Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề 08 SHTT HLU giới hạn quyền sở hữu công nghiệp và tình huống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.52 KB, 24 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP HỌC KỲ
MƠN:
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
ĐỀ BÀI SƠ 08

TÊN

:

MSSV

:

LỚP

:

NHĨM

:

Hà Nội, 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................................2
1. Trình bày các trường hợp giới hạn quyền sở hữu cơng nghiệp theo Pháp luật sở
hữu trí tuệ Việt Nam? Cho ví dụ minh họa?......................................................................3


MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
NỘI DUNG..............................................................................................................................2
I. Trình bày các trường hợp giới hạn quyền sở hữu cơng nghiệp theo Pháp luật sở hữu
trí tuệ Việt Nam? Cho ví dụ................................................................................................2
1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp...................2
2. Chuyển quyền sử dụng đối với sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.............................................................................................................................6
3. Nghĩa vụ của chủ sở hữu đối tương sở hữu cơng nghiệp.............................................11
II. Tình huống.......................................................................................................................14
1. Trường hợp 1: Hợp đồng giữa Công ty A và B quy định về việc A là chủ sở hữu tác
phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim bồ câu đậu trên tay”......................................15
2. Trường hợp 2: Hợp đồng giữa Công ty A và B không quy định về việc A là chủ sở hữu
tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim bồ câu dậu trên tay” nhưng có quy định về
việc A có quyền sử dụng tác phẩm trên vào việc thiết kế để sản xuất chìa khóa làm q
lưu niệm mà khơng phải xin phép B....................................................................................16
3. Trường hợp 3: Hợp đồng giữa Công ty A và B chỉ quy định Công ty A chỉ được sử
dụng tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim bồ câu đậu trên tay” để tạo ra một
bức tượng trưng bày trong khuôn viên của nhà thờ X........................................................17
KẾT LUẬN............................................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................19


ĐỀ BÀI
1. Trình bày các trường hợp giới hạn quyền sở hữu cơng nghiệp theo Pháp
luật sở hữu trí tuệ Việt Nam? Cho ví dụ minh họa?
2. Cơng ty A thuê B thiết kế tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con
chim bồ câu đậu trên tay” để tạo ra một bức tượng trưng bày trong khuôn viên
của nhà thờ X. Hợp đồng đã kết thúc khi B đã bàn giao kết quả cơng việc và A
thanh tốn đầy đủ thù lao theo thỏa thuận cho B. Một thời gian sau, Công ty A
mở một cửa hàng lưu niệm và muốn sử dụng tác phẩm kiến trúc do B thiết kế

để sản xuất móc chìa khóa làm q lưu niệm. Theo anh/chị, Cơng ty A có cần
xin phép để được sự đồng ý của B hay khơng? Vì sao?
Luật sở hữu trí tuệ dùng để làm tiểu luận là Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa
đổi bổ sung 2009, 2019 sau đây viết tắt là SHTT


MỞ ĐẦU
Luật sở hữu trí tuệ được ban hành năm 2005 và được sửa đổi, bổ sung năm
2009, 2019 là dấu mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng, phát triển và hồn
thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ của Việt Nam. Đạo luật này đã thay đổi toàn
bộ cấu trúc của hệ thống các văn bản pháp luật trước đây về sở hữu trí tuệ,
chuyển từ hệ thống các văn bản pháp luật đơn hành thành một đạo luật
chuyên ngành thống nhất, đồng bộ, làm nền tảng pháp lý cơ bản để điều chỉnh
các vấn đề có liên quan việc bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, từ đó
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng. Tuy vậy, cùng với
những mặt tích cực thì ln là những mặt cịn thiếu sót, Luật SHTT đã và
đang bộc lộ ra những bất cập, hạn chế của mình. Trong số đó, có thể kể đến
những quy định về quyền sở hữu cơng nghiệp. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề
này, em xin chọn đề 08 làm đề tài nghiên cứu

1


NỘI DUNG
I. Trình bày các trường hợp giới hạn quyền sở hữu cơng nghiệp theo
Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam? Cho ví dụ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công
nghiệp có độc quyền trong việc khai thác sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp, tuy nhiên việc bảo hộ không phải mang tính tuyệt đối. Với mục đích

cân bằng, hài hịa giữa lợi ích của chủ sỡ hữu với những người khác; giữa một
bên là quyền lợi của chủ thể và một bên là lợi ích chung của xã hội, pháp luật
quy định một số giới hạn đối với quyền sở hữu công nghiệp.
1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp
Sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp là việc người sáng tạo độc
lập có quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp ( tương tự hoặc giống
hệt với sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp trong đơn đăng kí của người khác )
do mình sáng tại ra một cách độc lập trong phạm vi đã sử dụng hoặc chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để sử dụng trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên ( nếu
có ) của đơn đăng kí sáng chế.
Quyền sử dụng trước chỉ đặt ra đối với sáng chế, và kiểu dáng cơng nghiệp
vì đây là những sản phẩm sáng tạo giải quyết những vấn đề về mặt kỹ thuật và
có tính ứng dụng cao.
2


Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp được đặt ra
để giải quyết tình huống trong thực tế, có thể có nhiều người cùng nghiên
cứu, sáng tạo ra một giải pháp kỹ thuật hoặc kiểu dáng cơng nghiệp những
khơng phải tất cả những người đó đều nộp đơn đăng ký để được cấp văn bẳng
bảo hộ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền của người sử dụng trước
được quy định tại Điều 134 Luật SHTT. Tại Khoản 1 Điều 134 Luật SHTT,
Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp khi đáp ứng đủ
ba điều kiện dưới đây:
Thứ nhất, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người sử dụng trước tạo ra
phải được tại ra một cách độc lập trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên ( nếu
có ) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Nếu sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp được ra cùng ngày hoặc sau ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ

sáng chế, kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng cơng
nghiệp thì sản phẩm đó khơng được cơng nhận là sáng chế độc lập;
Thứ hai, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người sáng tạo độc lập phải
giống với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu trong đơn đăng kí.
Nếu sản phẩm dã được sáng tạo một cách độc lập mà không giống với sản
phẩm sáng tạo trong đơn đăng kí hoặc thỏa mãn các điều kiện theo quy định
của pháp luật về tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp sẽ

3


được coi là một sản phẩm sáng tạo mới và đương nhiên, người sáng tạo ra nó
có thể nộp đơn đăng ký bảo hộ độc lập.
Thứ ba, người có quyền sử dụng trước đã sử dụng, đã trực tiếp khai thác
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, hoặc đã chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
đâu tư khai thác và sử dụng đối tượng. Nếu việc sử dụng hoặc chuẩn bị sử
dụng này diễn ra cùng ngày hoặc sau ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ thì bị coi
là xâm phạm quyền SHTT và người này sẽ khơng có quyền sử dụng sản phẩm
sáng tạo đó.
Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, người sử dụng trước sẽ được pháp luật
trao cho các quyền sau đây:
Thứ nhất, theo quy định tại Khoản 1 Điều 134 Luật SHTT, người sử dụng
trước có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong pham
vi và khối lượng đã được sử dụng hoặc chuẩn bị để sử dụng. Người sử dụng
trước có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng kí bảo hộ mà khơng bị
coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng cơng
nghiệp trong đơn đăng kí khơng được có bất cứ biện pháp ngăn cấm đối với
việc sử dụng của người sử dụng trước.


4


Thứ hai, vì đây là sản phẩm do người sử dụng trước sáng tạo ra một cách
độc lập trước ngày nộp đơn nên người sử dụng trước không phải xin phép và
trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
Tuy nhiên, để bảo đảm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng cơng
nghiệp, pháp luật quy định người có quyền sử dụng trước khơng được chuyển
giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao toàn bộ cơ sở sản
xuất, kinh doanh nơi sử dụng trước hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp. Người này cũng không được mở rộng hay thu hẹp phạm
vi, khối lượng sử dụng nếu khơng được chú sở hữu cho phép.
Ví dụ: Công ty X là chủ sở hữu kiểu dáng bàn ghế X ( nộp đơn yêu cầu
bảo hộ vào ngày 01/11/2020 và đã được bảo hộ ). Ngày 1/10/2020, anh A là
người sáng tạo độc lập đã sản xuất 100 bộ bàn ghế giống hện kiểu dáng công
nghiệp bàn ghế Xuân Hòa đã được đăng ký bào hộ. Như vậy, theo pháp luật
hiện hành, anh A có quyền tiếp tục sản xuất và bán sản phẩm không vượt quá
số lượng 100 bộ bàn ghế và không phải trả thù lao hay tiền đền bù cho Công
ty X. Công ty X khơng được có bất kỳ hành vi nào ngăn cấm anh A tiếp tục
sản xuất và bán 80 bộ bàn ghế đó.

5


2. Chuyển quyền sử dụng đối với sáng chế theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Chính sách về sở hữu trí tuệ của Nhà nước được ghi nhận tại Điều 8 Luật
SHTT: “Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên
cơ sở bảo đảm hài hịa lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích
cơng cộng”. Bởi vậy, một trong những giới hạn quyền sở hữu cơng nghiệp là

trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể buộc chủ sở hữu sáng chế
phải chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng nhằm phục vụ
lợi ích cơng cộng, phi thương mại, phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng bệnh,
chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác
của xã hội mà khơng cần có sự đồng ý của chủ sở hữu.
Nhìn chung, các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển quyền sử
dụng đối với sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phù hợp với quy định của Hiệp định TRIPs. Nội dung này được quy định tại
các Điều 125, Điều 126, Điều 127 Luật SHTT và được hướng dẫn thi hành tại
Điều 21 Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Bất kỳ cá nhân, pháp nhân, tổ chức nào đáp ứng đủ các điều kiện do pháp
luật quy định cũng đều có quyền nộp dơn đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xin cấp phép sử dụng sáng chế bắt buộc. Việc chuyển quyền sử
dụng đối với sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xảy ra khi đáp ứng các điều kiện tại Khoản 1 Điều 145 Luật SHTT
6


Thứ nhất, việc sử dụng sáng chế phải nhằm mục đích cơng cộng, phi
thương mại. Cụ thể hơn đó là các trường hợp sử dụng sáng chế nhằm phục vụ
quốc phòng, an ninh quốc gia, phòng bệnh, chữa bệnh cho cộng đồng hoặc
đáp ứng đủ các yêu cầu cấp thiết khác của xã hội. Chủ thể yêu cầu được
chuyển sử dụng sáng chế phải chứng minh nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm
phục vụ cho mục đích cơng cộng hay các nhu cầu cấp thiết cảu xã hội; cũng
như năng lực, điều kiện thực tế để sử dụng và khai thác sáng chế nhằm đạt
được những mục đích đề ra.
Thứ hai, người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ
sử dụng sáng chế. Dẫn chiếu với các điều luật khác nhau, quy định này được
hiểu rằng người nắm độc quyền sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng
sáng chế trong việc sản xuất nhằm đáp ững các yêu cầu của cộng đồng sau 3

năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế. Điều kiện này nhằm khuyến
khích chủ sở hữu sáng chế phục vụ cộng đồng, ngăn chặn việc lạm dụng thực
hiện quyền đối với sáng chế.
Thứ ba, người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được sự thỏa thuận
với chủ sở hữu trong một khoảng thời gian nhất định về việc ký kết hợp đồng
sử dụng sáng chế mặc dù đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều
kiện thương mại thảo đáng.
Thứ tư, người có yêu cầu sử dụng sáng chế có thể đưa ra lý do người nắm
độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị
7


cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Điều kiện này thể hiện rõ mối
quan hệ chặt chẽ giữa Luật SHTT và Luật Cạnh tranh trong quá trình bảo hộ
quyền SHTT. Trên phương diện Luật SHTT, việc cấp cho chủ sở hữu Bằng
độc quyền sáng chế, Nhà nước đã công nhận cho chủ thể này các độc quyền
đối với sáng chế. Còn trên phương diện Luật Cạnh tranh là Nhà nước sẽ sử
dụng các công cụ đặc thù để kiểm soát, hạn chế sự độc quyền của chủ sở hữu.
Tuy nhiên, người có quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của các cơ
quan có thẩm quyền vẫn bị hạn chế bởi các điều kiện quy định tại Điều 146
Luật SHTT.
Thứ nhất, quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 146: “ Quyền sử dụng được
chuyển giao thuộc dạng không độc quyền”. Quyền sử dụng được chuyển giao
thuộc dạng không độc quyền là quyền sử dụng mà theo đó bên chuyển quyền
vừa chuyển quyền sử dụng sáng chế cho bên được chuyển quyền trong phạm
vi thời hạn chuyển giao; đồng thời vẫn có quyền sử dụng sáng chế đó và cịn
có thể chuyển quyền sử dụng sáng chế cho bên thứ ba trong thời hạn được
quy định trong quyết định chuyển quyền sử dụng đối với sáng chế của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi

và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho
thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145
của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực cơng nghệ bán dẫn thì việc
8


chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích cơng cộng, phi thương mại
hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về
cạnh tranh.
Thứ ba, người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển
nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ
sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp
cho người khác. Việc pháp luật hạn chế một phần lợi ích của chủ sở hữu để
bảo vệ lợi ích cộng đồng khơng phải loại bỏ hồn tồn quyền độc quyền của
chủ sở hữu trong việc sử dụng và cho phép người khác sử dụng sáng chế đã
được bảo hộ. Bởi vậy, người được chuyển giao quyền sử dụng không được
chuyển nhượng mà khơng có sự đồng ý của chủ sở hữu, trừ trường hợp
chuyển giao cùng cơ sở kinh doanh của mình.
Thứ tư, người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm
độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thỏa đáng tùy thuộc vào
giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể phù hợp với
khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
Ngồi các điều kiện trên đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao
trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật SHTT còn phải đáp
ứng thêm hai điều kiện sau:
- Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
9



- Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản khơng được
chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ
quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
Giới hạn quyền của chủ sở hữu trong trường hợp chuyển quyền sử dụng
đối với sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ sở
hữu sáng chế không được phép ngăn cầm bằng bất kỳ biện pháp nào đối với
việc sử dụng của người được chuyển giao theo quyết định bắt buộc nếu người
đó đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Ngược lại, người nắm độc
quyền quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi
các căn cứ tại Khoản 1 Điều 145 Luậ SHTT không cịn tồn tại hoặc khơng có
khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không
gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Ví dụ: Cơng ty A của nước X là chủ sở hữu đối với sáng chế là vắc-xin
phòng dịch COVID-19. Công ty A đã bán sản phẩm này tại một số thị trường
trong và ngoài nước. Giá thành để mua loại vắc-xin này là rất cao khiến nước
B ( một quốc gia kém phát triển ) không đủ điều kiện để mua loại vắc-xin này
khiến cho số người tử vong do mắc COVID-19 của nước B ngày càng tăng
lên. Do đó, cơ quan có thẩm quyền của nước B đã thỏa thuận chuyển giao
quyền sử dụng với Công ty A với mức giá và điều kiện thương mại hợp lý tuy
nhiên giao dịch không thành công; bởi vậy, nước B đã làm đơn yêu cầu bắt
buộc chuyển quyền sử dụng đối với sáng chế vắc-xin đó. Sau khi xem xét, cơ
10


quan patent đưa ra kết luận nước B đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật về
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế. Do đó, Cơng ty A bắt buộc
phải chuyển giao quyền sử dụng sáng chế vắc-xin phịng dịch COVID-19 cho
nước B và khơng có quyền ngăn cấm B sản xuất và bán loại thuốc này tại
nước B. B có quyền sản xuất vắc-xin theo hợp đồng chuyển giao quyền sử
dụng với Công ty A.

3. Nghĩa vụ của chủ sở hữu đối tương sở hữu công nghiệp
Bên cạnh việc ghi nhận và bảo hộ các quyền của chủ sở hữu đối tượng sở
hữu công nghiệp, pháp luật cũng quy định các nghĩa vụ mà chủ sở hữu phải
thực hiện tại các Điều 135, Điều 136, Điều 137 Luật SHTT
Thứ nhất, chủ sở hữu có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo thỏa thuận, trường hợp khơng có sự
thỏa thuận thì mức thù lao được xác định theo quy định của pháp luật. Quy
định này được đặt ra trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn nhằm
bảo đẩm quyền tài sản của chủ sở hữu. Pháp luật chỉ đặt ra quy định này đối
với sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí bởi đây thường là kết quả
của quá trình đầu tư nghiên cứu, sáng tạo thực sự nhằm mang lại những hiệu
quả thiết thực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Theo quy định của pháp
luật, mức thù lao mà tác giả nhận được trước hết dựa trên sự thỏa thuận giữa
tác giả và chủ sở hữu. Trường hợp chủ sở hữu có nghĩa vụ trả thù lao cho tác
11


giả sẽ dựa theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 135 Luật SHTT . Theo
đó, mức thù lao tối thiểu được pháp luật quy định là 10% số tiền làm lợi mà
chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí; và 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố
trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao quy định là mức dành cho tất cả các
đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do
chủ sở hữu chi trả. Pháp luật cũng quy định nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả
sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo
hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Quy định về nghĩa vụ
này được đặt ra có giá trị khuyến khích các chủ thể tích cực nghiên cứu sáng

tạo bởi lợi ích của họ đã được bảo đảm thỏa đáng.
Ví dụ: A là tác giả kiểu dáng công nghiệp X. B là chủ sở hữu kiểu dáng
công nghiệp X. Giữa A và B vẫn chưa có thỏa thuận về mức thù lao mà B
phải trả cho A. Vì vậy, theo quy định của pháp luật, mức thù lao tối thiểu mà
B phải trả cho A bao gồm: 10% số tiền làm lợi mà B thu được do sử dụng
kiểu dáng công nghiệp X và 15% tổng số tiền mà B nhận được trong mỗi lần
nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp X.
Thứ hai, chủ sở hữu sáng chế và nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng đối tượng
đã đăng ký. Đối với sáng chế, nghĩa vụ sử dụng sáng chế được đặt ra khi có

12


nhu cầu sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng được bảo hộ để phục vụ
mục đích an ninh, quốc phòng, phòng bệnh, chữa bệnh, hoặc các nhu cầu cấp
thiết khác của xã hội. Đối với nhãn hiệu, để tránh việc một số chủ thế khơng
có nhu cầu sử dụng nhưng lại đăng ký độc quyền các dấu hiệu có khả năng
phân biệt nhằm mục đích hạn chế, thu hẹp phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ của người khác, cạnh tranh không lành mạnh, pháp luật quy định. Khoản 2
Điều 136 Luật SHTT quy định chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên
tục nhãn hiệu đó. Nếu chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử
dụng nhãn hiệu mà không sử dụng liên tục từ 5 năm trở lên thì quyền sở hữu
nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực.
Ví dụ: Công ty A được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu “XY” cho
một nhóm sản phẩm đồ điện tử từ ngày 09/11/2010. Tuy nhiên từ ngày
2/3/2014 đến ngày 4/3/2019 , công ty A không sử dụng nhãn hiệu “XY” trong
khoảng thời gian này. Theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này
quyền sở hữu nhãn hiệu “XY” của công ty A sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
Thứ ba, nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng
chế phụ thuộc. Sáng chế phụ thuộc dưới góc nhìn pháp lý là sáng chế được tạo

ra trên cơ sở một sáng chế khác và chỉ có thể sử dụng được với điều kiện phải
sử dụng sáng chế cơ bản. Chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu
chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với
giá cả và điều kiện thương mại hợp lý trong trường hợp chứng minh được
13


sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng
chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn. Vẫn tại Khoản 2 Điều 137 Luật SHTT
trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ
sở hữu sáng chế phụ thuộc mà khơng có lý do chính đáng thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ
sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế
cơ bản theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật SHTT
Ví dụ: Anh A là chủ sở hữu thuốc X chữa bệnh Y. Anh B nghiên cứu sau
thấy sáng chế thuốc X của anh A khi kết hợp với các chất H,K sẽ tạo ra thuốc
chưa được bệnh Z. Vì vậy, anh B đề nghị anh A chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế thuốc X theo mức giá hợp lý để có thể tiến hành sản xuất thuốc chưa
bệnh Z trên thị trường. Theo quy định của pháp luật, anh B có quyền sử dụng
sáng chế thuốc X để sản xuất thuốc chữa bệnh Z, anh A khơng có quyền ngăn
cấm anh B sử dụng sáng chế thuốc X.
II. Tình huống
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP của Chính
phủ, B được xác định là tác giả của tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con
chim bồ câu đậu trên tay”. Bởi vậy, B được hưởng các quyền nhân thân quy
định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các quyền tài sản quy định tại Điều
20 của Luật sở hữu trí tuệ. B hồn tồn có thể thực hiện những giao dịch dân

14



sự chuyển giao quyền sử dụng tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim
bồ câu đậu trên tay” cho Công ty A.
Tác phẩm “nữ thần tự do với con chim bồ câu đậu trên tay” là tác phẩm
kiến trúc theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 22/2018/NĐ-CP của
Chính phủ. Tại điểm i Khoản 1 Điều 14 Luật SHTT, tác phẩm kiến trúc “nữ
thần tự do với con chim bồ câu đậu trên tay” được thực hiện dưới sự sáng tạo
bằng lao động trí tuệ của B sẽ được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của
pháp luật SHTT.
Hợp đồng giữa Công ty A và B là một hợp đồng dân sự thông thường nên
việc Cơng ty A có quyền sử dụng tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con
chim bồ câu đậu trên tay” để sản xuất móc chìa khóa làm quà lưu niệm hay
không lại phụ thuộc phần nhiều vào nội dung là bản hợp đồng giữa Công ty A
và B quy định.
1. Trường hợp 1: Hợp đồng giữa Công ty A và B quy định về việc A là
chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim bồ câu
đậu trên tay”
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật SHTT, nếu hợp đồng giữa A và B
quy định về việc Công ty A là chủ sở hữu đối với tác phẩm kiến trúc “nữ thần
tự do với con chim bồ câu đậu trên tay” thì A sẽ có các quyền được quy định
tại Điều 20 và Khoản 3 Điều 19 Luật SHTT Bởi vậy, Cơng ty A có quyền sử

15


dụng tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim bồ câu đậu trên tay” do
B thiết kế để sản xuất móc khóa làm quà lưu niệm mà không cần sự xin phép
đồng ý của B. Mọi chi phí thù lao đã được A thanh tốn đầy đủ cho B khi hợp
đồng quy định việc Công ty A là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do
với con chim bồ câu đậu trên tay” kết thúc.

2. Trường hợp 2: Hợp đồng giữa Công ty A và B không quy định về
việc A là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim
bồ câu dậu trên tay” nhưng có quy định về việc A có quyền sử dụng
tác phẩm trên vào việc thiết kế để sản xuất chìa khóa làm q lưu
niệm mà không phải xin phép B.
Trong trường hợp bản hợp đồng giữa Công ty A và B quy định cụ thể về
việc A có quyền sử dụng tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim bồ
câu dậu trên tay” thì Cơng ty A sẽ khơng cần phải xin phép để có sự đồng ý
của B khi Cơng ty A thực hiện việc sản xuất móc khóa làm quà lưu niệm. Bởi
ngay chính trong bản hợp đồng giữa Công ty A và B, giữa hai bên đã có thỏa
thuận B cho phép việc sử dụng của A trong việc sử dụng tác phẩm kiến trúc
trên vào việc thiết kế để sản xuất chìa khóa làm q lưu niệm.
Về phía chi phí nhuận bút, thù lao cho B cũng phải dựa vào nội dung mà
bản hợp đồng giữa Công ty A và B quy định. Việc A hay một chủ thể nào khác
có hay khơng trong việc trả tiền nhuận bút, thù lao cho B ở trường hợp này

16


dựa vào thỏa thuận giữa hai bên khi cả hai kí kết hợp đồng thuê B thiết kế tác
phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim bồ câu đậu trên tay”.
3. Trường hợp 3: Hợp đồng giữa Công ty A và B chỉ quy định Công ty
A chỉ được sử dụng tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim
bồ câu đậu trên tay” để tạo ra một bức tượng trưng bày trong khuôn
viên của nhà thờ X.
Trong trường hợp này, bản hợp đồng giữa Công ty A và B chỉ quy định về
việc B cho phép A sử dụng tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim bồ
câu đậu trên tay” do B thiết kế để tạo ra bức tượng, và A cũng chỉ có quyền sử
dụng tác phẩm của B vào việc tạo ra bức tượng trưng bày trong khuôn viên
nhà thờ X. Mọi chi phí mà Cơng ty A trả cho B khi kết thúc hợp đồng chỉ gắn

với nội dung, mục đích sử dụng tác phẩm “nữ thần tự do với con chim bồ câu
đậu trên tay” được ghi nhận trong bản hợp đồng. Bởi vậy khi Công ty A muốn
sử dụng tác phẩm kiến trúc “nữ thần tự do với con chim bồ câu đậu trên tay”
do B thiết kế để sản xuất móc chìa khóa làm q lưu niệm, Công ty A bắt
buộc phải xin phép B và phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho B. Việc A sử
dụng tác phẩm trên của B vào việc thiết kế sản xuất móc chìa khóa khơng
thuộc vào các Điều 25, Điều 26 Luật SHTT Nếu Công ty A tự ý sử dụng tác
phẩm trên của B để thiết kế sản xuất móc chìa khóa, A đang xâm phạm quyền
tác giả của B được quy định tại Khoản 8 Điều 28 Luật SHTT. Công ty A và B
sẽ thỏa thuận với nhau về chi phí, thù lao hợp lý mà A sẽ phải chi trả cho B
17


khi Công ty A muốn sử dụng tác phẩm “nữ thần tự do với con chim bồ câu
đậu trên tay” vào việc thiết kế móc chìa khóa để làm q lưu niệm.
Đây là lần đầu tiên bản thân hoàn thành bài tiểu luận với bộ mơn Luật
Sở hữu trí tuệ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề
tài, song có thể cịn tồn tại những mặt hạn chế, thiếu sót. Em rất mong được
nhận ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cơ giáo để bản thân mình có
thêm kinh nghiệm trong những đề tài lần sau. , em xin chân thành cảm ơn Bộ
mơn Luật Sở hữu trí tuệ, Khoa Pháp luật Dân sự - Trường Đại học Luật
Hà Nội đã tạo điều kiện thuộc lợi cho em cơ hội được học tập và thực hiện
đề tài tiểu luận này, tạo cho em những tiền đề, những khối kiến thức cơ bản để
tiếp cận vấn đề, phân tích giải quyết vấn đề.
KẾT LUẬN
Có thể thấy,giới hạn quyền sở hữu cơng nghiệp là một vấn đề quan trọng
trong hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ, bởi việc xây dựng và thi hành pháp
luật về nó có vai trị đặc biệt quan trọng. Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá
đúng mực về quyền này là nhu cầu thiết thực, góp phần tạo ra cơ sở pháp lí
vững chắc cho việc áp dụng pháp luật trên thực tế, tránh những nguy cơ, thiệt

hại khơng đáng có cho các cá nhân, tổ chức, Nhà nước và thậm chí là cả xã
hội.

18


Đây là lần đầu tiên bản thân hoàn thành bài tiểu luận với bộ mơn Luật
Sở hữu trí tuệ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện đề
tài, song có thể cịn tồn tại những mặt hạn chế, thiếu sót. Em rất mong được
nhận ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cơ giáo để bản thân mình có
thêm kinh nghiệm trong những đề tài lần sau. , em xin chân thành cảm ơn Bộ
mơn Luật Sở hữu trí tuệ, Khoa Pháp luật Dân sự - Trường Đại học Luật
Hà Nội đã tạo điều kiện thuộc lợi cho em cơ hội được học tập và thực hiện
đề tài tiểu luận này, tạo cho em những tiền đề, những khối kiến thức cơ bản để
tiếp cận vấn đề, phân tích giải quyết vấn đề.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật
1. Hiệp ước về các khía cạnh thương mại của quyền Sở hữu trí tuệ ( Hiệp định
TRIPs ) năm 1994.
2. Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019.
19


4. Nghị định 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 22/09/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở
hữu công nghiệp (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 122/2010/NĐ-CP
của Chính phủ ban hành ngày 31/12/2010)
5. Nghị định số 22/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/02/2018

quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền
tác giả, quyền liên quan.
6. Nghị định số 105/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 22/09/2006
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lí nhà nước về sở hữu trí tuệ ( được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 119/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
30/12/2010 ).
II. Tài liệu in
1. TS. Lê Đình Nghị - TS. Vũ Thị Hải Yến ( Đồng chủ biên ), Giáo trình Luật
Sở hữu trí tuệ, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2016.
2. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, TS. Lê Nết – TS. Nguyễn Xuân
Quang ( Đồng chủ biên ), Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, Nxb. Hồng Đức, TP.
Hồ Chí Minh, 2016.

20


3. Trần Văn Nam, Quyền tác giả ở Việt Nam – Pháp luật và thực thi, Nxb. Tư
pháp, Hà Nội, 2014.
4. Trịnh Hoàng Miên, Một số vấn đề về giới hạn quyền sở hữu cồng nghiệp
theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành, Khóa luận tốt
nghiệp, Hà Nội, 2012.
III. Tài liệu website
1. />2. />3. />
21




×