Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Giáo trình vi sinh vật học đại cương phần 1 nguyễn thị liên (chủ biên), nguyễn quang tuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 89 trang )

16644y

GIÁ0 DỤCyfKĐ^ ° TẠ0

t r ư ờ n g đ ạ i h ọ c n o n g lâ m t h a i n g u y ê n

NGUYỄN THỊ LIÊN (CHỦ BIÊN) - NGUYỄN QUANG TUYÊN



BỘ■ GIÁO DỤC ■VÀ ĐÀO TẠO •
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC N Ô N G LÂM

NGUYỄN THỊ LIÊN - NGUYỄN q u a n g t u y ê n
Chủ biên
NGUYỄN THỊ LIÊN

GIAO TRINH
VI SINH VẬT HỌC DẠI CƯ0NG
DAI HOC THAI NGUYÊN

PHỒNG m ơ ọ n

NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2004



LỜI NĨI ĐẨU


Giáo trìnli vi sinh vật học đại cương được biên soạn làm tủi liệu giáng
dạy, học lập clio giảng viên, sinh viên dại học, cao dẳng chuyên ngành
chăn nuôi - tliú V và sinh viên ngành sư phạm kỹ tliuật nông ngliiệp... thuộc
các trường đại học Nông ngliiệp, đồng thời có th ể dùng làm tài liệu tham
kháo clio các cán bộ làm cơng tác nghiên cíni vi sinh vật.
Vi sinli vật học đại cương trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bàn
về đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lý, sinh hoá, di truyền... của các nhóm
vi sinh vật thường gặp trong tự nhiên và trong cơ th ể người, động vật như: vi
khuẩn, virút, nấm men, nấm mốc... Ngồi ra, mơn học cịn nghiên cứu rác
độnq cùa các nhân tô' ngoại cánh tới vi sinli vật, nghiên cứu những m ặt có
lợi và có hại của vi sinh vật trong đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực nơng
nghiệp. Qua chương trình cùa mơn học, sinh viên d ễ được trang bị những
kiến thức cơ bản đ ể hiểu rỗ, giải tlúch được các hiện tượng và ứng dụng của
vi sinli vật trong học tập, nghiên cứu váo thực tiễn sản xuất. Mơn học này
cịn làm tiền đề, cơ sở đ ể sinh viên tiếp thu kiến thức của các môn chuyên
ngành khác như: vi sinh vật học chăn nuôi, vi sinh vật liọc thú y, truyền
nhiễm...
Giáo trình được biên soạn lần đầu tiên nên khơng tránh khỏi sai sót,
chúng tơi mong nhận được ỷ kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp và bạn
đọc đ ể cuốn giáo trình được hồn thiện hơn.
Tập thể tác giả

3



Chương 1

GIỚI THIỆU
MƠN HỌC




l . l ễ ĐỊNH NGHĨA ĐẠI CƯƠNG VỂ VI SINH VẬT
1.1.1. Vi sinh vật: Microorganism
Vi sinh vật là tên chung dùng để chỉ tất cả các loại sinh vật nhỏ bé mà muốn nhìn
thấy rõ chúng phải sử dụng kính hiển vi.
Vi sinh vật (Microorganism) có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp
- Micro:

nhỏ bé.

- Organism: cơ thể sống.
1.1.2. Vi sinh vật học: Microbiology
Vi sinh vật học là môn khoa học nghiên cứu về hoạt động sống của vi sinh vật.
Theo nguồn gốc Hy Lạp:
Micro:

nhỏ bé

Bios:

sự sống

Logos:

khoa học.

1.1.3. Các nhóm vi sinh vật chủ yếu
Trong nghiên cứu người ta phân loại vi sinh vật thành 6 nhóm chủ yếu sau đây:

- Vi khuẩn: Bacteria

- Tảo: Algae

- Nấm men: Levuve

- Động vật nguyên sinh: Protozoa

- Nấm mốc: Molds

- Virút: Virus.

1.1.4. Phân loại vi sinh vật học
Vi sinh vật học phát triển rất nhanh và đã dẫn đến tạo thành các lĩnh vực khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của vi sinh vật, hiện nay người ta phân loại vi sinh vật
học thành các lĩnh vực nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Vi khuẩn học: Bacteriology
- Nấm học: Micology
- Tảo học: Algology
- Virút học: Virology.
5


Dựa vào phương hướng ứng dụng, vi sinh vật học còn được phân chia thành:
- Vi sinh vật học y học

- Vi sinh vật học phóng xạ

- Vi sinh vật học thú y


- Địa sinh vật học

- Vi sinh vật học công nghiệp

- Vi sinh vât vũ trụ

- Vi sinh vật học nơng nghiệp

- Vi sinh vật học khịng khí

- Vi sinh vât học nước.
Trong vi sinh vật học nông nghiệp cũng có nhiều chuyên ngành như:
- Vi sinh vât học đất

- Vi sinh vật học thú y

- Vi sinh vât học chăn nuôi

- Vi sinh vật học thuỷ sản

- Vi sinh vật học lâm nghiệp

- Vi sinh vật học lương thực, thực phẩm.

1Ế2ỂĐỐI TƯỢNG NGHIÊN c ứ u VÀ NHIỆM v ụ CỦA VI SINH VẬT HỌC
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của vi sinh vật học
- Vi sinh vật học nghiên cứu các đặc điểm cơ bản về hình thái, cấu tạo, sinh lý, sinh
hoá, di truyền... của các nhóm vi sinh vật thường gặp trong tự nhiên.
- Nghiên cứu vai trò to lớn về nhiều mặt của các nhóm vi sinh vật trong tự nhiên và
trong nơng nghiệp, tìm cách khai thác một cách đầy đủ nhất các tác dộng tích cực của

vi sinh vật cũng như tìm phương pháp ngăn chặn một cách hiệu quả nhất các tác động
có hại của chúng.
- Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học và sinh vật học của các nhóm
vi sinh vật, xây dựng cơ sở cho việc tìm kiếm các kỹ thuật ni trổng có lợi nhất đối
với hoạt động của vi sinh vật, nhằm nâng cao khơng ngừng sản lượng và phẩm chất
hàng hố nơng nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của vi sinh vật học
- Vi sinh vật học bảo vệ sức khoẻ của người và gia súc bằng cách nghiên cứu
nguyên nhân sinh bệnh, tìm ra và đem áp dụng những phương pháp chẩn đốn vi sinh
vật, những phương pháp phịng bệnh đặc hiệu và điều trị bệnh truyền nhiễm để ngăn
ngừa và phòng trừ dịch tễ, giảm nhẹ sự thiệt hại về người và gia súc, tiến tới thanh tốn
hồn tồn dịch bệnh.
- Vi sinh vật học góp phần phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển, bảo vệ đàn
gia súc, tránh thiệt hại về kinh tế. Do đó tăng mức sinh sản, tăng sản lượng, năng suất
chăn nuôi.
6


- Tãng sản lượng ngành trồng trọt bằng những ứng dụng trong quy hoạch sản xuất
nơng nghiệp, bố trí cây trồng, trong việc tác động các yếu tố kỹ thuật, biện pháp kỹ
thuật canh tác dể nâng cao tính chống chịu của cây đối với vi sinh vật gây bệnh...
- ứng dụng trong chế biến, bảo quản thực phẩm, chế biến thức ăn cho gia súc (bia,
rượu, ủ thức ăn gia súc...).
1.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIEN c ủ a VI SINH VẬT HỌC
1.3ềl . Những khái niệm về vi sinh vật dưới thời thượng cổ và trung cổ
- Từ thời thượng cổ con người đã biết ủ phân, trồng xen cây họ đậu với các loại cây
trồng khác, loài người đã biết ứng dụng những hiện tượng vi sinh vật trong thực tế. Cách
đây trên 4000 năm họ đã biết gây men để nấu rượu, làm bánh mỳ, biết cất giữ lâu ngày
những thực phẩm động vật hay thực vật... Nhưng bản chất của các hiện tượng này thì
chưa giải thích được.

Lịch sử cũng cịn ghi lại những trang khủng khiếp về thảm họa của bệnh truyền
nhiễm, như một số bệnh sau:
+ Bệnh dịch hạch: như dòng nước lũ, nhiều nãm cuốn đi dân số của từng thành phố,
từng quốc gia. Ở thời đại đế quốc Đông La Mã, chỉ trong vòng 50 năm dân ở vùng Đại
Trung Hải đã mất đi gần 100 triệu người. Đến đầu thế kỷ XV 1/4 dân số châu Âu bị chết
vì bệnh này.
+ Bệnh dịch tả: ở Ấn Độ trong 12 năm (1880-1892) chết 4,5 triệu người, ở Nga năm
1840 chết 12 vạn người.
+ Bệnh đậu mùa: thường 1/3 số người mắc bệnh bị chết ở thế kỷ XVIII. Ở Pháp
hàng năm trung bình có 3 vạn người bị chết. Ngồi ra bệnh dịch còn làm tổn thất lớn
cho đàn gia súc.
Trước nhũng bệnh do vi sinh vật gây ra, loài người thời thượng cổ và trung cổ cho
rằng đó là sự trừng phạt của thượng đế thánh thần v.v... và những côn trùng, động vật như
ruồi, bọ, chim đều là những quá trình 'Tựsinh" của các vật chất mà ra.
Đế đấu tranh giành sự sống, qua nhiều năm con người đã có những kinh nghiệm
phòng bệnh như:
- Thời thượng cổ: người ta đã biết chủng đậu bằng cách lấy vẩy đậu mùa của người
mắc bệnh gói lại, sấy khỏ trên ống khói rồi nghiền nhỏ bỏ vào mũi người khoẻ để phòng
bệnh đậu mùa.

- Thổ dân Châu Phi đã biết tiêm chủng để phòng bệnh viêm màng phổi cho bò bằng
cách: lấy kiếm chọc vào phổi con mắc bệnh đã bị giết, để cho dịch phổi ngấm ướt mũi
kiếm rồi đem mũi kiếm đó rạch vào da chân con vật khoẻ để tạo miễn dịch.

7


1.3.2. Thời kỳ phát minh ra kính hiển vi - phát hiện và phân loại vi khuẩn học
(giai đoạn hình thái từ th ế kỷ XVIỉ đến cuối th ế k ỷ XIX)
Do sự phát triển của mậu dịch, đòi hỏi cần phải cải tiến các dụng cụ quang học như:

ống nhòm, ống đo để dùng vào hàng hải nên kính hiển vi đã được phát minh.
Kính hiển vi được phát minh vào khoảng nãm 1609 cùng một lúc do hai ơng: Jansen
(Hà lan) tổ hợp nhiều kính trong một ống và ông Galile (Ý) đã căn cứ vào nguyên lý
khoa học phát minh ra kính hiển vi đầu tiên.
Năm 1676 Liuoenhốc (Leeuwenhock) (1632-1723) đã phát minh ra kính hiển vi có độ
phóng đại gấp 300 lần và chính ơng là người đầu tiên sử dựng kính hiển vi để nghiên cứu
vi sinh vật. Ông là thuỷ tổ của nguyên sinh động vật học và vi sinh vật học. Kính hiển vi
ơng dùng xem vi khuẩn là một kính lồi hai mặt rất đơn giản, tiêu cự ngắn, đặt giữa hai đĩa
kim khí, tiêu bản xem để vào trong giọt nước hay trong ống thuỷ tinh mỏng đặt ở một
điểm của giá kim khí, có thể di chuyển đến tiêu điểm bằng cách vặn ốc, phóng đại được
300 lần. Ơng đã sử dụng kính hiển vi này để xem các loại vi sinh vật trong phân người và
súc vật, quan sát nước ao tù, các dung dịch ngâm các chất hữu cơ, bựa răng, nước hạt tiêu
để tìm nguyên nhân tại sao hạt tiêu có sức nóng. Ơng đã tìm ra tại sao trong miệng của
người có nhiều vi sinh vật như: cầu khuẩn, trực khuẩn và xoắn khuẩn. Ông đã viết: "Tơi
thấy trong miệng tơi có nhiều vi sinh vật tí hon hoạt động, chúng nhiều hơn so với cả
Vương quốc Hà Lan hợp nhất". Với quan sát và phát hiện của mình Liuoenhốc đã trình
bày vấn đề đó trong nhiều tiểu phẩm. Những tiểu phám này đã được tập hợp lại trong tác
phẩm "Phát hiện của Liuoenhốc vê những bí mật của giới tự nhiên" xuất bản năm 1695.
Trong tác phẩm này ông đã ghi chép tỉ mỉ tất cả những điều quan sát được về vi sinh vật.
Tuy nhiên mãi đến 150 năm sau, vi sinh vật mới được chú ý.
Có thể nói Liuoenhốc là nhà vi sinh vật học tài nhất thời ấy. Ơng tìm ra vi khuẩn
trong nhiều loại nước. Năm 1680, mô tả men trong rượu bia. Năm 1681, tìm ra vi khuẩn
và xoắn khuẩn ưong miệng và ruột.
Sau sự phát minh ra kính hiển vi là thời kỳ áp dụng vào việc mô tả vi sinh vật cũn°
là thời kỳ mà người ta biết dùng kính hiển vi vào việc kiểm tra các lồi vi khuẩn trong
phạm vi hẹp, phạm vi hình thái học, thời kỳ này kéo dài từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ
XIX; chỉ đến khi Pasteur bắt đầu chỉ đạo việc nghiên cứu bất cứ loài vi khuẩn nào về
tính chất sinh vật học của nó thì mới chuyển sang thời kỳ vi sinh vật học.
Trong thời kỳ dài kiểm tra vi khuẩn bằng kính hiển vi, do phương pháp nghiên cứu
hình thái vi sinh vật một cách thuần tuý chưa tiến bộ cho nên không đưa ra được một

phương pháp phân loại vi khưẩn có căn cứ khoa học, cách phân loại lúc bấy giờ rất hỗn
tạp, các nhà khoa học tự nhiên chỉ đem tất cả các loài vi khuẩn tập trung lại một cách
hỗn loạn. Từ 1830 - 1860, khoa phân loại học được hình thành sau khi đã vận dụng
phương pháp nghiên cứu so sánh giữa các cơ thể.
8


1.3.3. Giai đoạn vi sinh vật học
Cuối thế kỷ XIX, do sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật phục vụ cho
công nghiệp tư bản chủ nghĩa, khoa học vi sinh vật học cũng thu được những tiến bộ lớn
lao. Thời kỳ này vấn đề cơ bản của vi sinh vật học là nghiên cứu quá trình truyền nhiễm
và tìm phương pháp ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm xảy ra. Những đóng góp xây dựng
cho sự phát triển của vi sinh vật học ở giai đoạn này tập trung nhất vào các cơng trình
của nhà bác học Pháp L. Pasteur.
*
P astơ (Louis Pasteur) 1822-1895: Ông là nhà vi sinh vật học có tiếng tăm nhất
thế giới lúc bấy giờ. Ông là nhà vi sinh vật học thú y, là người đã mở đầu cho giai đoạn
mới trong lịch sử phát triển vi sinh vật học. Đó là thời kỳ sinh lý học, đưa vi sinh vật học
phát triển đến chỗ thành một môn khoa học độc lập.
Những công trình đầu tiên của Pasteur nhằm giải quyết vai trị của vi sinh vật trong
các q trình lên men. Ơng đã chứng minh được bản chất của sự lên men (lên men rượu,
sữa...) là do tác động của men đặc hiệu. Ơng đã nghiên cứu và nhận thấy q trình
chuyển nước nho thành rượu vang là nhờ tác dụng của nấm men. Ơng đã tìm cách phịng
ngừa sự hố chua của rượu và xác định nguyên nhân rượu đã biến thành dấm là kết quả
hoạt động của một loại vi sinh vật khác. Nghiên cứu của Pasteur khơng những có tác
dụng lớn đến kỹ thuật chế biến rượu mà còn giải quyết một cách cơ bản một trong
những quá trình sinh lý quan trọng, đó là q trình hơ hấp. Ơng đã chỉ rõ lên men là một
q trình hơ hấp yếm khí.
Trong khi nghiên cứu q trình lên men, Pasteur đã tìm ra một nguyên tắc đơn
giản nhưng rất có giá trị: khi rượu đã đủ ngon rồi thì chỉ cần đun nóng lên và giữ trong

thùng kín là có thể bảo quản được khá lâu. Phương pháp khử trùng Pasteur này có tác
dụng to lớn đối với cơng nghiệp thực phẩm và đặt cơ sở cho các phương pháp khử
trùng trong y học.
Pasteur đã chứng minh được sự sai lầm của thuyết "ngẫu sinh":
Thuyết ngẫu sinh cho rằng: sinh vật tự nhiên phát sinh. Động vật và thực vật là do sự
tổ hợp tự nhiên của các nhân tố và những chất thượng đẳng.
V í dụ: Xác sư tử sinh ra ong và mật.
Chuột sinh ra từ giẻ rách và hạt lên men...
Pasteur đã làm một loạt thí nghiệm như sau:
T hí nghiệm 1: lọc khơng khí qua bơng (len) có nhiều vi khuẩn nằm trên bơng lọc,
lấy một ít chất trên bơng lọc cấy vào dịch bồi dưỡng đã khử trùng thấy vi khuẩn mọc rất
nhanh, mạnh.

9


- Thí nglỉiệm 2.Ếlấy nước thối dun khứ trùng, giữ nước đó một thời gian, nếu nước
khơng bị bụi ớ khơng khí vào thì khơng bị nhiễm trùng.
Qua những thí nghiệm này Pasteur đã chứng minh rằng: chỉ có vi khuẩn cho vào
mòi trường mới sinh sỏi nảy nở được và ông đã kết luận: sinh vật không thê tự hhiên
phát sinh dưới bất cứ một điều kiện nào và sinh mệnh tất nhiên phải liên quan đên sự tồn
tại của tế bào, tế bào chí có thể do tế bào sinh ra.
Theo Pasteur thì vi khuẩn có tính chất cố định, khơng thay đổi, sự phát siíihẽ bệnh
truyền nhiễm là do tác động duy nhất của vi khuẩn (quan điểm này chưa hồn tồn đúng
vì tác động gây bệnh cịn phụ thuộc vào yếu tơ cơ thể và •ngoại cánh - quan điểm của
Paplop).
Quan điếm của Pasteur cho rằng sinh vật không thể tự nhiên phát sinh được dưới bất
cứ một điều kiện nào, quan điểm này trái với quan điểm của Su-khô-chép. Theo thuyết
tế bào không sinh mệnh của Su-khơ-chép thì trong thiên nhiên cũng có loại sinh vật
khơng có tế bào như những chất kết tinh của chất đản bạch và những thể qua lọc của vi

khuẩn (như vi khuẩn lao), những chất đó sinh ra tế bào. Trong những điều kiện nhất định
nào đó, do những biến đổi phức tạp của vật chất, sinh vật có thể từ trong những vật chất
khơng có sinh mệnh tự sinh ra.
- Năm 1857 Pasteur đã xác định rằng lên men lactic là do vi khuẩn lactic đảm
nhiệm.
- Nãm 1863 ông đã chứng minh bệnh nhiệt thán là do một loại vi khuẩn gây ra. Ông
lấy máu cúa con vật chết vì bệnh than cấy vào chất dịch ni dưỡng đã vơ trùng, một vài
ngày sau chất dịch đó đục lên, khi đem soi trên kính hiển vi thấy có vi khuấn. Ơng lấy
một giọt dịch ni xát vào da con vật khác thì thấy con vật đó mắc bệnh than và chết,
ông đã xác định được vi khuẩn là nguồn gốc gây bệnh than.
Ngày 30 tháng 4 năm 1878, trong báo cáo đọc tại Viện hàn lâm khoa học Pháp,
Pasteur chỉ ra rằng có những bệnh nhiễm trùng, bệnh lây truyền mà nguyên nhân chỉ là
những vi sinh vật. Lần đầu tiên vai trò của vi sinh vật trong nguyên nhân gây bệnh ờ
người và động vật đã được khẳng định.
Ỏ miền Nam nước Pháp và Italia, tằm thường bị bệnh rất nghiêm trọng. Qua nghiên
cứu Pasteur thấy rằng bệnh này do một loại vi sinh vật gây ra. Để tránh lây lan ơng đã đề
xuất phịng bệnh bằng phương pháp cách ly, phương pháp này có hiệu quả. Nó đã giải
quyết được vấn đề lớn trong nghề ni tằm lúc bấy giờ. Từ nghiên cứu này Pasteur đã
ứng dụng vào việc chữa bệnh cho người và gia súc. Từ đó phương pháp cách ly để tránh
sự lây lan của bệnh tật đã trớ thành một phương pháp phòng bệnh rất quan trong có khả
nãng phịng chống bệnh. Ong đã đề xuất phương pháp làm yếu vi khuẩn nhiệt thán ở
nhiệt độ 42-43'’C và làm vacxin chống bệnh nhiệt thán, cứu nguy cho nhiều đàn gia súc
của nước Pháp lúc bấy giờ đang bị dịch than gây chết hàng loạt. Pasteur đã làm thí
10


nghiệm tiêm phòng vacxin cho cừu vào năm 1881 ớ nông trường Paifo, ỏng chọn 50 con
cừu, 25 con được tiêm chủng vacxin, số còn lại được tiêm vi khuẩn sống chưa làm yếu.
Thí nghiệm đạt kết quả là: 25 con được tiêm chủng vacxin vẫn sống khoẻ mạnh, còn 25
con kia đều bị chết. Pasteur cũng đã nghiên cứu bệnh dịch tả gà. Ông đã chứng minh

bệnh do một loại virút gây nên. Pasteur đã tìm cách cấy virút đó ở phịng thí nghiệm và
sau đó chế thành vacxin phòng bệnh dịch tả gà. Kết quả nghiên cứu của ông tạo ra cơ sở
cho phương pháp phòng bệnh bằng tiêm phòng vacxin.
Năm 1880, Pasteur đến thăm một em bé trai chết vì bệnh dại, cái chết đến với em bé
rất kinh khung, em đã bị điên dại một cách rất thương tâm. Pasteur đã dày công nghiên
cứu về bệnh dại. Khi nghiên cứu về bệnh dại ông đã gặp phải loại vi sinh vật khơng nhìn
thây trong kính hiển vi thường, nhưng áp dụng phương pháp giảm độc, ông đã tạo ra
được giống virút dại cố định để chế vacxin phịng dại. Ơng là người đầu tiên nghiên cứu
chế được vacxin dại. Ơng lấy não chó dại, nghiền nát rồi đem tiêm vào não thỏ và rồi từ
não thỏ này truyền sang não thỏ khác, cứ như thế nhiều lần, thu được mầm bệnh dại cố
định đối với thỏ. Não thỏ này được làm khô bằng Potat 14 ngày thì mầm bệnh yếu đi và
khơng gây được bệnh dại cho chó.
Ngày 6 tháng 7 năm 1885, Pasteur dùng vacxin dại của mình chế để tiêm cho người.
Bé gái Joseph 9 tuổi bị chó dại cắn nhiều vết sâu, là nạn nhân đầu tiên đã được Pasteur
cứu sống.
Bệnh nhân tiếp theo là chú bé Jupille, 15 tuổi, cũng được cứu sống. Tiếng đồn lan
xa, từ nhiều nước trên thế giới, các bệnh nhân bị chó dại cắn đã đến với Pasteur. Đây là
một cống hiến to lớn của ông cho nhân loại và cơng trình nghiên cứu vacxin phịng dại
đã đưa Pasteur đến đính cao vinh qưang trong cuộc đời khoa học của ông.
Timiriadep viết về Pasteur như sau: "Cuộc đời của nhà khoa học vĩ đại... đã để lại
những ảnh hướng chưa từng có đối với đời sống nhân loại... v ề y học, từ sau khi loài
người nguyên thuỷ tìm cách thốt ra khỏi những uy hiếp của dã thú trong rừng sàu, trên
lịch sử chưa từng có nhũng tiến bộ nào có ý nghĩa quyết định như công trinh nghiên cứu
của Pasteur".
*
Cốc (Robert Kock) 1843-1910: đồng thời với Pasteur, nhà bác học Đức là Kock
đã có những cống hiến lớn cho thú y và nhân y.
Năm 1876 ông đã phát hiện ra trực khuẩn nhiệt thán hình thành nha bào.
Năm 1882 ông phân ly được vi khuẩn lao người và lao bò (gọi là trực khuẩn Kock)
và phát minh ra khuẩn tố lao Tuberculin dùng để chẩn đốn bệnh lao của súc vật.

Năm 1884 ơng phán ly được vi khuẩn tả. Ông là người sáng lập ra phương pháp vi
sinh vật học, phát minh ra phương pháp dùng môi trường đặc: gelatin, huyết thanh đặc,
khoai tây... để ni cấy vi sinh vật. Ơng cịn tìm ra cách dùng thuốc nhuộm Anilin để
nhuộm vi khuẩn (1877) và dùng kính hiển vi để nhiếp ảnh.
11


Bên cạnh những phát hiện mới về vi khuẩn gây bệnh và phương pháp vi sinh vật học,
ơng cịn mang tính bảo thủ trong học thuyết đơn hình thái (học thuyết vĩnh viễn bất biến
của hình thái vi khuẩn). Do những quan niệm sai lầm về tính bất biến vĩnh viễn của vi
khuẩn gây bệnh nên ông đã nhận định sai rằng: vi khuẩn lao của bị hồn tồn khơng có
hại đối với người.
Trong 10 nãm sau học trị của Kock đã phát hiện các bệnh bạch hầu, uốn ván, dịch
hạch, xác định và phát hiện những bệnh vi khuẩn chính nguy hiểm nhất đối với gia súc
về mặt kinh tế, năm 1842 bệnh tỵ thư và lợn đóng dấu, năm 1887 bệnh tụ huyết trùng ở
dê và cừu, nãm 1888 bệnh xạ khuẩn, nãm 1895 bệnh độc thịt, năm 1896 bệnh sẩy thai
truyền nhiễm của bị.
* M etsnhicơp (M etchnikov 1845-1916, Nga):
Qua nhiều năm nghiên cứu ỏng sáng tạo ra thuyết miễn dịch thực bào, cho rằng
phản ứng thực bào trong cơ thể biểu hiện sự bảo vệ cơ thể đối với sự xâm nhập của vi
khuẩn. Metsnhicôp đem so sánh sinh lý học và bệnh lý học, tiến hành nghiên cứu rất tỷ
mỷ các giai đoạn tiến hoá khác nhau của động vật, quá trình dinh dưỡng của tế bào trong
cơ thể.
Trong thời kỳ đầu phát triển vi sinh vật học, ông đề xướng vấn đề biến dị của vi sinh
vật và chứng minh rằng có thể dùng điều kiện cải biến ngoại giới để cải biến khả năng,
phẩm chất của vi khuẩn và cơ thể để đạt được sự di truyền, biến dị vĩnh viễn
Đối lập với thuyết miễn dịch thực bào của Metsnhicỏp có thuyết miễn dịch dịch thể
của ông Nutan đề ra năm 1888, căn cứ vào khả năng diệt khuẩn của dịch thể, của máu,
khả năng bảo hộ của thể dịch là do sự xuất hiện trong huyết thanh những chất gọi là
kháng thể, tác động đặc hiệu đối với vi khuẩn. Ơng cịn nghiên cứu sâu trực khuẩn sữa

chua (Bacterium - lactic axit) ứng dụng trong công nghiệp và công nghệ chế biến sữa.
1.3.4. Thời kỳ phát hiện và nghiên cứu virút
Đến cuối thế kỷ thứ XIX, khoa học đã tìm được vi khuẩn gây bệnh đối với nhiều
bệnh truyền nhiễm. Tuy vậy vẫn cịn nhiều bệnh chưa tìm được ngun nhân vi sinh vât
thí dụ như bệnh đậu mùa, bệnh dại, bệnh cúm.
- Năm 1892: Ivanôpski (Ivanovski 1864 - 1920, Nga) là người đầu tiên phát hiện ra
virút: Khi nghiên cứu bệnh đốm thuốc lá ơng đã tìm ra virút đốm thuốc lá, lấy lá có
bệnh ngâm nước, lấy nước đó tiêm cho lá khác thì gây được bệnh nhưng nhìn khơng
thấy trong kính hiển vi và khơng ni cấy được, đem nước đó lọc qua ống lọc mà vi
khuẩn khơng thể qua được, dùng nước lọc tiêm thì cũng truyền được bệnh lần đầu tiên
ỏng chứng minh có virút.
- Năm 1939: kính hiển vi điện tử được phát minh có độ phóng đại hàn° chục vạn lần
đã giúp đỡ các nhà vi sinh vật học rất nhiều trong việc nghiên cứu các cấu trúc vi thể của
vi khuẩn và virút.
12


1.3.5. Giai đoạn hiện đại của sự phát triển vi sinh vật học
Với sự phát triển nhanh chóng của các ngành khoa học chính xác và sự ra đời của
hàng loạt các phương tiện nghiên cứu mới đã đưa đến những tiến bộ có tính chất nhảy
vọt trong sinh học nói chung và trong vi sinh vật học nói riêng.
- Nhờ có kính hiển vi điện tử phân biệt được hai điểm cách nhau 10A°, lồi người có
thể thấy được rõ ràng từng cấu trúc của virútế
- Nhờ có máy siêu âm phá vỡ tế bào và màng tách từng cấu trúc tế bào, người ta có
thể nắm được từng loại cấu trúc xây dựng nên tế bào vi sinh vật.
- Nhờ máy siêu ly tâm có thể làm lắng được các hạt từ 10-15 milimicron đến 300
milimicron để đo kích thước của virút.
- Nhờ các phương pháp phân tích nhanh chóng và hiện đại (như điện tử, sắc ký,
quang phổ tử ngoại, quang phổ phát xạ, quang phổ hồng ngoại, cộng hưởng từ hạt
nhân...). Ngưịi ta có thể làm thuần khiết và định lượng từng nhóm hợp chất hố học

chứa trong tế bào vi sinh vật hoặc các sản phẩm trao đổi chất mà vi sinh vật đã tích lũy
trong mơi trường xung quanh.
- Dùng kính hiển vi hiện đại, hiển vi huỳnh quang, vạn năng, hồng ngoại, tử ngoại
và dùng phương pháp quay phim khoa học để nghiên cứu tác dụng gây bệnh của vi khuẩn
trong tế bào, rút ngắn thời gian nghiên cứu từ 20 phút xuống còn 1-2 phút.
- Nhờ kỹ thuật nhiễm xạ tia Rentgen và việc sử dụng máy tính điện tử người ta biết
rõ được cấu trúc không gian của các hợp chất cao phân tử có ý nghĩa quan trọng trong
hoạt động sống (protit, axit nucleic).
Trong những năm gần đây, người ta đã thực hiện thành công kỹ thuật di truyền trong
sản xuất các sản phẩm sinh học từ vi sinh vật, đó là việc cấy chuyển gen mã hố một đặc
tính sinh học nào đó vào vi khuẩn để buộc chúng sản xuất ra một sản phẩm sinh học nào
đó. Có thể kể đến kích tố sinh trưởng bị và kích tố sinh trưởng lợn đã được sản xuất nhờ
vi khuẩn E.coli hoặc nấm men Saccharomyces được cấy gen mã hoá việc sinh kích tố và
được ni cấy bằng con đường công nghiệp.
Riêng về lĩnh vực vi sinh vật học nông nghiệp, những tiến bộ về sinh học của sinh
học phân tử, của tin học... đã có ảnh hưởng rất lớn, có ý nghĩa sâu sắc trong thực tiễn.
- Nghiên cứu cơ chế phân tử của các quá trình miễn dịch và các khả năng nâng cao
tính miễn dịch của gia súc, cây trồng, nghiên cứu khả năng sản xuất và sử dụng các chế
phẩm vi sinh vật ở quy mô công nghiệp như sinh khối giàu protein, vitamin, một số axit

13


amin không thay thế, các thể kháng sinh nhằm phục vụ cho cơng nghiệp hố nền chăn
ni, th sán. Hiện nay nhiều nước vẫn tiếp, tục triển khai công nghệ sản xuất sinh khối
vi sinh vật - protein đơn bào từ các nguyên liệu rẻ tiền phong phú là phụ phẩm ngành
cơng nơng nghiệp như: bã mía, rơm rạ, dịch kiềm suníit, rỉ đường, parafin và khí đốt...
để dùng làm nguồn thức ăn bổ sung đạm trong chăn nuôi.
-


Trong trồng trọt và lâm nghiệp, nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ phức tạp giữa

cày trồng, đất đai cùng với hệ vi sinh vật có ích nhằm xây dựng các chương trình điều
khiển tối ưu cơ chế cơ định N2 phân tử, khả năng tách các gen tổng hợp men
Nitrogenaza ở vi sinh vật và đưa vào bộ máy di truyền của các cơ thể khác với mơ ước
một lúc nào đó chúng ta có những giống cây con có khả nãng cố định N2 của khí quyến.
*

Vi sinh vật là một đối tượng rất quan irọng trong nền công nghệ sinh học đê phục

vụ ngày càng đắc lực cho sản xuất và đời sơng lồi người.

14


Chưong 2

HÌNH THÁI CẤU TẠO
CỦA VI SINH VẬT



2.1. HÌNH THÁI - KÍCH THƯỚC VÀ CÂU TẠO CÚA VI KHUẨN
2.1.l ẽ Khái niệm vi khuẩn (Bacteria)
Vi khuẩn là nhũng vi sinh vật mà cơ thể chỉ có một tế bào, vi khuẩn có hình thái và
đặc tính sinh vật riêng, vi khn có thê ni cây trong các mỏi trường nhân tạo (thạch,
nước thịt...) và quan sát được ở kính hiển vi thường.
- Một số vi khuẩn có khá năng gây bệnh cho người, động vật và thực vật.
- Một số vi khuẩn có khả năng tiết chất kháng sinh như Bacillus subtilis tiết Subtilin,
Bacillus brevis tiết Tirotroxin. Đa số vi khuẩn sống hoại sinh trong tự nhiên.

Vi khuẩn có hình thái nhất định, hình thái này do màng vi khuẩn quyết định, trừ một
số vi khuẩn khơng có màng nén khơng có hình thái nhất định.
2.1Ể2. Phương pháp nghiên cứu hình thái - cấu tạo vi khuẩn
Có 3 phương pháp nghiên cứu vi khuẩn sau đây:
2.1.2.1. Phương pháp soi tươi
Làm giọt ép từ canh khuẩn hay từ bệnh phám rồi quan sát dưới kính hiển vi quang
học có thể biết được hình thái, kích thước, tính chất di động của vi khuấn, phương pháp
này bước đầu phân biệt, nhận dạng được hình thái của vi khuẩn.
2.1.2.2. Phương pháp nhuộm và soi dưới kính hiển vi quang học
Là phương pháp khơng thể thiếu được trong quá trình xét nghiệm vi khuẩn. Bằng
nhiều phương pháp nhuộm khác nhau như phương pháp nhuộm đơn, nhuộm kép đã giúp
cho việc quan sát hình thái và cho biết tính chất bắt mầu gram của vi khuẩn.
- Ngồi ra người ta cịn sử dụng nhiều phương pháp nhuộm đặc biệt khác, kỹ thuật
nhuộm đặc biệt này khơng những cho phép quan sát được hình thái vi khuẩn mà còn
quan sát được các cấu tạo khác của vi khuẩn như các hạt nhiễm sắc, hình thể của nhân vi
khuẩn, giáp mô và nha bào.
15


- Nhuộm đơn:
Thường dùng các màu đỏ íucxin (kiềm Thionin), xanh methylen. Nhỏ thuốc nhuộm
lên tiêu bản, để 1-2-10 phút tuỳ theo loại thuốc nhuộm. Rửa nước, để vòi nước chảy từ từ
xuống một đầu phiến kính, cầm hơi nghiêng đến khi nước trong là được. Thấm khô bằng
giấy thấm đặc biệt, hay sấy khố bằng hơi nóng.
- Nhuộm kép:
1- Phương pháp gram:
1. Nhỏ một giọt dung dịch tím gentian hoặc kết tinh tím trên tiêu bản, để 1-2
phút.
2. Rửa nước nhanh, vẩy nước đi.
3. Nhỏ dung dịch lugol, để lphút (tiêu bản có màu nâu đen).

4. Rửa nước nhanh, vẩy nước đi.
5. Nhỏ cồn Axeton thật nhanh để tẩy màu từ đầu phiến kính, đặt nghiêng, để
cồn chảy qua chỗ phết, đến khi cồn khơng cịn nhuộm màu nữa.
6. Rửa nhanh bằng nước.
7. Nhỏ một giọt dung dịch đỏ fucxin hay saữanin để lphút.
8. Rửa nước đến khi nước trong khơng cịn màu.
9. Thám khỏ hay sấy khơ trong tù ấm.
Vi khuẩn gram dương ( g r +) nhuộm màu tím.
Vi khuẩn gram âm (gr ~) nhuộm màu đỏ.
Chú ý:
- Tẩy không kỹ sẽ nhầm vi khuẩn gram âm với vi khuẩn gram dương.
- Tẩy quá lâu thì vi khuẩn gram dương sẽ mất màu tím - khi nhuộm fucxin sẽ
chuyển sang màu đỏ.
- Khi nhuộm đỏ fucxin hay saữanin không nên dùng thứ quá đặc hay quá lâu vì màu
đỏ có thể ảnh hưởng tới màu tím của vi khuẩn nhuộm gram.
- Thuốc nhuộm không để quá lâu, phải sạch không cặn.
- Vi khuẩn già gram dương để lâu trong mơi trường thì nhuộm gram khơng rõ.
2- Phương pliủp nhuộm Giemsa:
- Tiêu bản máu làm xong cố định bằng cồn nguyên chất trong 10 phút rồi rửa bằng
nước cất trung tính.
16


Nhỏ dung dịch giemsa (1/20 hay 1/10 tuỳ theo công thức đã xác định) cho ngập
chỗ phết để 20-30 phút (phiến đồ cũ để 1 giờ).
- Rửa nước nhanh.
- Sấy khơ xem kính.
Hồng cầu và hạt của bạch cầu đa nhân toan tính có màu hồng. Ngun sinh chất của
bạch cầu và nhiễm sắc động vật nhuộm màu xanh, nhân bạch cầu, hạt nhỏ của bạch cầu
đa nhân trung tính và huyết tiêu bản màu tím, vi khuẩn màu tím.

Ngồi ra nhuộm kép cịn có phương pháp: Vrait (Wight), Zinnenxơn nhuộm giáp
mỏ, nha bào, lông vi khuẩn.
2.1.2.3. Phương pháp quan sát dưóỉ kính hiển vi điện tử
Bằng phương pháp nhuộm âm bản và nhuộm trên các lát cắt cực móng của vi khuẩn
rồi quan sát dưới kính hiển vi điện tử cho phép thấy được các vi cấu trúc bên trong từng
bộ phận của vi khuẩn.
2.1.3ề Các dạng hình thái và kích thước của vi khuẩn
Cãn cứ vào hình thái bên ngoài, người ta phân loại vi khuẩn thành 5 loại hình khác
nhau đó là:
1. Cầu khuẩn (Coccus)
2. Trực khuẩn (Bacillus, Bacterium)
3. Cầu trực khuẩn (Cocco - Bacillus)
4. Xoắn khuẩn (Spirillum)
5. Phẩy khuẩn (Vibrio).
Kích thước của vi khuẩn cũng thay đổi theo loài, chiều dài từ 1-10|_1, chiều ngang từ
0,2-10*1.
1 micron (ụ.) = —ỉ— (mm) hay 1 ụ. = 10"3 mm
100
2.1.3.1. Cầu khuẩn ịcoccus)
Cầu khuẩn phần lớn có dạng như quả cầu, ít khi hồn tồn trịn, thường hình bầu
dục, cũng có thứ dẹp, dài hay nhọn đầu (phế cầu) kích thước 0,3-3fj., trong mủ nó có
đường kính 0,8-l,2|i..C ầu khuẩn đứng riêng lẻ hay tập hợp lại, cách tập hợp tuỳ theo lối
sinh trướng hay sự phân bào, khi đứng cạnh ghép với nhau thì hai mặt đối diện thường
deo xuống nên cầu khuẩn thành hình bầu d ục.
DẠI HỌCThai nguyên
17


Dựa vào sự sắp xếp thứ tự của cầu khuẩn mà người ta phân loại cầu
khuẩn về hình thái học như sau: .


i
I



10

(Tpữzzĩ5>
àpm íP 1*
13

17

< A A /V *
18
h e |3 |4 15 |6 |7 |8 e noi
Hình 1. Hình thái các loại v/ếkhuẩn
l ệTứ cầu
4. Song cầu hình hạt cà phê
7ẻBát cầu
10. Cầu trực khuẩn
13. Trực khuẩn hình chuỳ
16. Phẩy khuẩn
19. Treponema
18

2. Song cầu
5. Liên cầu
8. Song trực khuẩn có vỏ

11. Trực khuẩn.
14. Trực khuẩn có nhánh
17. Spirillum

3. Song cầu có vỏ
6. Tụ cầu
9. Ricketsia
12. Trực khuẩn lớn
15. Trực khuẩn hình thoi
18. Leprospira


a) Đơn cấu khuẩn (Micrococcus)
Thường đứng riêng lẻ từng tế bào một, đa số sống hoại sinh trong đất, nước và
khơng khí như:
- Micrococcus agilis
- Micrococcus roseus.
b) Song cầu khuẩn (Diplococcus)
Gồm hai cầu khuẩn tập hợp lại do kết quả phân chia của một mặt tế bào, khi đứng
cạnh nhau thường hai mặt đối diện dẹp xuống, nên cầu khuẩn thành hình bầu dục, một
số song cầu khuẩn có khả năng gây bệnh như: Song cầu khuẩn phế viêm,
(Pneumococcus), màng não cầu (Meningococcus), lậu cầu (Neissria gonorrhoeae).
c) T ứ cầu khuẩn (Tetracoccus)
Gồm 4 cầu khuẩn tập hợp lại do kết quả phân chia của hai mặt, tứ cầu khuẩn thường
sông hoại sinh, song cũng có loại có khả năng gây bệnh cho động vật như: Tetracoccus
homari.
cl) Bát cầu khuẩn (Sarcina)
Gồm những tụ cầu khuẩn tập hợp thành đống hình vng từng đám 8 hoặc 16 đơn vị
chồng chất lên nhau do kết quả phân chia 3 mặt tế bào. Trong khơng khí thường gặp một
số loại như: Sarcina lutea, Sarcina aurantiaca. Khi cấy vào môi trường đặc chúng phát

triển thành những khuẩn lạc có màu vàng.
e) Liên cấu khuẩn (Streptococcus)
Gồm nhiều cầu khuẩn xếp thành chuỗi như dây xích do kết quả của sự phân chia
liên tục một mặt tế bào cầu khuẩn.
Ví dụ: liên cầu khuẩn sinh mủ: Streptococcus pyogenes.
Trong loại này cịn có liên song cầu khuẩn (song cầu khuẩn tập hợp từng đơi một
thành chuỗi).
Ví dụ: Streptodi plococcus.
f) Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus)
Cầu khuẩn tập trung thành chùm, khơng định hình như chùm nho, do sự phân chia
về mọi mật của tế bào. Đa số tụ cầu sống hoại sinh một số có thể gây bệnh cho người và
động vật như: Staphylococcus aureus, Staphylococcus épidermidis. Tụ cầu khuẩn sinh
mủ Staphylococcus pyogenes.
Đa số tụ cầu sống hoại sinh, một số gây bệnh cho người và động vật.
19


Cầu khuẩn nói chung khơng có tiên mao nên khơng có khá nãng di động, riêng 2
giống Planococcus và Planosarcina có tiên mao và c á khả năng di động. Khi nhuộm màu
đa số cầu khuẩn bắt mầu gram dương.
2.1.3.2. Trực khuẩn (Bacillus, Bacterium)
Gồm những vi khuẩn có hình que, gậy nhỏ, dày mỏng, dài ngắn khác nhau. Kích
thước trực khuẩn khoảng 0,5-1 X 1-4 11. Căn cứ vào hình dạng của trực khuẩn chia ra làm
4 loại sau:
a) Loại 2 đầu trịn
Ví dụ:

- Trực khuẩn ruột già: Escherichia coli.
- Trực khuẩn thương hàn: Salmonella.


b) Loại 2 đẩu vuông
Trực khuẩn nhiệt thán: Bacillus anthracis.
c) Loại 2 đầu phình to như quả chuỳ liay quả tạ
Ví dụ: Trực khuẩn bạch hầu: Corynebacterium diphteriae.
d) Loại 2 đầu nhọn pliình giữa
Ví dụ: Trực khuẩn hình thoi: Bacillus fusiformis.
Nhũng trực khuẩn hay gặp thuộc các giống sau:
* Bacỉllus (viết tắt Bac)
Là trực khuẩn gram dương, hiếu khí, sinh nha bào, chiều ngang của nha bào không
vượt quá chiều ngang của tế bào vi khuẩn do đó khi có nha bào, tế bào vi khuẩn khơng
bị thay đổi hình dạng.
V í dụ: Bacillus anthracis, Bacillus subtilis.
* Bacterium (Bact)
Là trực khuẩn gram âm, hiếu khí, khơng sinh nha bào, thường có tiên mao ở xung
quanh thân, có nhiều loại gây bệnh cho người và gia súc.
Ví cỉụ: Salmonella, Escherichia coli, Shigella, Proteus...
* Clostridium (Cl)
Là trực khuẩn gram dương, hai đầu tròn, sinh nha bào, chiều ngang của nha bào
thường lớn hơn chiều ngang của tế bào vi khuẩn nên khi mang nha bào thì vi khuẩn bị
20


biên đổi hình dạng như hình thoi, hình vợt, hình dùi trống. Clostridium là vi khuẩn kỵ
khí bắt buộc, có nhiều loại gây bệnh cho người và động vật như:
- Vi khuẩn uốn ván: Clostridium tetani
- Vi khuẩn ung khí thán: Clostridium chauvoei
- Vi khuẩn độc thịt: Clostridium botulinum
Có lồi rất có ích như Clostridium pasteurianum (vi khuẩn cố định nitơ).
* Corynebacterium
Vi khuẩn khơng sinh nha bào, hình dạng kích thước thay đổi khá nhiều tùy giống,

khi nhuộm màu thường tạo thành các đoạn nhỏ bắt màu khác nhau.
V í dự: Corynebacterium diphtheriae (bạch bầu) thường bắt màu sẫm ở 2 đầu làm
cho tế bào vi khuẩn có hình dạng giống như quả tạ.
Có loại gây bệnh cho gia súc như: Trực khuẩn đóng dấu lợn (Erysipelothrix
rhusiopathiae).
2.1.3.3. Cầu trực khuẩn (Cocco-Bacilỉus)
Là loại vi khuẩn trung gian giữa cầu khuẩn và trực khuẩn, vi khuẩn có hình quả
trứng, hình bầu dục, kích thước khoảng: 0,25-0,3

X 0,4-1,5 |I.

V í dụ: ở Vi khuẩn tụ huyết trùng (Pasteurella multocida).
2.1.3.4. Xoắn khuẩn (Spirillum)
Có hình xoắn như cái vặn nút chai, như cái lò xo tuỳ theo cách sắp xếp của những
vịng xoắn ốc, có những loại xoắn khuẩn sau đây:
- Spirochaeta hay Borrelia: vòng xoắn thưa khơng đều, khơng có quy tắc.
V í dụ: Borrelia gallinarum.
- Treponema: nhiều vòng xoắn sát nhau, cuộn đều đặn có quy tắc.
V í dụ: Treponema cuniculi.
- Leptospira: vịng xoắn hơi sát nhau, sắp xếp lộn xộn.
Ví dụ: Leptospira ictero - haemorragiae.
Xoắn khuẩn gồm tất cả các vi khuẩn có từ 2 vịng xoắn trở lên, gram dương, di
động được nhờ một hay nhiều tiên mao ở đỉnh. Kích thước: 0,5-3 X 5-40 |i.

21


2.1.3.5. Phẩy khuẩn (Vibrio)
Là tên chung để chỉ các vi khuẩn có hình que uốn cong' lên, có hình như dấu phẩy
hình lưỡi liềm, đứng riêng lẻ hoặc nối liền với nhau thành hình chữ s hoặc số 8.

-

Phẩy khuẩn phần lớn sống hoại sinh, một số ít có khả năng gây bệnh như phẩy

khuẩn tả (Vibrio cholerae). Phẩy khuẩn tả bắt màu gram âm
Kích thước của phẩy khuẩn: 0,4

X

1,5 |0..

2.1.4. Cấu tạo của tê bào vi khn
3 ^ 5

0

ẳ!ẼằằẳÌỂÈỀÌ|ầv\

13

Hình 2. Cấu tạo tể bào vi khuẩn
1. Pili giới tính
2. Mezosome
3. Màng nguyên sinh chất
4. Màng tế bào
5. Lớp vỏ nhầy (giáp mô)

6ềNguyên sinh chất
7. Hạt vùi
8. Ribosome

9. Nhân
10. Lông

11. Hạt cơ bản
12. Pili chung
13. AND nhiẻm sắc thể
14. Sắc tố.

,

*
S ự khác nhau giữa tê bào vi khuân và tê bào động thực vật
TB động vật và thực vật

Nhân

Nguyên sinh chất

Các phần tử nhỏ

22

Tế bào vi khuẩn

- Có một màng

- Khơng có màng

- Nhiều nhiễm sắc thể


- Có 1 nhiễm sắc thể

- Có bộ máy phân bào

- Khơng có bộ máy phân bào

- Thường có lưới nội bào

- Khơng có lưới nội bào

- Có ty lạp thể

- Khơng có ty lạp thể,có Mezosome

- Đơi khi có lục lạp

- Khơng có lục lạp

- Chuyển động dịng nội bào

- Khơng chuyển động dịng nội bào

Khơng có Glycopeptit màng

Có Glycopeptit màng


* Cấu trúc từ ngoài vào trong của tế bào vi khuẩn có 3 phần: màng - nguyên sinh
chất - nhân, một số vi khuẩn có giáp mơ, nha bào, lông.
2.1.4.1. M àng tè bào (Menibrane)

Màng tế bào nằm trong lớp vỏ nhầy hay giáp mô. Màng tế bào vi khuẩn gồm 2 lớp
màng: lớp màng ngoài và lớp màng nguyên sinh chất.
ơ) M àng ngoài:
- Là lớp vỏ tế bào, có tính dai chắc, đàn hồi, kích thước thay đổi tuỳ loại vi khuẩn.
+ Vi khuẩn gram dương: kích thước 20 - 80 nm.
+ Vi khuẩn gram âm: kích thước 1 0 - 1 5 nm
- Khối lượng của chúng có thể chiếm 10-20% khối lượng khơ của tế bào.
* Cấu tạo của màng ngoài:
ở vi khuẩn gram dương:
- Màng có cấu tạo cơ bản là glycopeptit (cịn gọi là: Mucopeptit, Peptidoglycan,
Murein), hàm lượng glycopeptit chiếm 95%.
- Glycopeptit được tạo nên từ các chuỗi polysaccarit, các chuỗi này được cấu tạo từ
nhiều loại đường khác nhau gắn với các đường amin.
+ N - axetyl glucozamin (AG)
+ Galactozamin
+ Axit - N - Axetylmuramic (AAM).
Các mạch peptit đều tương đối ngắn, hầu hết gồm có alanin, lyzin, axit D. glutamic,
glyxin và axit diaminopumelic, axit này và AAM là một yếu tố đặc hiệu của màng tế
bào vi khuẩn.
Ở vi khuẩn gram âm:
Cấu trúc màng của các vi khuẩn gram âm rất phức tạp, ngồi glycopeptit cịn có
thêm các cấu trúc lipit và polypeptit nữa. v ề mặt hoá học màng của các vi khuẩn gram
âm có:
- Glycopeptit: 5-10%

- Lipit tự do: 20%

- Lipoprotein: 50%

- Lipopolysaccarit: 20%.


23


×