Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

đề xuất giải phápnhằm hoàn phục môi trường và khắc phục tình trạng ô nhiễm kim loại nặng trên đất tạimỏ than Phấn Mễ thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.78 KB, 19 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
Trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, càng ngày càng có nhiều nhà
máy, khu cơng nghiệp tập trung được xây dựng và đưa vào hoạt động tạo ra một khối
lượng sản phẩm công nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong toàn bộ sản phẩm của nền kinh tế
quốc dân. Bên cạnh đó sản xuất cơng nghiệp đã gây nên nhiều ảnh hưởng xấu đến môi
trường. Đặt biệt là môi trường đất. Xử lý ô nhiễm môi trường đất luôn là vấn đề làm đau
đầu các nhà quản lý môi trường.
Tại thị trấn Giang Tiên, Mỏ than Phấn Mễ là một trong những đơn vị sản xuất kinh
doanh hiệu quả đóng góp rất lớn vào nguồn ngân sách chung của thị trấn. Ngoài ra nhờ
hoạt động của Mỏ đã đem lại công ăn việc làm cho hàng trăm lao động của thị trấn, đảm
bảo đời sống của nhõn dân. Song chúng ta cũng không thể phủ nhận những tác động tiêu
cực do hoạt động khai thác than của mỏ than Phấn Mễ đem lại cho môi trường nói chung
và mơi trường đất nói riêng.
Xử lý ơ nhiễm môi trường đất luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý môi
trường .Việc chọn công nghệ xử lý như thế nào để đạt hiệu quả cao, không gây nên
những hậu quả xấu về môi trường trong tương lai và ít tốn kém chi phí ln là nỗi bức
xúc của các ngành chức năng. Xuất phát từ những yêu cầu trên cùng với những hiểu biết
về cơ chế hấp thụ, chuyển hoá, chống chịu và loại bỏ kim loại nặng của một số loài thực
vật, gần đây người ta đã bắt đầu chú ý đến khả năng sử dụng thực vật để xử lý môi trường
như một công nghệ mơi trường đặc biệt. Trên cơ sở đó em xin được đề xuất giải pháp
nhằm hồn phục mơi trường và khắc phục tình trạng ơ nhiễm kim loại nặng trên đất tại
mỏ than Phấn Mễ thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Các khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường đất
2.1.1. Các khái niệm môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên. Đây là khái niệm tổng quát về môi trường.
- Môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngồi có ảnh hưởng tới


một vật thể hoặc sự kiện.


- Môi trường sống là tổng thể các điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng tới sự sống và
sự phát triển của cơ thể sống.
- Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh
học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự phát triển của từng
cá nhân và tồn bộ cộng đồng người.
- Theo Luật Mơi trường Việt Nam sửa đổi năm 2005: “ Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có liên quan mật thiết với nhau bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
* Một số khái niệm liên quan đến các vấn đề mơi trường:
- Suy thối mơi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường: Là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thối hoặc biếnđổi mơi
trường nghiêm trọng.
- Khủng hoảng mơi trường: Là các suy thối chất lượng MT sống ở quy mơ tồn
cầu, đe doạ cuộc sống lồi người trên Trái Đất như sa mạc hoá, nguồn nước và biển bị ô
nhiễm nghiêm trọng gây thủng tầng ôzone.
- Tai biến mơi trường: Là q trình gây hại vận hành trong hệ thống mơi trường,
phản ánh tính nhiễu loạn và tính bất ổn của hệ thống. Có 3 giai đoạn:
Nguy cơ ( hiểm hoạ ): Đã tồn tại các yếu tố gây hại nhưng chưa gây mất ổn định
cho hệ thống.
Giai đoạn phát triển: Tập trung và gia tăng các yếu tố tai biến, xuất hiện trạng thái
mất ổn định nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thốngMT.
Giai đoạn sự cố: Trạng thái mất ổn định đã vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống,
gây ra các thiệt hại khơng mong đợi cho con người (sức khoẻ, tính mạng, sản nghiệp) dẫn
đến thiên tai hoặc sự cố môi trường.
- An ninh môi trường: Là trạng thái mà một hệ thống MT có khả năng đảm bảo

điều kiện sống an toàn cho con người và sinh vật cư trú trong hệ thống đó.
- Tị nạn mơi trường: Con người và sinh vật buộc phải rời khỏi nơi cư trú truyền
thống của mình tạm thời hay vĩnh viễn do sự huỷ hoại môi trường gây nguy hiểm cho


cuộc sống của họ. Trên thế giới cứ khoảng 225 người lại có một người phải tị nạn mơi
trường(TS. Lê Văn Thiện, 2007)[10].
2.1.2. Ơ nhiễm mơi trường
- Ơ nhiễm mơi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do hoạt động của các hoạt động của con người
gây ra như sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, giao thơng vận tải…Ngồi ra, ơ nhiễm cịn
do một số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun nham thạch gây nhiều bụi bặm, thiên
tai… tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh phát triển.
2.1.3. Ô nhiễm đất.
a. Khái niệm:
Ô nhiễm đất được hiểu là sự có mặt của các chất lạ trong đất làm thay đổi đặc tính
lý hóa của đất ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của thực vật, động vật và sức khỏe
của con người.
b. Các nguồn gây ô nhiễm đất:
* Nguồn gốc tự nhiên: Sự ô nhiễm đất sảy ra do sự mùn hóa, mặn hóa, chua hóa;
do sự phân hủy của xác động vật, thực vât; sự xói mịn, rửa trơi, sa mạc hóa, hoang mạc
hóa; do lắng đọng vật chất gây ô nhiễm; do hoạt động phun trào của núi lửa…
* Nguồn gốc nhân tạo: Ô nhiễm đất do con người thải ra các chất thải từ các hoạt
động cơng nghiệp, nơng nghiệp, khai thác khống sản, chất thải sinh hoạt, chiến tranh…
c. Tác nhân gây ô nhiễm đất:
* Tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của sinh vật),
chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137).
* Ô nhiễm đất do tác nhân hố học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón
trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho hữu cơ v.v.), chất thải

công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit v.v...).
* Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinh
trùng (giun, sán v.v...).
d. Tiêu chuẩn đánh giá:


Bảng 2.1 Một số tiêu chuẩn đánh giá môi trường đất (QCVN 03: 08 BTNMT)
Đơn vị tính: mg/kg đất khơ
Thơng số

Đất nơng
nghiệp

Đất lâm
nghiệp

Đất dân
sinh

Asen (As)
Cadimi (Cd)
Đồng (Cu)
Chì (Pb)
Kẽm (Zn)

12
2
50
70
200


12
2
70
100
200

12
5
70
120
200

Đất
thương
mại
12
5
100
200
300

Đất cơng
nghiệp
12
10
100
300
300


2.2. Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động khai thác mỏ
2.2.1. Thay đổi cảnh quan
Không hoạt động nào cảnh quan bị thay đổi nghiêm trọng như khai thác than lộ
thiên hay khai thác dải, làm tổn hại giá trị của môi trường tự nhiên của những vùng đất
lân cận. Khai thác than theo dải hay lộ thiên sẽ phá hủy hoàn toàn hệ thực vật, phá hủy
phẫu diện đất phát sinh, di chuyển hoặc phá hủy sinh cảnh động thực vật, ơ nhiễm khơng
khí, thay đổi cách sử dụng đất hiện tại và ở mức độ nào đó thay đổi vĩnh viễn địa hình
tổng quan của khu vực khai mỏ. Quần xã vi sinh vật và quá trình quay vòng chất dinh
dưỡng bị đảo lộn do di chuyển, tổn trữ và tái phân bố đất. Nhìn chung, nhiễu loạn đất và
đất bị nén sẽ dẫn đến xói mịn. Di chuyển đất từ khu vực chuẩn bị khai mỏ sẽ làm thay
đổi hoặc phá hủy nhiều đặc tính tự nhiên của đất và có thể giảm năng suất nơng nghiệp
hoặc đa dạng sinh học. Cấu trúc đất có thể bị nhiễu loạn do bột hóa hoặc vỡ vụn kết tập.
2.2.2. Phá hủy lớp vỏ thực vật
Những hoạt động làm đường chuyên chở than, tổn trữ đất mặt, di chuyển chất thải
và chuyên chở đất và than làm tăng lượng bụi xung quanh vùng khai mỏ. Bụi làm
giảm chất lượng khơng khí tại ngay khu khai mỏ, tổn hại thực vật, và sức khỏe của công
nhân mỏ cũng như vùng lân cận. Hàng trăm ha đất dành cho khai mỏ bị bỏ hoang chờ
đến khi được trả lại dáng cũ và cải tạo. Nếu khai mỏ được cấp phép thì cử dân phải di dời
khỏi nơi này và những hoạt động kinh tế như nông nghiệp, săn bắn, thu hái thực phẩm
hoặc cây thuốc đều phải ngừng.
2.2.3. Tác động đến môi trường nước


Khai mỏ lộ thiên cần một lượng lớn nước để rửa sạch than cũng như khắc phục bụi.
Để thỏa mãn nhu cầu này, mỏ đã "chiếm" nguồn nước mặt và nước ngấm cần thiết cho
nông nghiệp và sinh hoạt của người dân vùng lân cận. Khai mỏ ngầm dưới đất cũng có
những đặc điểm tương tự nhưng ít tác động tiêu cực hơn do khơng cần nhiều nước để
kiểm sốt bụi nhưng vẫn cần nhiều nước để rửa than. Bên cạnh đó, việc cung cấp nước
ngầm có thể bị ảnh hưởng do khai mỏ lộ thiên. Những tác động này bao gồm rút nước có
thể sử dụng được từ những túi nước ngầm nông; hạ thấp mực nước ngầm của những vùng

lân cận và thay đổi hướng chảy trong túi nước ngầm, ơ nhiễm túi nước ngầm có thể sử
dụng được nằm dưới vùng khai mỏ do lọc và thẩm nước chất lượng kém của nước mỏ,
tăng hoạt động lọc và ngưng đọng của những đống đất từ khai mỏ. Ở đầu có than hoặc
chất thải từ khai thác than, tăng hoạt động lọc có thể tăng chảy tràn của nước chất lượng
kém và xói mịn của những đống phế thải, nạp nước chất lượng kém vào nước ngầm nông
hoặc đứa nước chất lượng kém vào những suối của vùng lân cận dẫn đến ô nhiễm cả
nước mặt lẫn nước ngầm của những vùng này. Những hồ được tạo ra trong q trình khai
thác than lộ thiên cũng có thể chứa nhiều axit nếu có sự hiện diện của than hay chất phế
thải chứa than, đặc biệt là những chất này gần với bể mặt và chứa pi rít. Axit sunphuric
được hình thành khi khống chất chứa sunphit và bị ơxy hóa qua tiếp xúc với khơng khí
có thể dẫn đến mưa axít. Hóa chất cịn lại sau khi nổ mìn thường là độc hại và tăng lượng
muối của nước mỏ và thậm chí là ơ nhiễm nước. Chất lượng nước sơng, suối có thể bị
giảm do axít mỏ chảy tràn, thành phần độc tố vết, hàm lượng cao của những chất rắn hịa
tan trong nước thốt ra từ mỏ và lượng lớn phù sa được đứa vào sông suối. Chất thải mỏ
và những đống than tổn trữ cũng có thể thải trầm tích xuống sơng suối, nước rỉ từ những
nơi này có thể là axít và chứa những thành phần độc tố vết.
2.2.4. Tác động đến môi trường đất
Do đặc thù của khai thác mỏ là một hoạt động phải bóc tách một khối lượng lớn đất
đá ra khỏi lịng đất (khai thác lộ thiên) để khai thác khống sản nên đã tạo ra một khoảng
trống rất lớn và rất sâu. Quá trình đào xới, vận chuyển đất đá và quặng làm địa hình khu
khai trường bị hạ thấp, ngược lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bãi thải tâng cao.
Chất thải rắn, khơng sử dụng được cho các mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt đất địa
hình mấp mơ, xen kẽ giữa các hố sâu và các đống đất, đá. Một số diện tích đất xung
quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lấp do sạt lở, xói mịn của đất đá từ các bãi thải,
gây thoái hoá lớp đất mặt. Việc đổ bỏ đất đá thải tạo tiền đề cho mưa lũ bồi lấp các sông
suối, các thung lũng và đồng ruộng phía chân bãi thải và các khu vực lân cận. Khi có mưa
lớn thường gây ra các dịng bùn di chuyển xuống vùng thấp, vùng đất canh tác, gây tác
hại tới hoa màu, ruộng vườn, nhà cửa, vào mùa mưa lũ thường gây ra lũ bùn đá, gây ra
nhiều thiệt hại lớn. Quá trình bốc xúc, tuyển, rửa làm đất tơi xốp tạo điều kiện làm đất bị



phong hóa và tách các khống vật nhiều kim loại có trong đó gây ra tình trạng ơ nhiễm
kim loại ở khu vực khai thác mỏ và các khu vực xung quanh gây ảnh hưởng lớn tới sức
khỏe của con người.
Phần 3:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi, đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Môi trường đất tại thị trấn Giang Tiên, Phú Lương.
- Phạm vi: Thị trấn Giang Tiên, Phú Lương.
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Thị trấn Giang Tiên, Phú Lương,.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội thị trấn Giang Tiên.
3.2.2. Khái quát về mỏ than Phấn Mễ; chất lượng, trữ lượng và công nghệ khai
thác than của Mỏ.
3.2.3. Tác động của hoạt động khai thác than đến môi trường đất của thị trấn Giang
Tiên
3.2.4. Chất lượng môi trường đất trên địa bàn Thị trấn Giang Tiên.
3.2.5. Một số định hướng, giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất của
thị trấn Giang Tiên
3.3. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu văn bản pháp luật, văn bản dưới luật đối với cơ sở khai thác than.
* Phương pháp kế thừa sử dụng tài liệu
* Điều tra khảo sát thực địa
* Phương pháp lấy mẫu


- Lấy mẫu đất tại các vị trí khác nhau tại Thị trấn Giang Tiên và tiến hành phân
tích mẫu

- Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích: Các chỉ tiêu kim loại nặng (Zn,
Cu, Pb…) được phân tích bằng phương pháp cực phổ quang phổ hấp thụ nguyên tử
(ASS).
* Phương pháp sử lí số liệu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được ta tiến hành phân tích, chọn lọc, tổng hợp nên
những số liệu cần thiết, hợp lí có cơ sở khoa học.
* Phương pháp so sánh đối chiếu với tiêu chuẩn Việt Nam

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát điều kiện kinh tế -xã hội của Thị trấn Giang Tiên, Phú Lương,
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lí
Giang Tiên là một thị trấn với tổng diện tích là 381,2 ha có ranh giới hành chính
như sau:
- Phía đơng giáp với xã Vơ Tranh.
- Phía nam giáp với xã Cổ Lũng
- Phía tây giáp vỡi xã Phục Linh thuộc huyện Đại Từ
- Phía nam giáp với xã Phấn Mễ huyện Phú Lương
Thị trấn Giang Tiên nằm trên quốc lộ 3 nên có điều kiện giao lưu thuận lợi với các
xã lân cận
4.1.1.2. Địa hình và thổ nhưỡng


Thị trấn Giang Tiên có địa hình đa dạng, nhiều đồi núi chạy dọc theo chiều dài của
Thị trấn và cao hơn rất nhiều so với mực nước biển. Tuy nhiên địa hình của Thị trấn vẫn
khá bằng phẳng so với nhiều vùng khác trong huyên Phú Lương, độ dốc thường dưới 15 0,
mang đặc điểm địa hình vùng núi trung du Bắc Bộ
4.1.1.3 Khí hậu thủy văn
Giang Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa được phân thành hai mùa rõ rệt đó

là mùa mưa và mùa khơ. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9; đặc điểm của mùa này
là nhiệt độ cao, độ ẩm lớn. Mùa khô từ tháng 10 cho đến tháng 3 năm sau.
Đây là vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo phưa
phùn kéo dài, vào những ngày có sương muối đậm xảy ra gây ảnh hưởng nhiều tới đời
sống và sản xuất của nhân dân.

a. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ bình quân năm là 23,3 oC, tất cả các tháng trong năm có nhiệt độ bình
qn đều trên 15oC, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm tương đối cao. Tổng số
giờ nắng trung bình khoảng 1300 giờ và phân bố không đều giữa các tháng trong năm.
Tháng có số giờ nắng trung bình thấp nhất là tháng 2 với tổng số giờ nắng là 41 giờ.
Tháng có số giờ nắng trung bình cao nhất là tháng 9 với tổng sống giờ nắng là 12 giờ.
b. Chế độ mưa
Do thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ nên chế độ mưa ở đây mang những đặc trưng
sau:
+ Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa khô, lượng mưa ít chiếm khoảng 15%
tổng lượng mưa cả năm.
+ Từ tháng 5 đến tháng 11 là mua mưa, lượng mưa chiếm khoảng 85% tổng lượng
mưa cả năm. Trong đó có tháng 7, 8 có lượng mưa lớn nhất chiếm khoảng 40% lượng
mưa cả năm
+ Lượng mưa trung bình đạt 2020mm/ năm nhưng phân bố không đều.
c. Lượng bốc hơi và độ ẩm


Đây là khu vực có lượng bốc hơi lớn. Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm là 98,5
mm.
+ Lượng bốc hơi trung bình tháng là 84mm.
+ Lượng bốc hơi tháng cao nhất (tháng 5) là 99,9mm.
+ Lượng bốc hơi tháng thấp nhất (tháng 3) là 62,3mm.
Nhìn chung chênh lệch lượng bốc hơi giữa các tháng trong năm ít hơn so với

chênh lệch lượng mưa.
- Độ ẩm khơng khí trung bình là 80%, độ ẩm khơng khí cao nhất là 85%, thấp nhất
là 80%.
Với đặc điểm khí hậu như vậy Giang Tiên thuận lợi cho việc phát triển sản xuất
nông – lâm nghiệp.

4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

a. Tài nguyên nước
Thị trấng Giang Tiên có nguồn nước mặt tương đối phong phú. Tồn thị
trấn có khoảng 6,58 ha diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản và chủ yếu là ao hồ
nuôi cá phục vụ đời sống nhân dân. Trên đựa bàn có sơng Đu chảy xung quanh
phía nam thị trấn, sơng Giang Tiên chảy phí đơng và nhiều kênh, suối, khe nên
nguồn nước tương đối ổn đinh. Do lượng mưa nhiều, có nhiều suối nhỏ nên trữ
lượng nước ngầm tương đối ổn định. Do lượng mưa nhiều, có nhiều suối nhỏ nên
trữ lượng nước ngầm tương đối dồi dao. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng cũng
cịn nhiều hạn chế.
Tóm lại tài nguyên nước của thị trấn Giang Tiên tương đối dồi dào. Nhưng
do điều kiện địa hình dốc, phân cắt và độ tre phủ rừng thấp (103,82ha) nên mùa
mưa dòng chảy tăng gây ngập lụt và thiếu nước vào mùa khô.
b. Tài nguyên đất
Theo bản đồ thổ nhưỡng 1/ 2500 trên địa bàn thị trấn Giang Tiên có 6 loại
đất chính là:


1. Đất phù sa không được bồi phân bố ở phía nam thị trấn có diện là 13,70 ha.
2. Đất phù sa ngịi cuối phân bố ở phía tây nam thị trấn có diện tích là 12,6 ha.
3. Đất bạc màu phân bố ở phía nam thị trấn có diện tích là 28,20 ha.
4. Đất dốc tụ phận bố ở phía đơng và tây bắc thị trấn, có diện tích là 23,20 ha.
5. Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét phân bố ở đơng bắc thị trấn có diện tích 46,90

ha.
6. Đất vàng nhạt trên đá cát phân bố ở trung tâm thị trấn có diện tích là 244,43ha
d. Tài nguyên nhân văn
Thị trấn Giang tiên là nơi cứ trú của cộng đồng nhiều dân tộc anh em như Tày,
Nùng… nơi hội tụ những bản sắc dân tộc độc đáo. Mỗi dân tộc lại có những nét đặc
trưng về tập quán sản xuất, bản sắc văn hóa riêng tạo nên một nền văn hóa đặc sắc.
Người dân ở đây giàu truyền thống cách mang, cần cù, chịu khó, đồn kết, có ý thức
vươn lên. Thêm vào đó, thị trấn có Đền trình Dương Tụ Minh là di tích lịch sử được
xếp hạng có ý nghĩa lớn với sự phát triển kinh tế - xã hôi. Với nguồn tài nguên nhân
văn như vậy, nên trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển đặc biệt là trong
lĩnh vực môi trường rất cần phải chú ý đến tập quán cụ thể của mỗi dân tộc để từ đó
nâng cao ý thức người dân trong công tác BVMT.
4.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội.
4.1.2.1. Đánh giá tổng quan về các chỉ tiêu kinh tế - xã hôi.
Dưới định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn huyện, trong thời gian
qua thị trấn Giang Tiên cũng đạt được những thành tích nhất định, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy là một thị trấn miền núi, trình độ
dân trí chưa cao song với những tiềm năng về khí hậu, đất đai, tài nguyên thị trấn Giang
Tiên đang đẩy mạng việc chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, giảm dần tỉ trọng
ngành nông nghiệp. Sự chuyển dịch này phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hóa nơng
thơn, đem lại những kết quả tốt và tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. Một số
chỉ tiêu kinh tế xã hôi chủ yếu của thị trấn Giang Tiên được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Giang Tiên năm 2008
TT
1
2

Chỉ tiêu
Tổng giá trị sản xuất
Nông lâm nghiệp


Đơn vị
Triệu đồng
Triệu đồng

Giá trị
21630
4406


3
4

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Thương mại – dịch vụ

Triệu đồng
Triệu đồng

5257
11967

4.1.2.2. Dân số
Trong những năm qua, dân số và sự gia tăng dân số luôn đặt ra những bài toán nan
giải cho các cấp ngành ở nhiều địa phương. Dân số tăng nhanh gây ảnh hưởng xấu tới
quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đặt ra nhiều thách tứ lớn hơn cho mơi trường. Ví
như việc phá rừng, đốt nương là rẫy để đáp ứng nhu cầu của con người. Do đó việc kiểm
sốt dân số tại địa phương là tối cần thiết hiện nay.
Bảng 4.2 Tình hình dân số thị trấn Giang Tiên trong 3 năm 2006 - 2008
Chỉ tiêu

Dân số trung bình
Dân số nam trung bình
Dân số nữ trung bình
Mật độ dân số

Đơn vị
Người
Người
Người
Người/ km2

2006
3545
1836
1709
930

2007
3558
1734
1824
933

2008
3675
1864
1811
964

4.1.2.3 Văn hóa – xã hội

a. Văn hóa
Trong nữa năm qua cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của thị trấn, đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Song song với sự phát triển kinh tế thì đời sống văn
hóa cũng được quan tâm.
Hiện nay thị trấn đã xây dựng được nhà văn hóa phục vụ cho giao lưu văn hóa, sân
bóng chuyền, sân cầu lông để hàng năm mở các cuộc thi đấu giao lưu. Bên cạnh đó các
khu phố cũng nhau xây dựng nết sống văn minh, gia đình văn hóa.
b. Giáo dục
Trên địa bàn thị trấn đã hoàn thành 100% phổ cập giáo dục tiểu học. Trng những
năm quá số lượng học sinh tiểu học và THCS đều tăng. Các bậc phụ huynh nhận thức
được tầm quan trọng của việc học tập. Tình trạng học sinh bỏ học hay lưu ban giảm hăn.
Đội ngũ giáo viên của các trường đều được đào tạo chính quy, tốt nghiệp từ trung cấp trở
lên.
c. Y tế


Tồn thị trấn có 1 trạm y tế gồm 4 phòng, trang thiết bị nội thất phục vụ cho khám
chữa bệnh còn hạn chế. Một số loại thuốc điều trị còn thiếu thốn nên đa số bệnh nhân
phải lên tuyến trên. Tổng số cán bộ trạm gồm 4 người: 1 bác sĩ, 2 y sĩ, 1 y tá viên, ngoài
ra mỗi xóm cịn có 1 y tá viên. Vì vậy thị trấn cần quan tâm hơn nữa đến ngành y tế để
đảm bảo công tác phục vụ chăm sức khoẻ cho nhân dân.
4.2. Khái quát về mỏ than Phấn Mễ
Mỏ than Phấn Mễ thuộc công ty Gang thép , cách thành phố Thái Nguyên 15 km
về phía Tây Bắc. Mỏ bắt đầu khai thác từ dưới thời thực dân Pháp, cho đến sau Cách
mạng Thỏng Tám thuộc về Nhà nước ta. Trước năm 1979, mỏ than Phấn Mễ trực thuộc
công ty than Nội Địa do bộ Năng Lượng quản lí. Đến tháng 3 năm 1979, đứng trước nhu
cầu phát triển ngành luyện kim thì mỏ Phấn Mễ được giao cho Cơng ty Gang Thép Thái
Ngun quản lí.
Trước đây mỏ chủ yếu khai thác ở mỏ lộ thiên Phấn Mễ nhưng sau chuyển sang
khai thác cả ở mỏ Làng Cẩm thuộc xã Phục Linh- Đại Từ. Do nhu cầu phát triển và thực

hiện chủ trương sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp của Tổng công ty thép Việt Nam, Công
ty Thép Thái Nguyên vào 1/4/2006 mỏ than Phấn Mễ sát nhập với mỏ than Làng Cẩm.
Khu vực khai thác mỏ nằm trong vùng địa hình núi cao trên 700m, núi thấp có
sườn dốc 15- 200 và địa hình thung lũng có độ nghiêng 3- 50 chủ yếu là đất trồng lúa và
trồng màu. Khu vực khai thác than Làng Cẩm có độ dốc giảm dần từ Nam sang Bắc còn
khu vực khai thác than Phấn Mễ có độ dốc giảm dần từ Bắc sang Nam và gặp nhau tại
sông Đu. Sông Đu là một vết nứt gãy của cấu trúc địa tầng của khu vực mỏ than Phấn
Mễ.
Là một mỏ than giàu truyền thống, hiện toàn Mỏ đang đẩy mạnh các phong trào
thi đua yêu nước như: Giữ nghiêm kỷ luật lao động; quản lí lao động, quản lí vật tư chặt
chẽ; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; kiên quyết chống tệ quan liêu, tham ơ, lóng
phớ… lãnh đạo Mỏ đã thường xuyên tổ chức và coi trọng việc phổ biến kiến thức, kinh
nghiệm lao động, sản xuất giữa các phân xưởng, thế hệ. Phát huy khả năng sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật của mỗi người trong quá trình làm việc. Năm 2007 đã có 33 sáng kiến làm
lợi cho Mỏ 367 triệu đồng. Chính điều này giúp cho năng suất, hiệu quả lao động ngày
càng tăng. Từ những phong trào thi đua này mà tổng sản lượng than trong năm đạt
204.032 tấn, bằng 159,4% kế hoạch năm. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 60 tỷ đồng,
bằng 120,6% kế hoạch năm. Lương bình qn của cán bộ, cơng nhân đạt 2.374.000
đồng/người/tháng. Hiện mỏ than Phấn Mễ đã khai thác hết, được hồn thổ để trả lại mơi
trường.


4.3. Hiện trạng chất lượng môi trường đất tại mỏ than Phấn Mễ
Mẫu đất được tiến hành lấy tại các vị trí đặc trưng, thể hiện các thơng số cần thiết
để có thể đánh giá được hiện trạng mơi trường đất của xí nghiệp. Kết quả phân tích được
thể hiện cụ thể tại bảng 4.3
Bảng 4.3 Kết quả phân tích hàm lượng các chất ơ nhiễm trong đất năm 2009
Phịng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương (2009)
Stt


Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả

QCVN 03: 08 BTNMT

1
2
3
4
5

pH
Pb
As
Zn
Fe

mg/kg đất khô
mg/kg đất khô
mg/kg đất khơ
mg/kg đất khơ
mg/kg đất khơ

3,3
1912
1915
592

76552

300
12
300
-

Kết quả phân tích mơi trường đất xí nghiệp thiếc Đại Từ qua các năm tại bảng 4.3
cho thấy tất cả mẫu đất đều bị ô nhiễm bởi kim loại nặng. Cụ thể như: Chỉ tiêu Zn vượt
quy chuẩn cho phép 2 lần; chỉ tiêu Pb vượt Quy chuẩn cho phép 6,37 lần; chỉ tiêu Asen
(As) vượt giới hạn cho phép 159,58 lần. pH của đất thấp nên đất khu vực này có tính axit.
Như vậy môi trường đất bị ô nhiễm rất nặng cần phải có các biện pháp khắc phục hậu
quả.
4.4. Đề xuất giải pháp hồn thổ hồn phục mơi trường sau khai thác và khắc phục
đất ô nhiễm kim loại nặng tại mỏ than Phấn Mễ
4.4.1. Đề xuất giải pháp hoàn thổ hoàn phục môi trường sau khai thác
Căn cứ vào hiện trạng sau khi kết thúc dự án, công tác cải tạo phục hồi môi trường
được đề xuất tiến hành trên tổng diện tích khu mỏ sau khi kết thúc và đóng cửa mỏ theo
phương án sau:
Di rời tháo dỡ các công trình phụ trợ khai thác, san lấp tạo mặt bằng theo
địa hình hiện tại.
-

Xây bịt kín các cửa ngắm, thượng và rãnh gió khơng cịn sử dụng.

Đào hố thu nước rò rỉ tại các cửa lò đã xây bịt và dẫn nước về trạm xử lý, đào hố
với kích thước 40x40x40 cm và đổ đất trồng cây.


San gạt đường giao thông nội mỏ, đào hố với kích thước 40x40x40 cm và

đổ đất trồng cây.
-

Dựng các biển báo và hàng rào bảo vệ xung quanh cửa lò.

b. Đối với mặt bằng sân công nghiệp:
Khi chưa thực hiện Dự án thì nơi đây là đồi núi, rừng cây: Vì vậy, phương án cải
tạo, phục hồi mơi trường chỉ là san gạt, đổ đất mùn và trồng cây nhằm phục hồi rừng. Nội
dung công tác cải tạo phục hồi môi trường bao gồm:
- Tháo dỡ di dời phần lớn các hạng mục cơng trình trên mặt bằng khai thác sau khi
dự án kết thúc khai thác.
-

San gạt cải tạo đất đá và tạo độ dốc thoát nước phù hợp để thuận lợi cho trồng

cây.
- Tạo hố, bón phân và trồng các loại cây lâm nghiệp phù hợp (keo lá chàm) phục
hồi môi trường. Lựa chọn cây keo để trồng cải tạo mơi trường vì đây là loại cây có tán lá
rộng, dễ sinh trưởng và phát triển, phù hợp với thổ nhưỡng khu vực, khi trưởng thành sẽ
cho thu hoạch gỗ phục vụ công nghiệp.
b. Đối với các đường lò và cửa giếng:
Các cửa lò sẽ được chọn giải pháp xử lý (chèn lấp đất đá và xây bịt bằng gạch đặc)
để tránh sự cố sập nở sụt lún, tràn khí độc hại vào mơi trường xung quanh gây mất an
toàn cho người và gia xúc chăn thả. Đồng thời dựng hàng rào và cắm biển cảnh báo khu
vực các cửa lò.
c. Đối với bãi thải đất đá:
Dự án không sử dụng bãi thải riêng mà một phần đất đá đào lò được sử dụng để
chèn lấp lò, một phần đất đá được đổ chung với bãi thải thuộc dự án khác và sẽ được cải
tạo, phục hồi môi trường theo dự án khác.


4.4.2 Khắc phục đất ô nhiễm kim loại nặng tại mỏ than Phấn Mễ bằng biện pháp sinh
học
Có rất nhiều phương pháp khác nhau được sử dụng để xử lý kim loại nặng trong
đất. Tuy nhiên, gần đây phương pháp sử dụng thực vật để xử lý kim loại nặng trong đất


được các nhà khoa học quan tâm đặc biệt bởi chi phí đầu tư thấp, an tồn và thân thiện
với mơi trường vì thế mà việc sử dụng thực vật để cải tạo đất bị ô nhiễm kim loại nặng đã
được nhiều nước trên thê giới quan tâm nghiên cứu và thực hiện.
- Thực vật có nhiều cách phản ứng khác nhau đối với sự có mặt của các ion kim
loại trong mơi trường. Hầu hết, các lồi thực vật rất nhạy cảm với sự có mặt của các ion
kim loại, thậm chí ở nồng độ rất thấp. Tuy nhiên, vẫn có một số lồi thực vật khơng chỉ
có khả năng sống được trong môi trường bị ô nhiễm bởi các kim loại độc hại mà cịn có
khả năng hấp thụ và tích các kim loại này trong các bộ phận khác nhau của chúng.
- Có ít nhất 400 lồi phân bố trong 45 họ thực vật được biết là có khả năng hấp thụ
kim loại. Các lồi này là các lồi thực vật thân thảo hoặc thân gỗ, có khả năng tích luỹ và
khơng có biểu hiện về mặt hình thái khi nồng độ kim loại trong thân cao hơn hàng trăm
lần so với các lồi bình thường khác. Các lồi thực vật này thích nghi một cách đặc biệt
với các điều kiện mơi trường và khả năng tích luỹ hàm lượng kim loại cao có thể góp
phần ngăn cản các loài sâu bọ và sự nhiễm nấm.
4.4.2.1 Sử lí kim loại nặng trong đất bằng cỏ vetiver
Cỏ vetiver hay còn gọi là hương lau là một loại cỏ điển hình của miền nhiệt đới,
khi trồng ở những nơi nền đất không ổn định , dễ bị sạt lở, xói mịn, cỏ Vetiver giúp hạn
chế được sạt lở, xói mòn, tiến tới ổn định nền đất (đặc biệt là nơi đất dốc), giúp cỉa thiện
mơi trường đất vì có khả năng hấp thụ hầu hết các kim loại nặng như: As, Cd, Hg, Pb, Ni,
Cr…
a. Đặc điểm hình thái:
- Cỏ vetiver có bộ rễ đồ sộ, mọc rất nhanh, và ăn sâu trong đất, trong vịng 12
tháng có thể ăn sâu tới 3,6m trên đất.
- Rễ của cỏ vetiver rất nhỏ và mịn, đường kính trung bình chỉ khoảng 0,5 – 1,0

mm nên tạo nên một bầu rễ rất lớn, thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn và nấm, là
điều kiện cần thiết để hấp thụ và phân hủy các chất ơ nhiễm.
b. Đặc điểm sinh lí
- Cỏ vetiver có khả năng thích nghi với đất và nước có hàm lượng Al, Mn cao và
những kim loại nặng như As, Cd, Cr, Ni, Pb, Hg, Se và Zn.
- Cỏ vetiver có thể hấp thụ một lượng lớn N và P hòa tan trong nước thải.
- Cỏ vetiver có thể thích nghi với đất có hàm lượng dinh dưỡng cao.


- Cỏ vetiver có thể chịu được nồng độ thuốc trừ sâu cao, có thể phân hủy một số
chất hữu cơ liên quan tới thuốc trừ sâu, trừ cỏ.
- Cỏ vetiver có khả năng phục hồi rất nhanh sau khi bị ảnh hưởng của hạn hán, giá
lạnh, cháy, nhiễm mặn và những điều kiện bất thuận khác sau khi những điều kiện này
kết thúc.
c. Khả năng thích nghi với kim loại nặng
Bảng 4.4 dưới đây cho thấy cỏ vetiver có khả năng thích nghi rất cao đối với đất
nhiễm kim loại nặng như As, Cd, Cr, Cu, Ni, Hg, Pb, Zn và Se.
Bản 4.4 So sanh ngưỡng chịu đựng kim loại nặng ở cỏ vetiver và các cây cỏ khác
Kim loại nặng

Ngưỡng chịu trong đất của
cỏ vertiver (mg/kg)

Ngưỡng chịu trong đất của cây
cỏ khác (mg/kg)

100 - 250

2,0


Cadmi (Cd)

20 - 60

1,5

Đồng (Cu)

50 - 100

-

Crom (Cr)

200 – 600

-

>1500

-

Thủy ngân (Hg)

>6

-

Niken (Ni)


100

7 – 10

Selen (Se)

>74

2 - 14

Kẽm (Zn)

>750

-

Asen (As)

Chì (Pb)

d. Kết quả của một số cuộc thử nghiệm
GS.TS Đặng Đình Kim, Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện Công nghệ môi trường,
cho biết từ năm 2007, các nhà khoa học thuộc Viện Công nghệ môi trường, Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, ĐH Quốc gia Hà Nội bắt đầu thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử
dụng thực vật đề cải tạo đất bị ô nhiễm kim loại nặng tại các vùng khai thác khống sản"
(thuộc Chương trình KH - CN trọng điểm cấp nhà nước về tài nguyên, môi trường và
thiên tai - KC 08.04/06-10). Theo kết quả nghiên cứu, chỉ sau 2 - 3 năm các vùng đất đã
khai thác quặng, kim loại nặng trong đất sẽ được cây hấp thụ hoàn toàn. Kết quả thử



nghiệm tại một số mỏ quặng ở Thái Nguyên cho thấy kim loại nặng như asen, chì, cadimi
và kẽm (As, Pb, Cd và Zn) được xử lý đáng kể, tại xã Hà Thượng các nhà khoa học đã
cỏ vetiver trên diện tích hơn 700m 2, kết quả cho thấy sau khi trồng thử nghiệm 4 tháng,
hàm lượng asen trong đất giảm từ 5.606,31ppm xuống cịn 4.521ppm.

4.4.2.1 Sử lí kim loại nặng trong đất bằng các loài thực vật khác
a. Cây thơm ổi:
Gần đây, các nhà khoa học Việt Nam đã
phát hiện ra một loại cây dại có tên alf thơm ổi
có khả năng hấp thụ lượng kim loại cao gấp
100 lần bình thường và sinh trưởng rất nhanh.
Cây thơm ổi có thể hấp thu được lượng chì cao
gấp 500 – 1000 lần, thậm chí tới 5000 lần so
với các lồi cây bình thường. Thơm ổi được coi
là lồi siêu hấp thu chì và cadimi. Sau 105
ngày thí nghiệm, nhóm nghiên cứu kết luận
rằng thơm ổi có khả năng hấp thu chì cao hơn
506 ppm (trong điều kiện mơi trường nhiễm ô nhiễm chì ở nồng độ 1000 ppm) so với cây
sống trong điều kiện bình thường và 1037 ppm (trong điều kiện mơi trường nhiễm chì
2000 ppm).
Ngồi ra, kết quả thí nghiệm cũng cho thấy cây thơm ổi hấp thu chì rất nhanh:
trong điều kiện mơi trường chưa 1000 ppm chì, sau 24 giờ (kể từ thời điểm tăng đơth


ngột nồng độ chì) rễ cây thơm ổi đã tích lũy một lượng chì hơn 470 lần so với cây đối
chứng (sống trong điều kiện mơi trường bình thường); trong mơi trường chứa 2000 ppm
chì thì rễ thơm ổi tích lũy lượng chì hơn 969 lần so với cây đối chứng; trong mơi trường
chứa 4000 ppm chì, rễ thơm ổi tích lũy một lượng chì hơn 4908 lần so với cây đối chứng.
Theo tính tốn của nhóm nghiên cứu, cây thơm ổi có khả năng tích kuyx cao hơn
1% so với trọng lượng khô của rễ và bộ phận rễ cây được xem là kho chứa chì. Tương tự,

đối với chất Cadimi, cây thơm ổi cũng có khả năng hấp thu chất này rất tốt.
b. Cây cải xoong:
Ngay từ cuối thế kỷ 19 người ta đã phát hiện ra loài cải xoong (thuộc dịng
hyperaccumulators) có khả năng hấp thu kim loại trong đất. Những người nơng rất phát
ruộng đã tìm thấy trong thân của cây này lượng lớn chất kẽm (Zn). Sau này người ta phát
hiện có khoảng 20 lồi cải dại thuộc họ này cũng có khả năng hấp thụ những kim loại có
độc tính cao như niken, kẽm…
c. Cây dương xỉ
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam thì có 2 lồi thuộc họ dương xỉ
(tên khoa học là Pteris vittata và Pityrogramma calomelanos) khả năng tích lũy kim loại
nặng, hàm lượng asen lên đến 5.876ppm và trong rễ là 2.642ppm, bên cạnh đó một số
lồi dương xỉ cịn có khả hấp thu đồng, thạc tín. Họ phát hiện ra rằng trên lá của cây
dương xỉ có chứa tới 0,8 % hàm lượng thạch tín, cao hơn hàng trăm lần so với bình
thường mà cây vẫn tươi tốt.
d. Cây ráng sẹo gà dải, ráng chò chanh
Hai loài này ngoài khả năng hấp thụ các kim loại nặng như: chì, kẽm, cịn có khả
năng hấp thụ As, Cd. Tại xã Hà Thượng, trên vùng đất bị ô nhiễm nặng do nước thải từ
khu vực tuyển quặng xả ra, chỉ duy nhất có lồi ráng sẹo gà dải tổn tại được, mặc dù
trước thời gian mỏ hoạt động, đầy là vùng đất nông nghiệp, chuyên trồng lúa và hoa màu.
Kết quả phần tích cho thấy, trong tro của hai lồi kể trên có hàm lượng As và cd rất cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc đề xuất các phương án nhằm cải tạo phục hồi môi trường khu vực chế biến
thiếc của mỏ than Phấ Mễ đều được tính toán dựa trên điều kiện thực tế của khu vực, có
khả năng ứng dụng thực tế cao. Để có thể xác định hiệu quả của phương án được đề xuất
cần phải có những cơng trình nghiên cứu đồng bộ và toàn diện hơn và cần phải thực hiện.


Kiến nghị Phịng tài ngun mơi trường huyện Đại Từ nói riêng, Sở Tài ngun và
mơi trường tỉnh Thái Ngun nói chung tăng cường giám sát và kiểm tra việc thực hiện
các nội dung và biện pháp cải tạo, phục hồi môi trường của mỏ than Phấn Mễ thuộc

huyện Phú Lương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thị An, Nguyễn Phương Hạnh, Nguyễn Đức Thịnh (2009), “Đất bị ô nhiễm kim
loại nặng ở một số khu vực ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học đất, tr. 59-61.
2.Võ Văn Minh – Võ Châu Tuấn, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng, “Cơng
nghệ xử lí kim loại nặng trong đất – hướng tiếp cận và triển”.
3. PGS.TS. Trần Xuân Hà, trường Đại học Mỏ - Địa chất, “Nghiên cứu, đề xuất phương
án cải tạo, phục hồi môi trường hợp lý sau khai thác phần lò giếng mỏ than Nam Mẫu”.
4. Mỏ than Phấn Mễ (2008),” Báo cáo kết quả quan trắc môi trường mỏ than Phấn Mễ”.
5. Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Phú Lương (2008), “Thống kê số liệu môi
trường thị trấn Giang Tiên”.



×