Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh kế của cộng đồng dân tộc thiểu số bru vân kiều tại vùng núi huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.71 MB, 100 trang )

ÂẢI HC HÚ
TRỈÅÌNG ÂẢI HC NÄNG LÁM

TRÁƯN VÀN THANH

ÂẠNH GIẠ NGƯN LỈÛC V HOẢT ÂÄÜNG SINH KÃÚ
CA CÄÜNG ÂÄƯNG DÁN TÄÜC THIÃØU SÄÚ BRU VÁN KIÃƯU TẢI VNG NỤI
HUÛN VÉNH LINH, TÈNH QUNG TRË

LÛN VÀN THẢC SÉ NÄNG NGHIÃÛP
Chun ngnh: PHAẽT TRIỉN NNG THN
Maợ sọỳ : 8.620.116

NGặèI HặẽNG DN KHOA HC

PGS. TS. NGUÙN VIÃÚT TN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS. TS. TRỈÅNG VÀN TUYÃØN

HUÃÚ - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh kế của
cộng đồng dân tộc thiểu số Bru Vân Kiều tại vùng miền núi huyện Vĩnh Linh - tỉnh
Quảng Trị” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Đề tài hồn tồn trung thực và
chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ


cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn.
Huế, tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Văn Thanh


ii

Låìi Cm Ån
Để hồn thành bản đề tài này ngồi sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Viết Tuân, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa PTNT
trường Đại học Nông lâm Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Vĩnh
Linh, UBND các xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến bà con nơng dân các xã Vĩnh Ơ, Vĩnh
Hà những người đã giúp tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
chia sẻ những khó khăn và động viên tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Huế, tháng


năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Văn Thanh


iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh kế của cộng đồng dân tộc
thiểu số Bru Vân Kiều tại vùng miền núi huyện Vĩnh Linh - tỉnh Quảng Trị
Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu, đánh giá nguồn lực trong đến phát triển sinh kế của đồng bào dân tộc
thiểu số tại hai xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà của huyện Vĩnh Linh - tỉnh Quảng Trị, xác định
các hoạt động và kết quả sinh kế thu đƣợc của các hộ. Trên cơ sở đánh giá thực trạng
các nguồn lực ảnh hƣởng đến hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số từ đó đề
xuất giải pháp góp phần tăng thu nhập, phát triển kinh tế cho ngƣời dân.
Học viên thực hiện: Trần Văn Thanh
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Viết Tuân
Giới thiệu đề tài:
Huyện Vĩnh Linh là nơi có vai tr và vị trí quan trọng của tỉnh Quảng Trị, có
đơng ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống, phong tục tập quán có những n t khác nhau,
trình độ dân trí phát triển không đồng đều giữa các dân. M t khác các điều kiện kinh
tế, xã hội c n g p nhiều khó khăn, trình độ dân trí của ngƣời dân c n thấp, cơ sở hạ
tầng, giao thơng đi lại khó khăn, diện tích đất canh tác, vốn, khoa học kỹ thuật c n
thiếu thốn. Do xuất phát điểm nghèo vì thế ngƣời dân nơi đây dễ bị tổn thƣơng khi các
điều kiện kinh tế, xã hội và môi trƣờng biến đổi.
Để có thể giúp ngƣời dân nghèo là dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn
có thể vƣơn lên từ chính nội lực của mình thì cần có sự đánh giá từ các nguồn lực và
đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng. uất phát từ lí do đó

tơi đã tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh
kế của cộng đồng dân tộc thiểu số Bru Vân Kiều tại vùng miền núi huyện Vĩnh
Linh - tỉnh Quảng Trị”
Nội dung, phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nội dung: Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện
Vĩnh Linh nơi có 2 xã nghiên cứu, đánh giá thực trạng các nguồn lực của cộng đồng,
nguồn lực của hộ dùng trong hoạt động đến sinh kế của đồng bào các dân tộc thiểu số
và các hoạt động sinh kế của các hộ, mối quan hệ giữa nguồn lực và các tác động đến
sinh kế của ngƣời dân. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển sinh kế cho địa phƣơng và
nông hộ.
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp đánh giá Các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
con ngƣời, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất tại địa điểm
nghiên cứu phục vụ cho các hoạt động sinh kế của ngƣời dân để biết đƣợc tiềm năng


iv
của các đối tác cung cấp thông tin. Nghiên cứu c n sử dụng phƣơng pháp phân tích
định tính và định lƣợng. Phân tích định tính các dữ liệu thứ cấp, phỏng vấn sâu, tham
vấn chuyên gia. Dữ liệu phỏng vấn hộ đƣợc phân tích định lƣợng, mã hóa và quản lí
bằng phần mềm excel 2003 gồm: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của những biến cần
nghiên cứu của các đối tƣợng điều tra.
Kết quả nghiên cứu
Phần lớn các hộ đƣợc phỏng vấn đều là những hộ có thu nhập từ lâm nghiệp có
diện tích hạn chế, chất lƣợng rừng k m, việc có thu nhập từ rừng sẽ khơng nhiều, hay
nói cách khác hộ có các hoạt động sinh kế từ rừng là hộ vùng cao nếu không có chính
sách phát triển phù hợp thì sẽ khó khăn hơn so với các hộ có nguồn thu từ các nguồn
khác. tóm lại: các yếu tố tự nhiên có vai tr rất quan trọng trong các hoạt động sinh kế
của ngƣời dân và nó có quan hệ mật thiết với các hộ khu vực nơng thơn miền núi nói
chung và ở huyện Vĩnh Linh - tỉnh Quảng Trị nói riêng. Hộ có thế mạnh về các nguồn
lực tự nhiên trên cả hai khía cạnh số lƣợng và chất lƣợng và có phƣơng thức sinh kế

hợp lý thì sẽ có các hoạt động sinh kế ổn định, có đời sống cao hơn, c n ngƣợc lại dễ
rơi vào tình trạng nghèo đói, k m phát triển.
Kết luận
- Nguồn lực sinh kế của cộng vùng miền núi phục vụ phát triển sinh kế của
đồng bào DTTS trên địa bàn huyện bị giới hạn lớn về nguồn tài chính, khả năng tiếp
cận với các nguồn vốn c n thấp, mức tài chính của hộ c n khá thấp so với m t bằng
chung của các cộng đồng khác xã hội.
- Đa số các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Vĩnh Ơ chủ
yếu là sản xuất nơng nghiệp: trồng trọt, lâm nghiệp và chăn nuôi và dựa vào nghề
rừng, diện tích đất canh tác thấp, thu nhập đầu ngƣời bình quân 4,650 triệu đến 9,303
triệu, vấn đề đói nghèo của đồng bào dân tộc vẫn đang là một thách thức lớn đối với
hoạt động sinh kế .
- Các nguồn lực có mối liên hệ mật thiết và tác động trực tiếp đến sinh kế của
hộ, trong đó nguồn lực con ngƣời luôn giữ vai tr trung tâm, nó giúp cho sinh kế phát
triển khi nguồn lực con ngƣời đƣợc phát huy.
Giáo viên hƣớng dẫn

Học viên thực hiện

PGS. TS Nguyễn Viết Tuân

Trần Văn Thanh


v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................2
3. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN .....................................................................................3
Chƣơng 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................4
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................4
1.1.1. Khái niệm về sinh kế ............................................................................................. 4
1.1.2. Sinh kế bền vững ..................................................................................................5
1.1.3. Nông hộ, kinh tế hộ ............................................................................................. 10
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC.....................................11
1.2.1. Kết quả, kinh nghiệm của một số nƣớc trên Thế giới .........................................11
1.2.2. Tình hình và kết quả nghiên cứu về sinh kế trong nƣớc .....................................13
1.3. MỘT SỐ ĐỀ ÁN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ SINH KẾ VÀ THỰC TIỄN Ở
HUYỆN VĨNH LINH ....................................................................................................15
Chƣơng 2.ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 18
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................18
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 18
2.1.3. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài .......................................................................18
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................18
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Linh. ......................... 18
2.2.2. Thực trạng các nguồn lực của cộng đồng, nguồn lực của hộ dùng trong hoạt
động đến sinh kế của đồng bào các dân tộc thiểu số. ....................................................18


vi
2.2.3 Các hoạt động sinh kế của hộ và kết quả đạt đƣợc. .............................................18
2.2.4.. Đánh giá mối quan hệ giữa nguồn lực và các tác động đến sinh kế của ngƣời

dân. ................................................................................................................................ 18
2.2.5. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển sinh kế cho địa phƣơng và nông hộ. ............19
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................19
2.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu .................................................19
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..............................................................................19
Chƣơng 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................21
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ Ã HỘI HUYỆN VĨNH LINH ..................21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................31
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ....................................................................32
3.2. THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN LỰC SINH KẾ CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..................................................................38
3.2.1. Thông tin chung về địa điểm nghiên cứu 2 xã điều tra ......................................38
3.2.2 Đ c điểm nguồn lực ở cấp cộng đồng tại 2 điểm nghiên cứu ............................. 40
3.2.3 . Đánh giá nguồn lực của hộ trong việc phát triển sinh kế ở 2 xã khảo sát ..........43
3.2.4.Các hoạt động sinh kế chủ chốt của hộ ở 2 điểm nghiên cứu .............................. 53
3.2.5. Kết quả và hiệu quả các hoạt động sinh kế chính của hộ ....................................59
3.4. ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN LỰC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
SINH KẾ CỦA HỘ .......................................................................................................63
3.5. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG SINH KẾ ...........................................................................................................63
3.5.1. Giải pháp chung ...................................................................................................63
3.5.2. Giải pháp cụ thể ...................................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................69
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................69
2. KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................69
2.1. ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC, UBND HUYỆN .............................................................. 69
2.2. ĐỐI VỚI CÁC HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ .....................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................72



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Department for International Development

DFID

Bộ Phát triển Quốc tế Anh

PRA

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia

RRA

Đánh giá nhanh nông thôn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND


Ủy ban nhân dân

CHDCND

Cộng h a dân chủ nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TN&MT

Tài nguyên và môi trƣờng

BVTV

Bảo vệ thực vật

TACN

Thức ăn chăn nuôi

DTTS

Dân tộc thiểu số


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Chọn các hộ điều tra 2 xã miền núi huyện Vĩnh Linh năm 2018 .................19
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Vĩnh Linh năm 2017 ............................... 26
Bảng 3.2: Dân số huyện Vĩnh Linh từ 2015 đến 2017 ..................................................31
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất của huyện Vĩnh Linh năm 2017 ..........................................33
Bảng 3.4. Hệ thống đƣờng giao thông của Huyện Vĩnh Lĩnh đến năm 2017 ...............35
Bảng 3.5. Dân số trung bình phân theo thành thị, nông thôn ........................................36
Bảng 3.6: Nguồn lực con ngƣời và tỷ lệ nghèo của các hộ ở 2 xã điều tra ...................40
Bảng 3.7: Đ c điểm sử dụng nguồn lực đất đai của xã .................................................41
Bảng 3.8: Đ c điểm sử dụng nguồn lực vốn đầu tƣ của 2 xã nghiên cứu .....................42
Bảng 3.9. Nguồn lực về cơ sở vật chất của xã 2017 ....................................................43
Bảng 3.10: Nguồn lực và tỷ lệ nghèo của các hộ điều ở 2 xã điều tra .......................... 44
Bảng 3.11: Tham gia khóa đào tạo nâng cao trình độ cho ngƣời dân 2017 ..................46
Bảng 3.12: Nguồn lực đất đai bình quân của các hộ ở 2 điểm nghiên cứu ...................47
Bảng 3.13: Giá trị tài sản của hộ dân tộc Bru Vân Kiều ở 2 điểm nghiên cứu .............49
Bảng 3.14: Tình trạng nhà các hộ dân tộc Bru Vân Kiều ở 2 điểm nghiên cứu ...........50
Bảng 3.15: Tình hình vốn tự có của hộ dân tộc Bru Vân Kiều ở 2 điểm năm 2017 ....51
Bảng 3.16: Hỗ trợ vật tƣ nông nghiệp cho các hộ từ 2015-2017 ..................................52
Bảng 3.17: Sự tham gia vào các tổ chức của các hộ năm 2017 ....................................53
Bảng 3.18: Qui mô đất và hoạt động trồng trọt của hộ .................................................54
Bảng 3.19: Hoạt động chăn nuôi và qui mô đàn gia súc, gia cầm của hộ .....................55
Bảng 3.20: Hoạt động về rừng các hộ ở hai điểm nghiên cứu .....................................56
Bảng: 3.21. Số lƣợng các hoạt động sinh kế chính của hộ ở 2 điểm nghiên cứu ..........58
Bảng 3.22: Chi phí trung bình cho hoạt động sinh kế của hộ năm 2017 ......................60
Bảng 3.23: Thu nhập cho hoạt động sinh kế của hộ năm 2017 .....................................61
Bảng 3.24: Thu nhập từ các hoạt động sinh kết của các hộ ở 2 điểm nghiên cứu .......62


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ


Hình 1.1: Phân tích Khung sinh kế bền vững ..................................................................5
Hình 1.2.Nguồn vốn sinh kế ............................................................................................ 6
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Vĩnh Linh. ..............................................22
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu các loại đất huyện Vĩnh Linh năm 2017 .............................. 26
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu sản xuất huyện Vĩnh Linh năm 2017 ...................................34
Hình 3.4.Biểu đồ dân số, dân tộc và độ tuổi lao động huyện Vĩnh Linh ......................37
Hình 3.5.Biểu đồ trình độ văn hóa chủ hộ của các hộ điều tra năm 2018 .....................45
Hinh 3.6. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra ...........................................48


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với gần 67,5 % dân số sống ở nông thôn,
lao động nông nghiệp chiếm hơn 47,5 % lao động cả nƣớc. Nông thôn miền núi là nơi
cƣ trú, sinh sống của hầu hết các dân tộc nhƣ: Thái, Mơng, Khơ Mú, Lào,…mỗi dân
tộc có những cách mƣu sinh, kiếm sống khác nhau nhƣng nhìn chung ngƣời dân ở
vùng đồng bằng có những thuận lợi hơn về việc kiếm sống so với ngƣời dân miền núi.
Ở nƣớc ta hiện nay sự chênh lệch về giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa
miền núi và đồng bằng và ngay cả trên cùng địa bàn sinh sống vẫn c n cao. Ngƣời dân
tộc thiểu số miền núi luôn g p khó khăn về sinh kế hơn so với vùng đồng bằng, đô thị
nhƣng nếu họ biết cách khai thác các nguồn lực của địa phƣơng thì hoạt động sinh kế
của ngƣời dân tộc thiểu số sẽ đem lại hiệu quả sản xuất cao hơn [19]
Nguồn lực sinh kế hiện nay là mối quan tâm trăn trở của Đảng của nhà nƣớc ta,
nó là điều cần thiết để phát triển hơn, đáp ứng đƣợc nhu cầu của con ngƣời giúp ngƣời
dân thoát nghèo và phát triển bền vững. Từ trƣớc tới nay cũng đã có rất nhiều các đề
tài nghiên cứu về sinh kế, từ đó cũng cho ta thấy để có đƣợc một sinh kế bền vững thì
phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý, mơi trƣờng tự nhiên, con ngƣời, văn hóa…Nguồn
lực sinh kế chủ yếu trong phát triển nông thôn cho nông dân. Mục tiêu của nông dân là

tăng thu nhập, bất cứ từ hoạt động kinh tế nào, do đó họ đa dạng hóa hoạt động kinh
tế. Hộ nơng dân có nhiều ngƣời có khả năng lao động khác nhau, muốn có thu nhập
cao mỗi thành viên của gia đình phải làm việc thích hợp nhất, giúp con ngƣời có thể
đối phó và phục hồi những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể duy trì ho c nâng cao
khả năng và tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tƣơng lai mà không gây tổn hại đến cơ
sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tỉnh Quảng Trị là một tỉnh có rất nhiều dân tộc khác nhau, trong đó dân tộc
Kinh chiếm đại đa số, nhƣng đồng bào dân tộc thiểu số cũng có vị trí vơ cùng
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Tỉnh Quảng Trị có dân số
599.221 ngƣời, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa
chiếm khoảng 12,87%, điều kiện kinh tế - xã hội ở những nơi này c n nhiều khó
khăn, trình độ dân trí, đời sống kinh tế và hiểu biết pháp luật của bà con c n thấp.
Với đ c điểm nhƣ vậy cho nên cuộc sống của bà con dân tộc nơi đây bị hạn chế về
nhiều m t. Ở những xã vùng sâu, vùng xa, vùng đ c biệt khó khăn, cơ sở vật cất
kinh tế, kỹ thuật hạ tầng c n nhiều thiếu thốn cho nên bà con dân tộc ở đây ít có
cơ hội để tiếp xúc với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, trình độ nhận thức của
bà con c n nhiều hạn chế.


2
Huyện Vĩnh Linh là nơi có vai tr và vị trí quan trọng của tỉnh Quảng Trị, vùng
niền núi của huyện có thành phần dân cƣ chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Thu
nhập của ngƣời dân nơi đây chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp, nên có nhiều hộ
nghèo, cuộc sống sinh hoạt rất khó khăn. Điều kiện cơ sở vật chất kinh tế, kỹ thuật hạ
tầng của huyện c n nhiều thiếu thốn, đồng bào ở đây ít có cơ hội để tiếp xúc với
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, trình độ nhận thức của bà con c n nhiều hạn chế.
điều này càng khiến cho họ khó thốt nghèo, do xuất phát điểm nghèo vì thế ngƣời dân
nơi đây dễ bị tổn thƣơng khi các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trƣờng biến đổi
Vấn đề đ t ra ở đây là “làm thế nào để nâng cao và cải thiện mức sống của họ?”. Để
trả lời đƣợc câu hỏi nay cần có sự hợp tác đồng bộ giữa các cơ quan ban ngành, các tổ

chức và ngƣời dân để có những chính sách, hoạt động nhằm hộ trợ, giúp đỡ họ thốt
cành nghèo đói, cải thiện cuộc sống. Để đảm bảo và phát triển sinh kế cho đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vĩnh Linh nói chung và vùng miền núi huyện nói
riêng, các cơ quan ban ngành, các tổ chức cần hƣớng dẫn ngƣời dân khai thác một
cách có hiệu quả các nguồn lực sẵn có, giúp họ thấy đƣợc nguyên nhân chính gây
ra cái nghèo, tránh đầu tƣ sai lầm trong hoạt động sinh kế sản xuất kinh doanh, bảo
quản nguồn vốn tốt. Bên cạnh đó cần xây dựng giúp họ chiến lƣợc sinh kế lâu dài
đồng thời hƣớng dẫn họ thực hiện các hoạt động. Việc giám sát và đánh giá hiệu quả
của các hoạt động và nguồn lực sinh kế của ngƣời dân cũng là một vấn đề quan
trọng trong quá trình giúp ngƣời dân phát triển sinh kế bền vững.
Để có thể giúp ngƣời dân nghèo là dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn
có thể vƣơn lên từ chính nội lực của mình thì cần có sự đánh giá từ các nguồn lực và
đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng. uất phát từ lí do đó
tơi đã tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh
kế của cộng đồng dân tộc thiểu số Bru Vân Kiều tại vùng miền núi huyện Vĩnh
Linh - tỉnh Quảng Trị”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU CHUNG
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các nguồn lực ảnh hƣởng đến hoạt động sinh
kế của đồng bào dân tộc thiểu số từ đó đề xuất giải pháp góp phần tăng thu nhập,
phát triển kinh tế cho ngƣời dân.
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1) Tìm hiểu, đánh giá nguồn lực ảnh hƣởng đến phát triển sinh kế của đồng bào
dân tộc thiểu số tại hai xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà của huyện Vĩnh Linh - tỉnh Quảng Trị;
2) Phân tích các hoạt động và kết quả sinh kế thu đƣợc của hộ dân tộc thiểu số
tại xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà của huyện Vĩnh Linh - tỉnh Quảng Trị;


3
3) Đề xuất giải pháp để phát triển sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại 2 xã

Vĩnh Ô, Vĩnh Hà của huyện Vĩnh Linh - tỉnh Quảng Trị.
3. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN
3.1. Ý NGHĨA KHO HỌC
“Đánh giá nguồn lực và hoạt động sinh kế của cộng đồng dân tộc thiểu số
Bru Vân Kiều tại vùng miền núi huyện Vĩnh Linh - tỉnh Quảng Trị” để có cái nhìn
tổng quan về các nguồn lực đến sự phát triển sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Vĩnh Linh. Thấy đƣợc mối quan hệ của các nguồn vốn tài sản đối với phát triển
sinh kế và giải pháp cải thiện sinh kế đối với cộng đồng
3.2. Ý NGHĨA THỤC TIỄN
ác định nguồn lực có ảnh hƣởng đến sự phát triển sinh kế của ngƣời dân, góp
phần cải thiện cơ cấu thu nhập của các hoạt động sinh kế nơng nghiệp và sinh kế phi
nơng nghiệp; góp phần tăng thu nhập của hoạt động sinh kế nông nghiệp: trồng trọt,
chăn ni,... để từ đó có các giải pháp phù hợp cho từng hoạt động sinh kế.
Luận văn có thể là cơ sở để có những định hƣớng, giải pháp phát triển chiến
lƣợc cải thiện sinh kế, nhằm góp phần xố đói giảm nghèo cho địa phƣơng.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Khái niệm về sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác giả,
sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội
nhƣ: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nƣớc m t, đƣờng xá,…) cùng các hoạt động
cần thiết làm phƣơng tiện để kiếm sống của con ngƣời (Scoones, 1998).
Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng con ngƣời
có đƣợc, chiến lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế. Sinh kế cũng đƣợc xem nhƣ là sự tập
hợp các nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có đƣợc kết hợp với những quyết định
và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng nhƣ để đạt đƣợc các mục tiêu và ƣớc

nguyện của họ. Về cơ bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các
thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội tự thiết lập trong cộng đồng.[21]
Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trƣớc tác
động của những áp lực và những cú sốc, duy trì ho c tăng cƣờng những năng lực lẫn
tài sản của nó trong hiện tại và tƣơng lai, trong khi không làm giảm nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Các chính sách để xác định sinh kế cho ngƣời dân theo hƣớng bền vững đƣợc
xác định liên quan ch t chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu tố bên
ngoài. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ
khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các
chính sách phát triển…
Sinh kế có thể đƣợc diễn đạt theo cách khác:
Sinh kế được hiểu là tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có
đƣợc, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống
cũng nhƣ để đạt đƣợc các mục tiêu và ƣớc nguyện của họ. Các nguồn lực mà con
ngƣời có đƣợc bao gồm: (1) Vốn con ngƣời; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự nhiên; (4) Vốn
tài chính; (5) Vốn vật chất.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con ngƣời, đƣợc thể hiện qua
hai lĩnh vực chính là nơng nghiệp và phi nông nghiệp.


5
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (i) trồng trọt: lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, cây ăn
quả, rau màu,…, (ii) chăn nuôi: lợn, gà, trâu, b , cá,…, và (iii) Lâm nghiệp: trồng cây
keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn bán
và các ngành nghề khác.
Nhƣ vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế chính của ngƣời dân nông thôn đƣợc
hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để ni sống cho chính gia đình họ.

1.1.2. Sinh kế bền vững
Sinh kế bền vững là sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một cộng đồng
đƣợc xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có thể vƣợt qua những
biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, ho c khủng hoảng kinh tế gây ra.
Phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không làm ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên.[4]
Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi nó phát huy đƣợc tiềm năng con ngƣời để
từ đó sản xuất và duy trì phƣơng tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng đƣơng đầu
và vƣợt qua đƣợc áp lực cũng nhƣ những thay đổi bất ngờ.
Sinh kế bền vững không đƣợc khai thác ho c gây bất lợi cho môi trƣờng ho c cho
các sinh kế khác ở hiện tại và tƣơng lai trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự h a hợp giữa
chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho thế hệ tƣơng lai.

(Nguồn: DFID, 2002) [21]
Hình 1.1: Phân tích Khung sinh kế bền vững


6
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hƣởng đến sinh
kế của con ngƣời, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể đƣợc sử
dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự đóng góp
vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối liên hệ
giữa những thành phần này;
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng;
- Nhấn mạnh sự tƣơng tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm ảnh hƣởng
đến sinh kế.
Những nguồn vốn sinh kế
Để tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trƣớc hết và đầu tiên với con ngƣời. Cần cố
gắng đạt đƣợc sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con ngƣời (tài sản

ho c tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh kế hữu ích.

(Nguồn: DFID, 2002) [21]
Hình 1.2. : Nguồn vốn sinh kế
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra những sinh kế:
-

Nguồn vốn con ngƣời (Human capital)

-

Nguồn vốn xã hội (Social capital)

-

Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)

-

Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)

-

Nguồn vốn tài chính (Financial capital)

Đ c điểm của mơ hình 5 loại tài sản:


7
1. Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của ngƣời dân với các loại

tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận đƣợc với loại tài sản nào. Các điểm nằm trên
chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản
2. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể đƣợc vẽ cho những cộng
đồng khác nhau ho c cho những nhóm xã hội khác nhau trong cộng đồng đó.
3. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một ngƣời có thể tiếp
cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có đƣợc nguồn tài chính vì
họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất trực tiếp mà c n
cho thuê. Tƣơng tự nhƣ vậy, vật nuôi (tài sản hữu hình) có thể tạo ra nguồn vốn xã hội
(uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho ngƣời sở hữu chúng…
4. Tài sản thay đổi thƣờng xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi liên tục theo
thời gian.
Nội dung cụ thể của các nguồn vốn sinh kế
(1) Vốn con ngƣời:
Vốn con ngƣời liên quan đến khối lƣợng và chất lƣợng của lực lƣợng lao động
hiện có trong gia đình đó. Khả năng về lao động rất đa dạng, tùy thuộc vào quy mô hộ,
cấu trúc nhân khẩu và số lƣợng ngƣời không thuộc diện lao động, giới tính và các
thành viên, giáo dục, kỹ năng và tình trạng sức khỏe của các thành viên trong gia đình,
tiềm năng lãnh đạo. Vì vậy, vốn con ngƣời là một yếu tố trọng yếu, quyết định khả
năng của một cá nhân, một gia đình sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác.
(2) Vốn xã hội:
Vốn xã hội của con ngƣời bao gồm khả năng tham gia trong các tổ chức, các
nhóm chính thức cũng nhƣ các mối quan hệ và mạng lƣới phi chính thức mà họ xây
dựng lên có cùng chung sở thích và khả năng để mọi ngƣời cùng nhau cộng tác. Thành
viên của các tổ chức chính thức (các tổ chức đồn thể, hợp tác xã, các nhóm tín dụng
tiết kiệm) thơng thƣờng phải tn thủ những quy định và luật lệ đã đƣợc chấp nhận.
Những quan hệ tin cẩn, thúc đẩy hợp tác có thể mang lại sự giúp đỡ cho con ngƣời qua
việc tạo ra những mạng lƣới an tồn phi chính thức (hỗ trợ của mọi ngƣời trong những
giai đoạn g p khó khăn) và giảm chi phí (qua các hoạt động cùng nhau tiếp thị).
(3) Vốn tự nhiên:
Là những yếu tố đƣợc sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên bao gồm: (a) Các

tài sản và d ng sản phẩm (khối lƣợng sản phẩm từ đất, rừng và chăn nuôi); (b) Các
dịch vụ về môi trƣờng (giá trị bảo vệ chống bão và chống xói m n của rừng…).
Những yếu tố đƣợc sử dụng này cũng có thể cho cả hai loại lợi ích trực tiếp và lợi ích
gián tiếp.


8
(4) Vốn tài chính:
Vốn tài chính đƣợc định nghĩa là các nguồn tài chính mà con ngƣời dùng để đạt
đƣợc mục tiêu của mình. Những nguồn này bao gồm nguồn dự trữ tài chính và dịng
tài chính. [21]
Dự trữ tài chính (vốn sẵn có): tiết kiệm là vốn tài chính đƣợc ƣa thích vì nó
khơng bị ràng buộc về tính pháp lý và khơng cần có sự bảo đảm về tài sản. Chúng có
thể có nhiều hình thức: tiền m t, tín dụng ngân hàng, ho c tài sản thanh khoản khác,
vật ni, đồ trang sức… Nguồn lực tài chính có thể tồn tại dƣới dạng các tổ chức cung
cấp tín dụng
D ng tiền tài chính (d ng tiền đều): ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này là tiền
trợ cấp ho c sự chuyển giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những d ng tiền
này phải xác thực (sự đáng tin cậy hoàn toàn khơng bao giờ đƣợc đảm bảo có sự khác
nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao thƣờng xuyên vào kế hoạch đầu tƣ).
(5) Vốn vật chất:
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cơ bản cũng nhƣ các tài
sản và công cụ sản xuất của hộ gia đình.
Chính sách, thể chế và những tác động của chúng lên sinh kế
Các chính sách và thể chế bao gồm một loạt những yếu tố liên quan đến bối
cảnh có những tác động mạnh lên mọi khía cạnh của sinh kế. Rất nhiều vấn đề trong
yếu tố này có liên quan đến mơi trƣờng quy định, chính sách và các dịch vụ do Nhà
nƣớc thực hiện. Tuy nhiên những vấn đề đó cũng bao gồm cả các cơ quan ở cấp địa
phƣơng, các tổ chức dựa vào cộng đồng và những hoạt động của khu vực tƣ nhân.
Các chính sách và thể chế là phần quan trọng trong khung sinh kế bởi chúng

định ra:
- Khả năng ngƣời dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế, những chiến lƣợc sinh kế
với những cơ quan ra quyết định và các nguồn lực ảnh hƣởng.
- Những điều khoản quy định cho việc trao đổi giữa các loại thị trƣờng vốn sinh kế.
- Lợi ích của ngƣời dân khi thực hiện ho c đầu tƣ một số hoạt động sinh kế
nhất định
Ngoài ra, đây c n là những yếu tố tác động lên cả các mối quan hệ cá nhân (các
nhóm khác nhau đối xử với nhau nhƣ thế nào) lẫn khả năng liệu ngƣời dân có thể nằm
trong sự bao gồm và đạt đƣợc những điều kiện sống tốt.


9
Việc kiểm tra các khía cạnh chính sách, thể chế trong khung sinh kế đƣa đến
việc xem x t những cách thức thay đổi diễn ra trong khung quy định và chính sách hay
trong cung cấp các dịch vụ, sẽ tác động đến các chiến lƣợc sinh kế của con ngƣời.
Chiến lược sinh kế
Thuật ngữ "chiến lƣợc sinh kế" đƣợc dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp
những lựa chọn và quyết định mà ngƣời dân đƣa ra trong việc sử dụng, quản lý
các nguồn vốn tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống.
Chiến lƣợc sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của ngƣời dân về
những việc nhƣ:
- Đầu tƣ và nguồn vốn và sự kết hợp giữa những tài sản sinh kế nào.
- Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ theo đuổi.
- Cách thức mà họ quản lý nhƣ thế nào để bảo tồn các tài sản sinh kế và thu nhập.
- Cách thức họ thu nhận và phát triển nhƣ thế nào những kiến thức, kỹ năng cần
thiết để kiếm sống.
- Họ đối phó nhƣ thế nào với những rủi ro, những cú sốc và những cuộc khủng
hoảng ở nhiều dạng khác nhau.
- Họ sử dụng thời gian và công sức lao động làm họ có nhƣ thế nào để làm
đƣợc những điều trên.

Kết quả sinh kế
Mục đích của khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con ngƣời kết
hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng nhƣ đạt đƣợc các mục
tiêu và ƣớc nguyện của họ. Những mục tiêu và ƣớc nguyện này có thể gọi là kết quả
sinh kế - đó là những thứ mà con ngƣời muốn đạt đƣợc trong cuộc sống cả về trƣớc
mắt lẫn lâu dài.
Kết quả sinh kế có thể là:
- Hƣng thịnh hơn: thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn; kết quả
của những công việc mà ngƣời dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung lƣợng tiền
thu đƣợc của hộ gia đình gia tăng.
- Đời sống đƣợc nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua đƣợc bằng tiền,
ngƣời ta c n đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hoá phi vật chất khác.
Sự đánh giá về đời sống của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều yếu tố, ví dụ
nhƣ căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình đƣợc đảm bảo,
các điều kiện sống tốt, sự an toàn của đời sống vật chất.


10
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự bền vững môi
trƣờng là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa qua trọng và hỗ trợ cho các kết quả sinh
kế khác.
1.1.3. Nông hộ, kinh tế hộ
Để có nhận thức đầy đủ về hộ và kinh tế hộ nông dân ở nƣớc ta hiện nay, cần
tìm hiểu những đ c điểm của kinh tế hộ nông dân ở các nƣớc kinh tế đang phát triển.
Chúng tơi đồng tình với quan điểm cho rằng, ngoại trừ một số nƣớc phát triển, các hộ
nông dân ở khu vực các nƣớc đang phát triển "có mức thu nhập thấp nhất so với các
nhóm hộ khác trong xã hội". Các hộ nông dân là các nhà sản xuất nhỏ, quy mô ruộng
đất của nhiều hộ chỉ cho ph p sản xuất ra một lƣợng sản phẩm đủ nuôi sống các thành
viên, tỷ trọng nơng phẩm là hàng hóa c n thấp. [3]
Các hộ nơng dân có số thu lợi nhuận thấp, phần lớn sản phẩm của họ làm ra khi

bán chỉ vừa đủ để trang trải chi phí sản xuất. Vì vậy, mức độ tích lũy để mở rộng sản
xuất hầu nhƣ không đáng kể. Các hộ nông dân thƣờng sản xuất độc canh trên diện tích
sản xuất nhỏ, thời gian lao động của họ chƣa đƣợc tận dụng tối đa, khơng có thu nhập
thêm nếu khơng tạo ra đƣợc việc làm tại chỗ.
Cơ cấu kinh tế hộ nông dân khá đa dạng theo nhiều nghề khác nhau. Tổ chức
phân cơng lao động trong hộ có khả năng linh hoạt, vừa chun mơn lại vừa có khả
năng theo hƣớng kinh doanh tổng hợp. Kinh tế hộ nơng dân có tính ổn định tƣơng đối
cao và có khả năng điều chỉnh linh hoạt phƣơng hƣớng sản xuất theo mùa vụ, ngành
nghề cho phù hợp với thời tiết và nhu cầu của xã hội. M t khác, tính kh p kín chu trình
sản xuất (từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ) lại cho ph p hộ nơng dân có tính ổn định
tƣơng đối trƣớc những diễn biến bất thƣờng của mùa vụ hay thị trƣờng. Tính độc lập
của kinh tế hộ nông dân tƣơng đối cao, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ b , vốn liếng
hạn hẹp, trình độ sản xuất c n thấp cũng là những nhân tố khiến cho hộ nơng dân g p
nhiều khó khăn trong ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ nên không có khả năng
chuyển hƣớng sản xuất trƣớc những tác động của thiên tai hay biến động của thị
trƣờng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo
của đối tƣợng hộ nơng dân mà ở các nhóm xã hội khác khơng có. Gắn với nơng nghiệp
và nông thôn, kinh tế hộ nông dân c n mang trong nó nhiều đ c điểm kinh tế - xã hội,
văn hóa của cộng đồng nơng thơn đƣợc hình thành trong lịch sử. Với nhiều quốc gia,
trong đó có nƣớc ta, những đ c điểm này vừa mang lại những thuận lợi (chẳng hạn, làng
nghề truyền thống, văn hóa truyền thống, những tục lệ tốt đẹp trong kinh doanh,...), và
cũng gây ra khơng ít những trở ngại trên con đƣờng phát triển kinh tế hộ (chẳng hạn: tính
chất cơ lập của phƣờng hội, những hủ tục, quan niệm lạc hậu trong sản xuất,...).


11
1.1.4. Khái niệm về cộng đồng và lịch sử của dân tộc Bru Vân Kiều.
Cộng đồng đƣợc khái niệm nhƣ là một hệ thống xã hội, một nhóm ngƣời cùng
cónhững đ c điểm chung. Ví dụ: đ c quyền, đ c lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ những
tàinguyên và lợi ích chung…Nói một cách khác, cộng đồng là một nhóm ngƣời cùng

sốngvới nhau trong một khu vực nhất định, họ có chung đ c điểm về tâm lý, tác động qua
lạivà sử dụng các tài nguyên vốn có để đạt đƣợc mục đích chung.[4]
Ngƣời Bru vốn là cƣ dân nơng nghiệp có trình độ tƣơng đối phát triển, xƣa kia họ
tập trung sinh sống tại vùng trung Lào, sau những biến động của lịch sử diễn ra hàng thế
kỷ, họ phải di cƣ đi các nơi. Một số đi theo hƣớng tây bắc sang Thái Lan, một số đi theo
hƣớng đơng tụ cƣ tại vùng miền núi phía tây Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế
của Việt Nam. Khi vào Việt Nam họ dựng làng xung quanh h n núi Vân Kiều (núi Viên
Kiều), về sau ngƣời Việt lấy tên của h n núi đ t cho một tổng của ngƣời Bru, và từ đó họ
c n đƣợc gọi là Bru Vân Kiều [18]
Đƣợc mang họ Bác Hồ là nguyện vọng thiết tha cháy bỏng trong nhiều thế hệ
ngƣời Bru Vân Kiều, Pa Kô ở Quảng Trị. Trong cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên bầu ra Quốc
hội nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng h a (6.1.1946), rất đông bà con dân tộc Bru Vân Kiều,
Pa Kô đã rủ nhau lấy họ Bác Hồ để khai tên mình trong thẻ cử tri.
Ngày 26.6.1946, cán bộ dân tộc cử ngƣời đầu làng đến họp dƣới chân núi
Cooc-la-phăng-xông, tổ chức lễ ăn thề, đâm trâu, cắt máu mình pha vào ch rƣợu lớn,
các già làng bƣng bát rƣợu h a máu chuyền tay nhau uống và thề với Giàng, với rừng,
núi, rằng ngƣời Bru Vân Kiều, Pa Kô mãi mãi đi theo Đảng, theo Bác Hồ, bộ tộc nào
ăn ở hai l ng sẽ bị Giàng trừng phạt, không sinh đƣợc con cái để nối dõi, sẽ tàn lụi nhƣ
cây gỗ mục trong rừng. Các già làng đồng thanh quyết định lấy họ Bác Hồ làm họ
chung cho cả hai dân tộc Bru Vân Kiều và Pa Kô. Cũng từ ngày 26.6.1946, đồng bào
Bru Vân Kiều, Pa Kô sống ở vùng miền Tây Quảng Trị chính thức mang họ Bác Hồ,
hứa trọn đời đi theo Đảng, theo Cách mạng [18]
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
1.2.1. Kết quả, kinh nghiệm của một số nƣớc trên Thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán tƣơng
đối giống Việt Nam. Là nƣớc đông dân nhất Thế giới, gần 1,4 tỉ ngƣời nhƣng gần 70%
dân số sống ở nông thôn, hàng năm có tới gần 10 triệu ngƣời lao động đến tuổi tham
gia vào độ tuổi lao động. Vì thế, nhu cầu giải quyết việc làm trở nên gay gắt. Sau cải
cách và mở cửa nền kinh tế năm 1978, Trung Quốc thực hiện phƣơng châm “ly nông

bất ly hƣơng” thông qua chính sách đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp, chuyển dịch cơ
cấu và phân công lao động xã hội ở nơng thơn, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa nơng


12
thôn và thành thị. Trung quốc coi trọng việc phát triển công nghiệp nông thôn là con
đƣờng giải quyết việc làm và sinh kế của ngƣời dân.
Cùng với việc đƣa ra những chính sách phát triển thì Nhà nƣớc cũng đẩy mạnh
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho các hộ nơng dân sản xuất hàng
hóa, thu mua bảo trợ hàng hóa nơng nghiệp, tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp cận với
thị trƣờng tín dụng.
Chỉ trong v ng hơn 10 năm (1978-1991) Trung Quốc đã thu hút đƣợc 96 triệu
lao dộng nông thôn vào trong các xí nghiệp, tạo ra 1162 tỷ nhân dân tệ (chiếm đến
60% giá trị sản phẩm khu vực nông thôn). Đây là một thành công lớn của Trung Quốc.
Trong những năm gần đây, vấn đề tam nông vẫn đƣợc chú trọng ở Trung Quốc.
Những chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho ngƣời dân ln đƣợc coi trọng. Trong
đó đ c biệt chú trọng nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho ngƣời nghèo bằng việc
mở các ngành nghề dịch vụ, tiểu thủ cơng nghiệp, chính sách vốn, tín dụng,... [9]
Từ thực tiễn giải quyết vấn đề sinh kế cho ngƣời dân nông thôn Trung Quốc
trong thời gian qua có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
Thứ nhất: chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn, đa dang hóa ngành
nghề, khuyến khích nơng dân đầu tƣ dài hạn để sản xuất, mở mang hoạt động phi nơng
nghiệp,...đã góp phần lớn tạo nên tốc độ phát triển kinh tế và đa dạng mơ hình sinh kế
cho ngƣời dân nông thôn.
Thứ hai: Nhà nƣớc bảo hộ sản xuất trong nƣớc một thời gian nhất định. Điều
này giải quyết vấn đề lao động việc làm ở nông thôn. Từ đó sinh kế của ngƣời dân
cũng đƣợc cải thiện.
Thứ ba: Việc hạn chế lao động di chuyển từ vùng này sang vùng khác làm hạn
chế sinh kế của ngƣời dân.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc là một quốc gia có nhiều sự tƣơng đồng với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam. Trƣớc những năm 70, Hàn Quốc là một nƣớc nông nghiệp, nông nghiệp
chiếm 50% GDP. Nông dân Hàn Quốc cũng là ngƣời Châu Á, mang ý thức hệ của
ngƣời Á đông: m c cảm, tự ti. Trƣớc năm 1970, GDP bình quân đầu ngƣời của Hàn
Quốc tƣơng tự nhƣ nƣớc ta vào những năm 1990, 1992 khoảng 300-350
USD/ngƣời/năm.
Cũng là nƣớc bị chiến tranh tàn phá n ng nề, năm 1954 thực hiện cải cách
ruộng đất. Nhà nƣớc mua lại đất của chủ có trên 3 ha để bán lại cho nông dân thiếu đất
với phƣơng thức trả dần tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển. Từ năm 1965 đến năm
1971, tốc độ phát triển nông nghiệp tăng 2,5 %. Năm 1971-1978 tăng 6,9%, 3/5 diện


13
tích đất đƣợc hộ nơng dân khai thác sử dụng có hiệu quả kinh tế cao. Năm 1975 tự túc
đƣợc nhiều lƣơng thực và nông sản khác, chăn nuôi tăng 8-10%/năm. Cơ cấu sản xuất
chuyển dịch theo hƣớng hàng hóa với cây, con, ngành nghề có giá trị kinh tế cao. (Bài
giảng kinh tế hộ nông dân. TS Đỗ Văn Viện, Ths Đ ng Văn Tiến, 2000).[16]
Trƣớc những năm 1970, Hàn Quốc lấy CNH – HĐH làm trọng điểm, công
nghiệp tăng trƣởng rất nóng nhƣng lại khơng có thị trƣờng. Trong khi nông nghiệp
tăng chậm. Khoảng cách giữa thành thị - nơng thơn, giàu – nghèo lớn.
Chính phủ Hàn Quốc đƣa ra một con đƣờng giải phóng đó là phong trào
“Sumamidong” (phong rào xây dựng nông thôn mới). Học tập phƣơng châm “lấy nông
nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp”. Một m t vẫn phát
triển công nghiệp, m t khác đầu tƣ vào nông nghiệp, phát huy nội lực của ngƣời nơng
dân trên chính mảnh đất của mình để phát triển kinh tế. Chính phủ đầu tƣ, hỗ trợ vào
nông nghiệp bằng vật chất để phát triển nông nghiệp nông thôn. Với tƣ tƣởng chỉ đầu
tƣ tài chính một phần mà chủ yếu là vật chất bằng cách đƣa các sản phẩm công nghiệp
không thể ra thị trƣờng tiêu thụ về nông thôn nhƣ sắt th p,...xây dựng cơ sở vật chất
nhƣ: đƣờng giao thông, công trình cơng cộng,... [9]
M t khác, chuyển giao một số tiến bộ khoa học vào lĩnh vực nông thôn.

dựng phƣơng án, dự án theo từng cấp:

ây

Cấp 1: nâng cao điều kiện sống cho ngƣời dân
Cấp 2: nâng cao cơ sở hạ tầng
Cấp 3: tăng thu nhập cho nông dân
Làm từ thấp đến cao, chỉ khi nào hoàn thành cấp 1 mới làm tiếp cấp 2.
Từ thực tiễn của Hàn Quốc chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm: phát triển công
nghiệp song song với phát triển nông nghiệp. Nhƣ vậy vừa thực hiện đƣợc CNH –
HĐH vừa đảm bảo an ninh lƣơng thực, phát triển nông nghiệp nông thôn theo từng
bƣớc, khơng nóng vội.
1.2.2. Tình hình và kết quả nghiên cứu về sinh kế trong nƣớc
Sinh kế là một đề tài đƣợc nhiều nơi trên Thế giới quan tâm, đ c biệt trong bối
cảnh hiện nay ngƣời nông dân chịu sự tác động lớn từ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa,
sự tác động của các khu cơng nghiệp, sự chênh lệch giàu nghèo, hội nhập kinh tế, sự
biến đổi khí hậu và nhiều yếu tố khác. Từ trƣớc đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu khoa học, bài viết đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của ngƣời dân, đ c biệt
chú ý đến đời sống của cƣ dân nghèo khổ. Ý tƣởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện
nhiều trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ: Doward, F.Eliss, Morrison.
Các tác giả đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến đời


14
sống của cá nhân cũng nhƣ từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên quan đến hoạt
động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng mô hình sinh kế bền vững cũng vơ cùng
phong phú. Những câu hỏi tại sao, phải làm nhƣ thế nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm
thế nào để lựa chọn một sinh kế bền vững, hay nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là
gì?,… Trong phạm vi giới hạn luận văn cho ph p, chúng tôi xin tổng quan một số cơng
trình nghiên cứu liên quan sinh kế nhƣ sau:

- Sinh kế của cộng đồng dân tái định cƣ ở vùng l ng hồ sông Đà, huyện Phù
Yên, Sơn La (Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, 2010):
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng kinh tế xã hội, tìm hiểu các thơng tin
về kinh tế hộ gia đình, nguồn thu nhập từ nông nghiệp, khai thác và nuôi trồng thủy
sản, các nguồn lực sẵn có tại địa phƣơng ở cộng đồng dân tái định cƣ vùng l ng hồ
sông Đà thuộc huyện Phù Yên Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân tích, đề xuất một số
giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời sống của các hộ dân, bảo tồn các
nguồn lợi thủy sản cho cộng đồng ngƣời dân vùng cao. [6]
- Nghiên cứu đ c điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lƣợc sinh kế của đồng
bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế):
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến lƣợc
sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đƣa ra những điểm đƣợc và
chƣa đƣợc trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các hoạt động sinh kế, đề cập
đến việc xây dựng một chiến lƣợc sinh kế bền vững để ngƣời dân tự xây dựng và phát
triển chiến lƣợc sinh kế cho bản thân và gia đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại
vừa bảo đảm cho sự phát triển vững chắc cho tƣơng lai. [7]
- Nghiên cứu Phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam (VS/RDE/01) (Trƣờng
Đại học Nông Lâm Huế):
Đề tài này nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông thôn bằng cách xây dựng
mạng lƣới hợp tác giữa các Viện/Trƣờng để cùng chia sẻ thông tin và kinh nghiệm. Sự
liên kết trong nƣớc, khu vực và Thế giới sẽ làm cơ sở phát triển cho phƣơng pháp tiếp
cận hệ thống đa ngành đa lĩnh vực trong phát triển, nhằm nâng cao năng lực cá nhân
về nghiên cứu và đào tạo phát triển nông thôn ở các Trƣờng đại học và Viện nghiên
cứu ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu nhằm đƣa ra những kinh nghiệm nghiên cứu đa
ngành và liên kết giữa khoa học tự nhiên và xã hội trong q trình tìm hiểu hệ thống
nơng thơn bền vững. Đồng thời, phát huy kinh nghiệm tiếp cận chính diện trong
nghiên cứu nhƣ phân tích sinh kế và tƣ duy hệ thống và phát huy tính liên tục trong
nghiên cứu đối với chính sách và thực thi chính sách về phát triển nơng thơn và tình
hình sinh kế ở nơng thơn.[17]



15
- Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền Trung Việt
Nam của trƣờng Đại học Khoa học & đời sống Praha – Czech:
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên – Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, bảo
tồn đa dạng sinh học. Đ c biệt đi sâu tìm hiểu phƣơng thức sinh kế của ngƣời dân,
phân tích các nguồn vốn về con ngƣời và nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng
nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên khác: nƣớc, rừng,… tác động đến hoạt động
sinh kế của ngƣời dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ lên một bức tranh về cuộc sống của
ngƣời dân qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục – y tế, tình
hình kinh tế - xã hội tại địa phƣơng. [12]
Nhận x t về các cơng trình nghiên cứu về sinh kế trên đây: Đây là những cơng
trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực, thay đổi nhận thức
của ngƣời dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình. Trên cơ sở đó giúp ngƣời
dân thay đổi đƣợc nhận thức, tƣ duy, phƣơng thức, tập quán sản xuất. Tất cả các
nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân tích hiện trạng sinh kế để từ đó đề xuất các can
thiệp và giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản
xuất tại địa phƣơng, giúp ngƣời dân ổn định cuộc sống.
1.3. MỘT SỐ ĐỀ ÁN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ SINH KẾ VÀ THỰC TIỄN Ở
HUYỆN VĨNH LINH
Hiện nay, huyện Vĩnh Linh là huyện có số xã nghèo chiếm tỷ lệ cao của cả
nƣớc. Do vậy, có rất nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm giúp địa phƣơng phát
triển kinh tế, xã hội. Ngƣời dân có tăng thu nhập và dần dần thốt nghèo vƣơn lên từ
chính những nguồn lực sẵn có. Một số nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra những tồn
tại hạn chế, những khó khăn chung của ngƣời dân trên địa bàn và đƣa ra những giải
pháp có tính thuyết phục: [14]
- Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành đề án về phát triển kinh tế - xã hội, giảm
nghèo bền vững cho các bản có tỷ lệ hộ nghèo cao ở xã Vĩnh Hà, Vĩnh Khê và Vĩnh Ô
giai đoạn 2012-2015 và định hƣớng 2020. Với mục tiêu tổng quát: “Đẩy mạnh tốc độ

phát triển kinh tế-xã hội; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản xuất
hàng hóa tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời
dân địa phƣơng, giảm tốc độ chênh lệch khoảng cách phát triển giữa các vùng trong
huyện, ổn định chính trị-xã hội, bảo vệ mơi trƣờng. Phát triển kinh tế-xã hội gắn với
việc gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp về bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc,
nâng cao dân trí; đảm bảo vững chắc an ninh, quốc phịng [14]
Nhìn chung, đề án này đã chỉ ra các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện
Vĩnh Linh, nguyên nhân đói nghèo của ngƣời nông dân và đã đề ra các giải pháp giúp
ngƣời nông dân phát triển, giảm nghèo và đánh giá thực trạng nguồn lực đến phát triển


×