Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lợn lai giữa cái vcn ms15 với đực ngoại ở thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.13 MB, 135 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phùng Thăng Long và PGS.TS.
Lê Đình Phùng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và
chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận án này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng 04 năm 2017
Nghiên cứu sinh

Lê Đức Thạo


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ từ nhiều cá nhân và tổ chức.
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Phùng Thăng Long và PGS.TS.
Lê Đình Phùng, hai thầy hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện luận án này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn ni Thú y, phịng Đào tạo Sau Đại học, Quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông
Lâm - Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình học tập và
thực hiện luận án.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tập thể của Ban Lãnh đạo,
Cán bộ của Viện Công nghệ Sinh học - Đại học Huế, đã giúp đỡ về mọi mặt, tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành luận án.


Đồng thời, tơi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Di truyền và Chọn giống Vật
nuôi, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã luôn ủng hộ và tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình phân tích chất lượng thịt lợn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt, giúp đỡ và động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận án này.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng 04 năm 2017

Nghiên cứu sinh

Lê Đức Thạo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………… i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………….. ii
MỤC LỤC……………………………………………………………………………... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………….. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH……………………………………………………….. ix
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………………..

1

2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI………………………………………………………………… 3
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN…………………………………………. 3

3.1. Ý nghĩa khoa học………………………………………………………………….. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn………………………………………………………………….. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………….. 4
1.1. LAI GIỐNG VÀ ƯU THẾ LAI…………………………………………………... 4
1.1.1. Lai giống và cơ sở lựa chọn phương pháp lai tạo để cải biến khả năng sản xuất
của vật nuôi……………………………………………………………………………. 4
1.1.2. Ưu thế lai………………………………………………………………………... 4
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI…………………………... 9
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái…………………………...

9

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái……………………… 10
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT LỢN
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG…………………………………………………..

17

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt và chất lượng thịt………………………. 17
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất thịt và chất lượng thịt………………... 18
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG LAI GIỐNG NÂNG CAO SỨC
SẢN XUẤT CỦA LỢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC……………………... 33
1.4.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng lai giống ở lợn trên thế giới………………... 33
1.4.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng lai giống lợn ở nước ta…………………….. 36
1.5. GIỚI THIỆU CÁC GIỐNG LỢN VCN-MS15, DUROC, LANDRACE,
PIETRAIN……………………………………………………………………………... 41
1.5.1. Giống lợn VCN-MS15 (Meishan)………………………………………………. 41



iv
1.5.2. Giống lợn Landrace……………………………………………………………... 42
1.5.3. Giống lợn Duroc………………………………………………………………… 43
1.5.4. Giống lợn Pietrain ………………………………………………………………. 43
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………. 44
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………………………………. 44
2.1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu……………………………………………… 44
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………… 44
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU……………………………………………………… 44
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………… 45
2.3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục và năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và 1/2
giống VCN-MS15 (thí nghiệm 1)…………………………………………………….. 45
2.3.2. Năng suất và chất lượng thịt xẻ của các tổ hợp lợn lai F1(Pietrain x VCNMS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) (thí nghiệm 2)…………………………………… 52
2.3.3. Năng suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCNMS15), Duroc x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15)
(thí nghiệm 3)………………………………………………………………………….. 57
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU………………………………………………. 61
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN……………………………. 62
3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN
NÁI VCN-MS15 VÀ LỢN NÁI LAI 1/2 GIỐNG VCN-MS15………………………. 62
3.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15… 62
3.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và lợn nái lai 1/2 giống VCNMS15…………………………………………………………………………………... 64
3.1.3. Tiêu tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1kg lợn con cai sữa
73
3.1.4. Khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của lợn con sau cai sữa đến 60 ngày
tuổi …………………………………………………………………………………….. 74
3.2. SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA TỔ HỢP LỢN LAI
F1(PIETRAIN X VCN-MS15) VÀ F1(DUROC X VCN-MS15)…………………….. 75
3.2.1 Khối lượng và tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của lợn lai F1(Pietrain x VCNMS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) qua các tháng nuôi………………………………. 75
3.2.2. Lượng thức ăn ăn vào/con/ngày và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn
qua các tháng nuôi………………………………………………………………….

3.2.3. Phẩm chất thịt xẻ của lợn lai F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCN-

77


v
MS15)………………………………………………………………………………….. 79
3.3. SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA CÁC TỔ HỢP
LỢN LAI THƯƠNG PHẨM 1/4 GIỐNG VCN-MS15……………………………….. 80
3.3.1. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của các tổ hợp lợn lai
Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15), Duroc x F1 (Pietrain x VCN-MS15) và Landrace
x F1(Duroc x VCN-MS15)……………………………………………………………. 80
3.3.2. Năng suất thịt của các tổ hợp lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15), Duroc
x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15)………………... 83
3.3.3. Chất lượng thịt ở các tổ hợp lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15), Duroc
x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15)………………… 85
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ………………………………………………... 94
4.1. KẾT LUẬN……………………………………………………………………….. 94
4.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục và năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và 1/2
giống VCN-MS15 được nuôi ở tỉnh Thừa Thiên Huế………………………………… 94
4.1.2. Sinh trưởng, sức sản xuất thịt của lợn lai thương phẩm 1/2 và 1/4 giống VCNMS15 được nuôi ở Thừa Thiên Huế…………………………………………………… 94
4.2. ĐỀ NGHỊ…………………………………………………………………………. 95
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN… 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………... 97
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………

11
6



vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
a*
b

*

Giá trị màu đỏ
Giá trị màu vàng

CP

Protein thô

cs

Cộng sự

Du

Duroc

DFD

Dark, firm, dry

h2

Hệ số di truyền


IMF

Mỡ giắt

KL

Khối lượng

L*

Giá trị màu sáng

L

Landrace

LW

Large White

M

Số trung bình

n

Dung lượng mẫu

Pi


Pietrain

pH24

Giá trị pH sau 24 giờ giết mổ

pH45

Giá trị pH sau 45 phút giết mổ

PiDu

Tổ hợp lai đực Pietrain x nái Duroc

PiDu25

Tổ hợp lợn lai có 25% giống Pietrain và 75% giống Duroc

PiDu50

Tổ hợp lợn lai 50% giống Pietrain và 50% giống Duroc

PiDu75

Tổ hợp lợn lai 75% giống Pietrain và 25% giống Duroc

PSE

Pale, Soft, Exudative


SE

Sai số tiêu chuẩn



Thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Y

Yorkshire

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VCK

Vật chất khô


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn cho lợn nái và lợn con …..…………... 46
Bảng 2.2. Lượng thức ăn/ngày cho từng loại lợn .…………………………………… 47

Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn cho lợn thịt .………………………….. 53
Bảng 3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái VCN-MS15 và lợn nái lai 1/2 giống
VCN-MS15 ..…………………………………………………………...……………. 62
Bảng 3.2. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 …………………………….. 65
Bảng 3.3. Năng suất sinh sản của lợn nái 1/2 giống VCN-MS15 ..…………………. 69
Bảng 3.4. So sánh năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCNMS15 cơ bản …………………………………………………………………………. 72
Bảng 3.5. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống
VCN-MS15 cơ bản ………...…………………………………………………………. 73
Bảng 3.6. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn con sau cai
sữa đến 60 ngày tuổi ………………………………………………….………………. 74
Bảng 3.7. Khối lượng và tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của lợn lai F1(Pietrain x VCNMS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) qua các tháng nuôi ………………….................. 76
Bảng 3.8. Lượng thức ăn ăn vào/con/ngày và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của
lợn F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x VCN-MS15) qua các tháng nuôi……... 78
Bảng 3.9. Phẩm chất thịt xẻ của lợn lai F1(Pietrain x VCN-MS15) và F1(Duroc x
VCN-MS15) ………………………………………………………………………..... 79
Bảng 3.10. Sinh trưởng, lượng thức ăn ăn vào/con/ngày và tiêu tốn thức ăn/1kg tăng
khối lượng của lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15), Duroc x F1(Pietrain x
VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15) ………………………………. 81
Bảng 3.11. Năng suất thịt của lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15) Duroc x
F1 (Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15) ………………… 83
Bảng 3.12. Giá trị pH thịt ở các thời điểm khác nhau sau khi giết thịt của lợn lai
Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15), Duroc x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace
x F1(Duroc x VCN-MS15) ............................................................................................ 85
Bảng 3.13. Tỷ lệ mất nước của thịt ở lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15),
Duroc x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15) .............. 87


viii
Bảng 3.14. Độ dai của thịt ở lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCN-MS15), Duroc x
F1 (Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15) .......................... 89

Bảng 3.15. Các chỉ tiêu màu sắc của thịt ở lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCNMS15), Duroc x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15).. 90
Bảng 3.16. Thành phần hóa học cơ thăn của lợn lai Pietrain x F1(Duroc x VCNMS15), Duroc x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15).. 92


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Đo độ dày mỡ lưng vị trí P2

52

Hình 2.2. Đo diện tích mắt thịt và độ dày mỡ lưng giữa xương sườn 10-11

53


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở nước ta, chăn ni lợn là nghề truyền thống, nó đóng một vai trị rất quan
trọng trong sản xuất nơng nghiệp và cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng. Theo
Tổng cục Thống kê (2014) [76], thịt lợn chiếm tỷ trọng 76-77% trong sản lượng các
loại thịt của gia súc, gia cầm. Hiện tại, đàn lợn nước ta có khoảng 26,7 triệu con đứng
đầu các nước Đông Nam Á, thứ 2 châu Á [119]. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng
các sản phẩm của đàn lợn nước ta còn thấp nên hiệu quả chăn ni và sức cạnh tranh
của sản phẩm cịn hạn chế [18].
Đứng trước nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và thế giới về số
lượng, chất lượng thịt lợn, định hướng và kế hoạch phát triển chăn nuôi lợn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đến năm 2020 phải đạt 30 triệu con lợn, trong đó
đàn lợn ngoại và lợn lai đạt trên 90%. Để đạt được mục tiêu này cần nâng cao cơ cấu

lợn ngoại trong tổng đàn và đẩy mạnh chăn nuôi trang trại, chăn nuôi công nghiệp
[18], nâng cao năng suất, chất lượng thịt, hiệu quả chăn ni và tính cạnh tranh của
sản phẩm [10].
Trong chăn ni nói chung, chăn ni lợn nói riêng, giống là yếu tố tiền đề,
đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu
quả kinh tế. Mỗi một giống lợn đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định liên
quan đến khả năng sản xuất. Một trong những giải pháp để hạn chế những nhược điểm
và phát huy ưu điểm của mỗi giống là sử dụng lai tạo. Lai tạo có ý nghĩa quan trọng
trong việc mang lại ảnh hưởng bổ sung và ưu thế lai ở con lai. Vì vậy, nhiều nước trên
thế giới kể cả nước ta đã và đang tích cực nghiên cứu chọn lọc và lai tạo các
giống/dịng lợn có các đặc tính tốt với nhau để sử dụng ưu thế lai nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Ở nước ta, công tác lai tạo ở lợn đã được khởi xướng từ cuối những năm 1950,
đầu những năm 1960. Đến nay chúng ta đã nhập được nhiều giống lợn ngoại khác
nhau về cho lai tạo với các giống lợn nội, với các nhóm lợn nái lai để tạo con lai
thương phẩm và đã thu được nhiều thành tựu to lớn [25], [36], [82]. Các tổ hợp lợn lai
giữa lợn đực ngoại và lợn nái nội có khả năng sinh sản tốt, tăng khối lượng nhanh, tiêu
tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao hơn lợn nội thuần [25], [29]. Các tổ hợp lai kinh tế
giữa lợn đực ngoại với lợn nái ngoại cũng đã được nghiên cứu và ứng dụng vào sản
xuất đã đưa tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ đạt 52-53% ở lợn lai 2 giống và đạt 56-58% ở lợn
lai 3 giống [92], và đạt trên 60% ở các tổ hợp lai giữa đực lai tổng hợp và nái
(Landrace x Yorkshire) [63].


2
Thừa Thiên Huế, một tỉnh ở miền Trung có điều kiện thời tiết khí hậu khắc
nghiệt, điều kiện kinh tế cịn kém phát triển, đầu tư cho chăn ni cịn hạn chế. Chăn
nuôi lợn trong nông hộ, gia trại với giống lợn nái Móng Cái, lợn nái lai 1/2 giống
Móng Cái làm nái nền và lợn 1/2, 1/4 giống Móng Cái nuôi thịt là phổ biến và được
cho là phù hợp với điều kiện của địa phương. Tuy nhiên, giống lợn này có khả năng

sinh trưởng chậm, tỷ lệ nạc trong thân thịt còn thấp. Để cải thiện sức sản xuất của đàn
lợn, gần đây đã có một số nghiên cứu ứng dụng các giống lợn mới như Pietrain, Duroc
trong lai tạo. Các kết quả lai tạo với các giống lợn này là rất khả quan, góp phần thúc
đẩy phát triển chăn nuôi ở Thừa Thiên Huế [43] [45]. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về thịt lợn có chất lượng cao ở Thừa Thiên Huế, cần phải có thêm các
giống lợn/tổ hợp lai có năng suất sinh sản cao, sinh trưởng nhanh và chất lượng thịt tốt
để đa dạng hóa giống lợn và tăng tính lựa chọn nhằm phục vụ sản xuất. Trong bối cảnh
đó, một trong những hướng nghiên cứu khả thi, cần được tiếp tục là sử dụng lai tạo để
cải thiện năng suất sinh sản, sức sản xuất thịt và đặc biệt là chất lượng thịt của đàn lợn
và tạo ra các sản phẩm đặc thù phù hợp với điều kiện của địa phương, phục vụ sản
xuất có hiệu quả.
Giống lợn Meishan có nguồn gốc từ Trung Quốc là một giống lợn nổi tiếng thế
giới về khả năng sinh sản cao và thịt thơm ngon. Lợn cái Meishan có đặc điểm thuần
thục về tính sớm, số vú nhiều, đẻ sai con hơn rất nhiều so với các giống lợn trắng Châu
Âu [100], [133], do lợn Meishan có tỷ lệ phơi sống sót cao hơn trong cùng một tỷ lệ
rụng trứng [133]. Giống lợn Meishan đã được nhập khẩu vào Châu Âu và Mỹ từ
những năm 80 của thế kỷ trước để khai thác đặc tính mắn đẻ và đẻ sai con của chúng.
Kết quả đã tạo ra được một số dòng lợn nái tổng hợp có giống Meishan và sản xuất ra
các sản phẩm có chất lượng cao chiếm lĩnh thị trường của nhiều nước trên thế giới.
Tập đoàn PIC (Pig Improvement Company) của Anh Quốc sử dụng lợn Meishan tạo ra
con lai L95 có khả năng sinh sản tốt, năng suất, chất lượng thịt cao. Ở Trung Quốc,
giống lợn Meishan đã được sử dụng làm nái nền lai tạo với giống lợn Duroc và chọn
tạo thành cơng giống lợn Sutai. Nó cũng được dùng để lai với đực giống Landrace
hoặc Yorkshire tạo ra lợn thương phẩm cho năng suất và chất lượng thịt cạnh tranh so
với tổ hợp lai 3 giống ngoại Duroc x (Landrace x Yorkshire) [165], Một số nghiên cứu
gần đây cũng chỉ ra rằng các giống lợn Trung Quốc trong đó có giống lợn Meishan khi
sử dụng với tỷ lệ 1/8 trong các cơng thức lai thương phẩm có khả năng cải thiện chất
lượng thịt xẻ [147], nâng cao tỷ lệ thịt nạc, giảm độ dày mỡ lưng [107].
Giống lợn Meishan được đưa vào Việt nam cuối năm 2010 và đầu năm 2011
[53], [67], được Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương (Viện chăn nuôi) nuôi khảo

nghiệm. Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống lợn này ưu việt hơn giống lợn Móng Cái
[75], đã được Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận giống mới với tên
gọi VCN-MS15, và được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam [11]. Tuy nhiên, hiện
nay chưa có nghiên cứu và công bố nào về việc sử dụng giống lợn VCN-MS15 trong
lai tạo ở Thừa Thiên Huế nói riêng và miền Trung nói chung.


3
Việc nghiên cứu sử dụng giống lợn VCN-MS15 và lai tạo ra các nhóm nái lai
có khả năng sinh sản cao, các tổ hợp lợn lai thương phẩm có năng suất và chất lượng
thịt cạnh tranh, phù hợp với điều kiện của Thừa Thiên Huế nói riêng và miền Trung
nói chung để từ đó đa dạng hóa giống lợn và tăng tính lựa chọn nhằm phục vụ sản xuất
là rất cần thiết. Vì vậy tơi đã tiến hành đề tài luận án “Nghiên cứu khả năng sản xuất
của một số tổ hợp lợn lai giữa cái VCN-MS15 với đực ngoại ở Thừa Thiên Huế”
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Nghiên cứu sử dụng giống lợn VCN-MS15 trong lai tạo các tổ hợp lợn lai và
đánh giá năng suất sinh sản, năng suất, chất lượng thịt của các tổ hợp lợn lai 1/2, 1/4
giống VCN-MS15 trong điều kiện chăn nuôi tỉnh Thừa Thiên Huế, làm cơ sở khuyến
cáo đa dạng hóa giống lợn và sử dụng các tổ hợp lai khác nhau có giống VCN-MS15
để cải thiện năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi lợn ở Thừa Thiên Huế và
các tỉnh có điều kiện tương đồng ở miền Trung.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm tư liệu khoa học về đặc điểm sinh
lý sinh dục và khả năng sinh sản của lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15.
- Đóng góp các kết quả nghiên cứu mới về khả năng sinh trưởng và chất lượng
thịt của các tổ hợp lợn lai mới có 1/2 giống VCN-MS15 là F1(Pietrain x VCN-MS15),
F1(Duroc x VCN-MS15) và 1/4 giống VCN-MS15 gồm Pietrain x F1(Duroc x VCNMS15), Duroc x F1(Pietrain x VCN-MS15) và Landrace x F1(Duroc x VCN-MS15).
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là cơ sở để cơ quan chun mơn có thể

khuyến cáo, và người chăn nuôi lựa chọn và áp dụng các nhóm nái lai và các tổ hợp
lợn lai khác nhau có giống VCN-MS15 vào sản xuất nhằm nâng cao khả năng sinh
sản, năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả trong chăn nuôi lợn ở Thừa Thiên Huế và
miền Trung.
- Làm phong phú thêm tư liệu cho công tác nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh
vực chăn nuôi lợn.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LAI GIỐNG VÀ ƯU THẾ LAI
1.1.1. Lai giống và cơ sở lựa chọn phương pháp lai tạo để cải biến khả năng sản
xuất của vật nuôi
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho đực giống và cái giống
thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể này có thể là hai dịng,
hai giống, hai lồi khác nhau. Lai giống làm lay động tính bảo thủ di truyền của các cá
thể, các dịng, các giống. Thơng qua chọn lọc, chọn phối và hiện tượng phối hợp tạo
nên những tổ hợp di truyền mới và cũng là cách để làm phong phú thêm các đặc tính
di truyền. Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần
số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên. Lai giống là phương pháp chủ yếu làm biến
đổi di truyền của quần thể gia súc, nó thường mang lại cho con lai sức sống cao hơn,
khỏe mạnh hơn, chống chịu tốt hơn với bệnh tật và các điều kiện bất lợi của môi
trường và có sức sản xuất cao hơn trung bình của bố mẹ gọi là ưu thế lai.
Trong sản xuất, để đi đến lựa chọn một hệ thống lai giống hiệu quả nói riêng
cũng như chiến lược nâng cao khả năng sản xuất của vật ni nói chung, chúng ta cần
xem xét các khía cạnh chính sau:
- Mục đích sản xuất của hệ thống chăn nuôi
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất chăn nuôi

- Điều kiện sinh thái nơi mà hệ thống chăn nuôi tồn tại
- Nguồn thức ăn cho vật nuôi
- Khả năng sản xuất của vật ni
- Tình trạng sức khoẻ vật ni
- Khả năng quản lý, trình độ của cơ sở chăn ni
Từ phân tích các đặc điểm của hệ thống chăn nuôi, mà người chăn nuôi đưa ra
quyết định phương pháp cải biến khả năng sản xuất của vật nuôi bằng con đường chọn
lọc, lai tạo, nhập các giống hay thay đổi điều kiện chăm sóc ni dưỡng.
1.1.2. Ưu thế lai
Thuật ngữ ưu thế lai được Shull một nhà di truyền học người Mỹ đề cập đến từ
năm 1914, sau đó vấn đề ưu thế lai được nghiên cứu và ứng dụng khá rộng rãi ở thực
vật và động vật. Có thể hiểu ưu thế lai theo nghĩa toàn bộ là hiện tượng con lai giữa


5
các cá thể khơng cùng nguồn gốc, huyết thống có sức sống cao hơn, khỏe mạnh hơn,
sức chống chịu tốt hơn với bệnh tật và các điều kiện bất lợi của mơi trường và có sức
sản xuất cao hơn mức trung bình của thế hệ bố mẹ. Ưu thế lai là hiện tượng sinh học
phức tạp và đã được ứng dụng từ lâu vào sản xuất nông nghiệp. Ưu thế lai được tính
bằng % năng suất tăng lên của con lai so với trung bình của bố mẹ chúng.
Trong thực tế, ưu thế lai cũng có thể chỉ biểu hiện theo từng mặt, từng tính trạng
một, có khi chỉ một vài tính trạng biểu hiện ưu thế lai cịn các tính trạng khác vẫn giữ
nguyên như khi chưa lai tạo, thậm chí có tính trạng cịn giảm đi. Các tính trạng có hệ
số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với
chọn lọc, lai tạo là giải pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
1.1.2.1. Cơ sở di truyền của ưu thế lai
Ưu thế lai trong di truyền học được giải thích bằng các thuyết khác nhau như
thuyết siêu trội, thuyết trội và thuyết tương tác gen.
- Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, giả thiết này cho rằng mỗi bên
cha mẹ có những cặp gen trội đồng hợp tử khác nhau. Khi lai giống ở thế hệ F1 sẽ có các

gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen
aabbccddEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf. Do tính trạng số lượng
được quyết định bởi nhiều gen, nên xác suất có một kiểu gen đồng hợp hồn tồn là
thấp. Ngồi ra, vì sự liên kết giữa các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể,
nên xác suất tổ hợp được kiểu gen tốt nhất cũng thấp.
- Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác với hiệu
quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen dị hợp tử có tác động lớn hơn các
cặp alen đồng hợp tử Aa>AA>aa. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích
nghi tốt hơn với những thay đổi của môi trường.
- Tương tác gen: Lai giống đã hình thành nên các tổ hợp gen mới trong đó có tác
động tương hỗ giữa các alen không cùng locus là nguyên nhân tạo ra ưu thế lai.
Có thể hiểu cơ sở của ưu thế lai là kết quả của sự tăng lên của tần số kiểu gen dị
hợp. Khi tần số của kiểu gen dị hợp tăng lên thì giá trị kết hợp của các gen sẽ tăng lên
và đó là cũng là cơ sở gốc rễ của ưu thế lai. Khi tần số kiểu gen dị hợp tăng lên thì giá
trị ưu thế lai sẽ tăng theo.
1.1.2.2. Hình thức biểu hiện của ưu thế lai
Ưu thế lai có thể có các hình thức biểu hiện sau:


6
- Giá trị trung bình tính trạng của con lai có thể vượt trội so với giá trị tính
trạng của một trong hai bố mẹ gốc và trung bình giá trị tính trạng của cả hai bố mẹ
gốc. Có thể mơ tả bằng sơ đồ sau:
H
PP

P1

P2


P0

Trong đó:
H: là ưu thế lai tính trạng
P1, P 2: là giá trị tính trạng của giống/dịng bố và mẹ
Pp: là giá trị trung bình tính trạng của giống/dịng bố và mẹ
P0: là giá trị trung bình tính trạng của con lai
- Giá trị trung bình tính trạng của con lai có thể vượt trội so với giá trị tính
trạng của cả hai bố mẹ gốc và trung bình giá trị tính trạng của cả hai bố mẹ. Có thể mơ
tả bằng sơ đồ sau:
H
PP

P1

P0

P2

- Giá trị trung bình tính trạng của con lai bằng giá trị trung bình tính trạng của
bố và mẹ cịn gọi là ưu thế lai trung gian. Có thể mơ tả bằng sơ đồ sau:
P1

PP

P2

P0
1.1.2.3. Thành phần ưu thế lai
Chúng ta đã biết rằng thành phần di truyền quyết định đến giá trị của một tính

trạng nào đó bao gồm:
- Thành phần trực tiếp: là thành phần do chính kiểu gen của cá thể đó quy định.
- Thành phần của con mẹ: là thành phần do kiểu gen của con mẹ quy định
thông qua môi trường do con mẹ cung cấp.


7
- Thành phần của con bố: là thành phần do kiểu gen của con bố quy định thông
qua môi trường do con bố cung cấp.
Tỷ lệ thụ thai là một ví dụ điển hình về cả 3 thành phần di truyền: Thành phần
trực tiếp: khả năng sống của hợp tử do kiểu gen của hợp tử quy định; thành phần con
mẹ: do môi trường tử cung, khả năng mang thai; thành phần con bố: chính là khả năng
thụ tinh của tinh trùng.
Mỗi thành phần di truyền như vậy đều có khả năng cho ưu thế lai và ta gọi là ưu
thế lai cá thể (Individual Heterosis - IH), ưu thế lai con mẹ (Maternal Heterosis - MH)
và ưu thế lai con bố (Parental Heterosis - PH). Mục đích của mọi hệ thống giao phối là
tận dụng triệt để cả ba thành phần ưu thế lai trên.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
- Công thức lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi cơng thức lai. Theo Trần Đình Miên và cs (1994)
[49], mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Theo
Trần Kim Anh (2000) [2], ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh
trưởng của lợn con theo mẹ.
Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở
giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối
giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai
3 giống hoặc lai số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số lợn con cai sữa/ổ
nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1 kg ở 28 ngày tuổi so với
giống thuần [111].
Nghiên cứu của McLaren và cs (1987) [172], về ưu thế lai cá thể và ảnh hưởng

của giống ở các giống lợn Duroc, Landrace, Yorkshire, Pietrain đối với các tính trạng
sinh trưởng và chất lượng thịt cho thấy: con lai F1 giữa đực và cái của các giống trên
có chỉ tiêu tăng khối lượng hằng ngày cao hơn, tuổi đạt đến khối lượng 91 kg ở con cái
và 100 kg ở con đực sớm hơn so với bố mẹ thuần, đạt ưu thế lai tương ứng là 10,5% và
- 7,5% ở hai tính trạng trên.
Ở Việt Nam, Nguyễn Hữu Tỉnh và cs (2015) [70], cũng đã báo cáo về ưu thế lai
của tính trạng tăng khối lượng ở các tổ hợp lai giữa giống Du x Pi; Pi x Du; Du x (Pi x
Du); Pi x (Du x Pi) trong giai đoạn 20 -100 kg lần lượt là: 5,1; 4,5; 1,4; 2,7 %; độ dày
mỡ lưng là -2,8; -3,9; -0,4; 2,0 và hệ số chuyển hoá thức ăn là: -2,7; -2,0; 0,0; 0,2.
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức độ di
truyền khác nhau. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng


8
sinh sản có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy, để cải tiến các tính
trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống càng
khác xa nhau về di truyền thì ưu thế lai thu được càng lớn. Lasley (1974) [40], cho
biết: nếu các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức độ
dị hợp tử sẽ giảm dần.
- Điều kiện nuôi dưỡng: trong điều kiện nuôi dưỡng kém thì ưu thế lai có được
sẽ thấp, ngược lại trong điều kiện ni dưỡng tốt thì ưu thế lai có được sẽ cao.
1.1.2.5. Ứng dụng của lai tạo trong chăn nuôi và một số phương pháp lai tạo trong
chăn nuôi lợn
Bằng phương pháp chọn lọc và nhân giống thuần chủng sẽ nâng cao được năng
suất chăn nuôi. Tuy nhiên tiến bộ di truyền do chọn lọc thường chậm và chỉ có hiệu
quả khi tính trạng được chọn lọc có hệ số di truyền cao. Muốn tiếp tục nâng cao năng
suất ngoài chọn giống phải tiến hành lai tạo để có tổ hợp gen mới. Trong chăn ni nói

chung, chăn ni lợn nói riêng, thường sử dụng lai tạo để thay đổi đặc điểm di truyền
của các giống vật ni đã có hoặc tạo ra giống mới nhằm mục đích cải tiến di truyền
và đạt hiệu quả kinh tế cao. Như vậy chọn lọc thuần chủng và lai giống là hai quá trình
diễn biến liên tục, hỗ trợ nhau và tạo ra năng suất chăn nuôi cao hơn.
Lai tạo nhằm mục đích tạo giống: Có 3 phương pháp lai
Lai cải tạo: Là phương pháp sử dụng một giống cao sản, tốt hơn nhiều mặt, cho
giao phối với một giống kém hơn để cải tạo giống sau. Khi cần cải tạo một giống nào
đó khơng đáp ứng được u cầu trong sản xuất thì có thể dùng phương pháp lai cải tạo.
Trong chăn nuôi lợn, thường người ta dùng một giống lợn có năng suất cao để cải tạo
một giống địa phương có năng suất thấp, qua nhiều thế thệ cho đến khi con lai đáp ứng
được mục tiêu lúc đó mới cho tự giao để cố định phần giống.
Lai cải tiến: Khi chúng ta có một giống lợn đã khá hồn chỉnh đã có được nhiều
đặc điểm tốt, tuy nhiên vẫn còn một vài đặc điểm chưa tốt cần phải cải tiến để giống
lợn trở nên hoàn thiện theo yêu cầu của con người. Trong trường hợp này người ta
chọn một giống có các đặc điểm tốt (giống đi cải tiến) tương phản với các đặc điểm
chưa tốt của giống ta có để cho lai với giống ta đang có (giống bị cải tiến). Giống đi
cải tiến chỉ được dùng một lần để tạo ra con lai thế hệ thứ nhất (F1), sau đó người ta
cho con nái lai F1 lai trở lại với giống bị cải tiến một hoặc nhiều lần, đồng thời ta phải
tiến hành kiểm tra đánh giá các tính trạng đang muốn cải tiến, chọn lọc những cá thể
đạt yêu cầu đề ra. Khi nào các tính trạng cần cải tiến đạt u cầu thì ngừng việc lai,
tiến hành cho tự giao để cố định tính trạng đến khi các con mới đã có tính ổn định thì


9
nhân rộng chúng ra. Trong giống cải tiến thì tỷ lệ máu của giống đi cải tiến thường
thấp (chỉ 1/4 đến 1/8) giống bị cải tiến là 3/4 - 7/8.
Lai gây thành: Là một phương pháp lai sử dụng nhiều giống tốt phối hợp lại để
tạo nên giống mới có các tính trạng tốt hơn các giống gốc tham gia. Trong phép lai này
người ta sử dụng nhiều hơn hai giống cho lai tạo với nhau (có thể là 3, 4 giống hay
nhiều giống hơn nữa). Người ta lần lượt cho các giống tham gia vào tổ hợp lai, mỗi

giống có thể được tham gia một, hai hay nhiều lần trong quá trình lai. Trong quá trình
lai người ta theo dõi/kiểm tra các sản phẩm tạo ra để chọn lọc lấy những cá thể đạt yêu
cầu để tiếp tục lai cho đến khi có được một tổ hợp lai như ý muốn. Đến đây người ta
ngừng công việc lai, tiến hành chọn lấy các cá thể tốt cho chúng tự giao với nhau để cố
định các đặc điểm/tính trạng và hình thành giống mới.
Lai tạo nhằm mục đích kinh tế
Là việc cho các cá thể đực và cái của các giống, dòng khác nhau cho giao phối
với nhau, các con lai sinh ra được đem ni thương phẩm (mục đích nuôi thịt), không
giữ lại làm giống người ta gọi là lai kinh tế.
- Phương pháp lai kinh tế đơn giản (lai giữa 2 giống hoặc 2 dòng): Lai kinh tế
đơn giản: là lai giữa hai cá thể của hai giống hoặc hai dịng. Lai kinh tế đơn giản có ưu
điểm là đơn giản, dễ tiến hành, ở ngay thế hệ F1 tất cả con lai đều được sử dụng vào
mục đích kinh tế (ni lấy thịt) để tận dụng ưu thế lai. Công thức phổ biến nhất là cho
một giống nội (thường là con cái) lai với một giống ngoại (thường là con đực) thế hệ
con sinh ra (F1) có ưu thế lai cao để nuôi lấy thịt.
- Lai kinh tế phức tạp (lai 3, 4 giống hoặc lai 3, 4 dòng): Lai kinh tế phức tạp là
lai giữa ba giống, dòng trở lên. Người ta tiếp tục cho lai thế hệ con cái của các phép lai
kinh tế đơn giản hơn với các giống khác để tạo ra con lai mang nhiều máu của nhiều
giống khác nhau. Lai kinh tế phức tạp lợi dụng triệt để ưu thế lai ở nái lai F1 để khắc
phục nhược điểm của lai kinh tế đơn giản, lợi dụng được ưu thế lai từ các giống dịng
khác nhau.
Hiện nay trong chăn ni lợn ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta tùy
theo yêu cầu sản phẩm thịt lợn và điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước mà áp dụng
các công thức lai khác nhau.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản được đánh giá bằng số lợn con cai
sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm. Hai chỉ tiêu này phụ thuộc



10
vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra, số lứa đẻ/năm, tỷ lệ nuôi sống
lợn con theo mẹ, sản lượng sữa của mẹ, khối lượng cai sữa của lợn con, kỹ thuật nuôi
dưỡng chăm sóc… Chính vì vậy việc cải tiến để nâng cao số lợn con cai sữa, khối
lượng lợn con lúc cai sữa là một trong những biện pháp làm tăng hiệu quả kinh tế
trong chăn ni lợn nái sinh sản nói chung và sản xuất lợn con nói riêng. Bên cạnh đó
nhất thiết phải làm giảm khoảng cách giữa hai lứa đẻ bằng cách cai sữa sớm lợn con
và làm giảm số ngày động dục trở lại sau cai sữa của lợn mẹ ở những lứa kế tiếp.
Ở nước ta theo tiêu chuẩn nhà nước TCVN - 1280 - 81 (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn 2003b) [5], các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
giống nuôi tại các cơ sở công nghiệp bao gồm:
- Thời gian mang thai (ngày)
- Số con sơ sinh (con/ổ)
- Số con sơ sinh sống (con/ổ)
- Khối lượng sơ sinh (kg/con)
- Số con để nuôi (con/ổ)
- Số lợn con sống đến 21 ngày tuổi (con/ổ)
- Số lợn con sống đến cai sữa (con/ổ)
- Khối lượng lợn con lúc 21 ngày tuổi (kg/con)
- Khối lượng lợn con lúc cai sữa (kg/con)
- Tỷ lệ hao mòn lợn mẹ (%)
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày)
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
- Số lứa đẻ/năm (lứa)
- Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)
- Số kg lợn con cai sữa/nái/năm (kg)
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, nó khơng
chỉ được quyết định bởi lợn nái mà còn chịu tác động của rất nhiều yếu tố bên

ngoài. Những yếu tố bên ngoài vừa liên quan trực tiếp đến lợn nái lại vừa liên quan
đến lợn con.
1.2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố di tryền
- Giống lợn
Giống lợn có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái. Giữa các
dòng, giống lợn có sự khác nhau về tuổi thành thục, sức sản xuất. Gia súc có tầm vóc
nhỏ thì sự thành thục về tính thường sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn. Lợn nội thành


11
thục về tính thường sớm hơn lợn ngoại. Sự thành thục về tính ở lợn cái được định
nghĩa là thời điểm rụng trứng lần đầu tiên và xảy ra lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các
giống lợn thành thục sớm (các giống lợn nội Việt Nam và một số giống lợn Trung
Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển
[190]. Giống lợn Meishan có tuổi thành thục về tính sớm, năng suất sinh sản cao và
chức năng làm mẹ tốt. So với giống lợn Large White lợn Meishan đạt tuổi thành thục
về tính sớm hơn khoảng 100 ngày và có số con đẻ ra nhiều hơn từ 2,4 - 5,2 con trên
lứa [114]. Một số đặc điểm sinh học, khả năng sinh sản của lợn Meishan tại Anh cho
thấy đây là giống lợn có khả năng sinh sản tốt: số vú là 17,3; số lượng trứng rụng là
18,9; tỷ lệ con sống trước khi đẻ là 71%; số lượng lợn con đẻ ra sống là 13,2 con/ổ;
khối lượng sơ sinh là 0,93 kg/con [88].
Theo Lê Đình Phùng và cs (2011) [60], khi nghiên cứu trên đàn nái Landrace,
Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) cho biết giống đã ảnh hưởng đến hầu hết các
tính trạng sinh sản như tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, số con sơ sinh, số con
sơ sinh sống.
Theo tác giả Đoàn Phương Thuý và cs (2015) [90], khi đánh giá năng suất sinh
sản, đối với đàn nái cụ kỵ của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Lợn Giống Hạt Nhân
Dabaco cho rằng giống có ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng sinh sản.
Các chỉ tiêu sinh sản thường có hệ số di truyền thấp, tuổi đẻ lứa đầu có hệ số di
truyền h2 = 0,27 [192], hệ số di truyền cộng gộp đối với tính trạng số con đẻ ra/ổ và số

con cai sữa/ổ của một số công bố đều dao động từ 0,03 đến 0,12: số con đẻ ra/lứa với
h2 = 0,09 [168], và h2 = 0,12 [193], số con cai sữa/ổ có h2 = 0,11 [193].
Khối lượng sơ sinh/ổ với h2 = 0,07 [128], và h2 = 0,18 [193], khối lượng sơ
sinh/con có h2 = 0,44 [193], khối lượng cai sữa/ổ có h 2 = 0,20 [128], h2 = 0,21 [168],
và h2 = 0,22 [193], khoảng cách giữa hai lứa đẻ với h2 = 0,08 [192]. Các chỉ tiêu sinh
sản có hệ số di truyền thấp nên năng suất sinh sản chịu ảnh hưởng lớn bởi tác động của
các yếu tố môi trường.
- Lai giống và ưu thế lai
Đánh giá ảnh hưởng của lai giống đối với năng suất sinh sản, nhiều tác giả cho
biết nhờ có ưu thế lai cao mà lai giống có thể cải thiện năng suất sinh sản của lợn. Các
lợn nái lai có tuổi thành thục về tính sớm hơn (11,3 ngày), tỷ lệ thụ thai cao hơn (2 4%), số trứng rụng nhiều hơn (0,5 trứng), số con đẻ ra/ổ cao hơn (0,6 - 0,7 con) và số
con cai sữa/ổ (0,8 con) nhiều hơn so với lợn nái thuần chủng. Tỷ lệ nuôi sống lợn con
ở các lợn nái lai cao hơn (5%), khối lượng sơ sinh/ổ (1 kg), khối lượng 21 ngày/ổ (4,2
kg) cao hơn so với lợn nái giống thuần [130].
Đồn Văn Soạn và Đặng Vũ Bình (2011) [66], cho biết các loại lợn nái khác


12
nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con để nuôi, tỷ lệ nuôi sống
tới cai sữa, khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa.
Theo Lê Đình Phùng và cs (2011) [60], lợn nái lai F1(Landrace x Yorkshire) có
khả năng sinh sản tốt hơn lợn nái Landrace và Yorkshire; tính trạng tổng hợp số
kg lợn con/nái/năm tương ứng là: 146,5 so với 142,2 và 140,6 kg/nái/năm; giá trị
ưu thế lai là 3,53%.
Nhiều năm qua, chương trình lai tạo các giống lợn của các nước phương Tây đã
sử dụng lợn Meishan để nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái với việc khai thác
tối đa ưu thế lai của con mẹ trong các tổ hợp lai có giống Meishan [152]. Điều đặc biệt
là ưu thế lai giữa lợn Meishan và các giống lợn trắng của châu Âu cao hơn khi lai giữa
các giống lợn trắng Châu Âu với nhau [174].
- Kiểu gen

RNF4 (the ring finger protein 4 gene) đóng vai trị phát triển tế bào mầm của
bào thai trong trứng [140].
Properdin có chức năng sinh lý quan trọng trong sinh sản như phát triển biểu
mơ của tử cung [134].
Hoạt tính FUT1 (alpha-1,2fucosyltransferase) liên quan với lượng estrogen và
progesteron [115].
Chính vì vậy các RNF4, properdin, FUT1 được chọn lọc như là ứng cử gen về
số con sơ sinh của lợn. Phân tích đa hình các gen này có mối liên kết với số con sơ
sinh sống của lợn đã được nghiên cứu trong một số cơng trình.
Niu và cs (2009) [183], phân tích đa hình gen PNF4 trong quần thể lợn nái cho
thấy lợn mang kiểu gen CC có số con sơ sinh sống cao hơn đáng kể so với lợn mang
kiểu gen TT.
Buske và cs (2005) [105], phân tích mối liên quan của các kiểu gen properdin
với số con sơ sinh của quần thể lợn thương phẩm cho thấy lợn mang kiểu gen BB có
tổng số con sơ sinh và số con sơ sinh sống cao hơn so với lợn mang kiểu gen AA.
Horák và cs (2005) [142], phân tích các kiểu gen FUT1 và ESR cho thấy lợn nái
mang kiểu FUT1A/FUT1A có số con sơ sinh thấp nhất.
1.2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh
- Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng: Là một trong những yếu tố ngoại cảnh quan trọng tác động
đến năng suất sinh sản, làm thế nào để có chế độ ăn phù hợp đối với lợn nái, đảm bảo
làm tăng tính dục, tăng số lượng trứng rụng và sự phát triển của phơi thai để có số con


13
đẻ ra cao và khối lượng sơ sinh cao.
+ Ảnh hưởng của năng lượng
Năng lượng là yếu tố cần thiết cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Việc cung
cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng,
vừa đảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao được năng suất sinh sản.

Nếu cung cấp thừa hay thiếu năng lượng đều khơng tốt. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất sinh sản của lợn nái. Cung cấp thừa năng lượng trong thời gian mang
thai sẽ làm cho lợn nái béo gây chết phơi, đẻ khó và sau khi đẻ sẽ kém ăn làm giảm
khả năng tiết sữa đặc biệt là sữa đầu, từ đó ảnh hưởng đến sức sống cũng như sự phát
triển của đàn con. Mặt khác làm cho lợn con có tỷ lệ ỉa chảy cao do sữa nhiễm mỡ.
Nếu cung cấp thiếu năng lượng cho lợn nái trong giai đoạn mang thai sẽ làm cho lợn
nái quá gầy, khơng đảm bảo cho q trình sinh trưởng và phát triển của thai. Nếu thiếu
trầm trọng có thể dẫn đến tiêu thai, sẩy thai. Theo tiêu chuẩn Việt Nam về thức ăn
chăn nuôi – thức ăn hỗn hợp cho lợn [8], khuyến cáo thì mức năng lượng trong khẩu
phần cho lợn nái mang thai tối thiểu là 2800 Kcal ME/kg thức ăn, lợn nái nuôi con tối
thiểu là 3000 Kcal ME/kg thức ăn
+ Ảnh hưởng của protein
Protein và axít amin đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sinh sản của lợn
nái. Nếu cung cấp thừa hay thiếu protein đều ảnh hưởng tới sinh sản của lợn nái. Nếu
thiếu ở giai đoạn mang thai sẽ làm khối lượng sơ sinh thấp, số con đẻ ra ít, thể trạng
yếu ớt. Ở giai đoạn nuôi con sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sữa từ đó ảnh
hưởng đến khả năng nuôi con của lợn mẹ. Nếu cung cấp protein thừa ở giai đoạn mang
thai sẽ làm tăng tỷ lệ thai chết, gây lãng phí protein, khơng đem lại hiệu quả kinh tế.
Pettigrew và Yang (1997) [188], báo cáo rằng cung cấp đầy đủ các axít amin và
protein trong quá trình mang thai lợn nái sẽ duy trì năng suất sinh sản, hàm lượng
protein trong khẩu phần lợn nái nuôi con phù hợp có thể tối đa hóa sản xuất sữa và
năng suất sinh sản lứa tiếp theo. Theo tiêu chuẩn Việt Nam về thức ăn chăn nuôi –
thức ăn hỗn hợp cho lợn [8], thì hàm lượng protein thơ trong khẩu phần cho lợn nái
mang thai tối thiểu là 13%, lợn nái nuôi con là 15%. Theo NRC (1998) [179], đề nghị
mức protein thô trong khẩu phần lợn nái hậu bị và mang thai là 12,9% (với giống lợn
nái có khối lượng trung bình 125 kg). Tuy nhiên, đối với lợn nái có khối lượng và sản
lượng sữa cao, đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng cao hơn để sinh trưởng và chu kỳ sinh sản
bình thường [106]. Hàm lượng protein có trong khẩu phần thức ăn tùy thuộc vào từng
giai đoạn nuôi dưỡng của lợn nái.
Tăng mức protein trong khẩu phần lợn nái mang thai không ảnh hưởng đến

các chỉ tiêu số con/ổ nhưng lại có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng 21 ngày của nái


14
lứa đầu [146]. Mặt khác, chế độ cho ăn phù hợp với từng giai đoạn cũng ảnh hưởng
tới năng suất của lợn nái. Theo Hughes và cs (1980) [143], lợn nái hậu bị tăng mức ăn
trước phối giống 10 ngày số trứng rụng nhiều hơn 1,6 trứng, từ 12 – 14 ngày số trứng
rụng tăng 3,1 trứng. Tác giả khuyến cáo rằng lợn hậu bị trước khi động dục lần đầu
đến khi phối giống (chu kỳ 2), tăng mức ăn lên 3 kg thức ăn/con/ngày bằng thức ăn
của loại lợn choai hay nái nuôi con. Theo Nguyễn Tấn Anh (1998) [1], trước phối
giống 14 ngày cho ăn chế độ kích dục, tăng lượng thức ăn 1,0 – 1,5 kg thức ăn có bổ
sung khống, sinh tố sẽ làm tăng số trứng rụng từ 2,0 – 2,1 trứng, (điều chỉnh mức ăn
để khối lượng đạt 120 – 140 kg ở chu kỳ động dục lần thứ ba và được phối giống).
+ Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong khẩu phần thức ăn của lợn nái không những phải cung cấp đầy đủ Ca và
P mà phải cung cấp đầy đủ Vitamin D và có sự cân bằng giữa Ca và P, điều này rất
cần thiết cho quá trình hấp thu Ca và P. Thiếu Ca và P ảnh hưởng rất lớn tới lợn nái,
đặc biệt trong giai đoạn mang thai, trong giai đoạn mang thai lợn mẹ cần rất nhiều Ca
và P để cung cấp cho q trình tạo mơ xương của bào thai. Khi bị thiếu cơ thể mẹ huy
động Ca và P trong các mơ xương ra, do đó hệ xương của cơ thể mẹ bị loãng và yếu
dẫn đến lúc đẻ và sau đẻ lợn nái dễ bị bại liệt. Ngược lại nếu thừa Ca và P cũng ảnh
hưởng đến lợn nái và gây ra một số bệnh như sỏi thận, gây lắng đọng Ca ở phủ tạng,
thừa Ca và P làm tăng nhu cầu Zn và vitamin K và cản trở sự hấp thụ P. Nhu cầu Ca, P
phụ thuộc vào từng giai đoạn của quá trình mang thai, bào thai chủ yếu phát triển vào
giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai. Trong giai đoạn này cần lượng Ca, P lớn nhất.
Trong giai đoạn nuôi con lượng Ca, P còn phụ thuộc vào lượng sữa tiết ra trong ngày.
+ Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin có vai trị quan trọng trong việc điều hòa các hoạt động sinh lý của cơ
thể. Thiếu vitamin A dẫn đến chết phôi, chết non, thai phát triển kém, sẩy thai, khô
mắt. Thiếu vitamin D cũng như thiếu Ca, P thì lợn con đẻ ra còi cọc, lợn nái sẽ bị

bại liệt trước và sau đẻ, chất lượng sữa và số lượng sữa cũng kém. Thiếu vitamin
B1 dẫn tới hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi. Thiếu vitamin C làm
giảm sức đề kháng của cơ thể, vi khuẩn dễ xâm nhập và gây bệnh. Thiếu vitamin E
có hiện tượng chết phơi, chết thai, trứng rụng ít dẫn đến số con đẻ ra ít, ngồi ra
cịn gây bệnh trắng cơ.
Nếu bổ sung vitamin thừa cũng là liều thuốc độc cho cơ thể. Ví dụ, thừa vitamin
A sẽ gây ảnh hưởng hấp thu vitamin E gây cho lợn không động dục hay động dục
kém, thai phát triển kém. Thừa vitamin D thì sẽ bị vơi hóa tim, phổi và thận.
Bổ sung vitamin E trong khẩu lợn nái mang thai làm tăng số con sơ sinh/ổ và
giảm tỷ lệ chết trước cai sữa của lợn con [169]. Bổ sung Vitamin E ở lợn nái mang


15
thai và nuôi con đã nâng cao năng suất sinh sản cụ thể rút ngắn thời gian động dục
trở lại, khoảng cách lứa đẻ và tăng số con sơ sinh/ổ, số con con sống và số con cai
sữa/ổ [201].
- Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ chết phôi
+ Tỷ lệ thụ tinh: ảnh hưởng của con đực và phương thức phối giống, kỹ thuật
phối giống đến tỷ lệ thụ tinh, chọn thời điểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng số
con/ổ. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn tỷ lệ thụ thai và số con/ổ giảm sút, nếu
tiến hành phối giống kép sẽ làm tăng tỷ lệ thụ tinh. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm
tỷ lệ thụ thai từ 10 - 20% so với phối giống trực tiếp do phát hiện thời điểm rụng trứng
khơng chính xác.
Tỷ lệ thụ tinh của các trứng rụng trong chu kỳ động dục của lợn nái chủ yếu
phụ thuộc vào thời điểm phối giống. Thời điểm phối giống thích hợp nhất khơng phải
có khoảng cách dài mà chỉ ở một biên độ thời gian nhất định. Thời gian động dục kéo
dài 5 -7 ngày, nhưng thời gian chịu đực chỉ khoảng 2,5 ngày. Muốn nâng tỷ lệ thụ thai
phải nắm được thời điểm rụng trứng và quãng thời gian trứng rụng, phối tinh quá sớm
hoặc quá muộn đều dẫn đến kết quả thụ tinh không cao. Thời điểm phối tinh thích hợp
cho lợn nái sinh sản là phối trước 6-12 giờ trước khi trứng rụng, tương ứng khoảng từ

24 – 36 giờ tính từ 0 giờ chịu đực.
+ Tỷ lệ chết phôi: Bên cạnh sự rụng trứng và tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ chết phôi ảnh
hưởng sâu sắc đến số con/ổ. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sự chết phôi xảy ra mọi
giai đoạn mang thai vì vậy nó tác động sâu sắc đến số con/ổ [189]. Tỷ lệ chết phôi
trong giai đoạn 30 ngày đầu mang thai khoảng 20 đến 30%. Trong suốt quá trình phát
triển của bào thai khoảng 10-20%. Sau khi phối giống có kết quả, giai đoạn 9 - 13
ngày phơi làm tổ ở sừng tử cung, đây là giai đoạn phôi chết nhiều nhất. Đây còn được
gọi là pha khủng hoảng về sự phát triển của phôi và phần lớn phôi chết diễn ra trong
giai đoạn này. Để cải thiện chỉ tiêu số con/ổ bằng cách tối thiểu sự mất mát này. Để
làm được điều này cần rất nhiều điều kiện như dinh dưỡng, chăm sóc và quản lý nái
tốt... Ngồi ra yếu tố gen cũng có ảnh hưởng lớn tới chỉ tiêu này [189]. Meishan là
giống lợn được biết đến nổi tiếng với khả năng sinh sản cao [132]. So với các giống
lợn Tây Âu, số con/ổ cao hơn 3,6 (con) [101]. Theo Haley và cs (1995) [133], chỉ tiêu
số con/ổ của lợn Meishan là thuộc về kiểu gen của con mẹ. Vì vậy kiểu gen của lợn
con khơng ảnh hưởng đến số con/ổ. Haley và cs (1995) [133], tìm thấy tỷ lệ trứng rụng
của lợn Meishan cao hơn 5 tế bào trứng so với các giống lợn trắng Châu Âu. Mặc dù
một số nghiên cứu khác cho rằng tỷ lệ trứng rụng và tỷ lệ thụ tinh ở lợn Meishan và
Yorkshire là tương đương nhau [120]. Vì vậy tỷ lệ chết phôi thấp là nguyên nhân làm
tăng khả năng sinh sản của lợn Meishan.
- Ảnh hưởng của tuổi và lứa đẻ


16
Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Lợn nái
kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản. Số lượng trứng rụng thấp nhất ở
chu kỳ động dục thứ nhất, tăng dần ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở
chu kỳ động dục thứ ba. Để tiến hành phối giống lần đầu thì lợn nái hậu bị phải thành
thục cả về tính và phải đạt được khối lượng nhất định. Nếu khối lượng phối giống lần
đầu quá sớm hay quá muộn, đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. Nếu
lợn hậu bị đưa vào khai thác quá sớm cơ thể phát triển chưa hồn thiện thì số trứng

rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó cịn ảnh hưởng đến phát triển thể chất, tầm vóc
sau này. Nếu lợn hậu bị đưa vào khai thác muộn, thời gian sử dụng lợn sẽ bị rút ngắn,
giảm hiệu quả kinh tế.
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì có
sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn nái
thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 sau đó giảm dần
khi lứa đẻ tăng lên. Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn lợn nái cơ bản. Sự thay đổi
này liên quan đến số lượng trứng rụng trong một chu kỳ, bằng kỹ thuật chăm sóc ni
dưỡng có thể kéo dài thành tích sinh sản từ lứa thứ 6 – 10. Đinh Văn Chỉnh và cs
(2001) [15], nghiên cứu trên đàn lợn nái sinh sản Landrace và Yorkshire từ lứa đẻ thứ
1 đến lứa đẻ thứ 6 cho biết, số lợn con đẻ ra ở lứa đẻ thứ 1 là thấp nhất, sau đó tăng
dần từ lứa đẻ thứ 2 và đạt giá trị cao nhất ở lứa đẻ thứ 5, ở lứa đẻ thứ 6 trở lên chỉ
tiêu này giảm dần. Theo tác giả Lê Đình Phùng và Phan Hữu Tuần (2008) [56], thì
lứa đẻ có ảnh hưởng lớn đến số con sơ sinh, số con sống đến 24 giờ, số con cai
sữa/ổ, thời gian từ cai sữa đến phối lại có kết quả, khoảng cách lứa đẻ và hệ số lứa
đẻ ở lợn nái Móng Cái ni tại Thừa Thiên Huế. Serenius và cs (2002) [194], theo
dõi đàn nái Landrace và Large White qua 5 lứa đẻ đã nhận xét, số con sơ sinh/ổ
tăng dần từ lứa 1 đến lứa 5.
- Thời gian cai sữa
Thời gian động dục trở lại sau cai sữa không giống nhau giữa các giống. Theo
Nguyễn Thiện và Hoàng Kim Giao (1996) [86], cai sữa sớm không đi liền với động
dục sớm và ngược lại, cai sữa càng sớm thì khoảng cách từ cai sữa tới ngày động dục
càng dài, rụng trứng ít. Cai sữa vào 10 ngày có thời gian động dục trở lại là 14,7 ngày;
cai sữa 28 ngày động dục trở lại sau 12,20 ngày, cai sữa 50 ngày thì động dục trở lại 6
ngày và số trứng rụng 15 - 16 trứng. Tác giả cho rằng tốt nhất là cai sữa lợn con từ 21 28 ngày tuổi. Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có
thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt [111]. Nếu giảm thời gian cai sữa từ 20
ngày xuống 15 ngày thì có thể làm giảm 0,2 con lứa ở lứa tiếp theo [127].
- Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái. Lợn
nái phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống,



×