Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của na2so3 đến sinh trưởng phát triển và năng suất lúa vụ hè thu 2017 tại quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.63 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHAN HỒNG TRÍ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA Na2SO3 ĐẾN SINH
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT LÚA VỤ HÈ THU
2017 TẠI QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

HUẾ, 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHAN HỒNG TRÍ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA Na2SO3 ĐẾN SINH
TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT LÚA VỤ HÈ THU
2017 TẠI QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 8.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THI


HUẾ, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số
liệu kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được người khác công
bố trên bất cứ phương tiện thông tin đại chúng nào.
Các kết quả nghiên cứu được tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn về
nguồn gốc.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về luận văn này.
Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Hồng Trí


ii

LỜI CẢM ƠN

Hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng tri ân và biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS. TS. Nguyễn Đình Thi người đã định hướng khoa học và hướng dẫn tận tình,
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các anh chị cán bộ Trung tâm kỹ thuật nông
nghiệp huyện Phú Ninh, cán bộ Uỷ ban nhân dân xã Tam Đại và Ban nhân dân
thôn Trung Đàn đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện và hồn thành
tốt đề tài.

Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè đã
giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Trân trọng biết ơn!

Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Hồng Trí


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của Na2SO3 đến sinh trưởng phát triển và năng
suất lúa vụ Hè Thu 2017 tại Quảng Nam” nhằm mục đích xác định được tác dụng,
nồng độ và thời kỳ xử lý chất ức chế hô hấp sáng Na2SO3 phù hợp cho cây lúa sản xuất
ở tỉnh Quảng Nam.
Nghiên cứu tác dụng, nồng độ và thời kỳ xử lý Na2SO3 phù hợp cho cây lúa ở
Quảng Nam đang là vấn đề mới. Xuất phát từ thực tế đó, vừa qua chúng tơi tiến hành
các thí nghiệm nghiên cứu trên giống lúa Khang dân 18 vụ Hè Thu 2017 ại huyện Phú
Ninh tỉnh Quảng Nam, nhằm góp phần hồn thiện quy trình thâm canh lúa ở Quảng
Nam và các vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ Na2SO3 đến các chỉ tiêu sinh trưởng
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế khi phun ở thời
kỳ lúa đẻ nhánh.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ Na2SO3 đến các chỉ tiêu sinh trưởng
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế khi phun ở thời
kỳ lúa làm đòng.

Nghiên cứu ảnh hưởng của các nồng độ Na2SO3 đến các chỉ tiêu sinh trưởng
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế khi phun ở thời
kỳ lúa kết thúc trổ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu gồm 3 thí nghiệm 1 yếu tố tương ứng với 3 thời kỳ phun Na2SO3 là
thời kỳ lúa bắt đầu đẻ nhánh, thời kỳ làm đòng và thời kỳ kết thúc trổ. Mỗi thí nghiệm
gồm 6 cơng thức tương ứng với 6 nồng độ phun Na2SO3 là: 0, 100, 200, 300, 400 và
500 ppm. Liều lượng phun dung dịch Na2SO3 là 600 lít/ha. Thí nghiệm được bố trí theo
phương pháp khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 3 lần nhắc lại trên nền phân bón
chung tại địa phương, diện tích mỗi ơ thí nghiệm là 10m2.
Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: Thời gian sinh trưởng, số nhánh hữu hiệu, chiều
dài bông, số bông trên m2, chiều cao cây cuối cùng, diện tích lá địng, số hạt trên bơng,
khối lượng 1000 hạt, tích lũy chất khơ, hệ số kinh tế, năng suất lý thuyết, năng suất
thực thu và hiệu quả kinh tế.
Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc kích thích sinh trưởng đối với
cây lúa (QCQG 01-143:2013/BNNPTNT).


iv

Kết quả nghiên cứu đạt được
Phun Na2SO3 vào các thời kỳ lúa đẻ nhánh, làm đòng và kết thúc trổ đã có tác
dụng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển theo dõi trong thí nghiệm, các yếu tố
cấu thành năng suất là năng suất của giống lúa Khang dân 18 trong vụ Hè Thu 2017 tại
Phú Ninh, Quảng Nam so với đối chứng.
Phun Na2SO3 nồng độ 300ppm vào thời kỳ lúa đẻ nhánh đã tăng năng suất thực
thu tới 6,0% so với đối chứng, cho lãi tăng 1,75 triệu đồng/ha và chỉ số VRC đạt 5,84.
Phun Na2SO3 nồng độ 300 – 400 ppm vào thời kỳ lúa làm đòng đã tăng năng
suất thực thu 6,1 - 8,4% so với đối chứng không phun, lãi tăng 1,79-2,57 triệu đồng/ha

và chỉ số VRC đạt 5,94 - 7,96.
Phun Na2SO3 nồng độ 300 – 400 ppm vào thời kỳ cây lúa kết thúc trổ đã cho
năng suất thực thu tăng 4,6 - 6,9% so với công thức đối chứng không phun, lãi tăng
1,24 - 2,07 triệu đồng/ ha và chỉ số VRC đạt 4,36 - 6,73.
Kết quả nghiên cứu đã được chúng tôi tổng hợp thành 01 bài báo khoa học và đã
được Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nơng nghiệp, Trường Đại học Nơng Lâm Huế
hồn thiện phản biện và nhận đăng.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ .............................................................................. x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3
4. Những điểm mới của đề tài ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ GIÁ TRỊ CỦA LÚA GẠO ...................................... 4
1.1.1. Lịch sử phát triển ............................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại cây lúa ................................................................................................ 5

1.2. GIÁ TRỊ CỦA CÂY LÚA .................................................................................... 7
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng .............................................................................................. 7
1.2.2. Giá trị kinh tế ..................................................................................................... 8
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA GẠO .......................................... 9
1.3.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới.............................................................. 9
1.3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ............................................................ 12
1.4. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT LÚA Ở QUẢNG NAM ......... 15
1.5. HÔ HẤP SÁNG Ở NHÓM CÂY C3 VÀ HƯỚNG TÁC ĐỘNG ........................ 16
1.5.1. Đặc điểm của hô hấp sáng ................................................................................ 16
1.5.2. Hướng tác động hạn chế hô hấp sáng trong sản xuất lúa................................... 17


vi

1.6. CHẤT ỨC CHẾ HÔ HẤP SÁNG NA2 SO3 VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT CÂY TRỒNG ................................................... 18
1.6.1. Giới thiệu sơ lược về NA2SO3 .......................................................................... 18
1.6.2. Cơ chế tác dụng ức chế hô hấp sáng của Na2SO3 và nghiên cứu ứng dụng trong
sản xuất cây trồng ...................................................................................................... 19
1.6.3. Giá trị dinh dưỡng khoáng của Na2SO3 khi sử dụng cho cây ............................ 19
1.7. KHÁI QUÁT CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ
TÀI............................................................................................................................ 20
CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 22
2.1. MỤC TIÊU CỤ THỂ .......................................................................................... 22
2.2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 22
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 22
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 22
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 22
2.4.1. Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm.................................................... 22

2.4.2. Phương pháp pha dung dịch ............................................................................. 25
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi............................................................... 25
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 26
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 27
3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NA2SO3 ĐẾN THỜI GIAN SINH TRƯỞNG VÀ SỐ
NHÁNH HỮU HIỆU CỦA GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18 TRONG VỤ HÈ THU
TẠI QUẢNG NAM ................................................................................................... 27
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA NA2SO3 ĐẾN CHIỀU DÀI BÔNG VÀ SỐ BÔNG TRÊN M2
CỦA GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18 TRONG VỤ HÈ THU TẠI QUẢNG NAM ...... 29
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA NA2 SO3 ĐẾN CHIỀU CAO CÂY VÀ DIỆN TÍCH LÁ
ĐỊNG CỦA GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18 TRONG VỤ HÈ THU TẠI QUẢNG
NAM ......................................................................................................................... 31
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA NA2SO3 ĐẾN SỐ HẠT CHẮC TRÊN BÔNG VÀ KHỐI
LƯỢNG 1000 HẠT CỦA GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18 TRONG VỤ HÈ THU
TẠI QUẢNG NAM ................................................................................................... 32


vii

3.5. ẢNH HƯỞNG CỦA NA2 SO3 ĐẾN TÍCH LŨY CHẤT KHÔ VÀ HỆ SỐ
KINH TẾ CỦA GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18 TRONG VỤ HÈ THU TẠI
QUẢNG NAM .................................................................................................. 34
3.6. ẢNH HƯỞNG CỦA NA2SO3 ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA GIỐNG LÚA KHANG DÂN 18 TRONG VỤ HÈ THU TẠI QUẢNG NAM .. 36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 43
1. Kết luận ................................................................................................................. 43
2 Đề nghị ................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 44
PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................................... 46



viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới từ năm 2005 – 2014 .............................. 9
Bảng 1.2. Năng suất và sản lượng lúa của các châu lục qua các năm .......................... 10
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng của một số nước năm 2014 .................... 11
Bảng 1.4. Thành phần hóa học và năng suất sử dụng glucose của một số loại cây lương
thực ........................................................................................................................... 12
Bảng 1.5. Diện tích, sản lượng và năng suất của Việt Nam qua các năm .................... 13
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất lúa ở Quảng Nam giai đoạn 2008 – 2016 ..................... 15
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của Na2SO3 đến thời gian sinh trưởng và số nhánh hữu hiệu
giống lúa Khang dân 18 vụ Hè Thu tại Quảng Nam ................................................... 28
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của Na2SO3 đến chiều dài bông và số bông trên m2 giống lúa
Khang dân 18 vụ Hè Thu tại Quảng Nam .................................................................. 29
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của Na2SO3 đến chiều cao cây cuối cùng và diện tích lá đòng
giống lúa Khang dân 18 vụ Hè Thu tại Quảng Nam ................................................... 31
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của Na2SO3 đến số hạt chắ trên bông và khối lượng 1000 hạt
giống lúa Khang dân 18 vụ Hè Thu tại Quảng Nam ................................................... 33
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của Na2SO3 đến tích lũy chất khô và hệ số kinh tế giống lúa
Khang dân 18 vụ Hè Thu tại Quảng Nam .................................................................. 34
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của Na2SO3 đến năng suất lý thuyết của giống lúa Khang dân 18
trong vụ Hè Thu tại Quảng Nam ................................................................................ 36
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của Na2SO3 đến năng suất thực thu của giống lúa Khang dân 18

trong vụ Hè Thu tại Quảng Nam ................................................................................ 37
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Na2SO3 cho giống lúa Khang dân 18
trồng trong vụ Hè Thu tại Quảng Nam ....................................................................... 41


x

DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Biểu đồ xuất khẩu gạo Việt Nam năm 2014 – 2015 .................................... 14
Hình 4.1. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lúa Khang dân 18 trong
vụ Hè Thu tại Quảng Nam khi phun Na2SO3 thời kỳ đẻ nhánh ................................. 38
Hình 4.2. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lúa Khang dân 18 vụ Hè
Thu tại Quảng Nam khi phun Na2SO3 thời kỳ làm đòng ............................................. 39
Hình 4.3. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống lúa Khang dân 18 vụ Hè
Thu tại Quảng Nam khi phun Na2SO3 thời kỳ kết thúc trổ.......................................... 39


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Việc thuần hóa cây lúa dại thành cây lúa trồng với sự xuất hiện của nghề trồng
lúa là một trong những sự kiện quan trọng nhất lịch sử loài người. Lúa gạo là cây
lương thực chủ yếu của hơn một nữa dân số trên thế giới, nó là loại cây lương thực
quan trọng trong bữa ăn hằng ngày của hàng tỷ người trên trái đất ở châu Á, châu Phi,
Mỹ Latinh thuộc các nước nhiệt đới và Á nhiệt đới và được trồng rộng rãi. Trên thế
giới, cây lúa là một trong ba cây lương thực chính, có hơn 40% dân số sử dụng lúa gạo
làm nguồn lương thực chính và khoảng 25% dân số sử dụng một nửa trong khẩu phần

lương thực hằng ngày.
Về mặt thực vật học của lúa trồng hiện nay do lúa dại qua quá trình chọn lọc tự
nhiên và chọn lọc nhân tạo mà thành. Lúa trồng hiện nay thuộc họ hịa thảo
(Gramineae), trong họ Oryza có nhiều lồi và được chia ra làm 23 loài (theo Erygin,
1960), tại hội nghị di truyền học tế bào về lúa (1963) họp tại viện lúa quốc tế IRRI xác
định có 19 lồi. Trong đó lồi Oryza sativa L. và Oryza glaberima là hai loài được
trồng phổ biến nhất hiện nay. Cây lúa rất thích nghi với mơi trường và con người đã
thành cơng trong việc cải tạo môi trường nên cây lúa ngày nay đã có thể trồng được ở
nhiều địa phương và nhiều vùng khí hậu khác nhau. Lúa trồng ở Tây Bắc Trung Quốc
ở 53 vĩ độ 53 Bắc, ở miền trung Xumatra trên đường xích đạo và ở cả New South
Wales, châu Úc 35 vĩ độ Nam, lúa cũng được trồng ở Kerala (Ấn Độ) thấp hơn mặt
nước biển hoặc bằng mặt biển ở nhiều vùng khác nhau. Lúa cúng được trồng độ cao
2000 mét ở Kasmia Ấn Độ và Nêpan. Oryza sativa là loài lúa chủ yếu người ta cho
rằng bắt nguồn từ Đông Nam châu Á. Ngày nay cây lúa được trồng ở châu Á, châu
Phi, châu Mỹ và châu Đại Dương. Tính tốn sản lượng lúa cho thấy rằng châu Á
không chỉ là quê hương của Oryza sativa mà cịn là nơi trồng lúa chính trên thế giới
các giống Indica được phổ biến rộng ở vùng nhiệt đới Đơng Nam Á, các giống
Japonica thích nghi với điều kiện lạnh hơn nên được trồng ở miền Trung và Nam
Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan. Có một điều tương đối đặc biệt, lúa gạo
là cây trồng một lá mầm phổ biến ở vùng nhiệt đới và xích đạo nhưng lại quang hợp
theo chu trình C3. Đối với loại cây này có sự hơ hấp sáng gây tiêu hao sản phẩm đồng
hóa, từ đó giảm năng suất đáng kể cây lúa.
Theo dự báo của các nhà khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm và có xu
hướng chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng bị thu hẹp do tốc độ đơ thị hóa gia
tăng (Beachel, 1972). Ở Việt Nam lương thực chính để ni sống con người là lúa gạo,
ở đâu có dân thì ở đó có lúa gạo. Để tăng sản lượng trong điều kiện diện tích sản xuất
lúa khơng tăng, cần phải tập trung thâm canh trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học


2


kỹ thuật mới để tác động phù hợp nhằm nâng cao năng suất cây lúa, giúp đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia.
Trong những năm trước đổi mới, nước ta là Quốc gia triền miên thiếu lương
thực. Từ khi đổi mới đến nay, nông nghiệp nước ta đã khởi sắc nhờ có đường lối đổi
mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Từ năm 1989, chúng ta đã giải quyết được vấn
đề lương thực, đảm bảo nhu cầu trong nước và tham gia vào thị trường xuất khẩu gạo
thế giới (FAO, 2004; Bộ NN & PTNT, 1998. Đến năm 2015, Việt Nam là một trong
những nước có lượng gạo xuất khẩu lớn trên thế giới (ước đạt 6,7 triệu tấn/năm). Đạt
được những thành tựu trên là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới cơ
chế chính sách, cùng các giải pháp quan trọng khác như tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất nơng nghiệp (giao thơng, thủy lợi, điện, phân bón …), áp dụng giống
mới vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và đặc biệt là sử dụng các tiến bộ kỹ
thuật nhằm đạt được năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng góp phần tạo
nên thành tựu chung trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời gian
qua. Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng, các tiến bộ kỹ
thuật là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố nền tảng quyết định làm tăng năng suất
cây trồng. Cùng với các biện pháp thâm canh hợp lý, giống tốt và áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật sẽ góp phần làm tăng năng suất, tăng sản lượng và tăng hiệu quả
cho người sản xuất.
Na2SO3 là chất có tác dụng ức chế q trình hơ hấp sáng do có tác dụng kìm
hãm hoạt tính của các enzyme tham gia trong phản ứng hô hấp sáng cây C3, hạ thấp
giá trị điểm bù CO2 và giảm ái lực với O2 nên làm giảm nồng độ O2 trong gian bào lá
giúp q trình đồng hóa CO2 được tốt hơn đồng thời tăng hoạt tính của enzyme
ribulose 1,5 diphosphat carboxylase, điều này đã được nghiên cứu và sử dụng có hiệu
quả cho 1 số loại cây trồng trên thế giới và ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Na2SO3 cịn có
tác dụng cung cấp bổ sung một lượng dinh dưỡng khoáng (Na, S) nhất định cho cây
trong hệ thống canh tác khi được phun nồng độ loãng qua lá.
Nghiên cứu tác dụng, nồng độ và thời kỳ xử lý Na2SO3 phù hợp cho cây lúa ở
Quảng Nam đang là vấn đề mới. Xuất phát từ thực tế đó, vừa qua chúng tơi tiến hành

các thí nghiệm nghiên cứu trên giống lúa Khang dân 18 vụ Hè Thu tại huyện Phú
Ninh, Quảng Nam.
2. Mục đích của đề tài
Xác định được hiệu quả của việc sử dụng chất ức chế hô hấp sáng Na2SO3 đến
các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển và năng suất lúa vụ Hè Thu.
Xác định được nồng độ và thời kỳ xử lý Na2SO3 thích hợp cho sự sinh trưởng
phát triển và năng suất của giống lúa Khang Dân 18 trong vụ Hè Thu 2017 tại Phú
Ninh, Quảng Nam.


3

Góp phần hồn thiện quy trình thâm canh lúa ở Quảng Nam và các vùng có
điều kiện sinh thái tương tự.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung các dẫn liệu khoa học mới về vai trị của
chất ức chế hơ hấp sáng Na2SO3 đối với sinh trưởng phát triển và năng suất cây lúa
trồng vụ Hè Thu ở Quảng Nam nói riêng và các loại cây trồng quang hợp theo chu
trình C3 nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để đề xuất nồng độ và thời kỳ xử lý
Na2SO3 phù hợp cho sản xuất lúa vụ Hè Thu ở Quảng Nam và những vùng khác có
điều kiện sinh thái tương tự, từ đó góp phần hồn thiện quy trình thâm canh lúa.
4. Những điểm mới của đề tài
Hạn chế bớt q trình hơ hấp sáng ở những cây trồng C3 có thể nâng cao hiệu
suất quang hợp, từ đó góp phần nâng cao năng suất cây trồng. Đến nay đã có một số
cơng trình nghiên cứu về việc sử dụng các chất ức chế hô hấp sáng Na2SO3 trên một
số đối tượng thực vật, trong đó có cây đậu tương, lạc, đậu xanh nhưng chưa có nghiên
cứu liên quan trên đối tượng cây lúa gạo.

Tất cả các nghiên cứu theo hướng này đã được công bố đều thừa nhận rằng để
xử lý chất ức chế hô hấp sáng Na2SO3 có hiệu quả cao phải tùy theo từng thời vụ, điều
kiện canh tác và đặc điểm của giống. Trên cơ sở đó cần xác định nồng độ và giai đoạn
xử lý có hiệu quả nhất.
Ở Quảng Nam, đối với cây lúa chưa có cơng trình nào cơng bố theo hướng này.
Trong khi đó, Quảng Nam là tỉnh có diện tích trồng lúa tương đối lớn với 85.000
ha/năm nên việc tiếp tục nghiên cứu xác định tìm biện pháp kỹ thuật mới để nâng cao
năng suất và chất lượng lúa ở địa phương là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ GIÁ TRỊ CỦA LÚA GẠO
1.1.1. Lịch sử phát triển
Ở Việt Nam, lúa là cây lương thực chính trong sản xuất nông nghiệp, sản
xuất lúa đảm bảo lương thực cho hơn 90 triệu dân và đóng góp xuất khẩu mang
lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Theo số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam
(VFA), trong năm 2015 các doanh nghiệp đã XK được 6,568 triệu tấn gạo, trị giá
FOB là 2,68 tỷ USD. So với năm 2014, lượng gạo xuất khẩu năm 2015 cao hơn trên
200 ngàn tấn (tăng 4%), nhưng trị giá FOB lại thấp hơn trên 100 triệu USD (giảm
4%). Với kết quả này, xuất khẩu gạo chính thức của Việt Nam năm 2015 được xếp
thứ 3 sau Ấn Độ (10,23 triệu tấn) và Thái Lan (9,55 triệu tấn).
Trong cuốn "Cây lúa miền Bắc Việt Nam" xuất bản năm 1964, tác giả Bùi Huy
Đáp có viết: "Nếu Việt Nam khơng phải là trung tâm duy nhất xuất hiện cây lúa trồng
thì Việt Nam cũng là một trong những trung tâm sớm nhất của Đông Nam Á được
nhiều nhà khoa học gọi là quê hương cây lúa trồng.
Lúa thuộc chi Oryza sativa L. là một trong những cây trồng có lịch sử lâu đời
nhất có từ 130 triệu năm trước, tồn tại như một loại cỏ dại trên đất Gondwana ở siêu

lục địa, sau này vỡ thành châu Á, châu Mỹ, châu Úc và châu Nam Cực. Lúa được
thuần hóa rất sớm khoảng 10.000 năm trước công nguyên (Khush G.S., 2000).
Các nhà khoa học như Haudricourt & Hedin (1944), Werth (1954),
Wissmann (1957), Sauer (1952), Barrau (1965, 1974), Soldheim (1969), Gorman
(1970)... đã lập luận vững chắc và đưa ra những giả thuyết cho rằng vùng Đông
Nam Á là nơi khai sinh nền nông nghiệp đa dạng rất sớm của thế giới.
Cây lúa trồng có nguồn gốc từ Trung Quốc, một nhóm các nhà nghiên cứu về
gene đã đưa ra kết luận như vậy trong một nghiên cứu lịch sử tiến hóa hàng nghìn
năm bằng phương pháp gene re - sequencing ở quy mô rộng. Những phát hiện của họ
đăng trên Kỷ yếu Học viện Khoa học Quốc gia (PNAS) số gần đây nhất cho thấy rằng
việc thuần hóa cây lúa có thể đã xuất hiện vào thời điểm cách ngày nay 9.000 năm ở
lưu vực sông Trường Giang. Những nghiên cứu trước đ â y giả định việc thuần hóa
cây lúa có hai điểm nguồn gốc đó là Ấn Độ và Trung Quốc (dẫn theo Nguyễn Văn
Hiển, 2000).
Cây lúa cũng được trồng từ hàng ngàn năm trước đây ở Việt Nam và nơi đây
cũng được coi là biểu tượng của nền văn minh lúa nước. Vùng đồng bằng Bắc Bộ là
một trong những vùng sinh thái của cả nước có các nguồn gen đa dạng và phong phú
nhất (Lê Doãn Diên, 1990).


5

Theo Chang (1976) nhà di truyền học cây lúa của Viện Nghiên cứu lúa Quốc
tế (IRRI), đã tổng kết nhiều tài liệu khác nhau và cho rằng việc thuần hóa lồi
lúa trồng có thể được tiến hành một cách độc lập cùng một lúc ở nhiều nơi, dọc theo
vành đai trải dài từ đồng bằng sơng Ganges dưới chân phía tây của dãy Himalayas Ấn Độ ngang qua Bắc Miến Điện, Bắc Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến Tây Nam và
Nam Trung Quốc.
Khảo sát về nguồn gen cây lúa ở vùng Tây Bắc, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long những năm vừa qua đã phát hiện ra 5 loại
lúa dại, đó là O.granulata, O.nivara, O.officilalis, O. rufipogon, O. ridleyi

(Nguyễn Thị Trâm, 1998).
Như vậy, tuy có các quan điểm khác nhau về nguồn gốc xuất xứ nhưng những
ý kiến trên đều cho rằng nó có xuất xứ từ khu vực nóng ẩm phù hợp với điều kiện
trồng lúa nhiệt đới hiện nay.
1.1.2. Phân loại cây lúa
Cây lúa thuộc họ Graminae (hịa thảo), chi Oryza, lồi Oryza-sativa L. Chi
Oryza có 23 lồi trong đó có hai lồi lúa trồng là O. sativa phổ biến ở châu Á và
O. glaberrima phổ biến ở Tây Phi. O. sativa có 3 loài phụ là Indica (lúa tiên), Japonica
(lúa cánh) và Javanica (lúa bù lu).
Vào 1753, ông Lineaeus, người đầu tiên đã mơ tả và phân lồi lúa sativa trong
dịng Oryza. Pilger (1915) tìm được và mơ tả lồi thứ hai, schlechteri từ mẫu thu
thập được bởi Schlechter vào năm 1907 ở miền bắc Tân Guinea (Nayar, 1973).
Trong cuốn Các loài thực vật (Species plantarum, 1753), C. Lin đã mô tả loài
Sativa trồng ở Ấn Độ. Họ hàng với cây lúa trồng là các loài trong chi Oryza với 24
hoặc 48 nhiễm sắc thể.
Năm 1963, Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI đ ã chia Oryzae làm 19 loài
và đây là cơ sở được nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận và sử dụng.
* Phân loại theo mối quan hệ giữa kiểu gen và kiểu hình của lúa. Theo cách phân
loại này, người ta phân chia cây lúa thành sáu nhóm sau như (Khush G.S., 1990).
Nhóm 1: Lúa Indica điển hình, có ở các nước trên thế giới.
Nhóm 2: Gồm các loại ngắn ngày, chịu hạn lúa vùng cao phân bố ở tiểu lục địa
Ấn Độ.
Nhóm 3 và 4: Gồm các lồi lúa ngập nước của Ấn Độ và Bangladesh.
Nhóm 5: Gồm các loại lúa thơm có ở tiểu lục địa Ấn Độ như Basmati 370.
Nhóm 6: Bao gồm các lồi Japonica và Javanica điển hình.
* Phân loại theo nguồn gốc hình thành. Bao gồm:


6


Nhóm quần thể địa phương.
Nhóm quần thể lai tạo.
Nhóm quần thể đột biến.
Nhóm quần thể tạo ra bằng cơng nghệ sinh học.
Nhóm các dịng bất dục đực.
* Phân loại theo sinh thái địa lý. Dựa trên cơ sở kiểu gen và môi trường là
một khối thống nhất, các vùng sinh thái địa lý khác nhau với sự tác động của con
người tới cây lúa khác nhau thì có các nhóm sinh thái địa lý chứa kiểu gen khác
nhau. Theo Liakhovkin A.G ( 1992) cây lúa trồng có 8 nhóm sinh thái địa lý gồm:
Nhóm Đơng Á: Bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Trung Quốc. Đặc trưng
của nhóm sinh thái địa lý này là chịu lạnh rất tốt và hạt khó rụng.
Nhóm Nam Á: Từ Pakistan sang vùng bờ biển phía Nam Trung Quốc đến
phía Bắc Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của nhóm sinh thái địa lý này là kém chịu lạnh,
phần lớn có hạt dài và nhỏ.
Nhóm Philipin: Nhóm lúa điển hình nhiệt đới khơng chịu lạnh. Tồn bộ
vùng Đơng Nam Á, miền nam Việt Nam nằm trong nhóm này.
Nhóm Trung Á: Bao gồm tồn bộ các nước Trung Á. Đây là nhóm lúa hạt to,
khối lượng 1000 hạt đạt trên 32 g, chịu lạnh và chịu nóng.
Nhóm Iran: Bao gồm tồn bộ các nước Trung Đơng xung quanh Iran, đây là
nhóm sinh thái địa lý với các loại hình chịu lạnh điển hình, hạt to, màu hạt gạo đục và
gạo dẻo.
Nhóm châu Âu: Bao gồm các nước trồng lúa ở châu Âu như Nga, Italia, Tây
Ban Nha, Nam Tư, Bungari,… Đây là nhóm sinh thái địa lý với các loại hình Japonica
chịu lạnh, hạt to, cơm dẻo nhưng chịu nóng kém.
Nhóm châu Phi: Nhóm lúa trồng thuộc loại Oryza glaberrima.
Nhóm châu Mỹ La Tinh: Gồm các nước Trung Mỹ và Nam Mỹ. Nhóm sinh
thái này bao gồm các giống lúa cây cao, thân hình to, hạt to, gạo trong và dài, chịu
ngập và chống đổ tốt.
* Phân loại theo thời gian sinh trưởng. Dựa vào thời gian sinh trưởng, các nhà
khoa học đã phân ra các nhóm giống:

Giống lúa cực ngắn có thời gian sinh trưởng ≤ 95 ngày.
Giống lúa rất ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 96 - 110 ngày.
Giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng 111 - 125 ngày.


7

Giống lúa trung ngày có thời gian sinh trưởng 126 - 140 ngày.
Giống lúa dài ngày có thời gian sinh trưởng trên 140 ngày.
* Phân loại theo quan điểm canh tác học
Quan điểm canh tác học chia lúa trồng O. sativa thành 4 loại hình thích ứng có
điều kiện canh tác khác nhau (Trần văn Thủy, 1998).
Lúa cạn: Lúa được trồng trên đất cao, khơng có khả năng giữ nước cây lúa
nhờ hoàn toàn vào nước trời trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của nó.
Lúa có tưới: Lúa được trồng những cánh đồng, có cơng trình thủy lợi, chủ động
về nước trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển của nó.
Lúa nước sâu: Lúa được trồng trên những cánh đồng thấp, khơng có khả năng
rút nước sau mưa hoặc lũ. Tuy nhiên, nước không ngập qua 10 ngày và mức nước
không cao quá 50 cm.
Lúa nổi: Lúa được gieo trồng trước mùa mưa. Khi mưa lớn, cây lúa đã đẻ
nhánh; khi nước dâng cao lúa vươn lên khỏi mặt nước khoảng 10 cm/ngày để
ngoi theo (Nguyễn Thị Trâm, 1998).
Lúa trồng hiện nay chủ yếu là loài Oryza sativa, đây là loại lúa được trồng ở
điều kiện ruộng nước, trong quá trình sinh sống và phát triển chịu sự tác động của
chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo mà hình thành nên nhiều giống lúa phù hợp với
từng điều kiện sinh thái như lúa nước, lúa nương, lúa nổi... (Bùi Huy Đáp, 2000).
Tuy nhiên, gần đây, với nghiên cứu bằng isozyme loci, người ta có thể phân
biệt Oryza sativa làm 6 nhóm rõ ràng hơn: Nhóm I (Indica), II, III, IV, V và VI
(Japonica). Nhưng các nhóm II và III gần giống với nhóm I (Indica) và nhóm IV và V
gần giống nhóm VI (Japonica) (Glaszmann, 1987). Đa số các giống lúa thơm như

Basmati 370, Khao dawk mali 105 và lúa rẫy (hay lúa nương) thiên về nhóm VI.
Tại Việt Nam có tồn tại cả 4 nhóm lúa với các đặc trưng nêu trên. Theo điều
kiện sinh thái và vĩ độ địa lý chia thành lúa tiên và lúa cánh. Theo thời vụ gieo cấy
trong năm và thời gian sinh trưởng chia thành lúa chiêm và lúa mùa. Theo chất lượng
và hình dạng hạt chia thành lúa tẻ và lúa nếp, lúa hạt tròn và lúa hạt dài (dẫn theo
Đinh Thế Lộc, 2007).
1.2. GIÁ TRỊ CỦA CÂY LÚA
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng
Lúa gạo là loại cây lương thực cung cấp một tỷ lệ năng lượng lớn cho con
người, vật ni và nhều sinh vật khác nói chung. Thực tế trong cơ cấu về cây lương
thực của Thế Giới hiện nay, lúa gạo được xếp hàng thứ 2 sau lúa mỳ về diện tích


8

gieo trồng, nhưng đứng trên quan điểm dinh dưỡng mà xét thì lúa gạo đã cung cấp
lượng calo tính trên đơn vị ha lớn hơn nhiều so với bất kỳ một loại ngũ cốc nào.
Lúa gạo giữ vai trò thiết yếu trong việc cung cấp dinh dưỡng và sức khỏe của
những người ăn cơm gạo hằng ngày. Thành phần của hạt gạo chứa bình quân khoảng
7,5% protein, 80% tinh bột, 12% nước cịn lại là các vitamin và khống chất cần
thiết cho cơ thể như các vitamin E, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin PP, đặt biệt
là 8 nhóm amoni acid không thể thay thế, do vậy “ hạt gạo là hạt của sự sống” như tổ
chức dinh dưỡng Quốc tế đã từng ví.
Trên thế giới, cây lúa được trên 250 triệu nơng dân trồng, là lương thực chính
1,3 tỉ người nghèo nhất thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung cấp
năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân 180 - 200 kg gạo/ người/ năm tại các
nước châu Á, khoảng 10 kg gạo/người/năm của các nước châu Mỹ. Ở Việt Nam, dân
số trên 90 triệu người và 100% người dân sử dụng lúa gạo là lương thực chính .
Các giống lúa Việt Nam có protein thấp nhất là 5,25%, cao nhất là 12,84%,
phần lớn trong khoảng 7 - 8%, gạo nếp có hàm lượng protein cao hơn gạo tẻ, lúa

chiêm cũng có hàm lượng protein cao. Lipid vào loại trung bình, phân bố chủ yếu ở
lớp vỏ gạo, nếu ở gạo xay là 2,02% thì ở gạo giã chỉ cịn 0,52% (dẫn theo Nguyễn Thị
Lang và Bùi Chí Bửu, 2008).
1.2.2. Giá trị kinh tế
Cây lúa, ngoài việc cung cấp lương thực cho 2/3 dân số thế giới, còn tạo ra rất
nhiều việc làm cho các người dân vùng nông thôn và mang khá nhiều nguồn ngoại tệ
đáng kể cho các quốc gia xuất khẩu gạo trong đó có Việt Nam.
Tất cả các bộ phận của cây lúa như thân, lá, hạt và các sản phẩm phụ như trấu,
tấm, cám.... đều được con người sử dụng với mục đích khác nhau:
Rơm rạ được dùng làm thức ăn cho gia súc, làm phân bón để tăng cường mùn
hữu cơ cho đất, trồng các loại nấm ăn và nấm dược liệu.
Vỏ trấu được sử dụng trong sản xuất các loại năng lượng như nhiệt, ga, giá thể
cây trồng.
Gạo, tấm và cám vừa là thức ăn cho người, gia súc và gia cầm. Ngồi ra cịn
dùng để sản xuất tính dầu cám, dược phẩm, bia rượu, bánh kẹo, mạch nha, mỹ phẩm,...
(dẫn theo Trần Văn Đạt, 2005 ).
Tại Việt Nam, lúa gạo là nguồn thu nhập không thể thiếu của người dân làm
ruộng. Theo thực tế tại nhiều địa phương, chỉ mới tính giá trị của lúa thì người sản
xuất đã thu về từ 60 - 80 triệu đồng/ha chưa tính phụ phẩm tại thị trường nội địa. Đối
với mặt hàng gạo xuất khẩu, giao động từ 420 - 430 USD/tấn, có thời điểm lên tới
445USD/tấn (dẫn theo Bùi Chí Bửu, Kiều Thị Ngọc, Nguyễn Văn Tạo, Nguyễn Thị
Tâm, 1999).


9

1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ LÚA GẠO
1.3.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Lúa là cây trồng đóng vai trị quan trọng trong đời sống của con người. Đây là
cây lương thực chính và là cây trồng đảm bảo an ninh lương thực cho người dân tồn

thế giới. Do tính thích nghi cao, cộng với việc con người đã thành công trong việc tạo
môi trường sống nên cây lúa đã có thể trồng được ở nhiều địa phương và các vùng khí
hậu khác nhau.
Sản lượng lúa gạo tại châu Á chiếm tới 90,4% toàn thế giới, tức là 677,7 triệu
tấn. Tỷ lệ này vẫn đang liên tục tăng vì vấn đề dân số gia tăng ở khu vực này. Theo
thống kê, sản lượng lúa gạo cao chủ yếu nhờ sản lượng tăng mạnh tại Trung Quốc, Ấn
Độ, Thái Lan, Pakistan và Việt Nam. Trong đó, sản lượng lúa gạo của Việt Nam năm
2015 đạt tới 44,7 triệu tấn.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới từ năm 2005 – 2014
Năm

Diện tích
(1000 ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2005

154.988

40,94

634,28

2006


155.581

41,21

640,92

2007

155.040

42,38

656,78

2008

159.992

43,03

688,04

2009

158.130

43,44

686,93


2010

161.188

43,53

701,65

2011

162.799

44,40

721,45

2012

162.317

45,30

733,23

2013

164.721

44,98


738,06

2014

160.660

45,39

740,96
(Nguồn: Faostat, 2017)

Sản lượng lúa gạo tại châu Phi đạt 28,7 triệu tấn, tăng 0,8% so với sản lượng
năm 2014. Sản lượng tăng tại các nước Tây Phi đã bù đắp những thiếu hụt do sự suy
giảm tại một nước ở Đông và Nam Phi.
Kết quả ở bảng 1.1 chúng ta có thể thấy, từ năm 2005 cho tới 2014 cả về
diện tích, năng suất và sản lượng lúa tăng đều theo các năm. Năm 2005, diện tích
gần 155 triệu ha với sản lượng 634,28 triệu tấn nhưng đến năm 2014 đã tăng diện


10

tích lên 160,66 triệu ha và đạt sản lượng 740,96 triệu tấn. Về năng suất, từ năm
2005 đến năm 2014, năng suất trung bình của thế giới tăng hơn 5 tạ/ha. Năm 2014
đạt giá trị 45,39 tạ/ha.
Bảng 1.2. Năng suất và sản lượng lúa của các châu lục qua các năm
2011
Năng
suất
Năm


Sản
lượng

2012
Năng
suất

Sản
lượng

2013
Năng
suất

Sản
lượng

2014
Năng
suất

Sản
lượng

(tạ/ha)

(triệu
tấn)

(tạ/ha)


(triệu
(triệu
(triệu
(tạ/ha)
(tạ/ha)
tấn)
tấn)
tấn)

Châu Á

45,58

657,58

46,37

668,58 46,01 674,84 45,66 671,02

Châu Mỹ

54,00

37,31

54,97

36,06


55,60

36,49

55,01

6,56

Châu Phi

24,13

26,12

26,23

28,28

26,82

29,32

26,38

28,74

Châu Âu

60,45


4,37

63,01

4,34

60,08

3,90

60,07

0,40

Châu Đại Dương 91,80

0,74

87,13

0,93

99,95

1,17

45,39 740,96

(Nguồn: FAOSTAT, 2017)
Qua bảng 1.2 chúng ta có thể thấy:

Về sản lượng, trong 4 năm từ 2011 - 2014 thì châu Á là châu lục có sản lượng
lúa cao nhất, châu Mỹ đứng thứ 2 và châu Đại Dương thấp nhất. Châu Á luôn là châu
lục đứng đầu về sản xuất lúa gạo với sản lượng 674,84 triệu tấn năm 2011 và đang
tăng dần qua các năm. Cũng trong năm 2011, châu Mỹ đứng thứ 2 với sản lượng 36,49
triệu tấn, thấp hơn 100 lần sản lượng của châu Á. Có thể nói châu Á là vựa lúa của thế
giới, đóng vai trị quan trọng trong vấn đề đảm bảo an ninh lương thực.
Châu Đại Dương là châu lục sản lượng lúa gạo thấp nhất nhưng lại có năng suất
lúa cao nhất. Năm 2014, năng suất lúa của châu Đại Dương là 45,39 tạ/ha trong khi
năng suất châu Á 45,66 tạ/ha, châu Phi 26,38 tạ/ha. Châu Phi và châu Á là hai châu lục
có năng suất thấp nhưng vẫn có sản lượng cao là do đây là hai châu lục có diện tích lúa
cao. Về sản lượng châu Á luôn đứng đầu, tuy nhiên về năng suất châu Á chỉ đứng thứ
4, nếu trong tương lai châu Á có thể cải thiện được năng suất thì sản lượng lúa gạo sẽ
tăng mạnh.


11

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng của một số nước năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)


Thế giới

163,19

44,10

719,74

Trung Quốc

30,87

67,46

208,24

Ấn Độ

43,40

36,22

157,20

Indonesia

13,8

51,35


70,85

Bangladet

1,18

44,19

52,23

Thái Lan

10,83

30,11

32,62

Việt Nam

7,81

57,54

44,97

Hàn Quốc

0,85


75,81

6,42

Brazin

2,34

52,01

12,18

Pakitan

2,89

24,23

7,01

Ai cập

0,63

95,3

6,0

Tên nước


(Nguồn: FAOSTAR, 2016 )
Thơng qua bảng ta thấy Ấn Độ có diện tích trông lúa lớn nhất nhưng sản lượng
không đứng đầu điều này chứng tỏ việc áp dụng nhưng tiến bộ khoa học kỹ thuật của
Ấn Độ còn nhiều hạn chế. Khiến năng suất và sản lượng lúa ở đây thấp. Trung Quốc
có diện tích trồng lúa ở vị trí số 2 nhưng sản lượng lại dẫn đầu do năng suất khá cao.
Ai Cập là nước có năng suất cao nhất khẳng định những tiến bộ vượt trội của họ trong
việc vận dụng các phương pháp canh tác cơng nghệ cao.
Nhờ có sự tiến bộ về khoa học và kỹ thuật, diện tích năm 2014 giảm 4052 ha so
với năm 2013, nhưng năng suất vẫn tăng 2,9 triệu tấn. Dân số thế giới hiện nay trung
bình tăng thêm một tỷ người sau 14 năm. Trong 20 năm tới cứ 1 tỷ dân thì sẽ tiêu thụ
65 triệu tấn gạo, tương đương với 100 triệu tấn thóc. Theo ước tính đến năm 2035 tổng
sản lượng phải tăng thêm so với bây giờ là 114 triệu tấn. Năng suất trung bình có xu
hướng chuẩn lại, hoặc tăng rất chậm. Chính vì vậy vấn đề đặt ra với ngành sản xuất lúa
gạo nói chung và các nhà nghiên cứu nói riêng phải tiếp tục duy trì năng suất, lấy chất
lượng bù số lượng, nhất là các giống lúa sẵn có, thêm các tính trạng chống chịu lại bất
lợi của môi trường, đồng thời sử dụng chất ức chế sinh trưởng để tang tính chống chịu


12

với điều kiện ngoại cảnh, tăng năng suất nhằm bù vào sản lượng khi diện tích trồng lúa
giảm dần do q trình đơ thị hóa.
1.3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam có hàng nghìn giống lúa được gieo trồng từ Bắc vào Nam, trong đó có
rất nhiều giống “cổ truyền” có chất lượng cao như các loại lúa: Tám thơm, Lúa di, Nàng
thơm, Nếp cái hoa vàng, Nếp cẩm, Nếp tú lệ… Chúng ta đã nhập và thuần hố nhiều
giống lúa tốt từ nước ngồi mà nay đã thành các giống lúa đặc sản của Việt nam có
thương hiệu như: IR 64 Điện Biên, Bao Thai Định Hoá, Khaodomaly Tiền Giang… (dẫn
theo Nguyễn Văn Hoan, 2006).
Bảng 1.4. Thành phần hóa học và năng suất sử dụng glucose của một số loại cây

lương thực
Thành phần hóa học chính (%)
Loại cây
trồng

Khống

Năng suất
g/100g
glucose

Tỷ lệ
(%)

Protein

Lipid

Hydrat
cacbon

Lúa gạo

8,8

2,7

87,0

1,5


73,0

100,0

Lúa mì

12,1

2,3

83,7

1,9

71,0

97,0

Ngơ

9,5

5,3

83,7

1,5

70,0


96,0

Lúa mạch

11,6

2,2

83,4

2,8

71,0

98,0

Đậu tương

39,0

19,9

35,7

5,7

37,0

62,0


Khoai tây

9,2

0,5

86,3

3,9

75,0

103,0

Vừng

21,2

54,7

28,4

5,7

37,0

51,0

(Nguồn: Sin Claim và Dewit, 1975)

Ở Việt Nam, lương thực chính để nuôi sống con người là lúa gạo. Ở đâu có dân
là ở đó có lúa gạo, nếu tính mức Calori cung cấp cho khẩu phần ăn của người Việt
Nam là 2.215 kilocalo mỗi ngày, thì 68% nguồn năng ượng đó là lúa gạo (IRI facts). Ỏ
nhiều vùng nơng thơn 60-80% chi tiêu trong gia đình phụ thuộc vào lúa gạo. Vì vậy
những năm mất mùa lúa thường dẫn đến nạn đói. Bởi vậy sự phát triển của ngành
trồng lúa gắn bó chặt chẽ với đời sống người dân Việt Nam.
Về giá trị dinh dưỡng của lúa nước giàu tinh bột và đường tuy có nghèo hơn
ngơ và lúa mì nhưng có hàm lượng hydratcacbon cao nhất và tỷ lệ đường tiêu hóa cao.


13

Bảng 1.5. Diện tích, sản lượng và năng suất của Việt Nam qua các năm
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

1990

6,04

31,82


19,23

1995

6,77

36,90

24,96

2000

7,67

42,43

32,53

2005

7,33

48,89

35,83

2010

7,49


53,42

40,01

2011

7,66

55,38

42,40

2012

7,75

56,32

43,66

2013

7,90

55,73

44,04

2014


7,81

57,6

44,98

Năm

(Nguồn: FAOSTAR, 2016 )
Cây lúa Việt Nam không chỉ giữ vai trò to lớn trong đời sống kinh tế, xã hội mà
cịn có giá trị lịch sử, bởi lịch sử phát triển của cây lúa gắn liền với lịch sự phát triển
của dân tộc Việt Nam, in dấu ấn trong từng thời kì thăng trầm của đất nước. Trước
đây, cây lúa, hạt gạo chỉ có thể đem lại sự no đủ cho con người thì ngày nay nó cịn có
thể làm giàu cho người nông dân và cho cả nước nếu chúng ta biết biến nó thành một
thứ hàng hóa có giá trị.
Qua bảng 1.5. ta có thể thấy tử năm 1990 đến năm 2000 có sự tăng mạnh qua
các năm cả về diện tích, năng suất lẫn sản lượng. Năm 1990 diện tích là 6,04 triệu ha
đến năm 2000 đạt tới 7,67 triệu ha. Còn về mặt năng suất và sản lượng cũng vậy, năng
suất năm 1990 là 31,82 tạ/ ha đến năm 2000 đạt 42,43 tạ/ ha. Sản lượng năm 1990 là
19,23 triệu tấn đến năm 2000 đạt 32,53 triệu tân.Từ năm 2005 cho đến nay, hằng năm
diện tích trồng lúa của cả nước tăng đều qua các năm, từ 7,33 triệu ha năm 2005 lên
đến 7,81 triệu ha trong năm 2014, song song với việc tăng về diện tích thì năng suất
và sản lượng cũng tăng đều từ 48,89 tạ/ha trong năm 2005 lên 57,6 tạ/ha trong năm
2014 và sản lượng tăng từ 35,83 triệu tấn lên 44,98 triệu tấn.


×