Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tài liệu công nghệ chuyển mạch MPLS, chương 8 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.52 KB, 12 trang )

Chương 8:
thiết kế LSR lối vào
chỉ ra cách một router chuyển mạch thẻ lối vào hoặc router
chuyển mạch nhãn xử lý một dữ liệu IP đầu vào. Gói vào được lưu
trữ trong hàng đợi để chờ xử lý. Khi bắt đầu xử lý, trường lựa chọn
trong mào đầu IP được xử lý để quyết định nếu các sự lựa chọn
nằm trong mào đầu. Mào đầu dữ liệu được kiểm tra đối với bất cứ
sự thay đổi nào trong quá trình của nó tới nút IP này. Địa chỉ IP
đích được kiểm tra. Nếu địa chỉ IP đích l
à cục bộ, trường IP PID
trong mào đầu được dùng để chuyển trường dữ liệu tới modun tiếp
theo như TCP, UDP và ICMP. Nếu dữ liệu được quyết định
chuyển tiếp truyền qua mạng ATM hoặc FR thì địa chỉ IP lớp 3
trong trường đích của dữ liệu IP sẽ tương đương với một thẻ hoặc
một nhãn được lưu trữ trong bảng ở LSR. Sau đó, dữ liệu được
đóng gói thành tế b
ào ATM hoặc khung FR với mào đầu đóng gói
gắn với dữ liệu.
4.2.2. LSR trung gian
Lưu lượng được gửi tới giao diện đầu ra để truyền tới nút tiếp
theo, mà ở đó một VCID của ATM hoặc FR hoặc một nhãn được
kiểm tra để quyết định việc đảm nhiệm khối dữ liệu này. Việc này
được chỉ ra trong hình 4.5.
Router chuyển mạch nhãn hoặc chuyển mạch thẻ
Yes
No
1.Mở gói dữ liệu, xử lý mào đầu IP
2.Chuyển dữ liệu tới modun chuẩn
1. Ghi vào bảng
nhãn
Đầu vào: Đầu ra:


Tế bào ATM/ Khung FR Tế bào ATM/
Khung FR
Hình 4.5. Xử lý tại LSR trung gian
hoặc LSR lối ra.
Nhãn được kiểm tra để quyết định nó là cục bộ hay là liên kết
tới nút tiếp theo. Nếu nó là cục bộ thì nó được mở gói thì mào đầu
IP được dùng để xử lý lưu lượng th
êm vào. Nếu nhãn chỉ định gói
phải chuyển tới nút khác, nhãn sẽ dùng chỉ số trong bảng nhãn để
tìm gói xử lý bao gồm độ ưu tiên của nó, nút tiếp theo và nhãn mới
đó được thay thế cho nh
ãn cũ.
4.2.3. LSR lối ra
Cuối cùng một gói cũng được chuyển tới LSR cuối cùng.
LSR quy
ết định giao thức dữ liệu tại nút cuối này nhưng phải có
phương pháp để quyết định nh
ãn một nội bộ thuộc về LSR nội bộ.
Xử lý liên kết nhãn nội bộ thực hiện trước khi việc truyền dữ liệu
người d
ùng xảy ra, LSR nội bộ truy cập bảng để định danh nhãn
c
ủa nó ở mỗi giao diện đầu vào.
Do đó, khi tế bào hoặc khung tới, nhãn nhanh chóng quyết
định được nh
ãn có phải là cục bộ hay không, đó là nếu lưu lượng
dừng lại tại nút mà không chuyển tiếp tới nút tiếp theo. Điều này
được chỉ ra trong hình 4.5.
Quá trình xử lý không phức tạp lắm. Mào đầu tế bào ATM
ho

ặc FR được xử lý rồi chuyển đi. Mào đầu đóng gói được xử lý
để quyết định tương lai của gói người d
ùng. Dựa vào giá trị của
mào đầu đóng gói, gói được chuyển tới đúng modun trong LSR
hoặc chuyển tới các thiết bị nôi bộ (như router, server hoặc host)
để xử lý tiếp.
4.3. Chuyển mạch thẻ
Như đã đề cập, chuyển mạch thẻ là một dạng của chuyển
mạch nhãn. Chuyển mạch thẻ dựa trên cơ sở việc dùng một nhãn
(th
ẻ) đặt vào một địa chỉ cho quyết định chuyển mạch và được
công bố trong RFC 2105. Đa giao thức trên ATM là một ví dụ điển
hình của chuyển mạch thẻ. Nỗ lực của Cisco đã có kết quả trong
nhóm làm việc MPLS nơi đang cho công bố giao thức chuyển
mạch nhãn “vendor-neutral”. Nhiều khái niệm được giải thích
trong phần này khá giống với MPLS và các hoạt động được giới
thiệu ở chương 3.
Chuyển mạch thẻ gồm có hai phần: chuyển tiếp và điều
khiển. Thành phần chuyển tiếp dùng thông tin thẻ được mang bởi
gói và thông tin chuyển tiếp thẻ được lưu trữ bởi chuyển mạch thẻ
để thực hiện gói chuyển tiếp. Th
ành phần điều khiển chịu trách
nhiệm lưu giữ hiệu chỉnh thông tin chuyển tiếp thẻ giữa một nhóm
kết nối chuyển mạch thẻ.
4.3.1. Thành phần chuyển tiếp
Hoạt động chuyển tiếp thiết lập bởi chuyển mạch thẻ dựa trên
s
ự thay đổi nhãn. Khi một gói được nhận một thẻ từ chuyển mạch
thẻ thì switch sử dụng thẻ như chỉ số cơ sở thông tin thẻ của nó
(TIB). Mỗi lối vào TIB bao gồm một thẻ lối vào và một hoặc nhiều

hơn các lối vào con (như thẻ đầu ra, giao diện đầu ra, thông tin li
ên
k
ết đầu ra). Nếu switch tìm được một lối vào với thẻ đầu vào
ngang b
ằng với thẻ mang thì nó sẽ đặt thẻ vào gói với thẻ đầu ra và
đặt thông tin liên kết vào trong gói với thông tin lớp liên kết đầu ra
và chuyển tiếp gói qua giao diện đầu ra.
Quyết định chuyển tiếp dựa trên thuật toán phù hợp dùng độ
dài ngắn của thẻ như một chỉ số. Điều này cho phép thủ tục chuyển
tiếp đơn giản được so sánh với chuyển tiếp truyền thống được
dùng tại lớp mạng. Thủ tục chuyển tiếp là đơn giản đủ để cho phép
thực hiện trên phần cứng.
Quyết định chuyển tiếp phụ thuộc vào bản chất chuyển tiếp
của thẻ. Ví dụ, thuật toán giống nhau áp dụng cho cả unicast và
multicast. L
ối vào một unicast sẽ là một lối vào con đơn (như thẻ
đầu ra, giao diện đầu ra, thông tin li
ên kết đầu ra), trong khi một lối
vào multicast một hoặc nhiều hơn các lối vào con (như thẻ đầu ra,
giao diện đầu ra, thông tin liên kết đầu ra). Thủ tục chuyển tiếp
được tách ra từ th
ành phần điều khiển của chuyển mạch thẻ. Chức
năng định tuyến mới có thể triển khai m
à không làm xáo trộn hoạt
động chuyển tiếp.
Đóng gói thẻ
Thông tin về thẻ được mang trong một gói với nhiều cách
khác nhau:
-

Như một phần nhỏ mào đầu thẻ được chèn giữa mào đầu
lớp 2 và lớp 3.
- Như một phần của mào đầu lớp 2, nếu mào đầu lớp 2 cung
cấp đủ nghĩa.
- Như một phần của mào đầu (trong trường luồng nhãn ở
IPv6)
Thành ph
ần chuyển mạch thẻ là độc lập với lớp 3. Việc sử
dụng thành phần điều khiển tiêu biểu tới giao thức riêng biệt cho
phép dùng chuyển mạch thẻ với các giao thức lớp 3 khác nhau.

×