Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái định cư tại quận thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÂM

THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT SAU TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÂM

THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA
NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT SAU TÁI ĐỊNH CƯ
TẠI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. HỒNG THỊ THÁI HỊA

HUẾ - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng
dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hồn tồn
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được
cảm ơn và mọi thông tin tham khảo, trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tâm


ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Nông Lâm Huế, tôi đã chọn đề tài
nghiên cứu “Thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau tái
định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”.
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình của q thầy cơ giáo và các cá nhân, tập thể, cơ quan nơi công tác.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Cơ giáo PGS.TS. Hồng Thị Thái Hịa, trường Đại học Nơng Lâm, Đại học
Huế người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
- Các thầy, cô giáo Khoa Tài ngun Đất và Mơi trường Nơng nghiệp, Phịng
Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Huế, Đại Học Huế.
- Lãnh đạo và các phòng, ban, đơn vị thuộc quận Thanh Khê, thành Phố Đà Nẵng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Tâm


iii

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Thực trạng đời sống và việc làm của người dân bị thu
hồi đất sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá được ảnh hưởng của cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất sau
tái định cư, từ đó đề xuất những giải pháp đảm bảo đời sống và việc làm của người dân
bị thu hồi đất sau tái định cư ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Bằng các phương pháp nghiên cứu truyền thống, kết quả luận văn đã thu được
một số nội dung chính như sau: Trong quá trình thực hiện cơng tác thu hồi đất và TĐC
để triển khai các dự án khu dân cư Phần Lăng 2 và dự án Khu tái định cư Thanh Lộc
Đán ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đã cơ bản bám sát các quy định của pháp
luật vì vậy về diện tích đất thu hồi và TĐC đã được các hộ dân đồng ý cao trên 70% số
hộ được khảo sát.
Các hộ gia đình ở 2 dự án sau khi nhận được tiền bồi thường dùng mua sắp
dụng cụ trong gia đình nhiều hơn là đầu tư để tiếp tục sản xuất. Như ở dự án 1, số hộ
đầu tư vào các hoạt động tạo thu nhập là 34,3% và với số tiền là 54,7% số tiền đền bù,
nhưng mua sắp dụng cụ trong gia đình chiếm 62,9% số hộ và chiếm 25,9% số tiền bồi
thường. Đặc biệt có đến 31,4% hộ đã sử dụng số tiền đền bù để đầu tư vào cho con cái
học hành mặc dù số tiền chỉ chiếm 7,2% số tiền bồi thường nhưng đã thể hiện chiến
lược đầu tư cho con người.
Qua nghiên cứu cho thấy khoảng 65% số hộ sử dụng tiền vào để mua sắm đồ
dùng phục vụ sinh hoạt xe máy tăng lên 24 chiếc tăng 30%; số tủ lạnh tăng khoảng
9,3%, điện thoại tăng lên nhiều khoảng 165% và máy tính tăng 69,2% như vậy, các hộ
đã đầu tư vào mua sắm các đồ dùng cần thiết để phục vụ tốt hơn cho cuộc sống.
Việc thu hồi đất và TĐC của các dự án đã ảnh hưởng đến sinh kế của người dân
bị thu hồi đất, có trên 75% số hộ điều tra cho thu nhập của họ ổn định (dự án 1 là
65,5% và dự án 2 là 70%) và có thu nhập khá hơn là 12,5% ở dự án 1 và 15,0% dự án
2, đây là điều quan trọng khi thực hiện dự án thu hồi đất và tái định cư. Ngồi ra các
tiêu chí về học hành của con cái, tình hình an ninh trật tự và sinh hoạt cộng đồng được
các hộ tái định cư hài lòng với kết quả trên 60 % số hộ và họ cũng cho rằng công tác
quản lý xã hội khu TĐC là tốt hơn.
Tuy nhiên sự khơng hài lịng của người dân TĐC ở 2 dự án thể hiện qua tiêu chí
quan hệ giữa các hộ gia đình ở khu TĐC không tốt hơn (trên 50% số hộ điều tra) các

thôn làng truyền thống, điều này cho thấy khi phân căn hộ tại khu TĐC cũng cần được


iv

xem xét về tình họ tộc của nơi các hộ sinh sống cũ, họ được gần gũi nhau nhằm hổ trợ
nhau khi gặp khó khăn.
Thực tế cho thấy việc thu hồi đất và hỗ trợ giải quyết việc làm, đảm bảo thu
nhập, điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất trên địa bàn 2 dự án vẫn còn
một số điểm chưa tốt như: Thiếu sự phối hợp về quy hoạch, kế hoạch với vấn đề đào
tạo nghề, giải quyết việc làm với cơ cấu lao động... Hầu hết các hộ đều trả lời rằng họ
phải tự đi tìm việc làm mới sau khi bị thu hồi đất.
Để công tác thu hồi đất và TĐC của các dự án được thực hiện tốt cần có giải
pháp đồng bộ để đảm bảo đời sống và việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất là
cần có các chính sách hỗ trợ, định hướng cho người dân phát triển kinh tế tăng thu
nhập nhưng đồng thời cần quan tâm hơn nữa trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm,
trích ngân sách lập quỹ đào tạo nghề cho người dân bị mất đất một cách bền vững.


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 3
2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất đai ...................................................................................... 4
1.1.2. Khái qt về đơ thị hóa ...................................................................................... 8
1.1.3. Khái quát về chuyển đổi đất đai ......................................................................... 9
1.1.4. Khái quát về sinh kế và khung sinh kế bền vững .............................................. 10
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 14
1.2.1. Thực trạng công tác thu hồi đất ở một số nước trên thế giới ............................. 14
1.2.2. Thực trạng hồi đất ở Việt Nam ......................................................................... 18
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THU HỒI ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ .. 22
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 26
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 26


vi

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 26
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................ 27
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 28

3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................. 31
3.1.3. Đánh giá chung ................................................................................................ 36
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH
KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................... 37
3.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ................................................................................. 37
3.2.2. Thực trạng một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai .................................. 43
3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ
VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ Ở QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................... 45
3.3.1. Khái quát dự án nghiên cứu .............................................................................. 45
3.3.2. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của các hộ dân sau tái
định cư ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng ......................................................... 46
3.3.3. Phân tích nhưng thuận lợi, khó khăn khi thực hiện dự án đã ảnh hưởng đến đến
đời sống và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ..................................................... 58
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI
DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ TẠI QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 63
3.4.1. Nhóm giải pháp về chính sách.......................................................................... 64
3.4.2. Giải pháp tổ chức và quản lý ............................................................................ 66
3.4.3. Công tác chỉ đạo và thực hiện .......................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 68
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 68
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 71
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 74


vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

1

BT

Bồi thường

2

CNH

Cơng nghiệp hóa

3

ĐTH

Đơ thị hố

4

GPMB


Giải phóng mặt bằng

5

HĐH

Hiện đại hố

6

HT

Hỗ trợ

7

NN

Nơng nghiệp

8

TN&MT

Tài ngun và Mơi trường

9

TĐC


Tái định cư

10

UBND

Uỷ ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ........................................................... 38
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp .................................................... 38
Bảng 3.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng....................................................................... 40
Bảng 3.4. Biến động diện tích đất đai từ năm 2013 – 2017 ở quận Thanh Khê ........... 40
Bảng 3.5. Một số thông tin chung về các hộ dân bị thu hồi đất ở 2 dự án ................... 47
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân thuộc Dự án 1............... 48
Bảng 3.7. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của các hộ dân thuộc Dự án 2............... 49
Bảng 3.8. Tình hình người lao động bị thu hồi đất ở quận Thanh Khê ....................... 51
Bảng 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân ở Dự án 1 .......................... 52
Bảng 3.10. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân ở Dự án 2 ........................ 53
Bảng 3.11. Tình hình sở hữu tài sản của các hộ ở Dự án 1 ......................................... 54
Bảng 3.12. Tình hình sở hữu tài sản của các hộ ở Dự án 2 ......................................... 55
Bảng 3.13: Tình hình sinh kế của người dân tại nơi định cư mới................................ 56
Bảng 3.14. Tình hình quan hệ gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất của 2 dự
án ............................................................................................................................... 57



ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Khung phân tích chiến lược sinh kế............................................................ 11
Hình 1.2. Khung sinh kế bền vững của DFID ............................................................ 12
Hình 1.3. Tài sản của người dân (ngũ giác sinh kế) .................................................... 13
Hình 1.4. Tỷ lệ đơ thị hóa trên thế giới qua các năm .................................................. 15
Hình 1.5. Tỷ lệ dân cư đơ thị tồn quốc giai đoạn 1945 - 2014 .................................. 19
Hình 1.6. Thống kê tổng số đơ thị Việt Nam giai đoạn 1990 - 2014 ........................... 19
Hình 1.7. Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi của một số tỉnh, thành phố ................. 21
Hình 3.1. Sơ đồ bản đồ hành chính quận Thanh Khê.................................................. 28


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hóa là một xu thế tất yếu diễn ra trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Q trình đơ thị hóa
góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế và đất đai theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ
trọng ngành nơng nghiệp, đơ thị hóa cịn làm tăng nhanh dân số thành thị kéo theo sự
tăng về nhu cầu ăn ở, sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Quá trình đơ thị hóa phát triển địi hỏi cơ cấu về đất đai cũng phải thay đổi cần
trên quy mô về diện tích đất đai lớn, trong khi đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có tính
ngun thủy và bị giới hạn về mặt số lượng diện tích, do đó đã gây nên áp lực rất lớn
đối với đất đai nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng.

Để đáp ứng được q trình đơ thị hóa và các nhu cầu khác thì cần một diện tích
lớn đất nơng nghiệp đã bị chuyển sang phi nơng nghiệp. Điều này có tác động không
nhỏ đến kinh tế, xã hội, môi trường và đặc biệt đời sống của các hộ dân bị thu hồi đất
nơng nghiệp.
Về mặt tích cực, chuyển đổi đất nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp góp phần
khơng nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương
thơng qua việc hình thành các khu công nghiệp, khu dân cư, các trung tâm mua sắm và
các cơng trình khác phục vụ nhu cầu của người dân. Tuy nhiên việc chuyển đổi này
cũng ảnh hưởng nhiều đến đời sống, thu nhập, việc làm cũng như sinh kế của các hộ
dân bị thu hồi đất nơng nghiệp. Chính do mất đất nơng nghiệp, một bộ phận dân phải
chuyển đổi nghề nghiệp, đổ về các đô thị để tìm việc làm, ổn định thu nhập, nhưng do
chuyên môn nghề nghiệp và tay nghề không cao khiến cuộc sống rất bấp bênh.
Do đó, việc chuyển đổi đất nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp mặc dù có tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung nhưng cũng gây ra khơng ít
ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống của người dân. Để khắc phục những hạn chế do quá
trình chuyển đổi này gây ra, nhiều địa phương đã có các chính sách bồi thường, hỗ trợ
đào tạo việc làm, tái định cư... Song việc thực hiện các biện pháp này chưa thực sự
hiệu quả và còn nhiều bất cập nên vẫn chưa giải quyết triệt để các hạn chế trên.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng và
tái định cư, bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi.
Song tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, khơng chuyển đổi được nghề nghiệp, khó
khăn trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người dân bị thu hồi đất đã
và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó một phần do


2

nhiều nơi thực hiện cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, đào tạo,
giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi cịn chưa hợp lý. Bên cạnh đó, bản
thân người dân bị thu hồi đất cịn thụ động, q trơng chờ vào Nhà nước, chưa tích cực

tự đào tạo để thích ứng với sự thay đổi.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Thanh Khê nói riêng đã và
đang quyết tâm tập trung nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho quận Thanh Khê,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và văn hoá xã hội của quận, chính vì vậy việc xây
dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các cơng trình cơng cộng,... diễn ra rất
nhanh. Q trình đó đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất nông nghiệp của một
bộ phận dân cư vùng có điều kiện giao thơng thuận lợi, có điều kiện phát triển kinh tế
xã hội.
Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người bị thu
hồi đất là nhiệm vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền và tồn xã hội không chỉ riêng ở
quận Thanh Khê mà một số địa phương khác cũng đang gặp khó khăn trong việc thực
hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của người
dân khi Nhà nước thu hồi đất.
Thực tiễn cho thấy, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án là vấn đề hết sức
nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và chính trị. Giải
quyết khơng tốt, khơng thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và những
người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ dẫn đến khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện
tập thể đông người, vấn đề là phải giải quyết như thế nào để dung hoà được những
mâu thuẫn giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của người dân,
đảm bảo cuộc sống ổn định lâu dài cho người có đất bị thu hồi. Những năm qua, chính
sách pháp luật về đất đai nói chung, chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư nói riêng đã khơng ngừng được hồn thiện và đổi mới nhằm giải quyết các
vướng mắc khi Nhà nước thu hồi đất và theo hướng có lợi cho người dân.
Nhưng thực tế việc triển khai thực hiện và giải quyết như thế nào còn là vấn đề
rất đáng được quan tâm. Tuy nhiên, đến nay chưa có các nghiên cứu cụ thể về vấn đề
này, để đánh giá đúng thực trạng ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng đến cuộc sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất ở
một số dự án trên địa bàn quận Thanh Khê, từ đó kịp thời đề xuất những giải pháp tích
cực nhằm làm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của việc thực hiện các chính sách
đó, tơi chọn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng đời sống và việc làm người của dân bị

thu hồi đất sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng".


3

2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của
người dân sau tái định cư, từ đó đề xuất những giải pháp đảm bảo đời sống và việc làm
của người dân ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất tại quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng.
- Đánh giá được những ảnh hưởng của việc thu hồi đất từ một số dự án bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư đến đời sống và việc làm của người dân
sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất được các giải pháp để đảm bảo đời sống và việc làm của người dân bị
thu hồi đất sau tái định cư tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần hồn thiện lý luận về những chính sách của nhà nước và địa phương về
chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nơng nghiệp, chính sách đảm bảo đời sống và
việc làm cho người dân mất đất nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung tình hình đời sống
và việc làm của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài ngồi việc góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn
bức xúc đang đặt ra hiện nay ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, còn là tài liệu
tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự.
- Góp phần hỗ trợ trong việc ra chính sách về chuyển đổi đất đai phù hợp, việc

đảm bảo cuộc sống và việc làm cho người dân mất đất nơng nghiệp trong q trình
phát triển kinh tế - xã hội.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khống sản trong lịng đất, tập đồn động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước
hay hệ thống tiêu thốt nước, đường sá, nhà cửa…) [18].
Theo V.V Đơcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một
cách tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của năm yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí
hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nơng hóa Liên Xô cũ - V.R Villiam (18631939) cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất
ra những sản phẩm của cây trồng.
Theo quan điểm của FAO thì đất đai được nhìn nhận như một nhân tố sinh thái,
bao gồm tất cả những thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được xem như là tổng
thể của nhiều yếu tố bao gồm: khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thực vật,
động vật, những biến đổi của đất do hoạt động của con người .
Theo quan điểm kinh tế học: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng
lao động, đồng thời là sản phẩm lao động. Khái niệm về đất đai bao hàm nội dung mặt
bằng lãnh thổ, sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Hiện nay để hiểu được một cách đầy đủ khái niệm đất đai người ta thường dùng
hai khái niệm: đất và đất đai. Theo các nhà khoa học thì đất (soil) có nghĩa là thổ
nhưỡng. Thổ nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (Khí quyển), nước
(Thủy quyển), sinh vật (Sinh quyển) và đá mẹ (Thạch quyển) qua thời gian lâu dài.
Còn đất đai (land) có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau: Đất như là khơng gian, là
cộng đồng lãnh thổ, là vị trí địa lý, là nguồn vốn, là môi trường, là tài sản.
1.1.1.2. Phân loại đất
Hiện nay ở Việt Nam, đất được phân loại theo hai cách: Phân loại đất theo thổ
nhưỡng và phân loại đất theo mục đích sử dụng [3].


5

a. Phân loại đất theo thổ nhưỡng
Phân loại đất theo thổ nhưỡng (theo Khoa học đất) mục đích để xây dựng bản
đồ thổ nhưỡng. Có 3 trường phái chủ yếu [3]:
- Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh.
- Phân loại đất theo định lượng các tầng đất.
- Phân loại đất theo FAO - UNESCO.
b. Phân loại đất theo mục đích sử dụng đất
Ở Việt Nam, Luật Đất đai đầu tiên (1987) quy định đất đai được phân làm 5
loại theo mục đích sử dụng gồm: đất NN, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên
dùng và đất chưa sử dụng.
Luật Đất đai 1993 quy định đất đai được phân thành 6 loại theo mục đích sử
dụng gồm: đất NN, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên
dùng và đất chưa sử dụng.
Nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo từ cách phân loại đất theo Luật Đất đai
1987, Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày
29/11/2013 quy định căn cứ theo mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 3 nhóm:
nhóm đất NN, nhóm đất phi NN, nhóm đất chưa sử dụng [14].

- Nhóm đất NN: Đất NN là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về NN, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát
triển rừng. Nhóm đất NN được chia thành các phân nhóm: đất sản xuất nơng nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nơng nghiệp khác.
- Nhóm đất phi NN: Đất phi NN là đất đang được sử dụng khơng thuộc nhóm
đất NN. Nhóm đất phi NN được chia thành các phân nhóm: đất ở, đất chun dùng,
đất tơn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và
mặt nước chuyên dùng và đất phi nông nghiệp khác.
- Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử
dụng. Đất chưa sử dụng được chia thành các loại đất: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng, núi đá khơng có rừng cây [3], [8].
Hiện nay, theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013, đất đai được phân loại
như sau:
- Nhóm đất NN bao gồm các loại đất:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất trồng cây lâu năm.


6

+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.
+ Đất nuôi trồng thủy sản.
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thủy sản cho mục đích học tập,
nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

- Nhóm đất phi NN bao gồm các loại đất:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan.
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh.
+ Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao,
khoa học và cơng nghệ, ngoại giao và cơng trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp; đất
sử dụng cho hoạt động khống sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng
không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống
đường bộ và cơng trình giao thơng khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cơng cộng; đất
cơng trình năng lượng; đất cơng trình bưu chính, viễn thơng; đất chợ; đất bãi thải, xử
lý chất thải và đất cơng trình cơng cộng khác.
+ Đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.
+ Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chun dùng.
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động
trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, cơng cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng


7

cơng trình khác của người sử dụng đất khơng nhằm mục đích kinh doanh mà cơng
trình đó khơng gắn liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
1.1.1.3. Bồi thường

“Bồi thường’’ hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Điều này có nghĩa
là: Khơng phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền; Sự mất mát của
người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả
về tinh thần nhất; Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là địi hỏi sự “hi sinh”, khơng thể là một sự bồi thường ngang giá
tuyệt đối. Việc bồi thường có thể vơ hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định của
pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể [22].
1.1.1.4. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [22].
1.1.1.5. Tái định cư
Bố trí tái định cư: Người bị thu hồi đất nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có Quyết định thu hồi [22].
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống
và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội
đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường
bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo
chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng.



8

1.1.2. Khái qt về đơ thị hóa
1.1.2.1. Khái niệm về đơ thị hóa
“Đơ thị hố” (ĐTH) được hiểu theo chiều rộng là sự phát triển của thành phố và
việc nâng cao vai trị của đơ thị trong đời sống của mỗi quốc gia với những dấu hiệu
đặc trưng như: tổng số thành phố và tổng số cư dân đô thị.
Từ góc độ nhân khẩu học và địa lý kinh tế, ĐTH được hiểu là sự di cư từ nông
thôn tới đô thị, là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong những vùng lãnh thổ
đô thị. Về mặt xã hội, ĐTH được hiểu là quá trình tổ chức lại môi trường cư trú của
con người. ĐTH không chỉ thay đổi sự phân bố dân cư và những yếu tố vật chất, mà
cịn làm chuyển hóa những khn mẫu của đời sống kinh tế - xã hội, phổ biến lối sống
đơ thị tới các vùng nơng thơn, và tồn bộ xã hội. Như vậy, q trình ĐTH khơng
những diễn ra về mặt số lượng như tăng trưởng dân số, mở rộng lãnh thổ, tăng trưởng
về năng suất, mà còn thể hiện cả về mặt chất lượng, nâng cao mức sống, làm phong
phú hơn các khuôn mẫu và nhu cầu văn hóa.
ĐTH là một q trình phát triển về dân số đô thị, số lượng và quy mô của các
đô thị cũng như về điều kiện sống đô thị hoặc theo kiểu đơ thị.
Như vậy, có thể thấy được hai tính chất chung của ĐTH là sự tập trung dân số
và vai trị phát triển của thành phố. Hai tính chất này vừa là tác nhân, vừa là hệ quả của
nhiều vấn đề khác nhau, trong đó bao gồm cả tích cực lẫn tiêu cực.
Trên quan điểm kinh tế thì ĐTH chính là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp phân tán sang phi nông nghiệp tập trung, điều này đã mở ra những cơ hội hết
sức to lớn để phát triển kinh tế cho cả đô thị và nông thôn. Tuy nhiên, bản thân ĐTH
cũng tạo nên những khó khăn, thách thức cho q trình phát triển như: thất nghiệp,
nghèo đói, mất cơng bằng xã hội, ơ nhiễm, cạn kiệt tài nguyên.
1.1.2.2. Đặc điểm của đô thị hóa
- ĐTH là người bạn đồng hành của cơng nghiệp hóa (CNH): Hai q trình ĐTH

và CNH diễn ra song song và làm tiền đề cho nhau. Ở nơi nào có ĐTH thì ở đó có q
trình CNH và ngược lại.
- ĐTH đưa đến nhiều thành tựu quan trọng nhưng cũng kéo theo nhiều mặt tiêu
cực trong quá trình phát triển của các đơ thị nói riêng và cả xã hội nói chung.
1.1.2.3. Tỷ lệ đơ thị hóa
Tỷ lệ ĐTH của đơ thị (T) được tính theo cơng thức sau:


9

Trong đó:

T: tỷ lệ đơ thị hóa của đơ thị (%);

Nn: tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới hành chính của
đơ thị (người);
N: dân số tồn đơ thị (người).
1.1.2.4. Tác động của đơ thị hóa
Là một q trình mang tính lịch sử - tự nhiên, ĐTH sẽ kéo theo quá trình tập
trung dân cư, đặc biệt là sự di dân từ nông thôn ra thành thị, tạo ra sự chênh lệch rất
lớn về mật độ dân cư giữa đô thị với nông thôn. Đây là một q trình phức tạp, đồng
thời có những tác động hai mặt lên sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Tác động tích cực của q trình ĐTH:
Thứ nhất, q trình ĐTH đã cung cấp một lực lượng lao động lớn, trẻ, có trình độ.
Thứ hai, góp phần giải quyết công ăn, việc làm, làm giảm bớt lao động dư thừa.
Thứ ba, ĐTH góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai.
Thứ tư, ĐTH tạo điều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn.
Thứ năm, ĐTH tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hóa các vùng miền, làm
phong phú hơn văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa hiện đại.
Thứ sáu, ĐTH tạo điều kiện cải biến con người thuần nông sang người thành thị

có tính cơng nghiệp cao hơn từ những người nơng dân với nền sản xuất lúa nước, phụ
thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên.
- ĐTH cũng gây ra các tác động tiêu cực, đặt ra nhiều thách thức:
Thứ nhất, tình trạng nơng dân mất đất và khơng có việc làm.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng giao thông và môi trường sống ln bị phá vỡ, tình
trạng thiếu nhà ở.
Thứ ba, ĐTH gây sức ép lớn về chất lượng giáo dục và y tế.
Tóm lại, ĐTH đã mang lại nhiều mặt tích cực cho quá trình hình thành và phát
triển của các đơ thị nhưng nó cũng tạo ra khơng ít vấn đề cần phải giải quyết. ĐTH đã
dẫn đến những thay đổi trong phát triển NN, việc gắn liền với sự thu hẹp quỹ đất NN
đã có tác động trực tiếp lẫn gián tiếp đến sinh kế của người dân.
1.1.3. Khái quát về chuyển đổi đất đai
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một vấn đề vừa mang tính chất kinh
tế, vừa mang tính chất xã hội lớn, phức tạp.
Trong thực tế theo quy luật vận động của xã hội thì CNH và ĐTH là hai quá
trình tất yếu của các quốc gia đang phát triển. Các quá trình này thường diễn ra theo
chiều hướng mở rộng quy mô diện tích để đáp ứng sự phát triển hết sức nhanh chóng


10

của các khu công nghiệp, khu kinh tế, các đô thị; các ngành nghề sản xuất dịch vụ, du
lịch, thương mại; các cơ sở hạ tầng… đã tạo ra một nhu cầu to lớn, một sức ép liên tục
và mạnh mẽ làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất, việc chuyển đổi đất đai đã trở thành nhu
cầu bức thiết nhằm đảm bảo cho quá trình CNH và ĐTH được diễn ra thuận lợi.
Không nước nào thực hiện CNH - HĐH mà không phải chuyển dịch một phần lớn đất
NN cũng như cả đất ở sang các mục đích khác. Càng CNH - HĐH càng xuất hiện
nhiều ngành nghề mới, cần đất cho những ngành mới, hơn nữa mỗi ngành cũng không
ngừng phát triển, cần được bổ sung thêm đất.
Giá trị đất đai càng ngày càng tăng lên do hai nguyên nhân: thứ nhất là cung

không thay đổi mà cầu ngày một tăng và tăng rất nhanh, thứ hai là con người ngày
càng tìm ra được nhiều cách sử dụng đất đai có lợi cho mình, làm tăng giá trị sử dụng
đất, do đó xu hướng chuyển đổi đất đai diễn ra càng mạnh nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn khi sử dụng vào mục đích mới. Đơn cử như chuyển đổi đất NN sang
mục đích đất ở hoặc đất xây dựng hạ tầng, nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh bước
đầu cho thấy hiệu quả vì đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển, tuy nhiên điều này lại có
thể làm mất vĩnh viễn khả năng sản xuất của đất NN vì việc chuyển đổi là một chiều,
không thể tái tạo lại được, hay ở một phương diện khác sẽ gây ảnh hưởng đến đất NN
ở các khu vực lân cận.
Ở nước ta hiện nay chuyển đổi đất đai có hai dạng: đó là chuyển đổi tự nguyện
và chuyển đổi bắt buộc.
Việc chuyển đổi đất đai tự nguyện trên cơ sở người sử dụng đất thực hiện
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất thơng qua chuyển
nhượng, th hoặc góp vốn quyền sử dụng đất sau đó thực hiện chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, khi chuyển mục đích sử
dụng từ đất NN sang phi NN người sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Chuyển đổi đất đai bắt buộc với cơ chế Nhà nước thu hồi đất để giao, cho thuê
vào mục đích khác và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi
đất. Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được thu hồi đất, việc thu hồi đất NN
để chuyển sang đất phi NN phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
Nhà nước có chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải quyết việc làm cho người mất đất NN
để đảm bảo sinh kế cho người dân. Trong thực tế đất đai được chuyển đổi mục đích sử
dụng theo cơ chế bắt buộc là chủ yếu và tác động lớn đến đời sống người dân.
1.1.4. Khái quát về sinh kế và khung sinh kế bền vững
1.1.4.1. Khái niệm sinh kế
Khái niệm về sinh kế đang được sử dụng phổ biến khi đề cập đến chiến lược xóa
đói giảm nghèo, phát triển nơng thơn và có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau.



11

Theo một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi thì “Sinh kế bao gồm các khả
năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần
thiết để kiếm sống”.
Theo Ellis (2000), sinh kế là những phương thức cho một cuộc sống nó khơng
đồng nghĩa với thu nhập vì nó quan tâm trực tiếp đến những phương thức mà một cuộc
sống đạt được. Chambers and Conway (1991) cho rằng, sinh kế bao gồm năng lực, tài
sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm
phương tiện sinh sống, sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đương đầu và phục hồi sau
các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế
bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích rịng cho các sinh kế khác ở cấp
độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn hoặc dài hạn.
Sinh kế còn được được miêu tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng
con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để
kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ.
Sinh kế bền vững có thể được mơ tả là:
- Chống đỡ được với những cú sốc và áp lực bên ngồi.
- Khơng phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngoài (hoặc được hỗ trợ bằng các cách
thức bền vững về kinh tế và thể chế).
- Được thích nghi hóa để duy trì sức sản xuất lâu dài của nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
- Bền vững mà không làm suy yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh kế của
những người khác.
Chiến lược sinh kế bao gồm các hoạt động như là phương tiện để mưu sinh của
các nông hộ (Ellis, 2000).

Hình 1.1. Khung phân tích chiến lược sinh kế
(Nguồn: [20])



12

Theo hình 1.1 có thể thấy khung sinh kế bao gồm 3 hợp phần chính là tài sản
sinh kế, chiến lược (hoạt động) và kết quả sinh kế. Ba hợp phần này có tương tác và
ảnh hưởng lẫn nhau dưới tác động của môi trường sinh kế [20].
Như vậy, sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt động của con người để đạt được
mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người như kỹ năng, học thức, sức
khỏe, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, năng lực lao động, trình độ
phát triển của khoa học cơng nghệ, tài sản gia đình… Một sinh kế bền vững khi nó có
khả năng ứng phó và phục hồi từ những áp lực và tác động bên ngoài.
1.1.4.2. Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bền vững là một phương pháp tiếp cận toàn diện về các vấn đề
phát triển thông qua việc nhấn mạnh đến thảo luận sinh kế con người. Khung sinh kế
bền vững có nguồn gốc từ phân tích của Amartya Sen về các quyền trong mối quan hệ
với nạn đói và đói nghèo, và gần đây được Cục Phát triển Quốc tế Anh (DFID Department for International Development) và các học giả cùng với các cơ quan phát
triển ứng dụng rộng rãi.
Khung sinh kế bền vững được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất
cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người.

Hình 1.2. Khung sinh kế bền vững của DFID
Thành phần cơ bản của khung sinh kế bền vững gồm nguồn vốn (tài sản), tiến
trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của
chiến lược sinh kế đó.
- Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất
mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ.


13


Hình 1.3. Tài sản của người dân (ngũ giác sinh kế)
+ Vốn con người (Human capital): Con người là loại vốn quan trọng nhất trong
ngũ giác sinh kế của một hộ gia đình, một cộng đồng. Nguồn vốn con người thể hiện
qua kỹ năng, kiến thức làm việc và tình trạng sức khỏe giúp con người theo đuổi
những sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ.
Với mỗi hộ gia đình vốn con người biểu hiện trên khía cạnh lượng và chất về lực
lượng lao động ở trong gia đình đó. Số lượng và chất lượng của lao động biến động
theo quy mơ hộ gia đình, kỹ năng, tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần, năng lực
lãnh đạo... Nguồn vốn con người là điều kiện cần để có thể sử dụng, phát huy hiệu quả
bốn loại vốn khác.
+ Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính nghĩa là các nguồn lực tài
chính (chủ yếu là tiền mặt và các khoản tài chính tương đương) mà hộ gia đình có thể
tiếp cận và sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm
nguồn lực dự trữ, dòng vốn lưu động và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ
bên ngồi thơng qua người thân hay các tổ chức tín dụng khác nhau. Nguồn vốn này
có ý nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng thành công các loại vốn khác.
+ Vốn tự nhiên (Natural capital): Nguồn vốn tự nhiên là một yếu tố đặc biệt
quan trọng ảnh hưởng tới sinh kế của con người, trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống con
người. Nó bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, rừng, nước,... mà con
người có thể sử dụng trong cuộc sống. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng
các nguồn lực tự nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ.
+ Vốn vật chất (Physical capital): Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ
bản và công cụ sản xuất hàng hóa cần thiết để hỗ trợ sinh kế. Cơ sở hạ tầng chính là hệ
thống điện, giao thông, nhà ở, điều kiện vệ sinh môi trường và hệ thống cấp nước,
phương tiện máy móc thiết bị nhằm tiếp cận thông tin truyền thông. Đây là phần vốn
vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả. Ngồi ra hàng hóa vật chất


14


cho sản xuất như máy móc, dụng cụ sản xuất, nhà xưởng nhằm phục vụ cho nhu cầu
cuộc sống hàng ngày cũng rất quan trọng.
+ Vốn xã hội (Social capital): Nguồn vốn xã hội chính là các mối quan hệ hay
sự kết nối giữa các cá nhân, hộ gia đình với các tổ chức, các mạng lưới xã hội mà qua
đó con người có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong q trình thực thi sinh kế.
Đây là nguồn lực có ảnh hưởng khá lớn đến khả năng thốt nghèo và mang tính quyết
định trong việc lập kế hoạch, chiến lược phát triển của hộ gia đình.
Các tài sản sinh kế là những nhân tố có tác động trực tiếp trong việc tạo ra
những kết quả sinh kế tích cực. Nguồn vốn sinh kế khơng chỉ thể hiện ở trạng thái hiện
tại mà còn thể hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Vì vậy khi xem xét vốn, con
người không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần phải có sự xem xét
đến khả năng hay cơ hội thay đổi các nguồn vốn đó như thế nào trong tương lai.
- Tiến trình và cấu trúc: Đây là yếu tố thể chế, tổ chức, chính sách và luật pháp
xác định khả năng tiếp cận đến các nguồn vốn, điều kiện trao đổi các nguồn vốn và thu
thập từ các chiến lược sinh kế khác nhau. Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hoặc
hạn chế các chiến lược sinh kế của hộ gia đình.
- Kết quả sinh kế: Là các mục tiêu hay kết quả của các chiến lược sinh kế. Kết
quả sinh kế được phản ánh thông qua sự thay đổi các loại vốn và tài sản sinh kế. Nhìn
chung đó là cải thiện phúc lợi cho con người như xóa đói giảm nghèo, giảm rủi ro,
đảm bảo an tồn thực phẩm, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Ngữ cảnh dễ bị tổn thương: Ngữ cảnh dễ bị tổn thương là mơi trường sống
bên ngồi của con người, đó chính là những thay đổi, những xu hướng, tính mùa vụ.
Những nhân tố này con người hầu như không thể điều khiển được trong ngắn hạn.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Thực trạng công tác thu hồi đất ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Thực trạng đơ thị hóa trên thế giới
Lịch sử phát triển đơ thị lồi người trải qua hai đợt hình thành lớn, đó là sự hình
thành các đơ thị cổ và sự hình thành đơ thị hiện đại. Đợt hình thành đơ thị đầu tiên đã
tạo nên những đơ thị cổ, tuy nhiên những đô thị này chỉ phát triển trong vòng khoảng
1000 năm rồi lụi tàn, tiêu biểu là Ba-bi-lon, Tu-rin, Trường An,... Đợt hình thành thứ

hai là những đô thị mang nhiều sự tiến bộ trong kỹ thuật được phát sinh từ cuộc cách
mạng công nghiệp ở Châu Âu vào thế kỷ XVIII, tiêu biểu là Pa-ri, To-ky-o, Oa-sinhtơn, Mát-xcơ-va, Thượng Hải,... [31].
Gần 150 năm trước, trào lưu ĐTH bắt đầu ở phương Tây rồi lan sang Mỹ những
năm cuối thế kỷ XIX và châu Á là những thập niên 60, 70 thế kỷ XX. Trong thế kỷ


×