Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện trà bồng, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.77 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ THỊ NON

KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE
CỦA NGƯỜI KHÁC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số : 8 38 01 04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC HÀ

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của tơi.
Các tài liệu, tư liệu được sử dụng xây dựng luận văn có nguồn rõ ràng, các kết quả
nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tơi và có độ tin cậy, chính xác cao
nhất đối với phạm vi hiểu biết của tôi.
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Hồ Thị Non


MỤC LỤC



MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT
ĐIỀU TRA VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI
CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC ............................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa , vị trí vai trị, chức năng của kiểm sát điều tra vụ
án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác .......................... 7
1.2. Quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự về kiểm sát điều
tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ....... 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN CỐ Ý GÂY
THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI .......... 31
2.1. Một số nội dung liên quan hoạt động kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Trà Bồng ................................................................................................. 31
2.2. Thực tiễn kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi .................................... 34
CHƯƠNG 3: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VIỆC KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI
.................................................................................................................................. 66
3.1. Đáp ứng yêu cầu của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động tố tụng hình sự ... 66
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án Cố ý
gây thương tích hoặc gay tổn hại cho sức khỏe của người khác tại huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới ......................................................................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT

Nghĩa đầy đủ

1

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

2

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

3

VKSNDCC

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

4

CQĐT

Cơ quan điều tra


5

TAND

Tòa án nhân dân

8

TANDCC

Tòa án nhân dân cấp cao

9

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

11

BLHS

Bộ luật hình sự

16

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015


20

LTCTAND

Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014

22

LTCVKSND

Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014

23

ĐTV

Điều tra viên

24

KSV

Kiểm sát viên

28

NTHTT

Người tiến hành tố tụng


29

CQTHTT

Cơ quan tiến hành tố tụng

30

NTGTT

Người tham gia tố tụng

31

NCQL&NVLQ

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan

32

TACPT

Tòa án cấp phúc thẩm

33

HĐXX

Hội đồng xét xử


34

HĐXXPT

Hội đồng xét xử phúc thẩm

35

Tội CYGTT

Tội cố ý gây thương tích

36

Vụ án CYGTT

Vụ án cố ý gây thương tích


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả đấu tranh phịng, chống vi phạm và tội phạm nói chung, đối với
loại tội phạm Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
nói riêng luôn là vấn đề thời sự trong xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học và
thi hành pháp luật; điều đó đặt ra trách nhiệm nặng nề đối với hoạt động kiểm sát
điều tra của VKS, nhất là đối với các VKS cấp huyện, trong đó có Viện kiểm sát
nhân dân huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Qua nghiên cứu có hệ thống về thực tiễn hoạt động kiểm sát điều tra các vụ
án cố ý gây thương tích của Viện KSND huyện Trà Bồng trong nhiều năm qua cho
thấy, ngoài những ưu điểm nổi bật thì cũng cịn khơng ít những tồn tại, hạn chế

trong quá trình tố tụng kể từ khi tiếp nhận, giải quyết và kiểm sát giải quyết tin báo,
tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố, khởi tố điều tra; có trường hợp sau khi kết thúc
điều tra và đề nghị truy tố hoặc sau khi truy tố hoặc tại phiên tòa sơ thẩm VKS
hoặc Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung để làm rõ cơ chế hành vi, công cụ phạm tội
để định tội, định khung đúng; Làm rõ, khởi tố bổ sung đồng phạm hoặc chuyển
khung tăng nặng; Giám định bổ sung tỷ lệ thương tật; Xác định hành vi phạm tội có
xuất phát từ quyền phịng vệ chính đáng hay bị hại cũng có lỗi; Làm rõ hậu quả về
dân sự vụ án… mà được chấp nhận. Bên cạnh đó, khơng ít bản án sơ thẩm và hồ sơ
vụ án thể hiện đề nghị truy tố, cáo trạng và ý kiến đề nghị của KSV tại phiên tòa cơ
bản thống nhất về áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự và được HĐXX chấp
nhận, nhưng Tòa án phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm tuyên hủy bản án sơ thẩm để
điều tra lại do kháng cáo hoặc VKS cấp trên trực tiếp kháng nghị; khi điều tra lại
dẫn đến thay đổi tội danh hoặc khởi tố bổ sung tội danh, khởi tố thêm người phạm
tội hoặc truy tố khung tăng nặng, bổ sung các chứng cứ quan trọng của vụ án, mà
mỗi hạn chế, sai lầm trên đều có nguyên nhân từ hiệu quả kiểm sát điều tra.
Công cuộc và lộ trình Cải cách tư pháp kể từ khi có Nghị quyết 08 của Bộ
Chính trị đến nay ln đặt ra những yêu cầu đòi hỏi và thách thức to lớn đối với hệ
1


thống VKSND. Vì thế, để góp phần vào u cầu trong phịng, chống tội phạm xâm
hại sức khỏe của cơng dân nói riêng, tơi chọn đề tài “Kiểm sát điều tra vụ án cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” làm Luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua tìm hiểu chúng tơi chưa được biết có tác giả nào nghiên cứu đề tài mà
chúng tôi đã chọn ở tầm luận án hoặc luận văn. Chúng tôi chỉ nhận diện được một
số đề tài liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kiểm sát điều tra, đó là Tiểu
luận tốt nghiệp Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh “Thực tiễn kiểm sát hoạt
động điều tra trong tố tụng hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi”

(2005) Luận văn Thạc sỹ Luật học“Chứng minh trong tố tụng hình sự Việt Nam từ
thực tiễn xét xử tỉnh Quảng Ngãi” (2015) của Ths. Dương Ngọc An. Xét về các
chức năng của tố tụng hình sự Việt Nam và nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng tôi cho rằng một số đề tài sau đây có liên
quan đến hiệu quả hoạt động kiểm sát điều tra, như Luận văn Thạc sỹ Luật học
“Kháng nghị giám đốc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ngãi” (2017) của Ths. Trần Minh Tú; Luận văn Thạc sỹ Luật học “Kháng
nghị phúc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”
(2018) của Ths. Ngô Quang Vũ (2018); Luận án Tiến sĩ luật học “Xét xử sơ thẩm
trong Tố tụng Hình sự Việt Nam” của Võ Thị Kim Oanh; Luận án tiến sĩ luật học
“Quá trình chứng minh trong vụ án hình sự ở nước ta” của tác giả Nguyễn Văn Du
(Hà Nội, năm 2006)…và nhiều bài viết trên các Báo, Tạp chí khoa học về hoạt
động kiểm sát điều tra.
Các vấn đề nêu trên đều có nội dung cơ bản là phản ảnh hiệu quả hoạt động
kiểm sát điều tra các vụ án hình sự để thực hiện chức năng của Viện kiểm sát với
những ưu điểm, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và đề ra giải pháp, nhưng chưa đi sâu
ngiên cứu các quy định pháp luật cùng với hoạt động thực tiễn về kiểm sát điều tra
các vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên
địa bàn cấp huyện cụ thể với khoảng thời gian 5 năm để chỉ ra những ưu điểm,
2


đồng thời nhận diện những hạn chế và nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải
pháp thiết thực, khả thi có thể ứng dụng trong thi hành pháp luật, nghiên cứu khoa
học, giảng dạy, xây dựng pháp luật và phịng chống tội phạm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật về kiểm sát điều
tra vụ án và thực trạng kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi

theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Kiểm sát điều tra vụ án
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn phải thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Làm rõ khái niệm, đặc điểm, phạm vi, ý nghĩa của hoạt động kiểm sát điều
tra vụ án hình sự theo quy định của pháp luật TTHS Việt Nam cũng như vị trí, vai
trị, chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong kiểm sát việc điều tra;
Phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về
kiểm sát điều tra vụ án hình sự;
Làm rõ tình hình, đặc điểm có liên quan đến kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi;
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi;
Đưa ra được những nhận xét về những ưu điểm và tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp có tính khả thi;
3


Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả Kiểm sát điều tra vụ án
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về hoạt động Kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện Trà Bồng,

tỉnh Quảng Ngãi cả ở phương diện lý luận và thực tiễn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu sâu về Kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác từ thực tiễn huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của pháp luật TTHS (từ khởi giải quyết tin
báo tố giác về tội phạm, khởi tố vụ án hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác, cho đến khi kết thúc điều tra vụ án). Về thời
gian: từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2020. Về địa bàn: huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi. Về Chủ thể: VKSND huyện Trà Bồng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác–Lê Nin. Chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước về phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế, bảo đảm
quyền con người, quyền công dân. Các luận điểm chung của khoa học pháp lý tố
tụng hình sự và khoa học pháp lý khác có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể sau đây:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thu thập được liên quan đến cơng tác kiểm
sát nói chung, kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích cho sức khỏe của người
khác, từ đó bổ sung luận cứ để hoàn thiện cơ sở lý luận của luận văn.
4


Phương pháp tổng hợp, phân tích các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu lý
luận về công tác kiểm sát điều tra. Từ đó tổng hợp, sắp xếp khoa học để tạo nên các
vấn đề lý luận và quy định pháp luật về công tác kiểm sát điều tra.
Phương pháp thống kê, so sánh để thống kê số liệu thực tiễn về công tác
kiểm sát điều tra các vụ án cố ý gây thương tích cho sức khỏe của người khác trên

địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi và tiến hành so sánh, đối chiếu để đánh
giá kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong công tác kiểm sát.
Phương pháp khảo sát thực tiễn: sử dụng lý luận và kết quả các hoạt động tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án để đánh giá thực tiễn áp dụng quy định pháp
luật khi kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích cho sức khỏe của người khác,
từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này.
Phương pháp chuyên gia: trực tiếp xin ý kiến chuyên môn của các Kiểm sát
viên trong đơn vị tiến hành kiểm sát điều tra và đánh giá, nhận xét của họ về những
thuận lợi, khó khăn, bất cập trong q trình thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu điển hình: nghiên cứu các vụ án do VKSND huyện
Trà Bồng kiểm sát điều tra từ năm 2016 đến hết năm 2020, từ đó đưa ra một số vụ
để minh chứng cho những nội dung trong luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu và các nhu cầu, giải pháp trong Luận văn khơng những
góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kiểm sát điều
tra các vụ án Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác,
mà cịn góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động tố tụng hình sự tại huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi để bảo đảm điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật; không bỏ lọt người phạm tội, không làm oan người vơ tội, khơng
làm sai, góp phần bảo đảm pháp chế thống nhất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cịn có thể cung cấp thông tin cho người quan tâm để ứng dụng
trong thực tiễn quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
5


trong điều tra, thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử các vụ án
hình sự theo các thủ tục và hoạt động kháng nghị theo tố tụng hình sự, góp phần
nâng cao hiệu quả trong đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn huyện Trà

Bồng nói riêng, trên phạm vi tồn quốc nói chung.
Luận văn cịn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong xây dựng
pháp luật hình sự liên quan đến trách nhiệm chứng minh của các cơ quan và người
tiến hành tố tụng, góp phần tích lũy tri thức, kinh nghiệm trong hoạt động tố tụng,
phục vụ hoạt động quản lý hành chính – tư pháp, ngăn chặn vi phạm trong hoạt
động tư pháp và phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở Đầu, Kết Luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về Kiểm sát điều tra vụ án cố
ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác.
Chương 2: Thực trạng Kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi.
Chương 3: Yêu cầu và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả Kiểm sát điều
tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên
địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA
VỤ ÁN CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI
CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa , vị trí vai trị, chức năng của kiểm sát
điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác
1.1.1. Khái niệm kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại sức khỏe của người khác.
- Kiểm sát: Theo Từ điển Luật học (tr.259) thì kiểm sát là kiểm tra xem xét

có đúng hay không. Chúng tôi cho rằng: Điều tra vụ án hình sự là hoạt động được
pháp luật tố tụng hình sự quy định. Theo đó, CQĐT và VKS phải thực hiện đầy đủ,
kịp thời, đúng đắn nhiệm vụ, quyền năng và các biện pháp pháp lý để thu thập,
kiểm tra, đánh giá các chứng cứ để giải quyết vụ án khách quan, toàn điện, đầy đủ
và kịp thời, đảm bảo xử lý vụ án đúng người, đúng pháp nhân, đúng tội, đúng pháp
luật; đảm bảo áp dụng nguyên tắc suy đốn vơ tội theo quy định của BLTTHS.
Kiểm sát điều tra vụ án hình sự: là hoạt động kiểm sát tuân theo pháp luật của các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự phát sinh trong giai đoạn điều
tra, nhằm đảm bảo cho quá trình điều tra vụ án được thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật, bảo đảm việc điều tra phải khách quan, tồn diện, đầy đủ, chính xác;
những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục
kịp thời và xử lý nghiêm minh.

Kiểm sát điều tra vụ án tội Cố ý gây thương tích

hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác, là hoạt động của VKSND có thẩm
quyền tiến hành theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự để kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của CQĐT, Cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra,
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và các chủ thể liên quan tham gia
trong quá trình điều tra vụ án. VKS phải chủ động áp dụng các biện pháp pháp lý
để can thiệp vào các chủ thể tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng khi yêu cầu điều
tra đặt ra; kịp thời phát hiện và xử lý đúng pháp luật những vi phạm nảy sinh trong
quá trình điều tra để đảm bảo quá trình điều tra phải được tuân thủ, thực hiện theo
7


đúng các quy định của pháp luật để kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Nhà nước, của người bị hại và các chủ thể tham gia tố tụng trong vụ án.
1.1.2. Đặc điểm
Kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của

người khác thể hiện mối quan hệ phối hợp – chế ước lẫn nhau giữa các cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng với nhau trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Kiểm sát điều tra vụ án CYGTT hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác
là hoạt động do luật định, trong đó các chủ thể tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp
lý được pháp luật quy định và đảm bảo thực hiện để mọi hành vi phạm tội đều phải
được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội,
không làm oan người vô tội.
Kiểm sát điều tra thực chất là phương thức, cách thức, biện pháp thực hiện
quyền lực Nhà nước trong tố tụng hình sự được BLTTHS quy định để góp phần
đảm bảo cơ chế và đạt hiệu quả của quyền công tố và quyền tư pháp của Nhà nước
trong giai đoạn điều tra; bởi vì các hoạt động này đều tập trung vào u cầu xác
định có hay khơng có hành vi phạm tội, ai là người/pháp nhân thực hiện hành vi
phạm tội, tính chất, mức độ của hành vi phạm tội, hệ thống chứng cứ để chứng
minh tội phạm, những tình tiết có liên quan đến vụ án hình sự cần phải chứng minh
theo quy định của pháp luật để xử lý theo pháp luật. Cụ thể là phải làm rõ để kết
luận về những vấn đề phải chứng minh về vụ việc có dấu hiệu tội phạm, vụ án hình
sự theo yêu cầu tại Điều 85 BLTTHS.
Bản chất là kiểm sát tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của các
CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra (gọi tắt là CQĐT), những NTHTT và NTGTT trong quá trình điều tra thơng tin
về tội phạm, điều tra vụ án hình sự tội CYGTT và việc đưa ra các quyết định, yêu
cầu của VKS để xử lý thông tin về tội phạm, tội phạm và người phạm tội, kể cả
minh oan cho người vô tội.
1.1.3. Ý nghĩa
8


Kiểm sát điều tra nói chung, kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng đảm bảo mọi hoạt động

điều tra diễn ra trên toàn quốc được thống nhất và đồng bộ, đảm bảo nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Ở đâu có hoạt động điều tra thì ở đó có hoạt động kiểm
sát điều tra nhằm đảm bảo tính khách quan, tồn diện, hợp pháp, đảm bảo tính pháp
chế trong hoạt động điều tra Việc xác định phạm vi như vậy thể hiện tính đầy đủ,
toàn diện việc kiểm sát điều tra đối với quá trình điều tra và các biện pháp điều tra
cụ thể cũng như các quyết định xử lý của CQĐT. Mặt khác, nó thể hiện đầy đủ bản
chất hoạt động kiểm sát tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra cũng như việc
nghiên cứu các quyết định cụ thể của CQĐT sau khi kết thúc giải quyết thông tin
về tội phạm, kết thúc điều tra vụ án; từ đó VKS đưa ra các quyết định theo quy định
của pháp luật trong giai đoạn điều tra hoặc sau khi kết thúc điều tra được đúng đắn.
Kiểm sát điều tra loại tội phạm này góp phần bảo đảm quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hoạt động tố tụng hình sự theo Hiến
pháp và pháp luật. Hoạt động này để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong các hoạt
động điều tra của CQĐT; hạn chế thấp nhất sai lầm hoặc sơ suất. Quá trình kiểm
sát điều tra khi phát hiện có vi phạm thì VKS phải sử dụng những quyền năng pháp
lý để tác động tới các chủ thể yêu cầu khắc phục hoặc trực tiếp xử lý vi phạm đó
theo quy định pháp luật. Kiểm sát điều tra để bảo đảm mọi quyết định và hành vi tố
tụng của cơ quan và người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự khi ban
hành đều có căn cứ và hợp pháp theo quy định của pháp luật; góp phần hạn chế
oan, sai; nâng cao tinh thần, trách nhiệm của các cơ quan và người có thẩm quyền
trước hành vi, quyết định tố tụng của mình.
Kiểm sát điều tra loại tội phạm này từng bước góp phần nâng cao uy tín và
vị thế của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hoạt động kiểm sát điều tra nhằm đảm bảo thẩm
quyền điều tra của các CQĐT được thực hiện đúng quy định pháp luật. Hoạt động
kiểm sát điều tra còn đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của những NTGTT trong quá
trình điều tra như: người bị tạm giữ, bị can, bị hại, nhân chứng, ngưởi có quyền lợi
9



và nghĩa vụ liên quan, giám định viên, phiên dịch viên, người bào chữa… nhằm
đảm bảo cho họ có điều kiện, khả năng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định pháp luật.
1.1.4. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
1.1.4.1. Vị trí, vai trị.
Chính thể nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo nguyên tắc Tập
quyền dân chủ Xã hội chủ nghĩa. Do Quốc Hội làm việc theo chế độ hội nghị và chỉ
trực tiếp thực hiện một số quyền quan trọng, chủ yếu nhất nên Quốc hội thành lập
ra hệ thống cơ quan Chính Phủ, TAND và VKSND thay mặt mình thực hiện chức
năng quản lý hành chính, thực hành quyền cơng tố và kiểm sát hoạt động tư pháp,
xét xử và quyền tư pháp.

Xét trong quan hệ với hệ thống cơ quan hành pháp và

Tòa án thì VKS độc lập về tổ chức bộ máy, chức năng nhưng có quan hệ phối hợp
trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, phòng ngừa tội phạm và q trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhằm góp phần bảo đảm các hoạt động này đúng
pháp luật, nghiêm minh, kịp thời. Hoạt động của VKSND là hình thức hoạt động
của hệ thống cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương chỉ trực thuộc vào
Quốc Hội và chịu sự giám sát của Quốc Hội, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1.1.4.2. Chức năng.
Chức năng là một vấn đề căn bản xuyên suốt toàn bộ hoạt động của hệ thống
và quyết định sự tồn tại của VKS, nó thể hiện bản chất hoạt động của VKS; đồng
thời còn là cơ sở để phân biệt hình thức hoạt động của VKSND với hoạt động của
các cơ quan Nhà nước khác. Điều 107 Hiến pháp 2013 và Điều 2 LTCVKSND
năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ của VKSND.
Về chức năng thực hành quyền công tố: Điều 3 LTCVKSND quy định thực
hành quyền công tố là hoạt động của VKS trong tố tụng hình sự để thực hiện quyền
buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội. Chức năng kiểm sát hoạt động tư

pháp. Theo Điều 4 LTCVKSND, là kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết
định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp để đảm bảo các hoạt
10


động tư pháp được thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật; mọi vi phạm
pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm
minh. Đối tượng khi thực hiện chức năng. Chính là hoạt động tuân thủ pháp luật
của chủ thể trong quá trình tố tụng tư pháp và thi hành án khi các chủ thể này thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ pháp lý trong các quan hệ tố tụng tư
pháp và thi hành án. Tính chất chức năng. Là kiểm sát tối cao; đây là vấn đề có ý
nghĩa bao trùm từ cơng tác chỉ đạo điều hành đến hoạt động nghiệp vụ cũng như tổ
chức xây dựng hệ thống VKS với mục tiêu duy nhất đảm bảo pháp chế thống nhất..
Căn cứ pháp luật để tiến hành thực hiện chức năng, đó là pháp luật và các văn bản
hướng dẫn, quy định có liên quan, kể cả các quy định pháp luật về hợp tác quốc tế
mà Nhà nước ta ban hành hoặc tham gia ký kết, và các công ước quốc tế mà Nhà
nước ta phê chuẩn với những nội dung bắt buộc các quốc gia thành viên thực hiện
(trừ trường hợp Nhà nước ta đã ra tuyên bố bảo lưu không công nhận, yêu cầu sửa
chữa hoặc hủy bỏ chế định hoặc quy phạm của Điều ước quốc tế đó) để làm căn cứ
nhằm xác định, kết luận hành vi, quyết định của cơ quan tư pháp hữu quan, ban
hành các kết luận, quyết định về tư pháp thuộc thẩm quyền và kịp thời phát hiện,
xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp. Q trình thực hiện chức năng
cần phải ln nắm vững chỉ thị, nghị quyết của các cấp Ủy đảng để định hướng cho
hoạt động kiểm sát.
1.1.4.3. Nhiệm vụ.
Là những hoạt động thường xuyên, trước mắt và lâu dài để hướng tới quá
trình thực hiện chức năng được hiến pháp và pháp luật quy định. Khi thực hiện
chức năng, VKS có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định cụ thể của hệ thống pháp
luật. Mục đích, yêu cầu của thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKS là góp phần
nhằm đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

1.2. Quy định của pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự về
kiểm sát điều tra vụ án cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác
11


1.2.1. Quy định của pháp luật hình sự.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
được quy định tại Điều 134 thuộc Chương XIV về các tội xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của BLHS hiện hành. Cụ thể là:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác: 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí
nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; b) Dùng a-xít
nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết
là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác khơng có khả năng tự vệ; d) Đối
với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cơ giáo của mình, người ni dưỡng, chữa bệnh
cho mình; đ) Có tổ chức; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g) Trong thời gian đang
bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp
tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi
phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng
hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác do được th; i) Có tính chất cơn đồ; k) Đối với người đang thi
hành cơng vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 06 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho

sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11%
đến 30%; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11%
đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a
đến điểm k khoản 1 Điều này.
12


3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm
đến 10 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11%
đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a
đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm
đến 14 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; đ) Gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm

đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy
hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo
13


không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điểm mới quy định về tội phạm này trong Luật 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13: Cấu trúc lại điều
luật, sửa từ 7 khoản thành 6 khoản. Sửa khoản 1: bỏ 3 tình tiết định khung là gây cố
tật nhẹ cho nạn nhân; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm. Điểm a bổ sung
cụm từ “Dùng vũ khí, vật liệu nổ”; điểm 2 thay cụm từ “Sunfuric (H2SO4) bằng
cụm từ “nguy hiểm” bỏ cụm từ “gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác”. Điểm k bổ sung cụm từ: “bị giữ”. Khoản 2 sửa hình phạt tù tối đa từ
05 năm lên 06 năm. Khoản 3 tăng hình phạt tù cả mức tối thiểu và tối đa (04 năm
đến 07 năm thành 05 năm đến 10 năm) và quy định các trường hợp phạm tội cụ thể
định khung. Khoản 4 tăng mức phạt tối đa từ 12 năm lên 14 năm, quy định các
trường hợp phạm tội cụ thể tăng nặng định khung. Khoản 5 và khoản 6 gộp lại
thành khoản 5, tăng mức hình phạt tối thiểu từ 10 năm lên 12 năm tù; quy định các
trường hợp phạm tội cụ thể tăng nặng định khung. Khoản 6 quy định những trường
hợp cụ thể chuẩn bị phạm tội.
* Dấu hiệu pháp lý của tội phạm: Khách thể của tội phạm: là hành vi cố ý
làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe. Tội phạm xâm phạm
quyền được bảo hộ về sức khỏe của con người. Mặt khách quan của tội phạm:
Người phạm tội thực hiện các hành vi tác động vào cơ thể của người khác làm cho
người đó bị thương, bị tổn hại sức khỏe. Các hành vi như: đâm, chém, bắn, đấm đá,

đốt cháy, đầu độc, cho chó cắn, bị tra tấn... Có trường hợp người phạm tội cưỡng
bức người bị hại tự làm tổn hại cho sức khỏe của mình như tự chọc vào mắt mình,
uống thuốc phá thai, chặt ngón tay... Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên bị coi là tội phạm. Nếu
hậu quả tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau
đây thì cũng coi là phạm tội:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy
hại cho nhiều người. Vũ khí, vật liệu nổ theo quy định tại Pháp lệnh quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và cơng cụ hỗ trợ năm 2011. Hung khí nguy hiểm được
14


hiểu là vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm khác. Theo Nghị quyết số 02/2003/NQHĐTP ngày 17/4/2003 thì “phương tiện nguy hiểm” là công cụ, dụng cụ được chế
tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt)
hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm
hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng cơng cụ,
dụng cụ hoặc vật đó tấn cơng người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc
sức khỏe của người bị tấn cơng. Ví dụ, dùng dao sắc nhọn, dao phay, búa đinh, côn
gỗ, thanh sắt mài nhọn, gạch, đá... gây thương tích cho người khác.
- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác. Các a-xít, hóa chất nguy hiểm là những chất
có thể phá hủy tế bào cơ thể. Để xác định có phải là a-xít hoặc hóa chất gì thì phải
trưng cầu giám định.
- Phụ nữ đang có thai: Phụ nữ đang có thai có thể do người phạm tội nhận biết
được hoặc nghe người khác nói. Việc xác định có thai hay khơng phải căn cứ và kết
luận của bác sĩ.
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình:
ơng, bà gồm ơng bà nội (người sinh ra người bố), ông bà ngoại (người sinh ra
người mẹ); cha, mẹ là người đã sinh ra người phạm tội. Cha mẹ nuôi là người nhận
người phạm tội làm con nuôi được pháp luật thừa nhận. Người ni dưỡng là người

chăm sóc, quản lý, giáo dục như vai trò của bố mẹ mình. Thầy giáo, cơ giáo của
mình là người trực tiếp giảng dạy mình về văn hố, chun mơn, nghề nghiệp,
v.v... Về tình tiết “phạm tội đối với thầy giáo, cơ giáo của mình” được hướng dẫn
tại mục 3.3 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006.
- Có tổ chức, là phạm tội có từ hai người trở lên khi thực hiện tội phạm giữa
họ có sự phân cơng trách nhiệm và câu kết chặt chẽ với nhau.
- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù
hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc: để xác định thời gian này cần căn cứ vào
quyết định bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
15


- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại sức khỏe do được th.
- Có tính chất cơn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm: phạm tội có tính chất cơn đồ
là trường hợp thực hiện tội phạm có tính hung hãn cao độ, coi thường tính mạng,
sức khỏe của người khác; gây thương tích khơng có ngun cớ hoặc phạm tội vì lý
do nhỏ nhặt; đâm, đánh người dã man,...
- Đối với người đang thi hành cơng vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Về chủ thể của tội phạm: quy định cụ thể tại Điều 12 BLHS hiện hành. Mặt
chủ quan của tội phạm: Tội phạm thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Đây là loại tội
phạm có cấu thành vật chất nên phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
và hậu quả xảy ra. Lưu ý:
- Căn cứ đánh giá tỷ lệ thương tích là kết quả giám định pháp y theo văn bản
đang có hiệu lực thi hành của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể
sử dụng trong giám định pháp y, pháp y tâm thần.
- Phạm tội dẫn đến chết người là trường hợp ý thức chủ quan của người phạm
tội chỉ muốn gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của nạn nhân, nhưng
chẳng may nạn nhân chết, việc nạn nhân chết là ngoài ý muốn của người phạm tội.

Phải xác định vì bị thương nặng nên nạn nhân chết chứ khơng phải nguyên nhân
nào khác, ở đây cần phải làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả chết người với
những thương tích của nạn nhân do người phạm tội gây ra.
- Để phân biệt tội giết người với tội cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết
người, cần căn cứ vào hành vi phạm tội và công cụ thực hiện tội phạm cũng như ý
thức chủ quan của người phạm tội. Phải xem xét tính nguy hiểm của cơng cụ,
phương tiện được sử dụng; vị trí tấn công trên cơ thể nạn nhân; cường độ tấn công;
thời gian, không gian thực hiện tội phạm. Đặc biệt là phải xem xét nhận thức chủ
quan của người phạm tội đối với những yếu tố tạo nên khả năng gây ra hậu quả
chết người và thái độ của họ đối với hậu quả đó.
- Nếu người nào tự gây thiệt hại cho sức khoẻ của chính mình thì cần làm rõ
động cơ của hành vi đó, tuỳ từng trường hợp có thể xem xét trách nhiệm hình sự
16


theo tội khác như tội trốn tránh nhiệm vụ (Điều 403).
1.2.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về kiểm sát điều tra vụ án
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Trên cơ sở áp dụng các quy định của BLTTHS, khi kiểm sát điều tra vụ án
Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng, VKS
có thẩm quyền phải tập trung các hoạt động sau đây:
1.2.2.1. Kiểm sát việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can
- Tiếp nhận, xử lý và kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức
cung cấp và kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức chuyển đến hoặc do VKS tiếp
nhận thì phải vào sổ thụ lý và chuyển ngay cho CQĐT có thẩm quyền giải quyết và
kiểm sát việc giải quyết hoặc VKS trực tiếp giải quyết trong các trường hợp do
BLTTHS quy định (Điều 159 BLTTHS và Thông tư liên tịch số 01/2017 ngày
29/12/2017 quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực
hiện quy định của BLTTHS năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về

tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng BCA- BQP- BTC-Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Viện trưởng VKSNDTC ban hành).
Đối với kiến nghị khởi tố, VKS phải phân công KSV kiểm tra, nghiên cứu
tài liệu chứng cứ do cơ quan, tổ chức ban hành kiến nghị gởi đến để yêu cầu CQĐT
khởi tố hoặc yêu cầu xác minh thêm và trong thời hạn theo quy định tại Điều 147
BLTTHS và Thông tư liên tịch số 01/2017, CQĐT phải ra quyết định khởi tố hoặc
không khởi tố vụ án hình sự hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết khi có căn cứ theo
quy định tại Điều 148 BLTTHS. VKS phải kiểm sát việc CQĐT phục hồi giải
quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định tại Điều 149
BLTTHS.
Khi có tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố thì VKS có thẩm quyền sẽ giải quyết, theo Điều 150 BLTTHS.
- Kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, việc thay đổi, bổ sung quyết định khởi
tố vụ án hình sự; quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự. Khi nhận được quyết định
17


khởi tố vụ án hình sự, VKS phải kiểm tra ngay tính căn cứ và hợp pháp của Quyết
định này để ra một trong các quyết định sau đây: Quyết định phân công Kiểm sát
viên thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật đối với vụ án hình sự;
Yêu cầu CQĐT bổ sung tài liệu, chứng cứ để làm rõ tính căn cứ của Quyết định
khởi tố vụ án hình sự; Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự khi
khơng có căn cứ khởi tố; Yêu cầu CQĐT ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết
định khởi tố vụ án hình sự nếu quyết định khởi tố không đúng với hành vi phạm tội
hoặc cịn có tội phạm khác, trường hợp CQĐT khơng thực hiện thì Viện trưởng
hoặc Phó Viện trưởng được Viện trưởng phân công trực tiếp ra các quyết định này
và chuyển cho CQĐT thực hiện. Trong quá trình điều tra, nếu có căn cứ xác định
tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc cịn có tội phạm
khác thì VKS u cầu CQĐT ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố vụ án hình sự, trường hợp CQĐT khơng thực hiện thì VKS trực tiếp ra quyết

định, theo yêu cầu tại Điều 161 BLTTHS. Đối với quyết định khởi tố vụ án hình sự
do HĐXX ban hành thì VKS kiểm tra tính căn cứ và ra một trong các quyết định
sau đây: Nếu quyết định có căn cứ thì chuyển quyết định này kèm theo các tài liệu
chứng cứ có liên quan đến CQĐT để điều tra và phân công KSV thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra hoặc khoáng nghị theo thủ tục phúc thẩm khi cho rằng
quyết định khởi tố khơng có căn cứ, để cấp phúc thẩm xét kháng nghị (điểm c
khoản 1 Điều 161 BLTTHS). Khi nhận được quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, VKS nghiên cứu kiểm tra tài liệu chứng cứ làm căn cứ ra quyết định này; qua
kiểm sát, trường hợp thấy quyết định này khơng có căn cứ pháp luật thì VKS ra
quyết định hủy bỏ, đồng thời yêu cầu CQĐT khởi tố hoặc VKS ra quyết định khởi
tố vụ án và chuyển CQĐT có thẩm quyền cùng các tài liệu chứng cứ kèm theo để
tiến hành điều tra.
- Kiểm sát khởi tố bị can; thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; VKS
ra quyết định khởi tố bị can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can
Khi nhận được quyết định khởi tố bị can và văn bản đề nghị phê chuẩn
quyết định khởi tố bị can cùng các tài liệu chứng cứ kèm theo do CQĐT chuyển
18


đến, VKS phải kịp thời kiểm tra, kiểm sát tính căn cứ và tính hợp pháp của các tài
liệu, chứng cứ này để ra một trong các quyết định sau đây: Qyết định phê chuẩn
quyết định khởi tố bị can; Yêu cầu CQĐT bổ sung tài liệu, chứng cứ của căn cứ
khởi tố bị can; Quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can khi có đủ căn cứ; Yêu
cầu CQĐT ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can nếu quyết
định đó chưa đúng với hành vi phạm tội hoặc còn hành vi phạm tội khác, trường
hợp CQĐT khơng thực hiện thì VKS trực tiếp ra quyết định.
Trong quá trình điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi phạm tội của bị can
không phạm vào tội đã bị khởi tố mà là tội phạm khác hoặc cịn có hành vi phạm
tội khác, thì VKS yêu cầu CQĐT ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định
khởi tố vụ án, khởi tố bị can và phải gửi ngay quyết định này kèm theo các tài liệu,

chứng cứ liên quan đến VKS để xem xét phê chuẩn. Sau khi nhận được quyết định
thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can do CQĐT ban hành, VKS phải
kiểm tra, kiểm sát để ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định
này. Trong q trình điều tra khi có căn cứ xác định cịn có người khác thực hiện
hành vi phạm tội trong vụ án nhưng CQĐT không khởi tố hoặc hành vi phạm tội
của bị can không phạm vào tội đã khởi tố thì VKS yêu cầu CQĐT ra quyết định
khởi tố bị can hoặc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, trường hợp đã
u cầu mà CQĐT khơng thực hiện thì VKS trực tiếp ra quyết định và gửi đến
CQĐT để tiến hành điều tra (theo quy định tại các Điều 41, 179 và 180 BLTTHS).
1.2.2.2. Kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
- Kiểm sát việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang
hoặc đang bị truy nã và việc tạm giữ. Khi nhận được văn bản cùng các tài liệu
chứng cứ của CQĐT đề nghị phê chuẩn bắt khẩn cấp, VKS phải kiểm tra, kiểm sát
tính căn cứ bắt khẩn cấp, trường hợp xét thấy cần thiết thì VKS phải trực tiếp gặp
và lấy lời khai người bị bắt để xem xét phê chuẩn hoặc không phê chuẩn bắt khẩn
cấp, theo quy định tại Điều 110 BLTTHS. Khi nhận được quyết định tạm giữ người
trong trường hợp phạm tội quả tang, quyết định tạm giữ người bị bắt truy nã, quyết
định tạm giữ người tự thú hoặc đầu thú và các tài liệu chứng cứ có liên quan, VKS
19


phải kiểm sát từng trường hợp. Đối với những trường hợp tạm giữ theo thủ tục tố
tụng hình sự mà khơng hoặc chưa có đủ căn cứ hoặc khơng cần thiết thì VKS ra
quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và yêu cầu người đã ra quyết định tạm giữ trả
tự do ngay cho người bị tạm giữ theo quy định tại Điều 41 BLTTHS.
VKS phải kiểm sát chặt chẽ thời hạn tạm giữ, nắm vững các căn cứ pháp
luật quy định về gia hạn tạm giữ để quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn
gia hạn tạm giữ, theo quy định tại các Điều 41, 117 và 118 BLTTHS.
- Phê chuẩn lệnh tạm giam, lệnh bắt tạm giam, quyết định áp dụng, thay đổi
hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam. Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được văn

bản và tài liệu chứng cứ kèm theo của CQĐT đề nghị phê chuẩn lệnh bắt bị can để
tạm giam hoặc lệnh tạm giam, VKS phải kiểm sát chặt chẽ để đối chiếu với quy
định cụ thể của BLHS và các Điều 113, 119 BLTTHS để ra quyết định phê chuẩn
hoặc không phê chuẩn. Sau khi đã phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam hoặc lệnh
tạm giam bị can, VKS phải kiểm sát chặt chẽ việc thi hành lệnh và thời hạn tạm
giam kể kịp thời gia hạn tạm giam hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam.VKS phải kiểm
sát lý do, căn cứ để áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn do CQĐT
ban hành để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trường hợp biện pháp
ngăn chặn do VKS phê chuẩn thì việc thay đổi hoặc hủy bỏ do VKS quyết định.
VKS phải hết sức chú trọng hoạt động này vì lệnh bắt tạm giam, lệnh tam
giam liên quan uy tín Nhà nước trong hoạt động tư pháp Nhà nước, quyền con
người, yêu cầu tính đúng đắn, kịp thời, nhân đạo trong hoạt động tố tụng. Việc áp
dụng chế tài tạm giam là nghiêm khắc nhất, bới vậy, nếu lạm dụng thì khi Tịa án
xét xử dù áp dụng hình phạt khơng phải hình phạt tù thì người bị kết án cũng bị
thiệt thòi; hoặc Tòa án áp dụng hình phạt tù có thời hạn thì cũng ảnh hưởng đến
chính sách nhân đạo của Nhà nước như đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện,
giảm mức án tù, miễn chấp hành hình phạt tù. Ngược lại, nếu khơng áp dụng kịp
thời biện pháp tạm giam thì người phạm tội có thể bỏ trốn, có các biện pháp đối
phó gây khó khăn cho hoạt động tố tụng hoặc phạm tội mới ảnh hưởng đến hiệu
quả phòng ngừa vi phạm, tội phạm và xử lý.
20


1.2.2.3. Kiểm sát hoạt động điều tra và ban hành văn bản yêu cầu điều tra
- Ban hành văn bản yêu cầu điều tra. Kiểm sát viên được phân công tiến
hành tố tụng ngay sau khi nhận được quyết định thụ lý giải quyết tin báo, tố giác tội
phạm, kiến nghị khởi tố hoặc quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ban hành văn
bản yêu cầu điều tra với từng nội dung yêu cầu rõ ràng, cụ thể, khoa học, cần thiết
và khả thi rồi kịp thời chuyển CQĐT để thực hiện. Trong quá trình kiểm sát, Kiểm
sát viên phải kịp thời bổ sung, thay đổi các nội dung của văn bản yêu cầu điều tra

khi diễn biến, kết quả hoạt động điều tra đặt ra đòi hỏi.
- Kiểm sát khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, khám xét, thu giữ,
tạm giữ vật chứng, kê biên tài sản; lấy lời khai của những người tham gia tố tụng,
hỏi cung bị can; đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra, trưng cầu giám định và
giám định, việc dùng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự. Một vụ việc có
dấu hiệu hình sự, cụ thể là một vụ án hình sự có thể có nhiều hiện trường (hiện
trường nơi chuẩn bị thực hiện tội phạm, nơi xảy ra tội phạm, nơi che dấu tội phạm,
nơi cất dấu công cụ, phương tiện phạm tội…), VKS phải phân công Kiểm sát viên
kiểm sát hoạt động khám nghiệm hiện trường đối với tất cả các vụ việc, vụ án mà
CQĐT tiến hành khám nghiệm. Trước khi tiến hành khám nghiệm và kiểm sát
khám nghiệm, Kiểm sát viên phải chủ động nằm tình hình và u cầu CQĐT thơng
báo thơng tin về sự việc xảy ra để tham gia ý kiến vào các hoạt động chuẩn bị khám
nghiệm. Quá trình khám nghiệm, Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ và chủ động
yêu cầu Điều tra viên tiến hành khám nghiệm theo đúng thủ tục và trong từng vụ
việc cụ thể phải làm đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 201 BLTTHS và
Quy chế của Ngành Kiểm sát. Khi kiểm sát khám nghiệm hiện trường, Kiểm sát
viên có thể chụp ảnh, vẽ sơ đồ, xem xét dấu vết tại chỗ, đồ vật, tài liệu liên quan,
lấy lời khai và ghi âm lời khai người bị hại, nhân chứng,…và có ý kiến nhận định
ban đầu của mình với CQĐT và đề nghị các bước tiếp theo để giải quyết vụ việc.
Các tài liệu do Kiểm sát viên thu thập khi kiểm sát khám nghiệm được đưa vào hồ
sơ kiểm sát điều tra vụ án. Sau khi kiểm sát khám nghiệm, Kiểm sát viên phải làm
văn bản báo cáo và đề xuất lên lãnh đạo cơ quan về kết quả khám nghiệm, kiểm sát
21


×