Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một cơ hội tốt giúp cho sinh viên vận dụng kiến
thức lý luận đã học ở nhà trờng vào thực tiễn nhằm phân tích, lý giải và giải
quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra. Qua đó giúp sinh viên củng cố và nâng
cao kiến thức đã đợc trang bị, làm quen với công tác quản lý kinh tế
Với mục đích đó và đợc sự đồng ý của khoa kinh tế phát triển - trờng đại
học kinh tế quốc dân, em đã đợc phân công về vụ công nghiệp - bộ Kế hoạch và
đầu t thực hiện công tác thực tập.
Quá trình thực tập đã giúp em hiểu rõ hơn về chức năng nhiệm vụ, vai trò
cũng nh hoạt động thực tế, phơng hớng hoạt của cơ quan nơi em thực tập. Đây
là một bản báo cáo chung nêu lên những vấn đề cơ bản của bộ Kế hoạch và đầu
t cũng nh của vụ công nghiệp đồng thời trên cơ sở đó hình thành lên một số h-
ớng nghiên cứu chính làm nền tảng cho viêc lựu chọn và thực hiện chuyên đề
thực tập sau này. Bản báo cáo đợc chia làm hai phần chính:
I - Giới thiệu về bộ kế hoạch và đầu t
II - Giới thiệu về vụ công nghiệp
Phần I
1
giới thiệu về bộ kế hoạch và đầu t
1-/ Quá trình hình thành và phát triển.
Ngay từ khi thành lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà công tác kế hoạch
đã rất đợc nhà nớc quan tâm. Các hệ thống kế hoạch nhà nớc đã nhanh chóng đ-
ợc thành lập sau đó cùng với quá trình lịch sử của quốc gia, hệ thống này không
ngừng đợc hình thành và phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ. Ta
có thể tóm tắt quá trình phát triển đó nh sau :
1.1-/ Thời kỳ từ thành lập nớc đến năm 1986
- Ngày 31-12-1945Chủ tịch Chính phủ lâm thời nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà đã ra sắc lệnh số 78 thành lập uỷ ban nghiên cú kế hoạch kiến thiết.
Uỷ ban này có nhiệm vụ soạn thảo kế hoạch thực hiện kiến thiết quốc gia về các
ngành kinh tế, tài chính, xã hội, văn hoá đệ trình chính phủ. Đây là tiền thân
của hệ thống kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân.
- Ngày 14-5-1950 Chủ tịch Nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ra sắc lệnh
số 68 thành lập ban kinh tế chính phủ thaycho uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến
thiết. Ban này có nhiệm vụ soạn thảo trình chính phủ những đề án về chính
sách, chơng trình, kế hoạch những vấn đề quan trọng về kinh tế.
- Ngày 8-10-1955 thành lập uỷ ban kế hoạch quốc gia để thực nhiệm vụ
từng bớc kế hoạch hoá việc khôi phục và phát triển kinh tế -văn hoá - xã hội của
đất nớc, xây dựng dự án phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, tiến hành công tác
thống kê kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và từ đó hệ thống kế hoạch từ Trung -
ơng đến địa phơng đợc thành lập.
- Tháng 10-1961 đổi tên uỷ ban kế hoạch quốc gia thành uỷ ban kế hoạch
nhà nớc .
Trong thời kỳ này cơ quan hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
1.2-/ Thời kỳ từ 1986 đến nay.
- Sau năm 1986 cơ quan vẫn gọi là uỷ ban kế hoạch nhà nớc những cơ cấu
và phơng thức quản lý có thay đổi cho phù hợp với quá trình đổi mới của đất n-
ớc.
- Ngày 21-10-1995 thực hiện nghị quyết kỳ họp thứ VIII của quốc hội
khoá IX sát nhập Uỷ ban kế hoạch nhà nớc và uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu
t thành Bộ kế hoạch và Đầu t.
2-/ Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu t.
2
Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan có thay đổi và bổ sung sau
mỗi lần đổi tên. Nhìn chung sự thay đổi đó có sự khác nhau rõ nét nhất trong 2
thời kỳ:
- Thời kỳ kế hoạch hóa tập trung.
- Thời kỳ đổi mới kinh tế.
2.1-/ Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn phát triển kinh tế quốc dân về
các mặt.
- Kiểm tra việc thực hiện và chấp hành kế hoạch ở các Bộ, các cơ quan, uỷ
ban hành chính tại các địa phơng, rút ra các nhận xét trình Chính Phủ.
- Ban hành phơng pháp xây đựng kế hoạch, trình tự lập kế hoạch, hệ thống
biểu mẫu và chỉ tiêu kế hoạch, phê duyệt và ban hành nhữnh thể lệ, quy tắc có
liên quan đến công tác kế hoạch hoá và công tác xây dựng cơ bản.
- Các vấn đề về hợp tác kinh tế với các nớc Xã Hội Chủ Nghĩa anh em, hợp
tác khoa học với các nớc khác.
- Lập kế hoạch động viên trong trờng hợp cần thiết.
- Chỉ đạo nghiệp vụ đối với các tổ chức làm công tác kế hoạch, công tác
xây dng cơ bản của các Bộ, Cơ quan Trung Ương và địa phơng.
- Yêu cầu các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc hội đồng
chính phủ, uỷ ban hành chính địa phơng và cơ quan chuyên môn báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch yêu cầu các đoàn thể cung cấp tài liệu có liên quan đến
việc lập kế hoạch.
- Bồi dỡng nghiệp vụ các cán bộ làm công tác kế hoạch và quản lý xây
dựng cơ bản, quản lý xây dựng cán bộ, biên chế lao đọng tiền lơng, tài sản, tài
vụ của uỷ ban kế hoạch nhà nớc theo chế đọ chung của Nhà nớc.
2.2-/ Trong thời kỳ đổi mới kinh tế.
Bộ kế hoạch và Đầu t là cơ quan của chính phủ có chức năng tham mu
tổng hợp về xây dựng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cả nớc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ.
Xác định phơng hớng và cơ cấu gọi vốn đầu t nớc ngoài vào việt nam, đảm bảo
cân đối đầu t trong nớc và nớc ngoài để trình Chính Phủ quyết định.
- Trình chính phủ ccác dự án luật, pháp lệnh các văn bản pháp quy có liên
quan đến cơ chế chính sách quản lý kinh tế, khuyến khích đầu t trong nớc và
ngoài nớc nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lợc, quy hoạch, kế
hoạch ổn định để phát triển kinh tế - xã hội .
3
- Nghiên cứu, xây dựng các quy chế và phơng pháp kế hoạch háo hớng dẫn
các bên nớc ngoài và Việt Nam trong việc đầu t vào Việt Nam và từ Việt Nam
ra nớc ngoài.
- Tổng hợp các nguồn lc trong và ngoài nớc xây dng trình Chính Phủ các
kế hoạch dài hạn,trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội cả nớc và
các cân đối chủ yếu của nề kinh tế quốc dân.
- Hớng dẫn các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương xây dựng các tổng hợp
kế hoạch, kể cả kế hoạch thu hút vốn đầu t nớc ngoài,phù hợp với chiến lợc phát
triển của cả nớc, các ngành kinh tế và vùng lãnh thổ đã đợc phê duyệt.
- Làm chủ tịch hội đồng cấp nhà nớc xét duyệt định mức kinh tế kỹ
thuật,xét thầu quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nớc,là cơ quan
đầu mối trong việc điều phối sử dụng nguồn vốn ODA, quản lý đăng ký kinh
doanh, cấp các giấy phép đầu t cho các dự án hợp tác, liên doanh, liên kết của n-
ớc ngoài vào việt nam và việt Nam ra nớc ngoài.Quản lý nhà nớc đôi với dịch
vụ t vấn đầu t.
-Trình Thủ tớng chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nớc.
-Tỏ chức nghiên cứu ,thu thập sử lý các thông tin về dựbáo phát triển kinh
tế - xã hội trong nớc và ngoài nớc phục vụ cho việc điều hành và thực hiện kế
hoạch.
Tổ chức lại và bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức,
viên chức thuộc bộ quản lý.
-Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển, chính sách kinh tế,
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ phát triển và hợp tác
đầu t.
3-/ Cơ cấu của bộ kế hoạch và đầu t trong giai đoạn hiện nay.
Bộ kế hoạch và đầu t hiện có 28 đơn vị vụ, viện với cơ cấu tổ chức:
- Bộ trởng Bộ kế hoạch và đầu t.
- Các thứ trởng
- Các cơ quan trong Bộ bao gồm:
3.1-Các cơ quan giúp Bộ thực hiện công tác quản lý Nhà nớc
1 - Vụ Pháp luật đầu t nớc ngoài .
2 - Vụ Quản lý dự án đầu t nớc ngoài.
3 - Vụ Quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp.
4
4 - Vụ Đầu t nớc ngoài.
5 - Vụ Tỏng hợp kinh tế quốc dân.
6 - Vụ Kinh tế đối ngoại.
7 - Vụ Kinh tế địa phơng và lãnh thổ.
8 - Vụ Doanh nghiệp.
9 - Vụ Tài chính tiền tệ.
10 - Vụ Nong ngiệp và Phát triển nông thôn.
11 - VụCông nghiệp.
12 - VụThơng mại dịch vụ.
13 - Vụ Cơ sở hạ tầng.
14 - Vụ Lao động Văn hoá xã hội.
15 - Vụ Khoa học giáo dục môi trờng.
16 - Vụ Quan hệ Lào và Cămpuchia.
17 - VụQuốc phòng An ninh.
18 - Vụ Tổ chức Cán bộ.
19 - Văn phòng Thẩm định dự án đầu t.
20 - Văn phòng xét thầu quốc gia.
21 - Văn phòng Bộ.
22 - Cơ quan đại diện phía nam.
b) Các Tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:
1 - Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương.
2 - Viện chiến lợc Phát triển.
3 - Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền nam.
4 - Trung tâm thông tin(gồm cả tạp chí kinh tế dự báo).
5 - Trờng nghiệp vụ kế hoạch.
6 - Báo Việt Nam Đầu t nớc ngoài.
Nhiệm vụ ,cơ cấu tổ chức và biên chế các đơn vị trên do Bộ trởng Bộ Kế
hoạch và Đầu t quyết định trong phạm vi tổng biên chế đã đợc Chính phủ quy
định. Bộ trởng Bộ Kế hoạchvà Đầu t cùng với Bộ trởng, Trởng ban Tổ chức cán
bộ Chính phủ hớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, cơ quan kế
hoạch và đầu t của các tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng.
5
4-/ Về công tác kế hoạch của bộ trởng trong cơ chế kế
hoạch hóa tập trung và trong cơ chế thị trờng
* Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung:
Trong cơ chế này nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hiện vật đợc kế
hoạch hóa tập trung cao độ. Nhà nớc quán xuyến toàn bộ, triệt để từ xác định
chiến lợc, xây dựng và quyết định kế hoạch, quyết định các chính sách kinh
tế,... đến quyết định giá cả, lãi xuất, tiền lơng. Nghị định 49/CP ngày 25/3/1974
đã quy định rõ một trong các chức năng của UBKHNN là: Chịu trách nhiệm
toàn bộ công tác kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân.
Do vậy mọi hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
(DNNN và DN tập thể) đều phải chịu sự quyết định trực tiếp của UBKHNN
thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh và các hớng dẫn thực hiện rất chặt chẽ.
Hậu quả của cơ chế này là làm cho trên đất nớc ta không có thị trờng thực
sự, không có tự chủ kinh doanh, các doanh nghiệp trì trệ, nền kinh tế yếu kém,
Ngân sách Nhà nớc bị cạn kiệt.
* Trong cơ chế thị trờng (sau 1989):
Sau một thời gian dài trì trệ theo cơ chế cũ, tháng 7 năm 1979 Hội nghị TW
VI (khóa IV) của Đảng ta đã đa ra quan điểm đổi mới và phát triển kinh tế hàng
hóa. Song phải trải qua một quá trình tiếp tục đấu tranh về t tởng (tuy âm thầm
nhng không kém quyết liệt), nhất là lại có những đòi hỏi cấp bách do khó khăn
trong thực tế đặt ra (trợt giá) đến năm 1989 chúng ta mới thực sự chuyển sang
nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng.
Kể từ đó, việc chấp nhận cơ chế thị trờng không còn là vấn đề bàn cãi nữa,
với t cách là mức độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trờng đã
chứng tỏ những u thế hơn hẳn cơ chế cũ (thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao
năng suất lao động xã hội, tăng tính năng động và tự chủ của nền kinh tế).
Tuy nhiên bên cạnh những u thế đó, cơ chế thị trờng còn bộc lộ rất nhiều
khuyết tật cố hữu của nó nh tính tự phát, phân hóa giàu nghèo,... Những khuyết
tật này về mặt kinh tế có thể gây ra sự lãng phí xã hội rất lớn, nền kinh tế có
nguy cơ mất ổn định nặng nề, làm tăng sự mất công bằng trong xã hội và nảy
sinh nhiều tệ nạn.
Do vậy, cùng với việc đa đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng, Đảng và
Nhà nớc ta cũng khẳng định nền kinh tế mà chúng ta xây dựng phải có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, tức là phải có sự kết hợp hợp lý giữa vai
trò điều tiết của thị trờng với vai trò của Chính phủ.
Chính vì nhận thức này, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch
và Đầu t (đợc Nhà nớc giao phó) đã thay đổi hoàn toàn so với trớc. Thay cho
6