Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu tác động của hiện tượng xâm thực bờ biển đến việc quản lý và sử dụng đất tại thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo
vệ ở một học vị nào khác.
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ ra rõ ràng
và có nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về đề tài của mình./.

Huế, ngày

tháng

năm 2016

Người thực hiện

Dương Minh Tứ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm – Huế, tôi đã được trang bị
kiến thức cho đến ngày thực tập tốt nghiệp và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm Huế, các thầy
cô Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp đã trực tiếp truyền bá những kiến
thức cơ bản để tơi có thể hồn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh, chị cán bộ Phịng Tài ngun và Mơi trường
thành phố, Chi cục thống kê thành phố, Phòng Y tế thành phố và UBND các phường xã


đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Hữu Tỵ đã hướng dẫn tận tình và xuyên suốt
trong quá trình thực hiện luận văn.
Ngoài ra, để hoàn thành được đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện của gia đình, đồng nghiệp và đơng đảo bạn bè, qua đây tôi xin chân thành cảm ơn!
Do kiến thức và năng lực có hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong được sự góp ý của q thầy cơ giáo để đề tài được hồn thiện hơn.
Huế, ngày ….. tháng năm 2016
Học viên thực hiện

Dương Minh Tứ


iii

TÓM TẮT
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đâydiễn biến của BĐKH có thể nhận thấy rõ hơn thơng
qua việc tăng cường độ, tần suất và tính chất bất thường các hiện tượng thời tiết cực
đoan như: mưa, nắng nóng, rét đậm kéo dài, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất ven
biển, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt… Tất cả những tác động do BĐKH gây ra đều tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến việc sử dụng đất và sinh kế của người dân.
Trong 10 năm gần đây (2005- 2015), các loại thiên tai như: sạt lở đất ven biển,
xâm nhập mặn, bão, lũ, úng ngập, hạn hán… tại thành phố Tuy Hòa đã gây những
thiệt hại đáng kể về người, tài sản và nhất là tình hình sạt lở đất ven biển, sạt lở núi đã
làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất và sinh kế của người dân, những hậu quả nêu trên
là tác hại của BĐKH mang lại. Tính chất và mức độ biến đổi của khí hậu trên địa bàn
thành phố Tuy Hòa thời gian qua đã phản ánh được xu thế nóng lên của tồn cầu, tính
bất ổn định của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Để cung cấp thơng tin cho việc hoạch định những giải pháp thích ứng, ứng phó

với tác động của BĐKH, được sự đồng ý của khoa Tài nguyên đất và Môi trường
Nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Huế cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn của
thầy giáo TS. Phạm Hữu Tỵ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tác động
của hiện tượng xâm thực bờ biển đến việc quản lý và sử dụng đất tại thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá mức độ xâm thực bờ biển và ảnh hưởng của nó
đến việc quản lý và sử dụng đất ven biển thành phố Tuy Hịa từ đó đề xuất những giải
pháp quản lý và sử dụng đất phù hợp;
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các báo cáo, số liệu, tài liệu về quản lý và sử dụng đất, về xâm thực
bờ biển và điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại các Sở, ban, ngành của tỉnh, thành phố
để có được thơng tin cơ bản của vùng nghiên cứu.
- Thu thập các số liệu thống kê, kiểm kê đất đai năm 2009 đến năm 2015.
- Thu thập những văn bản của cơ quan Nhà nước cấp Trung ương và địa
phương liên quan đến hiện tượng xâm thực bờ biển và các giải pháp ứng phó.


iv

- Thu thập thơng tin từ những cơng trình nghiên cứu đã được công bố, những
bài báo, báo cáo, tài liệu hội thảo, thu thập thông tin từ Internet qua địa chỉ các website
chính thống, … để có số liệu phục vụ cho việc đánh giá tác động;
- Thu thập tài liệu liên quan đến biến đổi khí hậu, hiện tượng xâm thực bờ biển
để có nhận xét và đánh giá về vấn đề nghiên cứu như:
+ Số liệu về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng trung bình tháng, năm từ
năm 2005 - 2015.
+ Số liệu về thiệt hại của thiên tai, lũ lụt, sạt lở đất ven biển trên địa bàn thành
phố Tuy Hòa.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát thực tế: Tiến hành đến các điểm bị xâm thực bờ biển để
chụp ảnh, ghi ghép thông tin thực trạng.
- Phỏng vấn cán bộ địa phương: Tiến hành thảo luận với cán bộ các địa phương
có bờ biển bị xâm thực để tìm hiểu mức độ xâm thực, nguyên nhân và các tác động
của hiện tượng xâm thực. Đồng thời, tìm hiểu các giải pháp đối phó của địa phương đã
thực hiện, hiệu quả của nó và tìm hiểu các giải pháp mà địa phương đề xuất.
- Phỏng vấn chuyên gia: Tiến hành thảo luận với các chuyên gia khí tượng thủy
văn, cán bộ xây dựng, cán bộ quản lý đất đai ở địa phương để xác định nguyên nhân
của hiện tượng xâm thực và các giải pháp khả thi nhằm đối phó với hiện tượng xâm
thực bờ biển.
- Thu thập dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat từ năm 2009 đến 2015 để giải đoán ảnh
và lập bản đồ xâm thực bờ biển của thành phố Tuy Hòa.
- Số liệu được nhập vào phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích thống kê mơ
tả về đặc điểm sử dụng đất, mức độ tác động của hiện tượng xâm thực ven biển.
4. Kết quả chính
Thành phố Tuy Hịa có bờ biển dài và luôn luôn phải chống chịu với nhiều đợt
triều cường diễn ra trong năm, đặc biệt là trong mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12.
Các đợt triều cường diễn ra ngày càng mạnh trong thời gian gần đây. Đặc biệt là trong
năm 2014-2015.
Qua phân tích bản đồ đã giải đoán từ ảnh viễn thám cho thấy, bờ biển ở Tuy
Hòa diễn ra 2 hiện tượng đồng thời là sạt lở và bồi đắp với diện tích tương đương. Bồi
đắp diễn ra ở khu vực phía Đơng Bắc của thành phố được che chắn bởi vùng đất nhô
ra biển nên ít bị ảnh hưởng của triều cường. Tuy nhiên, vùng bờ biển phía Đơng Nam
của thành phố lại bị sạt lở, xâm thực mạnh do phải hứng chịu trực tiếp các đợt triều


v

cường lớn trong những trận lũ và gió giật mạnh. Đặc biệt là vùng cửa sông Đà Rằng

(phường Phú Đông, Phường 6) đã có hiện tượng sạt lở và xâm thực rất lớn.
Việc sạt lở, xâm thực bờ biển do triều cường đã và đang gây ảnh hưởng lớn đến
công tác quản lý và sử dụng đất. Đối với việc quản lý đất đai, sạt lở và xâm thực đã
gây ra nhiều tốn kém trong công tác quản lý, đặc biệt là công tác di dời, tái định cư đã
làm tổn thất hơn 40 tỷ đồng để giúp cộng đồng ven biển ổn định đời sống. Việc sạt lở
và xâm thực làm cho công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai cũng phức tạp hơn.
Ngoài ra, việc sạt lở cũng gây tâm lý hoang mang cho người sử dụng đất ven biển.
Hơn 100 hộ gia đình, cá nhân đã bị thiệt hại nặng nề về tài sản nhà cửa, đi lại và sức
khỏe do triều cường và xâm thực mang lại.
Hiện nay, thành phố Tuy Hịa đã có nhiều giải pháp để khắc phục thiệt hại, các
giải pháp đã phát huy tác dụng và khắc phục được phần nào hậu quả do xâm thực gây
ra. Tuy nhiên, các giải pháp thường bị động chưa có giải pháp tích cực để chủ động
hơn trong việc đề phòng tác hại do triều cường và xâm thực gây ra.
Qua những kết quả nghiên cứu được, để đề tài có tính thực tiễn tôi xin kiến nghị
một số điểm sau:
- Đối với công tác quản lý:
+ Xây dựng được bản đồ nguy cơ xói lở, sạt lở do triều cường và các vùng có
nguy cơ bị xâm thực để giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hiệu quả hơn và đối phó
tốt hơn với các hiện tượng triều cường, xâm thực.
+ Chủ động hơn trong công tác tuyên truyền người dân về ý thức bảo vệ tài sản
và sản xuất ở các vùng có nguy cơ bị xâm thực.
+ Chủ động kinh phí để khắc phục hậu quả ngay sau khi bị triều cường và xâm thực.
+ Trong quy hoạch xây dựng các khu tái định cư cần để quỹ đất dự phịng để bố trí tái
định cư cho các hộ dân có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi triều cường, thiên tai...
+ Phát triển hệ thống thông tin từ cấp trung ương đến địa phương, thôn, khu
phố để cảnh báo sớm và có kế hoạch đối phó, di dời khi cần thiết.
+ Tuyên truyền vận động người dân trồng rừng (gồm cây phi lao, cây muống
biển...) để chắn gió chắn cát khu vực dải bờ biển, cửa sông, cửa biển...
- Đối với người sử dụng đất:
+ Cần tránh xây dựng nhà ở những nơi có nguy cơ triều cường xảy ra.

+ Tránh phát triển các hoạt động kinh doanh, sản xuất ở những nơi triều cường
thường xuyên xảy ra.
+ Chủ động di dời đến nơi an toàn hơn so với vị trí nhà ở hiện tại.


vi

+ Chủ động sản xuất theo đúng lịch thời vụ để tránh triều cường làm thiệt hại
đến hoa màu.
-

Đối với nhà nghiên cứu:

+ Cần nghiên cứu kỹ quy luật của triều cường để cảnh báo người dân và cơ
quan nhà nước chủ động hơn trong đối phó
+ Cần nghiên cứu những giải pháp chống lại tác động của triều cường và xâm
thực hiệu quả hơn so với các giải pháp hiện tại.


vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ I
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. II
TÓM TẮT......................................................................................................................III
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................III
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................III
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... III
4. Kết quả chính ............................................................................................................ IV

MỤC LỤC ................................................................................................................... VII
BẢNG CHÚ GIẢI NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT....................................................... X
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... XI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..................................................................................... XII
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài ......................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm, biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu ..................................3
1.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ..............................................................................4
1.1.3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu [14] ................................................................ 5
1.2. Những vấn đề hiện tại của vùng ven biển ................................................................ 7
1.3. Những tiêu chí để phân tích biến đổi khí hậu. .......................................................... 9
1.4. Đặc điểm của hiện tượng xâm thực bờ biển ........................................................... 10
1.5. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................11
1.5.1. Thực trạng sạt lở bờ biển tại một số quốc gia trên thế giới .................................11
1.5.2. Thực trạng sạt lở bờ biển Việt Nam ....................................................................13
1.5.3. Tình hình xâm thực bờ biển ở tỉnh Phú Yên. ......................................................17


viii

1.6. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................22
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 24
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................................24
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................25
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................26
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Tuy Hịa ....................................26
3.1.1. Vị trí dịa lý ...........................................................................................................26
3.1.2. Tài ngun đất .....................................................................................................26
3.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của thành phố Tuy Hòa ..................................................28
3.2.1. Dân số .................................................................................................................28
3.2.2. Hoạt động kinh tế ................................................................................................ 29
3.2.3. Ðặc điểm văn hóa xã hội .....................................................................................31
3.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở thành phố Tuy Hòa ............................................33
3.3.1. Nhiệt độ ...............................................................................................................33
3.3.2. Lượng mưa ..........................................................................................................33
3.4. Tác động của biến đổi khí hậu ở thành phố Tuy Hịa ............................................37
3.4.1. Tác động của mức nước biển dâng ......................................................................38
3.4.2. Tác động đến tài nguyên môi trường nước ......................................................... 39
3.4.3. Tác động đến mơi trường khơng khí. ..................................................................39
3.4.4. Tác động đến hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, thực phủ và thảm phủ
thực vật .......................................................................................................................... 40
3.4.5. Tác động đến nơi cư trú và sinh kế của người dân ..............................................42
3.4.6. Tác động đến sức khoẻ cộng đồng ......................................................................43
3.4.7. Tác động đến nông nghiệp và an ninh lương thực ..............................................44


ix

3.4.8. Tác động đến ngành lâm nghiệp ..........................................................................46
3.4.9. Năng lượng ..........................................................................................................47
3.4.10. Công nghiệp và xây dựng ..................................................................................48

3.4.11. Giao thông vận tải ............................................................................................. 49
3.4.12. Du lịch ...............................................................................................................50
3.5. Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu ở thành phố Tuy Hịa ............................ 52
3.6. Ảnh hưởng của hiện tượng xâm thực bờ biển đến việc quản lý đất đai .................53
3.6.1. Tình hình quản lý đất đai của thành phố Tuy Hòa ..............................................53
3.6.2. Ảnh hưởng của hiện tượng xâm thực bờ biển đến việc quản lý đất đai ..............55
3.6.3. Biến động sử dụng đất và tình hình xâm thực bờ biển của thành phố Tuy Hòa .55
3.7. Tác động của xâm thực bờ biển đến sử dụng đất và đời sống của người dân sống
ven biển, thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2009 – 2015....................................................64
3.7.1. Tác động của triều cường và xâm thực bờ biển ở Phường Phú Đơng, Tuy Hịa 64
3.7.2. Tác động của triều cường và xâm thực bờ biển ở các địa phương khác của thành
phố Tuy Hòa ..................................................................................................................65
3.8. Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng đất thích hợp để đối phó với hiện tượng
xâm thực bờ biển. ..........................................................................................................65
3.8.1. Giải pháp từ chính quyền địa phương các xã, phường ven biển: ........................ 65
3.8.2. Giải pháp từ chuyên gia nghiên cứu về xâm thực bờ biển ..................................66
3.8.3. Giải pháp từ người dân bị ảnh hưởng ..................................................................70
KẾT LUẬN ...................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 73


x

BẢNG CHÚ GIẢI NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Ý nghĩa

BĐKH


Biến đổi khí hậu

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

UNFCCC

Cơng ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu

HST

Hệ sinh thái

NBD

Nước biển dâng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


KB

Kịch bản

KCN

Khu công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


xi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các nguồn tạo khí nhà kính ............................................................................7
Bảng 1.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với vùng ven biển ..............8
Bảng 1.3. Tình trạng sạt lở bờ biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận ............................. 15
Bảng 1.4: So sánh hiện trạng sạt lở bờ biển, cửa sông khu vực Phú Yênvới các tỉnh
miền Trung (số liệu thống kê tháng 7 năm 2013) ......................................................... 17
Bảng 1.5: Thống kê tình hình sạt lở và xâm thực bờ biển tỉnh Phú Yên năm 2013 .....18
Bảng 3.1: Tính hóa lý của nhóm đất cát ........................................................................27
Bảng 3.2: Tính hóa lý của nhóm đất mặn ......................................................................27
Bảng 3.3: Tính hóa lý của nhóm đất phù sa ..................................................................28
Bảng 3.4. Đặc trưng mực nước triều trạm Phú Lâm. (Đơn vị: cm) .............................. 35
Bảng 3.5. Mực thủy triều đặc trưng tháng vùng cửa sông, đầm, vịnh mùa khô ...........35
Bảng 3.6.: Tốc độ biến đổi (cm/năm) của mực nước ....................................................37
Bảng 3.7: Ảnh hưởng bởi nước biển dâng theo kịch bản biến đổi khí hậu ...................38

Bảng 3.8: Kinh phí đầu tư xây dựng kè và khu tái định cư ...........................................55
Bảng 3.9 Hiện trạng sử dụng đất thành phố Tuy Hòa năm 2015 ..................................56
Bảng 3.10. Biến động đất đai thành phố Tuy Hòa giai đoạn 2010-2015 ......................58
Bảng 3.11: Mức độ biến đổi diện tích do xâm thực, gây sạt lở đất tại một số xã,
phường có mặt tiếp giáp với biển ..................................................................................62
Bảng 3.12: Một số loài cây trồng bảo vệ đê biển thích hợp trên các lập địa cát ven biển .67


xii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các dạng bức xạ gây hiệu ứng nhà kính ......................................................... 5
Hình 3.1 Quang cảnh cửa biển thành phố Tuy Hịa ......................................................26
Hình 3.2. Biến trình nhiệt độ trung bình năm tại Tuy Hồ giai đoạn 1979 – 2010 ......33
Hình 3.3. Phân bố chênh lệch lượng mưa tại Phú Yên năm 2009 so với năm 1999 .....34
Hình 3.4. Biến trình đặc trưng mực nước (cm) cực đại, trung bình và cực tiểu theo
các năm. ........................................................................................................... 36
Hình 3.5. Biểu đồ diện tích nơng nghiệp bị ảnh hưởng (ha) theo KB B2 qua từng
giai đoạn ........................................................................................................... 45
Hình 3.6. Biểu đồ diện tích đất lâm nghiệp bị ảnh hưởng (ha)theo KB B2 qua từng
giai đoạn. .......................................................................................................... 46
Hình 3.7. Ảnh tổ hợp màu tự nhiên vùng ven biển thành phố Tuy Hòa năm 2009 và
2015. Nguồn: Ảnh Landsat 5 và 8 .................................................................................60
Hình 3.8. Vùng xâm thực ở cửa biển Sơng Đà Rằng, thành phố Tuy Hịa ...................61
Hình 3.9. Kết quả giải đoán ảnh Landsat 2009 và 2015 vùng ven biểnthành phố Tuy
Hịa năm 2009 và 2015 ..................................................................................................62
Hình 3.10. Kết quả giải đốn xâm thực bờ biển thành phố Tuy Hịa giai đoạn
2009-2015 ........................................................................................................ 62
Hình 3.11: Mơ hình chống sạt lở bằng cỏ Vetiver,rau muống biển và xơ dừa tại
Phú Yên ............................................................................................................ 67

Hình 3.12: Cơng nghệ Geotube làm kè mỏ hàn ............................................................ 69
Hình 3.13: Cơng nghệ Geotube làm kè mỏ hàn ............................................................ 69
Hình 3.14: Kè biển ở Xóm Rớ, phường Phú Đông và thôn Long Thủyxã An Phú đang
thi công .......................................................................................................................... 70


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, vấn đề về môi trường đang diễn ra ngày càng phức tạp, tác
động mạnh mẽ đến tự nhiên, kinh tế, xã hội và đời sống của con người, môi trường đã
trở thành một vấn đề nóng bỏng đang được Việt Nam và thế giới quan tâm. Song hành
cùng môi trường là vấn đề về Biến đổi khí hậu (BĐKH) tồn cầu.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, Việt Nam sẽ là 1 trong 5 quốc gia
chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua, nhiệt
độ trung bình đã tăng khoảng 0,50C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm.
Mực nước biển dâng kéo theo hậu quả đó là hiện tượng ngập, lụt, biển xâm thực
gây sạt lở đất,… hiện tượng này, đã và đang diễn biến ngày một phức tạp, biển xâm
thực là hiện tượng thay đổi hình dạng bờ biển và sự chuyển dịch đường bờ sâu vào lục
địa tác động đến việc quản lý và sử dụng đất ven biển.
Biến đổi khí hậu và các tác động của nó đang là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo bản báo cáo thứ 4 của
Ủy ban liên chính phủ về BĐKH năm 2007 từng khuyến cáo rằng các khu vực gần và
ven biển đều sẽ phải đối mặt với các rủi ro do biến đổi khí hậu gây ra như: triều cường,
xâm thực gây sạt lở đất ven biển, nhiệt độ tăng bất thường, tăng tần suất mưa, bão, sự
biến động về lượng mưa và các dịng chảy, axít hố đại dương. Việt Nam là một trong
năm quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng do BĐKH toàn cầu bởi nước biển dâng
(NBD) và khu vực ven biển là những khu vực dễ bị tổn thương nhất (WB, 2007). Theo
Ngân hàng thế giới cảnh báo khi mực nước biển tăng 1m thì 5% diện tích đất Việt

Nam bị ngập làm 11% dân số bị ảnh hưởng và GDP có thể giảm 10%.
Trong những năm gần đâydiễn biến của BĐKH có thể nhận thấy rõ hơn thơng
qua việc tăng cường độ, tần suất và tính chất bất thường của các hiện tượng thời tiết
cực đoan như: mưa, nắng nóng, rét đậm kéo dài, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất
ven biển, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt… Tất cả những tác động do BĐKH gây ra đều
tác động trực tiếp hay gián tiếp đến việc sử dụng đất và sinh kế của người dân.
Trong 10 năm gần đây (2005- 2015), các loại thiên tai như: sạt lở đất ven biển,
xâm nhập mặn, bão, lũ, úng ngập, hạn hán… tại thành phố Tuy Hòa đã gây những
thiệt hại đáng kể về người, tài sản và nhất là tình hình sạt lở đất ven biển, sạt lở núi đã
làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất và sinh kế của người dân, những hậu quả nêu trên
là do tác hại của BĐKH mang lại. Tính chất và mức độ của biến đổi khí hậu trên địa
bàn thành phố Tuy Hòa thời gian qua đã phản ánh được xu thế nóng lên của tồn cầu,
tính bất ổn định của khí hậu nhiệt đới gió mùa.


2
Để cung cấp thông tin cho việc hoạch định những giải pháp thích ứng, ứng phó
với tác động của BĐKH, được sự đồng ý của khoa Tài nguyên đất và Môi trường
Nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Huế cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn của
thầy giáo TS. Phạm Hữu Tỵ, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tác động
của hiện tượng xâm thực bờ biển đến việc quản lý và sử dụng đất tại thành phố
Tuy Hịa, tỉnh Phú n”.
2. Mục đích của đề tài:
a. Mục tiêu chung:
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá mức độ xâm thực bờ biển và ảnh hưởng của nó
đến việc quản lý và sử dụng đất ven biển thành phố Tuy Hịa từ đó đề xuất những giải
pháp quản lý và sử dụng đất phù hợp;
b. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất ven biển của thành phố Tuy Hòa.
- Đánh giá được những tác động của hiện tượng xâm thực bờ biển đến việc

quản lý và sử dụng đất ven biển.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý và sử dụng đất thích hợp để đối phó với
hiện tượng xâm thực bờ biển.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1). Ý nghĩa khoa học
- Các phương pháp thực hiện của đề tài sử dụng có thể tham khảo cho các đề tài
tương tự
- Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học cho việc định hướng quản
lý, thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu và hiện tượng xâm thực bờ biển để từ
đóquản lý sử dụng đất bền vững.
2). Ý nghĩa thực tiễn
Là nguồn thông tin tham khảo để các nhà quản lý tuyên truyền cho người dân
hiểu, có biện pháp phịng ngừa, bảo vệ và thích ứng với BĐKH, đồng thời kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hỗ trợ cho chính quyền địa phương trong việc đề ra
các giải pháp quản lý, sử dụng đất bền vững, đảm bảo sinh kế của người dân góp phần
phát triển kinh tế xã hội thành phố Tuy Hòa.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu
a. Thời tiết và khí hậu
Thời tiết là “trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác định bằng
tổ hợp các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa,…”. Khí hậu là “trạng
thái trung bình theo thời gian (thường là 30 năm) của thời tiết”[6].Nếu như thời tiết thể
hiện sự thay đổi hàng ngày về các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió,
mưa,… và có tính thất thường thì khí hậu thể hiện sự thay đổi lâu dài về các yếu tố đó

và thường có tính ổn định.
b. Hiệu ứng nhà kính tự nhiên
Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời
đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào vũ trụ. Năng lượng mặt trời
đến bề mặt trái đất chủ yếu dưới dạng ánh sáng nhìn thấy được (thường là các tia sóng
có bước sóng ngắn) nên dễ dàng xun qua cửa sổ khí quyển. Khoảng 30% năng
lượng đó phản xạ và quay trở lại ngay lập tức vào vũ trụ và 70% năng lượng còn lại
xuyên qua bầu khí quyển xuống trái đất. Do trái đất lạnh hơn rất nhiều so với mặt trời
nên trái đất không bức xạ năng lượng nhận được từ mặt trời trở lại vũ trụ dưới dạng
ánh sáng nhìn thấy mà dưới dạng bức xạ hồng ngoại. Bức xạ hồng ngoại không thể
xuyên thẳng qua khơng khí giống như ánh sang nhìn thấy mà nó di chuyển ra khỏi bề
mặt của trái đất nhờ khơng khí và cuối cùng thốt ra vũ trụ từ tầng khí nhà kính. Tuy
nhiên, tầng khí nhà kính trong khí quyển (bao gồm hơi nước, khí CO2, ơ zơn, CH4,
N2O, Halocarbons và các khí cơng nghiệp khác) sẽ ngăn chặn bức xạ nhiệt của trái đất
vào vũ trụ nên một phần năng lượng bức xạ của trái đất vào vũ trụ được giữ lại trong
bầu khí quyển để làm ấm trái đất; một phần bức xạ sẽ đi qua lớp khí nhà kính này vào
vũ trụ. Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng đến và năng lượng đi đã
dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế
tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà kính. Trừ các khí cơng
nghiệp, tất cả những khí nhà kính cịn lại xuất hiện một cách tự nhiên và chiếm chưa
đầy 1% bầu khí quyển đủ để tạo ra một hiệu ứng nhà kính tự nhiên để giữ cho trái đất
ấm hơn 30oC (khoảng 86oF) so với bản thân nó vốn có và nhờ vậy duy trì sự sống cho
trái đất [6].


4
c. Hiệu ứng nhà kính nhân tạo
Nồng độ của tất cả các khí nhà kính chính (trừ hơi nước) đang tăng lên đáng kể
là do hoạt động của con người. Ví dụ, sự gia tăng các khí như CO2 (chủ yếu từ việc đốt
than, dầu, và các khí tự nhiên), mê tan và N2O (chủ yếu từ nông nghiệp và thay đổi sử

dụng đất), ô zôn (sinh ra từ chất thải của các động cơ), và các khí cơng nghiệp tồn tại
lâu ngày như chlorofluorocarbons (CFCs), hydrochlorofluorocarbons (HCFCs) và
perchlorofluorocarbons (PCFCs) đang làm thay đổi cách mà khí quyển hấp thụ năng
lượng. Khi sự gia tăng này xảy ra ở tốc độ nhanh khó dự đốn, hiệu ứng nhà kính tự
nhiên sẽ gia tăng và chuyển thành hiệu ứng nhà kính nhân tạo. Hệ thống khí hậu trên
trái đất địi hỏi sự cân bằng năng lượng toàn cầu. Trong dài hạn, trái đất phải giải thoát
năng lượng ở một mức độ hợp lý tự nhiên giống như khi nó nhận năng lượng từ mặt
trời. Tuy nhiên, sự dày lên của lớp khí nhà kính sẽ làm giảm năng lượng từ trái đất
thốt ra vũ trụ nên bằng cách nào đó, khí hậu phải thay đổi nhằm duy trì sự cân bằng
giữa năng lượng đến và năng lượng đi. Những điều chỉnh này bao gồm cả sự nóng lên
tồn cầu của bề mặt trái đất và sự nóng lên này là cách đơn giản nhất để khí hậu hấp
thụ năng lượng dư thừa. Khi năng lượng bức xạ của trái đất vào vũ trụ gặp tầng khí
nhà kính và một phần năng lượng bị tầng khí nhà kính giữ lại, từ đó làm cho nhiệt độ
trái đất ấm lên, nên sự phát thải ngày càng tăng các khí nhà kính sẽ làm cho bầu khí
quyển nóng dần lên. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng nhà kính nhân tạo [6].
d. Biến đổi khí hậu
Theo Điều 1, điểm 2 của Cơng ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí
hậu (UNFCCC) năm 1992, biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động của
con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí
quyển tồn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời
kỳ có thể so sánh được[United Nations, 1992 ]. Bộ Tài ngun và Mơi
trường[2008,trang 6]định nghĩa biến đổi khí hậu “là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so
với trung bình và/hoặc sự dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài,
thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn”.
1.1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu bao gồm[IPCC,2007]:
- Nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển tồn cầu;
- Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan;
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển;
- Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất;

- Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển, chu trình
tuần hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hố khác.


5
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển.
Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình tồn cầu và mực nước biển dâng
thường được xem là hai biểu hiện chính của biến đổi khí hậu.
1.1.3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu [6]
a) Khí nhà kính
Khí nhà kính tên gọi chung của một số loại khí trong thành phần khí quyển như:
hơi nước (H20), Điơxít cácbon (CO2), Oxitnitơ (N20), Mêtan (CH4), Ozon (O3) và
Chloro fluoro cacbon (CFC)... trong tầng thấp của khí quyển (khoảng 25km từ mặt đất
đến tầng đối lưu), có tác dụng hấp thụ một phần bức xạ từ mặt đất phát ra, một phần
phản xạ và phát xạ trở lại mặt đất
Khí nhà kính chiếm tỷ lệ nhỏ trong khí quyển, nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến
bức xạ khí quyển. Trong số này, có những khí đã sẵn có trong khí quyển, như H2O,
CO2… trong khi một số khác như CFCs (chloroflourocarbon – CFC) là hoàn toàn do
con người tạo ra.
b)Hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính là sự nóng lên của trái đất do sự có mặt của một số khí có khả
năng hấp thụ, phản xạ lại các tia bức xạ của bề mặt trái đất, hạn chế lượng nhiệt bề mặt
thốt ra ngồi vũ trụ, tương tự hiệu ứng được sản sinh bởi nhà trồng cây bằng kính.
Hiệu ứng nhà kính có vai trị cực kỳ quan trọng đối với trái đất và sự sống của
sinh vật. Hiệu ứng nhà kính là một q trình vật lý tự nhiên, có tác dụng điều chỉnh khí
hậu trái đất làm cho trái đất trở nên ấm ápđể con người có thể sinh sống. Theo tính
tốn của các nhà khoa học, nhờ có hiệu ứng nhà kính, trái đất có nhiệt độ trung bình là
15oC, trong trường hợp khơng có hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trung bình của bề mặt
trái đất sẽ vào khoảng -18oC. Các khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính đã tồn tại từ khi

có khí quyển trái đất.

Hình 1.1:Các dạng bức xạ gây hiệu ứng nhà kính (Nguồn: vea.gov.vn)


6
c) Tình hình phát thải khí nhà kính
Hiện tại, chưa có khảo sát cụ thể định lượng về lượng khí nhà kính được phát thải
cũng như nồng độ khí nhà kính trên địa bàn thành phố Tuy Hịa, tỉnh Phú n. Vì vậy,
tình hình phát thải khí nhà kính được nhận định thơng qua hiện trạng và tình hình phát
sinh các nguồn khí thải.
- Khí Cacbonic (CO2): là loại khí thải nhà kính quan trọng, chiếm đến ½ khối
lượng tồn bộ các loại khí nhà kính và đóng góp đến 60% vào q trình làm gia tăng
nhiệt độ trái đất.
Khí CO2được hình thành từ các quá trình tự nhiên sinh ra và tiêu hao cacbonic
bao gồm sự hô hấp của động vật, sự quang hợp của thực vật,… Hoạt động của con
người phát thải khí cacbonic chủ yếu là đốt các loại nhiên liệu hoá thạch như than, dầu
từ các nhà máy sản xuất công nghiệp, khai phá rừng làm giảm khả năng hấp thụ khí
cacbonic, góp phần vào sự gia tăng lượng khí cacbonic trong bầu khí quyển; hoạt động
đốt rừng làm nương rẫy, đốt phế, phụ phẩm nông nghiệp, hoạt động của các nhà máy
thủy điện chạy bằng than và dầu; các phương tiện giao thông dùng xăng, dầu…
- Khí Metan (CH4): là một chất khí tự nhiên nhưng cũng là một trong các chất
khí nhà kính có nồng độ gia tăng do các hoạt động của con người. Khí metan chủ yếu
do q trình phân giải yếm khí trong đầm lầy, các hồ chứa nước, hồ thủy điện, đại
dương, trong sản xuất nông nghiệp, từ phân súc vật, rác thải bị phân hủy...
- Khí Ozon (O3): được tạo ra trong tự nhiên và trong các hoạt động của con người
như vận hành động cơ đốt trong sử dụng nhiên liệu hóa thạch (xăng, dầu) hoặc các nhà
máy phát điện.
- Khí Oxit Nito (N2O): được hình thành trong tự nhiên do hoạt động của vi khuẩn,
sự phóng điện trong khí quyển do sấm sét khi xuất hiện mưa giơng, các q trình tự nhiên

diễn ra trong đất và đại dương… N2O được sinh ra chủ yếu từ việc đốt các loại nhiên liệu,
sử dụng phân hoá học (phân đạm), sản xuất các chất hoá học, phá rừng.
- Hơi nước: là khí nhà kính quan trọng trong khí quyển, đóng góp lớn nhất vào
hiệu ứng nhà kính của khí quyển, do nó ngưng tụ, tạo thành mây. Những đám mây dày
và rộng có thể ngăn cản và hấp thụ năng lượng phát xạ từ trái đất ra ngồi khơng gian,
làm tăng nhiệt độ bề mặt trái đất. Tuy nhiên hơi nước trong tự nhiên thay đổi liên tục
và giảm đi nhanh chóng khi chúng tạo thành mây và gây mưa.
- Các chất CFC: được sản xuất từ những năm 1930 và là một loại hoá chất được
sử dụng rộng rãi trong các thiết bị làm lạnh như: tủ lạnh, điều hồ khơng khí, các loại
máy lạnh, các bình xịt mỹ phẩm, tẩy rửa linh kiện điện tử. Theo nghị định thư
Montreal (Việt Nam đã kí năm 1994), từ năm 2010 trở đi sẽ ngừng sản xuất CFC trên
toàn thế giới. Khí CFC có tỷ lệ ảnh hưởng đến hiệu ứng nhà kính chiếm khoảng 20%.
Tóm lại, các khí nhà kính được tạo ra từ những nguồn chính tại Bảng 1.2 sau.


7
Bảng 1.2: Các nguồn tạo khí nhà kính
Nguồn gốc
phát thải

Đối tượng
phát thải

Hoạt động
Công nghiệp

Nông nghiệp
hàng ngày
- Chất thải chăn nuôi;


- Khí thải từ các nhà
máy sản xuất cơng
nghiệp;

- Đốt phế, phụ phẩm
nơng nghiệp;

- Nhà máy thuỷ điện;

- Bón phân hố học;

- Khai phá rừng;
- Nhà máy sản xuất
phân bón, hóa chất, xi - Đốt rừng, đốt than;
măng;
- Hệ thống đầm lầy;

- Các phương tiện
giao thơng
- Các loại máy làm
mát có chứa CFC;
- Các bãi rác thải,
rác chôn dưới đất;

1.2. Những vấn đề hiện tại của vùng ven biển
Với lợi thế về vị trí địa lý và tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái biển,
vùng ven biển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinhtế - xã hội của nhiều
quốc gia trên thế giới. Các hệ sinh thái ven biển tồn tại ở phần tiếp giáp giữa môi
trường đất liền và môi trường biển, do đó chúng là các hệ sinh thái đa dạng và năng
động nhất trên trái đất. Các hệ sinh thái này cung cấp vơ số các hàng hóa và dịch vụ

sinh thái cho con người như: là vườn ươm và môi trường sống của các lồi thủy sản,
chắn sóng và bão, kiểm sốt xói mịn, giảm thiểu lũ lụt, đảm bảo an ninh lương thực
và mang lại sinh kế cho hơn 1 tỷ người trên thế giới. Bên cạnh đó, vùng ven biển là
một cực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế- xã hội bởi sự tập trung đông dân cư
và các hoạt động kinh tế. Hiện nay, tính trên tồn thế giới, có khoảng 2,7 tỷ người sinh
sống ở vùng ven biển, chiếm khoảng 40% dân số thế giới.
Kinh tế biển đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới bởi những đóng góp to
lớn của vùng ven biển vào nền kinh tế trên các khía cạnh: thương mại, du lịch, phát
triển cơ sở hạ tầng, giao thơng vận tải, giải trí và tạo việc làm. Điều này cho thấy vùng
ven biển có vai trị rất lớn cả về mặt sinh thái và kinh tế - xã hội đối với nhiều quốc gia
trên thế giới. Bên cạnh sự phát triển năng động và những đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, vùng ven biển cũng đang phải đối mặt với
các vấn đề kinh niên liên quan đến những áp lực về phát triển (xung đột lợi ích giữa
các ngành trong bối cảnh gia tăng các hoạt động kinh tế ở vùng ven biển, nghèo đói,
và gia tăng dân số) và sự yếu kém trong quản lý (cơ chế quản lý theo ngành, khai thác
q mức tài ngun thiên nhiên và suy thối mơi trường) [5].


8
Bối cảnh dễ bị tổn thương, mà điển hình là tính mùa vụ và tính thất thường của
thời tiết, là một trong những vấn đề lớn mà vùng ven biển thường xun phải đối
mặt[5] . Tính mùa vụ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đánh bắt, dịch vụ ngư nghiệp,
nơng nghiệp, xây dựng và du lịch, từ đó ảnh hưởng đến công ăn việc làm, thu nhập và
sự sẵn có của thực phẩm tại địa phương. Nhiều hộ gia đình thường xuyên phải đối mặt
với tình trạng thiếu ăn và thu nhập thấp vào một số thời điểm nhất định trong năm
(thường là khi thời tiết xấu không thể thực hiện hoạt động đánh bắt). Giá cả hàng hóa
và dịch vụ cũng thay đổi theo mùa. Bên cạnh tính mùa vụ, sự thất thường của thời tiết,
đặc biệt là mưa bão thường xuyên xảy ra dọc bờ biển, cũng gây ra những tổn thất
nghiêm trọng cho cộng đồng ven biển về người, tài sản và cơ sở hạ tầng. Đánh bắt là

một sinh kế truyền thống ở vùng ven biển nhưng lại là một nghề rất bấp bênh và rủi ro,
đặc biệt khi thiếu thông tin và những cảnh báo kịp thời về thời tiết. Bão và thời tiết xấu
làm thu hẹp mùa đánh bắt và giảm thu nhập của nhiều hộ gia đình. Trong mùa mưa
bão thường kéo dài 4 tháng, liên lạc với đất liền bị hạn chế và không ổn định. Điều này
cũng gây trở ngại cho phát triển du lịch, cung ứng nhu yếu phẩm từ đất liền và khả
năng tiếp cận thị trường, từ đó có thể khiến một số cộng đồng trên đảo bị cơ lập khỏi
đất liền trên mọi khía cạnh của cuộc sống. Trong bối cảnh dân số ngày càng tăng, tình
trạng khai thác quá mức đất đai và tài nguyên (rừng và thủy sản) phổ biến, trình độ
giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp ở vùng ven biển còn thấp, những áp lực này đang
gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân ven biển vốn đã phụ thuộc quá nhiều
vào thiên nhiên và hàm chứa nhiều rủi ro, từ đó đặt thêm nhiều gánh nặng hơn nữa lên
sự an toàn và đời sống của người dân ven biển [5].
Bảng 1.2.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với vùng ven biển
Điểm mạnh

Điểm yếu

- Đa dạng sinh học cao và nguồn lợi hải - Mưa bão, gió mùa gây khó khăn cho
sản tương đối dồi dào.
cáchoạt động kinh tế.
- Tiềm năng du lịch - thu hút và mở rộng - Bị cách ly với thị trường đất liền (đối
thị trường du lịch.
vớicác đảo nhỏ).
- Lao động rẻ và khỏe mạnh.

- Bị cách ly khỏi các dịch vụ và thơng tin
- Có bến cảng là nơi cung cấp dịch vụ từ đất liền về giáo dục, y tế (đối với các
đảo nhỏ).
chotàu đánh bắt xa bờ và tàu chở hàng.
- Thị trường địa phương tương đối thuận lợi. - Cơ sở hạ tầng và dịch vụ yếu kém, đặc biệt

- Cách ly với bệnh tật của cây trồng và là điện, nước, xử lý rác thải và nước thải.
vậtnuôi ở đất liền (đối với các đảo nhỏ).

- Lao động tay nghề thấp.

- Đoàn kết về mặt xã hội và quan hệ - Ít lựa chọn về sinh kế để tạo ra thu nhập
ổn định và bền vững
cộngđồng vững chắc


9
Cơ hội

Thách thức

- Thu nhập từ nghề cá có thể bền vững - Tiếp tục suy giảm nguồn lợi biển và
nếutài nguyên biển được quản lý tốt hơn. thunhậpthiếu bền vững.
- Ni trồng thủy sản có tiềm năng - Ơ nhiễm gia tăng, đặc biệt là từ chất
pháttriển đối với một số hộ gia đình.
thảirắn, nước thải cơng nghiệp, sự cố tràn
dầu…
- Phát triển du lịch.
- Dịch vụ cảng biển phát triển.
- Di dân theo mùa.

- Phát triển du lịch bừa bãi và khơng đem
lại lợi ích cơng bằng cho cộng đồng.

- Tạo ra các sản phẩm ở địa phương thay - Bão lụt có xu hướng ngày càng gia tăng.
- Biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng cao

thế sản phẩm nhập khẩu
Nguồn: [6]
1.3. Những tiêu chí để phân tích biến đổi khí hậu[11].
a. Biến động về nhiệt độ
Ví dụ: Nhiệt độ tăng vào mùa nóng, giảm vào mùa lạnh, tăng nhiệt độ cực đại,
tăng số lượng các đợt nóng có cường độ cao…
- Tăng lượng bốc hơi và làm giảm cân bằng nước, làm trầm trọng thêm tình
trạng hạn hán.
- Tăng các bệnh truyền nhiễm, tăng các trường hợp tử vong và bệnh mãn tính ở
người già.
- Giảm năng suất và sản lượng cây trồng, vật ni (có thể làm tăng năng suất
cây trồng cho một số vùng nếu có đủ nước).
- Tăng áp lực lên gia súc và động vật hoang dã.
- Tăng nguy cơ cháy rừng.
- Tăng nhu cầu sử dụng điện để làm mát và làm giảm độ ổn định và tuổi thọ của
hệ thống cung cấp điện….
b. Thay đổi về lượng mưa
Lượng mưa tăng về mùa mưa, giảm về mùa khơ có thể dẫn đến:
- Tăng dòng chảy lũ và ngập lụt.
- Tăng khả năng sản xuất thủy điện.
- Tăng nguy cơ xói mịn và sạt lở đất.
- Tăng hạn hán và xâm nhập mặn trong mùa khô.
- Thay đổi hệ sinh thái lưu vực sông và các vùng ngập nước.


10
c. Tăng cường độ và tần suất bão
- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông
- Tăng nguy cơ tổn thất về người, cơ sở hạ tầng và các hoạt động kinh tế xã hội
- Tăng nguy cơ tàn phá các hệ sinh thái ven biển

d. Nước biển dâng
- Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông
- Xâm nhập mặn sâu hơn làm ảnh hưởng đến các hoạt động cung cấp nước,
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản…
- Giảm khả năng tiêu thoát nước
1.4. Đặc điểm của hiện tượng xâm thực bờ biển
Mực nước biển tăng kéo theo hậu quả sau đó là hiện tượng biển xâm thực, đang
diễn biến ngày một phức tạp, biển xâm thực là hiện tượng thay đổi hình dạng đường
bờ biển và sự chuyển dịch đường bờ sâu vào lục địa. Việt Nam có đường bờ biển dài
3.444km, với chiều dài bờ biển như vậy, mực nước biển dâng được xem như một vấn
nạn, gây ra những hệ lụy vô cùng nghiêm trọng tác động xấu đến việc quản lý, sử dụng
đất và sinh kế của người dân.
Cũng như các bờ biển trên thế giới, mức độ biển xâm thực Việt Nam ngày càng
gia tăng cả chiều dài đường bờ lẫn cường độ, đặc biệt trên các đoạn bờ thấp cấu tạo
bởi trầm tích bở rời (cát, bột, sạn sỏi). Có ít nhất 2/3 chiều dài (khoảng trên 1.000km)
của các bờ biển trước đây tích tụ cấu tạo bởi cát hoặc bùn sét đang bị sạt lở.
Nhiều đoạn bờ có biểu hiện sạt lở trong mấy năm qua, nhưng không được biết
đến do khơng có người dân sinh sống ở gần khu vực nên chưa được chú ý đánh giá
mức độ xâm thực gây sạt lở. Để hình thành được một centimet đất phải mất đến hàng
trăm năm, trong khi đó hiện tượng biển xâm thực đất liền đã và đang làm mất đi hàng
ngàn mét đất ven biển. Sau những trận mưa bão kèm theo triều cường thì tình trạng
nước biển xâm thực mạnh vào đất liền đang diễn ra nghiêm trọng đe dọa các cơng
trình và các khu dân cư sống ven biển.
- Nguyên nhân chính của hiện tượng biển xâm thực là do BĐKH gây thay đổi
dòng chảy, triều cường.
- Tình trạng khai thác cát bừa bãi, khơng hợp lý, gây sạt lở ở khu vực cửa sông
và vùng ven biển.
- Sóng, gió và dịng chảy tác động mạnh vào bờ.



11
1.5. Cơ sở thực tiễn
1.5.1. Thực trạng sạt lở bờ biển tại một số quốc gia trên thế giới
1.5.1.1. Ở Băng-la-đét [13]
Băng-la-đét là một trong những vùng châu thổ lớn trên thế giới với địa hình
thoải từ phía Bắc xuống phía Nam với 710 km đường bờ biển. Theo đánh giá của
chương trình phát triển Liên hợp Quốc (UNDP) năm 2007, mực NBD 1m sẽ nhấn
chìm 18% diện tích đất, trực tiếp đe dọa 11% dân số, các đối tượng bị tổn thương nặng
nhất là tài nguyên vùng ven biển, tài nguyên trong nước, nông nghiệp và đa dạng sinh
học.NBD sẽ làm tăng khả năng sạt lở (trong giai đoạn 1972 - 1987, đã có khoảng
196km2 cồn bị sạt lở và tổng 11 cồn biến mất tại lưu vực sông Meghna. Giai đoạn
1973 – 1996, có 73.552 ha đất bị sạt lở và chỉ có 10.628 ha được bồi tụ). Ngập lụt là
một hiện tượng phổ biến ở Bănglađét nó ảnh hưởng đến 80% diện tích lãnh thổ mà
nguyên nhân có thể do lũ quét, mưa lớn, ngập lụt theo mùa và ngập lụt vùng ven biển
do mực NBD kèm theo bão. Trong những năm bình thường thì 20 - 25% lãnh thổ bị
ngập do nước sông dâng hoặc tắc nghẽn dòng chảy, xu thế này càng tăng do các cơn
bão lớn trên Vịnh Bengal trong thời gian từ tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau.
Ở Băng-la-đét, diện tích đất canh tác bị thu hẹp hàng năm là 100.000 ha, do đơ thị hóa
và phát triển các khu định cư. Với tốc độ mất đất này, kèm theo các nguy cơ nhiễm
mặn và thối hóa đất, nền nơng nghiệp của Băng-la-đét chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng trong tương lai. Với một nước có địa hình thấp trũng như Băng-la-đét,
thì các tác động của NBD là quá rõ ràng. Các hoạt động sinh kế của người dân và các
hệ sinh thái quan trọng bị ảnh hưởng. NBD sẽ là mối đe dọa nghiêm trọng đến sự tồn
tại của Băng-la-đét. Chính vì vậy, chính phủ Băng-la-đét đã đề ra các giải pháp thích
ứng nhằm giảm thiểu các tác động của BĐKH và NBD. Các giải pháp này được chia
thành hai nhóm, gồm nhóm ‘can thiệp” và nhóm “hỗ trợ” [13].
Nhóm các giải pháp “can thiệp” bao gồm:
- Thúc đẩy áp dụng nền canh tác vùng ven biển trong điều kiện độ mặn tăng.
- Thúc đẩy ngư nghiệp vùng ven biển thơng qua ươm, ni, đa dạng hóa các
thực tiễn ni các lồi cá có khả năng chịu mặn ở các vùng ven biển Bănglađét.

- Xây dựng các khu nhà tránh lũ, thành lập trung tâm thông tin và hỗ trợ cho
tình hình ngập lụt ngày càng tăng.
- Giảm thiểu tác động của BĐKH thông qua tái trồng rừng với sự tham gia của
cộng đồng địa phương.
- Cung cấp nước sạch cho các cộng đồng vùng ven biển nhằm giải quyết tình
trạng nhiễm mặn gia tăng do NBD.


12
- Tăng tính “đàn hồi” của cơ sở hạ tầng đô thị và các ngành công nghiệp trước
tác động của BĐKH như ngập lụt và bão.
Nhóm các giải pháp “hỗ trợ” bao gồm: (NAPA, 2005)
- Xây dựng năng lực về lồng ghép BĐKH vào quá trình quy hoạch, thiết kế xây
dựng cơ sở hạ tầng, quản lý xung đột.
- Tìm kiếm các giải pháp về bảo hiểm trước các thảm họa về BĐKH.
- Lồng ghép thích ứng với BĐKH vào các chính sách và các chương trình trong
các ngành, các lĩnh vực khác nhau.
- Đưa vấn đề BĐKH vào chương trình giảng dạy ở cấp trung học trở lên.
- Phổ biến thông tin chung về BĐKH và các giải pháp thích ứng cho các cộng
đồng dễ bị tổn thương, các giải pháp ứng phó khẩn cấp và nâng cao nhận thức về các
thảm họa liên quan đến khí hậu.
- Thúc đẩy nghiên cứu các giống cây trồng có khả năng chống mặn, ngập lụt
nhằm hỗ trợ cho việc thích ứng trong tương lai.
- Tìm kiếm và phổ biến các tri thức và kinh nghiệm về thích ứng với khả năng
của BĐKH.
1.5.1.2. Trung Quốc
Ilan (1993) báo cáo rằng tỷ lệ xói mịn ở phía bắc của tỉnh Giang Tơ, Trung
Quốc rất mạnh, 85 m/ năm; ở vịnh Hàng Châu tỷ lệ này là 40 m/ năm, trong khi đó ở
Thiên Tân là 16-56 m/ năm. Sạt lở bờ biển vẫn xảy ra ngay cả tại những khu vực đã
xây dựng các đê biển để bảo vệ. Hiện tượng này là do nhiều nguyên nhân khác nhau

như việc xây dựng các đập thủy điện dẫn đến ngăn chặn dòng chảy chế độ vận chuyển
bùn cát, đào đắp ngăn sông, phá rừng ngập mặn mà làm cho các vùng ven biển dễ bị
nguy hiểm. Tại Trung Quốc, trong khoảng thời gian từ năm 1949 đến năm 1990, ngày
càng xuất hiện nhiều cơn bão mạnh và siêu mạnh, bên cạnh đó thủy triều dâng cao từ
1m xuất hiện 260 lần và cao 2 mét xuất hiện 48 lần, do đó làm trầm trọng thêm vấn đề
sạt lở [18].
1.5.1.3. Thái Lan
Cơ quan chức năng Thái Lan thừa nhận tình trạng xói lở bờ biển là một ngun
nhân trực tiếp suy thối mơi trường của đất nước này. Nạn xói lở được đánh giá là
trầm trọng dọc theo chiều dài bờ biển khoảng gần 3.150 km đi qua 23 tỉnh của Xứ
Thái. Cụ thể đoạn bờ biển thuộc khu vực Vịnh Thái Lan của nước này dài hơn 2000
km qua 17 tỉnh và phần còn lại dọc theo Biển Andaman gồm 6 tỉnh. Thống kê cho thấy
có tổng cộng 830 km đang bị xói lở trầm trọng, chiếm khoảng 27% tổng chiều dài
đường bờ biển của nước này. Tình trạng xói lở bờ biển ở Thái Lan được cho biết đe


13
dọa đến hệ sinh thái và nguồn tài nguyên thiên nhiên; trong đó có các khu rừng đước
ngập mặn ven biển, các rạn san hơ ... Thăm dị cho thấy tất cả các tỉnh quanh Vịnh
Thái Lan đều phải đối diện với tình hình xói lở gây tác động đến đời sống của khoảng
12 triệu người dân sinh sống tại các khu vực ven biển như thế. Có những khu vực bị
xói lở, xâm thực trầm trọng với tốc độ hơn 5 mét mỗi năm, cịn mức trung bình là từ 1
đến 5 mét mỗi năm. Đánh giá nguyên nhân gây nên tình trạng xói lở, xâm thực như
thế, các ngành chức năng của Thái Lan cho rằng đó là hậu quả của tình trạng trái đất
ấm dần lên do hiện tượng nhà kính khiến nước biển dâng bởi nhiều hoạt động sản xuất
của con người suốt bao lâu nay. Đó là ngun nhân chính. Bên cạnh đó cịn có những
tác nhân khác như sóng dữ của biển gây nên...[18].
1.5.2. Thực trạng sạt lở bờ biển Việt Nam
Việt Nam đang đứng trước nguy cơ phải đối diện với hiện tượng bờ biển đang
bị sạt lở với cường độ mạnh, mực nước biển ngày một dâng cao hơn. Thiệt hại 17 tỷ

USD/năm nếu nước biển dâng cao thêm 1m. Các nhà nghiên cứu môi trường vừa cảnh
báo, mũi Cà Mau - nơi vẫn được xem có tốc độ lấn ra biển nhanh nhất nước ta (có năm
đến 100m) đã và đang có biểu hiện bị sạt lở khá mạnh. Tuy nhiên, đây không phải là
hiện tượng cá biệt. Hầu hết bờ biển nước ta đang bị sạt lở với cường độ từ vài mét đến
hàng chục mét mỗi năm và có xu hướng gia tăng mạnh trong một thập niên gần đây.
Quá trình sạt lở bờ biển đang diễn ra rất mạnh tại tất cả các tỉnh có bờ biển,
nhưng với mức độ khác nhau: khu vực sạt lở mạnh nhất là đồng bằng Bắc Bộ- Thanh
Hóa, đồng bằng sơng Cửu Long, cịn khu vực ổn định là vùng bờ Móng Cái- Hòn Gai,
Rạch Giá - Hà Tiên, Nam Trung Bộ. Có khoảng 249 đoạn bờ bị sạt lở, với tổng chiều
dài 250-400 km. Quá trình sạt lở đang diễn ra ở hầu hết các kiểu cấu tạo có nền đá gốc,
sỏi cát, bùn sét, bùn cát… trong đó chủ yếu là bờ cát (chiếm 82% tổng số đoạn bị
sạtlở). Trên 80 đoạn bờ đã có đê, kè, trồng cây vẫn tiếp tục bị sạtlở. Hơn 50% đoạn sạt
lở có chiều dài hơn 1km, gần 20% đoạn sạtlở sâu vào đất liền 500m, có 32% số đoạn
sạt lở với tộc độ nhanh (10-30m/năm), có những đoạn tốc độ hơn 100m/năm. Phân
vùng sạt lở bờ biển Việt Nam dựa vào địa hình, địa chất vùng bờ biển, các yếu tố động
lực biển (sơng, dịng chảy, hướng vận chuyển bùn cát..) và các đặc điểm hiện trạng sạt
lở chia ra làm 8 vùng sau:
Vùng 1: Từ Móng cái đến Đồ Sơn- Hải Phịng.
Vùng 2: Từ Hải Phịng đến Nga Sơn- Thanh Hóa.
Vùng 3: Từ Nga Sơn- Thanh Hóa đến đèo Ngang.
Vùng 4: Từ đèo Ngang đến mũi Ba Làng An (Quảng Ngãi).
Vùng 5: Từ Ba Làng An đến Cà Ná (Ninh Thuận).
Vùng 6: Từ Cà Ná đến Vũng Tàu


×