Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức, chương 7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.04 KB, 7 trang )

Chng 7:
Cơ sở thông tin quản lý trong
SNMP
1. Cấu trúc MIB
MIB cung cấp mô hình cơ sở dữ liệu thứ bậc cho các thông
tin bị quản lý. Các thông tin bị quản lý đ-ợc ghi trong các biến số
bị quản lý và l-u trữ tại các lá của một cây tĩnh. SNMP tận dụng
cây đăng ký của ISO nh- là một th- mục thông tin bị quản lý. Nh-
minh hoạ tại hình 2.15, ng-ời ta sử dụng cây đăng ký để đánh dấu
các định nghĩa của các tiêu chuẩn khác nhau.

Hình 2.15: Cây đăng kí của OSI MIB II
Mỗi nút thuộc cây đ-ợc đánh dấu bằng một tên (đặc điểm
nhận dạng chung) và một số (đặc điểm nhận dạng t-ơng đối). Một
Gốc
CCITT (1) Hỗn hợp ISO-CCITT (2)
ISO (1)
Khuyến
nghị (0)
Câu hỏi (1)
Cơ quan
Quản lý (2)
Nh khai
thác mạng (2)
Tiêu chuẩn (0)
Cơ quan
đăng kí (1)
Thnh viên
(2)
Tổ chức đ-ợc
xác định(3)


Ftam (8751)
dod (6)
Internet (1)
Th- mục (1) Quản lý (2) Thử nghiệm(3) T- nhân (4)
Doanh nghiệp (1)mib (1)
nút đ-ợc xác định một cách duy nhất bằng cách nối các số trên
đ-ờng gốc của nó. Ví dụ một cây con có nhãn là Internet đ-ợc xác
định bởi đ-ờng 1.3.6.1. Cây con này đ-ợc đặt trong tổ chức
Internet để ghi lại các tiêu chuẩn của nó.

Hình 2-17: Cây MIB Internet
Internet (1) [1,3,6,1]
Th- mục (1) Riêng (4)
ISO (1)
Hệ thống(1)) at (3)Giao diện Imcp (5) udp (7) trans (10)
SysObjectld (2)
cmot (9)
ifTable (2) tcp (6) Egp (8)
Quản lý (2) Th nghiệm (3), (4)
ip (4)
SysDes (1) ifentry (1)
(0)
(0)
Bảng đ-ờng kết nối TCP (13)
Bảng đ-ờng kết nối TCP (13)
Cây Internet có ba cây con liên quan đến quản lý, đó là: quản
lý,thử nghiệm và riêng. Các cây con này đ-ợc sử dụng để ghi lại
các MIB khác nhau theo chuẩn Internet (MIB-II), các chuẩn MIB
đang đ-ợc xem xét (RMON) và MIB thuộc sản phẩm từ nhiều nhà
chế tạo thiết bị khác nhau (nh- hình 2.16 ):Tốt nhất là ta nên xem

xét cấu trúc của cây nh- một ph-ơng tiện để thực hiện hai mục
đích. Thứ nhất, nó cho ta một đặc điểm nhận dạng duy nhất của các
thông tin bị quản lý. Ví dụ hình 2-16 chỉ ra một đ-ờng
1.3.6.1.2.1.1.1 dẫn tới tế bào sysDesc chứa các thông tin mô tả về
hệ thống. Thứ hai, nó cho phép nhóm các thông tin liên quan tới
một cây con. Ví dụ tại hình 2-16, tất cả mọi thông tin bị quản lý
gắn d-ới hệ thống Internet đ-ợc ghi d-ới cây con 1.3.6.1.2.1.1. hãy
nhớ rằng cấu trúc th- mục của thông tin bị quản lý là tĩnh. Vị trí
của thông tin trên cây MIB đ-ợc xác định tại thời điểm ng-ời ta
thiết kế MIB.
Hình 2.16 minh hoạ tổ chức của cây MIB-II Internet. Mục
tiêu của MIB này là cung cấp các biến số bị quản lý chung để xử lý
MIB-II ra thành 11 cây chức năng con. Mỗi cây con đại diện cho
một nhóm biến số liên quan trực tiếp đến thực thể bị quản lý (thực
thể giao thức nh- IP hoặc TCP). Các cây này lại tiếp tục đ-ợc đ-a
ra thành các cây con d-ới nữa. Tại đáy của cây là lá, lá đ-ợc sử
dụng để đánh dấu các biến số bị quản lý thuộc một loại nhất định.
Một số lá (nh- sysDesc mô tả hệ thống) chỉ đánh dấu một thời
điểm duy nhất của biến số bị quản lý và chỉ đòi hỏi một tế bào l-u
trữ duy nhất. Những lá khác (nh- tepConnState mô tả trạng thái
một đ-ờng kết nối TCP) có thể chỉ dẫn nhiều thời điểm khác nhau.
Các thời điểm khác nhau này đ-ợc tổ chức thành các cột tế bào.
Các cột này tạo thành một bảng mà các hàng thuộc bảng này
biểu diễn những thời điểm khác nhau của một thực thể (nh- một
đ-ờng kết nối TCP hoặc một giao diện).
Việc đánh chỉ dẫn truy nhập đối với các thời điểm đơn là một
vấn đề đơn giản. Tế bào liên quan tới lá nh- vậy đ-ợc coi là con
của lá và đ-ợc đánh nhãn là O
Ví dụ, biến số bị quản lý chứa số nhận dạng vật thể của hệ
thống (tế bào ở bên d-ới sysObjectld) đ-ợc xác định bởi

1.3.6.1.2.1.1.2.0. Điều này có nghĩa là đ-ờng tới sysObjectld liên
kết với O. Tuy nhiên, các số liệu đ-ợc xếp thành bảng lại đòi hỏi
một cơ chế chỉ dẫn phức tạp hơn, bởi vì ta cần xác định mỗi hàng
trong bảng một cách duy nhất (một thời điểm của một thực thể).
Các thời điểm của một thực thể bị quản lý cho tr-ớc (ví dụ nh-
giao diện) có thể thay đổi khác nhau giữa các hệ thống hoặc theo
thời gian. Ng-ời ta sử dụng bảng để hỗ trợ sự thay đổi động đó.
Agent có thể bổ sung thêm hoặc xoá đi các đầu vào mới. Do đó ta
chỉ không thể đánh chỉ dẫn cho các hàng của bảng một cách tĩnh.
Bằng các cột chìa khoá, ng-ời ta có thể xác định đầu vào của bảng
một cách duy nhất. Ng-ời ta sử dụng nội dung của các cột chìa
khoá nh- là chỉ dẫn. Có khả năng đ-ợc sử dụng trong bảng giao
diện là đ-a ra một chỉ dẫn đặc biệt đóng vai trò nh- chìa khoá. Giá
trị l-u trữ trong cột này cho phép ta xác định các hàng cột một cách
duy nhất. Ví dụ, giả sử hàng thứ ba thuộc bảng giao diện có giá trị
ifIndex là 12, khi đó ifInError.12 xác định phần tử thứ ba thuộc cột
ifInError.
Có một khả năng nữa đ-ợc sử dụng trong bảng đ-ờng kết nối
TCP, là sử dụng một số ít cột đóng vai trò nh- chìa khoá. Bốn cột
<địa chỉ nội bộ đ-ờng kết nối TCP, Cổng nội bộ đ-ờng kết nối
TCP, Địa chỉ từ xa đ-ờng kết nối TCP, Cổng từ xa đ-ờng kết nối>
cho ta một chìa khóa của bảng đ-ờng kết nối TCP. Giá trị này đ-ợc
kết hợp sau đặc điểm nhận dạng của cột để chỉ dẫn giá trị thời điểm
t-ơng ứng một cách duy nhất. Ví dụ, giả sử rằng hàng thứ ba của
bảng kết nối TCP chứa các giá trị của chìa khoá nh- sau:
(128.10.15.12,173,128.32.50.01,130). Trạng thái của đ-ờng kết nối
TCP t-ơng ứng đ-ợc xác định bằng cách ghép đặc điểm nhận dạng
cột trạng thái đ-ờng kết nối TCP [1.3.6.1.2.1.6.13.1.1] với giá trị
của bốn cột chỉ dẫn 128.10.15.12.173.128.32.50.01,130. Rõ ràng là
kỹ thuật đánh chỉ dẫn này có thể dẫn đến việc xác định và truy

nhập các biến số bị quản lý không hiệu quả. Để đơn giản hoá việc
truy nhập, trong phiên bản SNMPv2 ng-ời ta đã cải tiến kỹ thuật
đánh chỉ dẫn đối với số liệu dạng bảng.
Tóm lại, trong giao thức SNMP, các cơ sở thông tin quản lý
MIB đ-ợc tổ chức d-ới dạng cơ sở dữ liệu thứ bậc với số liệu bị
quản lý đ-ợc l-u trữ tại các lá của cây. Các cây con đ-ợc sử dụng
để biểu thị nội dung logic, còn các biến số bị quản lý đ-ợc l-u trữ
tại các lá cây. Ng-ời ta sử dụng các biến số này để biểu diễn các
thời điểm của thực thể t-ơng ứng. Cấu trúc của cây cơ sở dữ liệu
này đ-ợc các nhà thiết kế MIB định ra một cách tĩnh. Chỉ có sự
thay đổi mở rộng trong các giá trị của cơ sở dữ liệu và trong việc
tạo ra hay xoá đi các hàng của bảng.
2.6. 2. Truy cập MIB
Ta có thể nhìn nhận SNMP nh- một ngôn ngữ hỏi đối với cây
MIB. Ch-ơng trình nhà quản lý sử dụng các lệnh GET, GET-NEXT
để truy xuất dữ liệu từ MIB. Đáp lại hai đơn nguyên này là GET-
RESPONSE trả lại dữ liệu d-ới dạng đổi biến số. Ta có thể sử dụng
cả hai đơn nguyên để truy xuất nhiều biến số bị quản lý. Lệnh GET

×