Nhà nước mà tập trung vốn để gây dựng nền tảng ban đầu cho nền công nghiệp của đất
nước, mà nếu không làm như vậy, thì khơng ai có đủ vốn tối thiểu cần thiết cho sự nghiệp



cơng nghiệp hóa đất nước.
DNNN có vai trị hỗ trợ cơng dân lập nghiệp
Thơng qua DNNN, Nhà nước dựng nên những trung tâm công nghiệp, có khả năng
thu hút quanh mình các vệ tinh, thuộc các thành phần kinh tế khác, với những loại quy mô
và kỹ thuật khác nhau, thực hiện một số công đoạn hoặc cung ứng dịch vụ công nghiệp
cho trung tâm theo sự đặt hàng trung tâm, hoặc được trung tâm cung cấp các phế liệu, phế
thải để dùng làm nguyên liệu cho các doanh nghiệp vệ tinh này. Bàng cách này, Nhà nước
tạo ra việc làm cho dân.
Thông qua doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước thực hiện các ý đồ phân bố công
nghiệp theo hướng đem lại ánh sáng văn minh cho mọi vùng lãnh thổ, xóa bỏ sự cách biệt

quá mức giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và vùng núi.
• DNNN giữ vai trị bổ sung thị trường khi cần thiết
Chức năng này được các DNNN thực hiện thông qua việc chúng cung cấp cho thị
trường những hàng hóa và dịch vụ theo chủ trương, kế hoạch nhà nước nhằm vào các
khoảng trống của cung.

11



12


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
2.1 Tổng quan về hoạt động quản lý nhà nước đối với DNNN hiện nay
2.1.1 Doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật
Theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, 2003: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh
tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ
chức dưới hình thức: Cơng ty nhà nước, Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu
hạn”.


Cơng ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ
chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước. Cơng ty



nhà nước tổ chức dưới hinhg thức công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty nhà nước.
Công ty cổ phần nhà nước là cơng ty cổ phần mà tồn bộ cổ đơng là các công ty nhà nước
hoặc tổ chức được Nhà nước ủy quyền đóng góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo

Luật Doanh nghiệp.
• Cơng ty TNHH nhà nước một thành viên là công ty TNHH do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệm được tổ chức quản lý đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.

Cơng ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên là cơng ty TNHH trong đó tất cả các

thành viên đều là cơng ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên
khác là tổ chức được nhà nước ủy quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật Doanh nhiệp.
2.1.2 Hoạt động quản lý nhà nước đối với DNNN
Thứ nhất, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển hệ
thống DNNN. Đây là bước đầu của tồn bộ qua trình quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước. Việc xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển
hệ thống doanh nghiệp nhà nước phải đặt trong mối quan hệ với tổng thể chiến lược và

13


quy hoạch, kế hoạch phát triển toàn bộ hệ thống doanh nghiệp chung của cả nước, của
từng ngành và từng vùng lãnh thổ.
Thứ hai, hoàn thiện thể chế tổ chức và quản lý nhà nước đối với DNNN. Việc bổ
sung, đổi mới, hoàn thiện việc tổ chức quản lý nhà nước đối với DNNN cho phù hợp với
sự phát triển thường xuyên cho thực tiễn đề ra là một nội dung khơng thể thiếu được.
Điều này địi hior sự theo dõi, phát hiện liên tục, kịp thời sự phát triển của bản thân lực
lượng DNNN và sự phát triển của thị trường; tiến hành đánh giá, tổng kết công tác quản
lý nhà nước đối với vốn DNNN.
Thứ ba, tổ chức đầu tư xây dựng doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, dự án đã
lập. Đây là bước tiếp theo sau khi xây dựng chiến lược, quy hoạch và các dự án phát triển
cụ thể, là hành động cụ thể biến các định hướng tiềm năng (còn nằm trên giấy) trở thành
hiện thực. Vì vậ, phải đạt mục tiêu và yêu cầu là biến các kế hoạch, dự án xây dựng mới,
xây dựng lại, chuyển đổi sở hữu DNNN thành hệ thống DNNN mới, hoặc thành cơng ty
có cổ phần của Nhà nước, công ty, hoặc doanh nghiệp tư nhân… trên thực tế.
Thứ tư, bố trí nhân sự cho bộ máy quản trị các DNNN. Vấn đề nhân sự trong các
DNNN có vai trị hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và ảnh hưởng tới việc bảo toàn vốn của Nhà nước có trong doanh nghiệp.
Thứ năm, khai thác và sử dụng các DNNN vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị

của Nhà nước. Trong quản lý nhà nước đối với DNNN, việc khai thác, sử dụng lực lượng
DNNN như là đội quân chủ lực kinh tế, hoặc như là “vũ khí kinh tế chủ yếu” của Nhà
nước là nội dung cực kỳ quan trọng trong việc quản lý vĩ mơ nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Nó nói lên ý nghĩa đích thực của DNNN, mà nếu koong làm được việc này
thì việc xây dựng DNNN là điều vô nghĩa.
Khai thác, sử dụng các DNNN vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Nhà
nước, thực chất là sử dụng các DNNN vào thực hiện các nhiệm vụ kinh tế của Nhà nước.
Những nhiệm vụ kinh tế này cần cho nhà nước để thực hiện một ý đồ quản lý nhất định,
ví dụ như những nhiệm vụ kinh tế để phục vụ quốc phòng, nhiệm vụ kinh tế để thực hiên
chương trình ổn định phân bố dân cư, nhiệm vu kinh tế để khống chế các hoạt động kinh
tế của các lực lượng inh tế mà nhà nước cần phải khống chế, nhiệm vụ sản xuất các hàng

14


hóa, dịch vụ mà các doanh nghiệp ngồi quốc doanh không được, không thể và không
mong muốn làm để bổ sung nguồn hàng hóa và dịch vụ xã hội.
Cuối cùng, quản lý vốn và lãi của vốn nhà nước trong các DNNN nói riêng và trong
tất cả các doanh nghiệp có vốn nhà nước nói chung. Mục tiêu quản lý :
- Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của Nhà nước.
2.2 Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với của doanh nghiệp nhà nước từ
năm 2006 đến nay
2.2.1 Thành tựu và hạn chế
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006), Đại hội xác định nền kinh tế nước ta có
năm thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá nhân (cá thể, tiểu
chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Các
thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài,
hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.

Đồng thời, Dảng CSVN đã xác định vị trí và định hướng phát triển các thành phần
kinh tế chủ yếu. Trong đó, “kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo, là lực lượng vật chất
quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện
thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để các DNNN thực sự
hoạt động trong môi trường cạnh tranh, công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả. Xóa bỏ
độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh của DNNN. DNNN có quyền tài sản, thực
sự tự chủ. Tự chịu trách nhiệm trên thị trường và trước pháp luật”.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã tạo môi trường cạnh tranh – động lực của tăng
trưởng; thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, huy động
sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội; là con đường xây dựng hoàn thiện quan
hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất...

15


Bảng 1: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước theo thành phần kinh tế theo
giá so sánh 1994 (%)
2005

2006

2007

2008

2009

TỔNG SỐ

PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH
TẾ

108.44 108.23 108.46 106.31 105.32

Kinh tế Nhà nước

107.37 106.17 105.91 104.36 103.99

Kinh tế ngoài nhà nước

108.21 108.44 109.37 107.47 106.52

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

113.22 114.33 113.04 107.16 106.19

Nguồn: Niên giám thống kê hàng năm; Niên giám thống kê 2009, NXB, Thống kê, Hà Nội – 2010, tr.92

Theo số liệu Bảng 1, thành phần kinh tế nhà nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, những vẫn chưa vượt qua được thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Xét về mặt tạo việc làm, đảm bảo thu nhập và đời sống cho người lao động,
khu vực kinh tế, khu vực kinh tế ngoài nhà nước đã tạo ra phần lớn việc làm cho người
lao động (xem Bảng 2)
Bảng 2: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng
năm phân theo thành phần kinh tế (%)
Năm
Tỷ lệ %
Kinh tế Nhà
nước

Kinh tế ngồi
nhà nước
Khu vực có vốn
đầu tư nước
ngồi

2000
100

2003
100

2004
100

2005
100

2006
100

2007
100

2008
100

2009
100


9.31

9.95

9.88

11.6

11.2

11

10.9

10.5

89.7

88.14

87.83

85.8

85.8

85.5

85.5


86.1

0.99

1.91

2.29

2.6

3

3.5

3.6

3.4

Nguồn: Niên giám thống kê hàng năm; Niên giám thống kê 2009, NXB, Thống kê, Hà Nội – 2010, tr.63

Những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước ta trong những năm qua
gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế. Trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), xu hướng chung là tỷ trọng kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể giảm; trong khi đó tỷ
trọng kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên (xem Bảng 3).Trong xu
16


hướng thực hiện tự do hóa kinh tế, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế; quá trình đổi mới
doanh nghiệp nhà nước được đẩy mạnh hơn; do năng lực của khu vực có vốn đầu tư trực
tiếp ngước ngồi được gia tăng sẽ tạo thành làn sóng mới cả về số vốn đăng ký mới, bổ

sung vốn và vốn thực hiện.
Bảng 3: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế (%)
TỔNG SỐ
Kinh tế Nhà
nước
Kinh tế ngồi
nhà nước
Khu vực có
vốn đầu tư
nước ngoài

1995
100
40.1
8
53.5
2
6.3

2000
100
38.5
2

2003 2004
100
100
39.0
8 39.1
46.4

5 45.77

2005
100

48.2

2002
100
38.3
8
47.8
6

38.4
45.6
1

2006 2007 2008 2009
100
100
100
100
37.3 35.9
9
3 35.54 35.13
45.6
3 46.11 46.03 46.54

13.2

8

13.7
6

14.4
7 15.13

15.9
9

16.9
8

17.9
6 18.43 18.33

Nguồn: Niên giám thống kê hàng năm; Niên giám thống kê 2009, NXB, Thống kê, Hà Nội – 2010, tr.88

Như vậy, sự thay đổi về tỷ trọng đóng góp của cá thành phần kinh tế trong GDP
(trong đó kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể giảm xuống, kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngồi tăng lên) đã song hành với những thành tựu kinh tế - xã hội mà
đất nước ta đã đạt được. Điều đó xuất phát từ hiệu quả hoạt động của DNNN còn thấp;
việc sắp xếp, đổi mới còn chậm, chủ yếu mới là số doanh nghiệp quy mô nhỏ, mức vốn
thấp; độc quyền nhà nước đã được biến thành độc quyền kinh doanh của nhiều tổng công
ty nhà nước; quản lý nhà nước đối với DNNN còn nhiều sơ hở, thậm chí bng lỏng...
2.2.2

Ngun nhân tồn tại yếu kém trong hoạt động quản lý nhà nước đối với DNNN
Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự tham gia


của các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau thì việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước là vấn đề đặc biệt quan trọng và vì vậy đã và
đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Để thực hiện được yêu cầu này, Nhà
nước ta đã thực hiện nhiều biện pháp mà trước hết là chủ trương đổi mới tổ chức, sắp xếp
lại các DNNN. Qua nghiên cứu, có thể thấy khung pháp luật điều chỉnh DNNN còn nhiều
hạn chế. Tại buổi Tọa đàm “ Nhà nước và Doanh nghiệp”, PGS TS Dương Tăng Huệ, Vụ

17


trưởng Vụ pháp luật Dân sự Bộ tư pháp đã nhấn mạnh những hạn chế càn khắc phục đối
với khung pháp luật điều chỉnh DNNN như sau:
-

Thứ nhất, các vấn đề phát sinh trong việc tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước,
đặc biệt là những vấn đề liên quan đến việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với

-

doanh nghiệp còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản dưới luật.
Thứ hai, pháp luật về doanh nghiệp nhà nước khơng cịn duy trì được tính đồng bộ và tính
hệ thống. Kể từ ngày 01/7/2010, các cơng ty nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
nhà nước năm 2003 đã phải chuyển đổi sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm
2005. Hậu quả là nhiều quy định trong các văn bản pháp luật nêu trên đã không cịn được

-

áp dụng nữa vì khơng cịn đối tượng điều chỉnh là công ty nhà nước.
Thứ ba, nhiều quy định điều chỉnh việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với

doanh nghiệp còn sơ sài, chưa đầy đủ, đặc biệt là đối với các tổng công ty và tập đoàn
kinh tế. Hậu quả là, nhiều vấn đề phát sinh trong hoạt động của các DNNN này khơng có
pháp luật để điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đến nơi đến chốn.
Việc quản lý, giám sát đối với tập đoàn kinh tế nhà nước cũng rơi vào tình trạng
tương tự. Cho đến nay mới có 2 văn bản điều chỉnh các vấn đề liên quan trực tiếp đến
quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước là Nghị định
101/2009/NĐ-CP ngày 05/11/2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt
động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước và Quyết định 224/2006/QĐ-TTg ngày
26/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

-

Thứ tư, nội dung của nhiều quy định còn chưa hợp lý. Chẳng hạn, Nghị định
07/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở DNNN và cơng khai tài chính ở
DNNN và Nghị định 87/2007/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn đều giới hạn việc cơng khai tài chính (kết quả kiểm tốn và
báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp) cho các đối tượng trong nội bộ doanh
nghiệp và như vậy, các bên có liên quan ở bên ngồi doanh nghiệp không thể tiếp cận các
thông tin này để thực hiện quyền giám sát của mình. Rõ ràng đây là một quy định bất hợp
lý, cần phải được khắc phục.

18


Quy định về việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể các chi nhánh, văn phịng đại
diện của cơng ty mẹ ở trong nước và ở nước ngoài phải được chủ sở hữu chấp thuận như
quy định tại Nghị định số 101/2009/NĐ-CP theo chúng tôi là không hợp lý vì hạn chế tính
-


tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm, vẫn cịn khơng ít quy định có nội dung khơng thống nhất, mâu thuẫn với nhau.
Ví dụ, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Nghị định số 25/2005/NĐ-CP quy định nguyên
tắc Nhà nước thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về
vốn và mỗi cơng ty TNHH một thành viên chỉ có một tổ chức được phân công, phân cấp
thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước. Trong thực tế, Điều lệ của các
công ty mẹ (phê duyệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và Nghị định
101/2009/NĐ-CP lại quy định quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước được phân
công, phân cấp cho nhiều chủ thể thực hiện (Thủ tướng Chính phủ, bộ chức năng, bộ quản
lý ngành,...).

19


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DNNN
3.1. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với DNNN
3.1.1

Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển hệ thống

DNNN.
vì vậy phải đưa ra được:
- Những chỉ tiêu thể hiện nhiệm vụ kinh kế mà các DNNN phải đảm nhiệm;
- Mơ hình tổng thể lực lượng DNNN cần có để đảm nhiệm những nhiệm vụ nói trên
được thể hiện thành các dự án doanh nghiệp cụ thể;
- Phần tăng giảm lực lượng DNNN so với mơ hình trên, bao gồm việc xây dựng và
cắt giảm các doanh nghiệp nhà nước mới, những DNNN khơng cịn tồn tại.
Đối với việc xây dựng các DNNN mới cần có dự án cụ thể. Đối với việc cắt giảm

các DNNN hiện có, cần có kế hoạch, bước đi theo những phương án chuyển sở hữu cụ
thể. Cả hai trường hợp này đều cần có sự tính tốn, cân nhắc thực hiện một cách thận
trọng để thu được kết quả mong muốn.
3.1.2

Hoàn thiện thể chế tổ chức và quản lý nhà nước đối với DNNN

Trên cơ sở đó, hồn thiện thể chế tổ chức và quản lý nhà nước đối với DNNN bằng
các hình thức:
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế, quy tắc nhằm điều chỉnh, tổ
chức bộ máy và quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vu của DNNN.
- Bổ sung và hồn thiện tổ chức bộ máy, phân cơng nghiệm vu , quyền hạn, trách
nhiệm, nghĩa vụ giữa các cấp, các ngành trong bộ máy nhà nước để quản lý DNNN.
Để thực hiện việc hoàn thiện thể chế tổ chức và quản lý nhà nước đối với DNNN,
phải tiến hành nghiên cứu tổng kết, đánh giá có phê phán hệ thống pháp luật, thể chế hiện
hành, nêu ra những điều cần thiết phải sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Trên cơ sở đó, nêu ra

20


những quy định mới phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới của doanh nghiệp và của các

-

cơ quan nhà nước trong việc quản lý các DNNN.
3.1.3 Tổ chức đầu tư xây dựng doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, dự án đã lập
Đối với vấn đề này, có hai việc phải làm:
Xây dựng mới, xây dựng lại, chỉnh đốn doanh nghiệp nhà nước. Toàn bộ hoạt động này

-


được tiến hành theo trình tự quản lý, đầu tư xây dựng cơ bản.
Chuyển đổi sở hữu DNNN. Toàn bộ hoạt động này được tiến hành theo các quy định về
tiến hành giải thể DNNN và cổ phần hóa DNNN.
3.1.4 Bố trí nhân sự cho bộ máy quản trị các DNNN
Để đảm bảo có được bộ máy quản trị DNNN đáng tin cậy, công tác tổ chức nhân sự
cho bộ máy quản trị các DNNN phải giải quyết các vấn đề sau:
- Xây dựng điều lệ mẫu và phê chuẩn điều lệ cụ thể của từng DNNN.
- Chọn và bổ nhiệm nhân sự cụ thể ở các vị trí quan trọng của DNNN, như: Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, giám đốc DNNN theo sự phân cấp,
… Chuẩn bị nguồn lực, lựa chon và sử dụng, đào tạo và đào tạo lại.
- Giám sát người đại diện.
3.1.5 Khai thác và sử dụng các DNNN vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của
Nhà nước
Để khai thác, sử dụng các DNNN vào việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kinh
tế của Nhà nước, cần phải thực hiện các công việc sau đây:

-

Xác định các mục tiêu mà Nhà nước cần đạt được trong lĩnh vực kinh tế-xã hội mà Nhà

-

nước quan tâm.
Xác định các hành vi kinh tế, có khả năng hoặc có tác dụng đối với việc thực hiện các

-

mục tiêu trên.
Giao nhiệm vụ hoạt động kinh tế cho các DNNN.

Ban hành và áp dụng các biện pháp, chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với DNNN nhằm giúp

-

các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ nói trên.
3.1.6

Quản lý vốn và lãi của vốn nhà nước trong các DNNN

Nội dung quản lý:
-

Kiểm kê tài sản và vốn của DNNN trong từng năm.
Thực hiện kiểm toán đối với DNNN.
Thực hiện thanh tra tài hcinhs khi cần thiết.
3.2.
Kiến nghị tăng cường quản lý nhà nước đối với DNNN

21


Các doanh nghiệp nhà nước đang là lực lượng nắm vai trò chủ lực trong nền kinh
tế nước ta. Mặc dù còn nhiều hạn chế trong hoạt động sản xuất – kinh doanh nhưng do
tầm quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta vẫn tiếp tục dành cho các doanh nghiệp này một
sự quan tâm đặc biệt, nhất là trong lĩnh vực xây dựng khung khổ pháp lý. Đồng thời việc
nắm bắt và triển khai một cách có hiệu quả các giải pháp nêu trên sẽ góp phần khơng nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, góp phần thực hiện
thành cơng các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Để quản lý tốt hoạt động của các DNNN trong giai đoạn khó khăn hiện nay, có ba

vấn đề cần quan tâm:
Cần đánh giá đúng thực trạng các Tập đồn, tổng cơng ty hiện nay. Việc đánh giá
khơng phải chỉ của cá chun gia mà phải có sự đánh giá từ Trung ương.
Phải xây dựng và hoàn thiện các mơ hình Tập đồn, Tổng cơng ty hiện nay bằng các mục
tiên đặt ra trong từng giai đoạn tiếp theo.
Phải xây dựng cơ chế pháp lý để quản lý các Tập đồn, tổng cơng ty nhà nước hiện
nay.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhà nước vừa có chức năng quản lý vĩ mơ, vừa
có chức năng quản lý các DNNN (với tư cách chủ sở hữu). Nếu nhà nước giao toàn quyền
quản lý, sử dụng vốn trong các DNNN cho các cá nhân, cũng đồng nghĩa với việc từ bỏ
quyền sở hữu của mình và tất yếu dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thốt tài sản. Về
nguyên tắc, các DNNN không thể tự chủ như doanh nghiệp tư nhân và để đảm bảo hiệu
quả, khu vực DNNN khơng nên có quy mơ q lớn.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN đòi hỏi nhà nước phải mở rộng
quyền tự chủ cho các doanh nghiệp này nhưng điều này hồn tồn khơng đồng nghĩa với
bng lỏng quản lý. Ngược lại, với tư cách chủ sở hữu, nhà nước phải đặc biệt coi trọng
kiểm tra, kiểm soát các doanh nghiệp của mình. Quy mơ của khu vực DNNN càng lón,
việc kiểm tra, kiểm sốt càng khó khăn. Vì vậy, việc phân cấp quản lý các DNNN, từ
Chính phủ, các bộ ngành đến các địa phương là rất cần thiết. Các cá nhân, cơ quan chức
năng được phân cấp quản lý phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của
mình.

22


KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với các DNNN dựa trên nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Mác-Lênin” đã trình bày cụ thể nội dung
của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, đồng thời cũng đã nêu ra ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên tắc này đối với hoạt động quản lý nhà nước đối với các

DNNN.
Theo đó, việc ứng dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết
học Mác-Lênin cho phép đề tài có cơ sở để xem xét và phân tích về hoạt động quản lý của
nhà nước hiện nay đối với các DNNN và rút ra được một số vấn đề chính sau:
Hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay có xu hướng hiệu quả giảm
dần, trong khi các thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi đang
khơng ngừng mạnh lên cả về đóng góp về thu nhập quốc dân, về giải quyết các vấn đề
việc làm và xã hội, tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động quản lý của nhà nước hiện nay đối với các DNNN cũng chưa đồng bộ
và cụ thể trách nhiệm quản lý của từng cá nhân chưa được phân định rạch ròi. Nguyên
nhân xuât phát chủ yếu đối với việc quản lý yếu kém này là từ khung pháp lý về DNNN
còn nhiều lỗ trống. Nhiều hoạt động quản lý đối với DNNN còn bị chi phối nhiều bởi các
văn bản dưới luật, trong khi các văn bản Luật được ban hành chưa đủ khả năng để giải
quyết.
Do đó, để tăng cường hoạt động quản lý của nhà nước đối với các DNNN, trong
phần cuối đề tài đã trình bày những giải pháp cụ thể cho quản lý, bao gồm tăng cường
quản lý về các mặt như: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển
hệ thống DNNN; hoàn thiện thể chế tổ chức và quản lý nhà nước đối với DNNN; Tổ chức
đầu tư xây dựng doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, dự án đã lập; bố trí nhân sự cho
bộ máy quản trị các DNNN; khai thác và sử dụng các DNNN vào việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị của Nhà nước; quản lý vốn và lãi của vốn nhà nước trong các DNNN.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Đinh Văn Mậu, 2012, Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà

nước (Chương trình chuyên viên) – Phần III Quản lý nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

2. PGS.TS Đồn Quang Thọ, 2006, Giáo trình Triết học (Dùng cho học viêc cao
học và nghiên cứu sinh khơng thuộc chun ngành Triết học), NXB Lý luận
Chính trị.
3. Niên giám thống kê hàng năm - Niên giám thống kê 2009, 2010, NXB Thống
kê, Hà Nội – 2010.

24



×