Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT các huyện miền núi tỉnh quảng ngãi trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 127 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯƠNG VĂN NHƠN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁC
HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 601405

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS Huỳnh Thị Thu Hằng

Đà Nẵng, Năm 2012


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứư của riêng tôi Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác
Tác giả luận văn


Trương Văn Nhơn


iii

MỤC LỤC

TRANG BÌA ...................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN THPT CÁC
HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................... 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 6
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường .................................................. 8
1.2.1. Quản lý giáo dục và các chức năng quản lý ......................................... 8
1.2.2. Khái niệm “biện pháp” trong quản lý giáo dục ................................. 12
1.2.3. Quản lý nhà trường và vai trò của Hiệu trưởng ................................. 14
1.3. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên .. 16
1.3.1. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên .............................................. 16
1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhìn từ góc độ lý thuyết phát
triển nguồn nhân lực ..................................................................................... 19
1.3.3. Quản lý Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên .................................. 22
1.4. Hiệu trưởng THPT với nhiệm vụ quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn
đối với giáo viên THPT ................................................................................. 25
1.4.1. Mục tiêu và các cấp độ quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn trong

trường THPT ................................................................................................. 25


iv

1.4.2. Đặc điểm của giáo viên THPT và yêu cầu đặt ra cho giáo viên các
huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi .................................................................. 27
1.4.3. Nội dung, quy trình quản lý cơng tác bồi dưỡng chuyên môn đối với
giáo viên THPT ............................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN CHO
GIÁO VIÊN THPT CÁC HUYỆN MIÊN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ....................................................................
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 38
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi .......... 38
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục, đào tạo tại 6 huyện miền núi .............. 42
2.1.3. Về giáo dục THPT và đội ngũ giáo viên THPT của các huyện miền núi
trên địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 45
2.2. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi ......................................... 51
2.2.1. Khái quát thực trạng các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn ............. 51
2.2.2. Khảo sát thực trạng quản lý trong công tác bồi dưỡng chuyên môn ... 53
2.3.Thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu
trưởng THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi ..................................... 62
2.3.1. Thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với
giáo viên THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi ................................. 62
2.3.2. Nhận định đánh giá chung về việc quản lý công tác bồi dưỡng chuyên
môn của Hiệu trưởng đối với GV ................................................................. 70
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN THPT CÁC HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH
QUẢNG NGÃI ..................................................................................................

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất ...................................................................... 75


v

3.2. Các biện pháp quản lí cơng tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên
THPT .............................................................................................................. 76
3.2.1. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ GV .......................................................................... 76
3.2.2. Xây dựng Chương trình và kế hoạch bồi dưỡng chun mơn cho GV 78
3.2.3. Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình, nền nếp dạy học của GV
......................................................................................................................... 82
3.2.4. Quản lí việc đổi mới phương pháp và sử dụng phương tiện dạy học .. 85
3.2.5. Tổ chức hỗ trợ, giúp đỡ GV và giao lưu chuyên môn đối với đồng
nghiệp các trường THPT trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Quảng
Ngãi ............................................................................................................... 87
3.2.6. Quản lí hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn của GV
......................................................................................................................... 90
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí đề xuât ..................................... 93
3.4. Khảo sát tính khả thi, cần thiết của các biện pháp quản lí đề xuất ......... 94
3.4.1. Các bước tiến hành khảo sát ............................................................... 94
3.4.2. Kết quả khảo sát tính khả thi, cần thiết của các biện pháp quản lí đề
xuất ................................................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................
1. Kết luận ..................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa:

CNH-HĐH

Quốc hội:

QH

Chỉ thị:

CT

Trung ương:

TW

Trung học phổ thơng:

THPT

Giáo viên:

GV

Quản lý bồi dưỡng giáo viên:


QLBDGV

Bồi dưỡng:

BD

Giáo dục:

GD

Thành phố:

TP

Phương pháp giáo dục:

PPGD

Bộ giáo dục và đào tạo:

BGD&ĐT

Chuyên môn nghiệp vụ:

CMNV

Cán bộ quản lý giáo dục:

CBQLGD


Đội ngũ nhà giáo:

ĐNNG

Kinh tế - xã hội:

KT-XH


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng sản phẩm và tăng trưởng GDP từ năm 2001 đến năm 2010 . 38
Bảng 2.2. Số liệu các trường học 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi .......... 42
Bảng 2.3. Số liệu GV các trường THPT miền núi Tỉnh Quảng Ngãi, Năm
học: 2010 – 2011 ......................................................................... 44
Bảng 2.4. Quy mô trường, lớp cấp THPT của 3 trường ................................. 45
Bảng 2.5. Số lớp và số HS THPT năm học 2010-2011 của 3 trường ............. 45
Bảng 2.6. Kết quả thi tốt nghiệp THPT .......................................................... 46
Bảng 2.7. Kết quả thi học sinh giỏi (HS khối 12) ........................................... 46
Bảng 2.8. Kết quả thi đỗ Đại học, Cao đẳng ................................................... 46
Bảng 2.9. Đội ngũ CBQL các trường THPT trong địa bàn nghiên cứu ........ 48
Bảng 2.10. Trình độ của đội ngũ GV của 3 trường Năm học 2010-2011 ...... 49
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên của Hiệu trưởng các trường THPT các huyện miền núi
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................... 53
Bảng 2.12. Thực trạng vai trị của tổ chun mơn trong quản lý

công tác


bồi dưỡng chuyên môn ở các trường THPT các huyện miền núi
tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................... 56
Bảng 2.13. Vai trị của giáo viên trong cơng tác bồi dưỡng chun môn ..... 59
Bảng 2.14. Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên THPT các
huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi ................................................. 62
Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp ...................... 93
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ......................... 95


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin ......................... 11
Sơ đồ 1.2 . Phát triển nguồn nhân lực ............................................................. 20


ix

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở thế kỷ XXI này trí tuệ con người sẽ phát triển cao, báo hiệu sự bùng
nổ và phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học,… Trí tuệ con người đóng vai trị quyết định đối với sự tiến bộ,
cũng như tốc độ phát triển của nền văn minh nhân loại. Do đó, vấn đề nhân
lực và nhân tài là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia. Con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Nguồn nhân lực con người và tiềm
năng con người là nhân tố quyết định. Giáo dục và Đào tạo là con đường quan
trọng để tạo ra nguồn lực con người chất lượng cao và khai thác tiềm năng

con người hiệu quả nhất. Đảng ta khẳng định "Phát triển giáo dục là nền tảng,
nguồn lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH-HĐH, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Trong các Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ tư khóa VII, lần thứ hai khóa VIII đã khẳng định việc đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục-đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý và tăng cường cơ sở vật chất các trường học là nhiệm vụ trọng tâm
của giáo dục-đào tạo. Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 9 tháng 12 năm
2000 của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng đã
khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng lần
này là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo
khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, phục vụ CNH-HĐH đất nước, phù
hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ
thơng ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Trong quá trình thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, “Nhà giáo giữ vai trị quyết


x

định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Đồng thời Chỉ thị 40-CT/TW
ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng đã nêu “ Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu ...” , trong đó chất lượng đội
ngũ nhà giáo được xem là quan trọng nhất .Vì vậy, việc xây dựng đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ đào tạo, giỏi về chuyên môn,
mẫu mực về nhân cách là khâu then chốt. Trong đó, thường xun tổ chức bồi
dưỡng chun mơn cho giáo viên là phương châm có tính ngun tắc là vấn

đề sống còn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông.
Trong thực tế hiện nay tình hình đội ngũ giáo viên THPT ở các huyện
miền núi tỉnh Quảng Ngãi có nhiều biến động về việc thuyên chuyển giáo
viên hằng năm đối với các giáo viên Thành phố và đồng bằng lên công tác
miền núi, cho nên thường xuyên có giáo viên mới ra trường đồng thời đa số
giáo viên địa phương là giáo viên cử tuyển năng lực chun mơn có những
hạn chế nhất định. Chính vì vậy việc quản lý bồi dưỡng chun mơn cho giáo
viên THPT cho các huyện miền núi là cần thiết của các nhà quản lý. Trước
thực tế đó, nhiều Hiệu trưởng trường THPT các huyện miền núi còn lúng
túng, thậm chí cịn chưa quan tâm đúng mức tới việc quản lý công tác bồi
dưỡng chuyên môn đối với giáo viên.
Tình hình mới và nhiệm vụ mới đang địi hỏi công tác quản lý phát triển
đội ngũ và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên ở các trường THPT cần phải
có những đổi mới nhất định. Tìm được biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
chuyên môn phù hợp đối với bộ phận giáo viên không những giúp họ tự tin,
nhanh chóng cống hiến năng lực của mình, mà cịn làm cho chất lượng giáo
dục- dạy học của các nhà trường được nâng cao.


xi

Vì những lý do trên, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản
lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT các huyện miền núi tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay”, với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ bé cơng sức của mình vào việc nâng cao chất lượng chuyên môn của các
trường THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên giáo viên THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng

Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác lập hệ thống khái niệm và về biện pháp quản lý bồi dưỡng
chuyên môn của Hiệu trưởng đối với giáo viên THPT.
- Khảo sát thực trạng việc quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn của
Hiệu trưởng đối với giáo viên THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác bồi
dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao trình độ chun mơn của giáo viên THPT
các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp
quản lý đã đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ giáo
viên nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai
đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học:
Nếu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng THPT trong công tác bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT được xác lập phù hợp với các cơ sở lí


xii

luận quản lý nhà trường nói chung và lí luận quản lý chun mơn nói riêng,
phù hợp với các cơ sở thực tiễn và điều kiện thực tế của giáo dục THPT các
huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi sẽ giúp nhóm đối tượng quản lý này nhanh
chóng trưởng thành về năng lực chun mơn, tự tin nghề nghiệp, góp phần
giữ ổn định chất lượng dạy học của các trường THPT các huyện miền núi tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay và sự phát triển trong tương lai.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong
công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên THPT huyện miền núi tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 3
trường THPT: Trường THPT Minh Long ở huyện Minh Long; Trường THPT
Ba Tơ ở huyện Ba Tơ và Trường THPT Quang Trung ở huyện Sơn Hà.
- Giới hạn về đối tượng khảo sát: Các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và
Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên của 3 trường THPT nói trên.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập, phân tích, tổng
hợp các tài liệu lí luận quản lý giáo dục, các văn kiện Đảng các cấp, các văn
bản pháp quy về giáo dục và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Từ đó rút ra cơ sở lý luận đề xuất các biện pháp quản lý.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bao gồm Phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp quan sát; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm;
Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các cơng thức tốn để xử lý
kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá
khoa học.


xiii

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lí luận & Cơ sở pháp lí công tác bồi dưỡng chuyên
môn đối với giáo viên THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lí cơng tác bồi dưỡng chun môn cho giáo
viên THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.

Chương 3. Biện pháp quản lí cơng tác bồi dưỡng chun mơn cho giáo
viên THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.


xiv

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÍ CƠNG TÁC
BỒI DƯỠNG CHUN MƠN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN THPT CÁC
HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI.
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
GV có vai trị chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu qủa GD.
Do đặc điểm của công việc, GV phải thường xuyên được BD, tự BD để cập
nhât kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Vấn đề QL BDGV sao cho có hiệu quả cũng vì thế mà ngày càng được
quan tâm. Có rất hiều những cơng trình nghiên cứu về vấn đề BDGV:
- Trong cuốn: Phát triển GD và ĐT nhân tài của Nghiêm Đình Vỳ và
Nguyễn Khắc Hưng đã khẳng định “Thầy giáo là quyết định hàng đầu đối với
chất lượng GD, do đó muốn phát triển GD thì trước hết và trên hết phải phát
triển đội ngũ GV cả về số lượng và chất lượng”. Từ đó đưa ra những nghiên
cứu về những thời kỳ biến chuyển của GV và đề nghị về những cải cách
chương trình (CT) ĐTGV.
- Trong giáo trình BD Hiệu trưởng trường trung học cơ sở (THCS), tập
3, do Chu Mạnh Nguyên chủ biên, Thạc sĩ Đỗ Thị Hoà đã đưa ra tầm quan
trọng, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung (ND) và biện pháp BDGV.
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn
đến đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn,
ngắn hạn, cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…) để ĐT, BD đội ngũ.
Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bài học về BD đội ngũ.
- Trong cuốn: “ Cẩm nang nâng cao năng lực và phát triển đội ngũ GV

do PGS.TS Trần Quang Quý chỉ đạo biên soạn đã đề cập rất nhiều đến nghề
thầy, người thầy, năng lực sư phạm và con người nâng cao năng lực sư phạm.


xv

- Cuốn: “Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu quả trong thời kỳ
hội nhập quốc tế” do Hồ Phương Lan biên tập đã nêu lên những yêu cầu xây
dựng và phát triển đội ngũ, việc tăng cường QL, xây dựng và phát triển đội
ngũ.
- Một số luận văn thạc sĩ như:
“Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo
viên của hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ ” của Ngô
Lam Thuần.
“Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THPT Tỉnh Sóc
Trăng” của Mai Văn Nhân.
- Một số các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác QL BDGV
như:
+ Chiến lược phát triển GD 2001-2010 đã đưa ra các giải pháp phát
triển GD, trong đó có giải pháp về phát triển ĐNNG, đổi mới PPGD.
+ Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp cấp bách xây dựng ĐNNG của hệ thống GD quốc dân có đề cập đến
cơng tác xây dựng đội ngũ GV phổ thông.
+ Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về
việc BD nhà giáo và CBQL hàng năm đã đề ra mục tiêu, đối tượng, ND,
PPBD nhà giáo và CBQL.
+ Chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây
dựng và nâng cao chất lượng ĐNNG và CBQL đã chỉ đạo: “Tiến hành rà soát,
sắp xếp lại ĐNNG, CBQLGD để có kế hoạch ĐTBD đảm bảo đủ số lượng và
cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ CMNV, đạo đức cho ĐNNG,

CBQLGD”.
+ Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ và CBQLGD giai


xvi

đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp
cho việc xây dựng và phát triển ĐNNG và CBQLGD.
- Cịn có rất nhiều bài báo, tạp chí về biện pháp QL BDGV. Tuy nhiên
chưa có cơng trình nào nghiên cứu nào đề cập đến biện pháp QL BDCM cho
GV THPT các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi.
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1. Quản lí giáo dục và các chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lí giáo dục.
Giáo dục là một hoạt động cơ bản của xã hội và "Quản lí giáo dục" là
một lĩnh vực chuyên biệt của hoạt động quản lý các q trình xã hội.
• Quản lý
Trong xu thế phát triển xã hội hiện nay, quản lý và khoa học quản lý
đang trở thành nhu cầu tất yếu mọi lĩnh vực đời sống.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [21]. Quản lý, cũng
như các hoạt động khác đều có mục tiêu và các chức năng riêng của nó.
• Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) được hiểu là hoạt động quản lý trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, trong đó cơ bản là quản lý hoạt động dạy và học diễn ra
ở các cơ sở giáo dục- đào tạo. Theo Trần Kiểm, QLGD có thể được hiểu ở
các cấp độ khác nhau, tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý.

- Đối với cấp vĩ mô:
+ QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo
dục (từ cấp cao nhất là hệ thống GD quốc dân, tới các cơ sở giáo dục là nhà


xvii

trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục - đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục.
+ Cũng có thể định nghĩa Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát … một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực,tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục và yêu cầu phát triển KT-XH. [25].
- Đối với cấp vi mô:
QLGD ở cấp vi mô (cấp cơ sở) được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý một cơ sở giáo dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các nguồn lực xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường
(của cơ sở), nhằm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch, chương trình GD&ĐT đã
các cấp trên đề ra.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa về QLGD: "Là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất" [31].
Ơng cịn nói rõ hơn: Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có kế
hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình dạy học - giáo dục thể hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

Từ đó có thể hiểu: Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, Nhà nước, thực hiện được các tính
chất của trường học xã hội chủ nghĩa của Việt Nam mà tiêu điểm là quá trình


xviii

dạy học – giáo dục cho mọi người, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến đến trạng thái mới về chất.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý trong quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục chính là thực hiện các chức năng quản lý trong công
tác giáo dục, thơng qua đó, bằng những biện pháp phù hợp với lý luận khoa
học và các cơ sở thực tiễn, chủ thể quản lý tác động lên khách thể nhằm đạt
những mục tiêu xác định.
Trong các giáo trình kinh điển thường chỉ ra 4 chức năng cơ bản cơ bản
của hoạt động quản lý: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch:
Là vạch ra mục tiêu, các bước đi và phải tìm kiếm các biện pháp, cách
thức phù hợp để thực hiện các bước đi.
+ Bước chuẩn bị: Thu thập số liệu, dự báo tình hình phát triển kinh tếxã hội có liên quan. Rà sốt lại các thơng tin mơi trường, phác thảo mục tiêu,
tính tốn sơ bộ các nguồn lực, vật lực; Dự thảo kế hoạch, lấy ý kiến đóng góp
nội bộ và tranh thủ ý kiến cấp trên, các chuyên gia …
+ Bước xây dựng kế hoạch chính thức:
Vạch ra chương trình hành động cụ thể của tổ chức theo thời gian cụ
thể với mục đích, nội dung rõ ràng, phương pháp và phương tiện, hình thức
hoạt động cụ thể và bộ phận thực hiện, kinh phí;
- Chức năng tổ chức:
Tập trung và tiếp nhận các nguồn lực; Thiết lập cấu trúc của bộ máy;
Xác lập cơ chế phối hợp, giám sát. Sắp đặt một cách khoa học và hợp lý các

yếu tố, công việc, các bộ phận, ra quy định cho các thành viên trong một tổ
chức nhằm thực hiện tốt các kế hoạch và đạt mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo:


xix

Là tác động chuyển hố, biến tất cả những gì hoạch định, sắp xếp trở
thành hiện thực. Có phương thức động viên, khuyến khích con người dưới
quyền làm việc có hiệu quả để đạt mục tiêu đã đề ra đồng thời phải có những
biện pháp để ngăn chặn những hành vi xấu.
Điều chỉnh, sửa đổi, thêm bớt… những tác nhân cần thiết, đảm bảo cho
hệ vận hành đúng hướng, duy trì và giữ vững mục tiêu của hệ thống.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá:
Thu thập thông tin ngược từ phía bộ máy để đạt hai mục đích: Nắm được
trạng thái hoạt động, đánh giá thực trạng của bộ máy và nắm được mức độ
khả thi, hiệu quả của các Quyết định quản lý để điều chỉnh cách quản lý, tạo
đà cho các chu kỳ hoạt động sau. Nếu quản lý mà khơng kiểm tra thì coi như
là khơng quản lý.
Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu còn đề nghị coi Thơng tin quản lý cũng
có vai trị một chức năng cơ bản của q trình quản lý.

Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin

Tổ chức


Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin


xx

Năm chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo,
Kiểm tra và Thơng tin quản lý có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho
nhau và diễn ra có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian và không gian xác
định, đưa hệ vận hành đến mục tiêu đã định trước gọi là chu trình quản lý.
Trong chu trình đó, yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn với
vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các chức năng quản
lý. Ví dụ, trong nhà trường thì thường là một năm học, hoặc một khố học.
1.2.2. Khái niệm “biện pháp” trong quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm biện pháp quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể. [29]
Biện pháp quản lí là sự tác động, chỉ huy điều khiển các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt
được mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lí.
Biện pháp quản lí là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lí. Vì đối tượng quản lí phức tạp nên địi hỏi các biện pháp quản lí phải
đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối tượng quản lí.
Từ đó, trong phạm vi của đề tài, chúng tôi xác định: Biện pháp quản lí
là cách làm, cách giải quyết hợp lý... trong từng hồn cảnh, điều kiện, tình
huống cụ thể, do chủ thể quản lý lựa chọn và ra quyết định nhằm thực thi các
công việc cần thiết, hoặc xử lí các vấn đề đặt ra, từ đó giúp hệ thống/ đơn vị
đạt được mục tiêu quản lí.
1.2.2.2. Các biện pháp quản lí trong giáo dục.

Các biện pháp quản lí được vận dụng thực thi trong lĩnh vực giáo dụcđào tạo cũng được gọi là các biện pháp quản lý giáo dục.
Trong các giáo trình kinh điển về quản lý học thường đưa ra 3 loại
phương pháp cơ bản trong quản lý: Các phương pháp hành chính - tổ chức,


xxi

Các phương pháp xã hội- tâm lý (phương pháp tâm lý- giáo dục) và Các
phương pháp kinh tế. Biện pháp là các cách thức cụ thể, là bộ phận cấu
thành của một phương pháp, do đó có thể dựa trên các loại phương pháp cơ
bản này mà xác định các nhóm biện pháp trong quản lý giáo dục.
Các biện pháp hành chính tổ chức: là cách tác động trực tiếp của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực
hành chính bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định...đảm bảo mục tiêu giáo dục
và hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Các biện pháp xã hội- tâm lý (còn được gọi là biện pháp tuyên truyền,
giáo dục và thuyết phục) là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý ứng dụng thành tựu các
khoa học như Tâm lý học, Khoa học giáo dục... nhằm khai thác tiềm năng con
người, kích thích ý thức tự giác, lịng say mê, sự sáng tạo của con người trong
mọi hoạt động của tổ chức.
Mặt khác, cũng là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý là con người, dựa trên cơ sở dùng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và
tự nguyện thừa nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi
phù hợp với yêu cầu quản lý.
Các biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý dựa trên cơ sở thuyết động lực kinh tế, với luận điểm: lợi ích
kinh tế sẽ tạo nên động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động mà khơng
cần sự can thiệp trực tiếp về mặt hành chính của cấp trên.
Các biện pháp quản lí nói chung, các biện pháp quản lý giáo dục nói

riêng thường có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện
pháp trong hệ thống quản lí, sẽ giúp cho nhà quản lí thực hiện tốt các phương
pháp quản lí của mình mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ máy.


xxii

1.2.3. Quản lí nhà trường và vai trị của Hiệu trưởng
1.2.3.1. Quản lí nhà trường
Nhà trường (cơ sở giáo dục- đào tạo, trường học) là các thiết chế chuyên biệt
của xã hội, nơi tổ chức, quản lí và trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo dục- dạy
học. Trong các hoạt động giáo dục- dạy học, có nhiều mối quan hệ chức năng và
và các quan hệ xã hội đa dạng: giữa người học và người dạy (theo nghĩa rộng),
giữa người học với nhau, giữa những người làm công tác giáo dục với nhau, giữa
nhà quản lý và các đối tượng quản lý... chi phối lẫn nhau để thực hiện mục tiêu,
yêu cầu của xã hội. Quá trình (hoạt động) giáo dục- dạy học chủ yếu được thực
hiện bởi hai chủ thể: người được giáo dục và người giáo dục ln ln tương tác
với nhau.
Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD cấp cơ sở (của một cơ
cấu/ tổ chức giáo dục). Đó là sự thực thi trực tiếp các chức năng quản lý đến
các hoạt động giáo dục- học tập trong phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà
trường rất đa dạng, phức tạp nên việc quản lý nhà trường cũng là hoạt động
phức tạp.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lí nhà trường thực chất và cơ
bản là quản lí các hoạt động giáo dục- dạy học, tức là làm sao đưa các hoạt
động đó từ trạng thái vốn có sang một trạng thái khác cao hơn, để dần tiến tới
mục tiêu giáo dục.
Quản lí nhà trường bao gồm 2 loại: (1) tác động của những chủ thể quản
lí cấp trên và bên ngồi trường học; (2) tác động của những chủ thể quản lí
bên trong trường học.

Quản lí nhà trường do chủ thể quản lí cấp trên và bên ngoài trường học
tác động bao gồm những hoạt động quản lí của các cơ quan quản lí giáo dục
cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập,
giáo dục của trường học. Đó là những chỉ dẫn, quyết định từ Bộ, Sở, Phòng


xxiii

GD&ĐT và của các cấp chính quyền đồn thể từ bên ngồi trường học nhưng
có liên quan trực tiếp đến trường học.
Quản lí nhà trường do chủ thể quản lí bên trong nhà trường tác động bao
gồm: Quản lí GV, quản lí HS, quản lí q trình dạy học – giáo dục, quản lí cơ sở
vật chất trang thiết bị trường học, quản lí tài chính trường học, quản lí lớp học,
quản lí mối quan hệ giữa trường học và cộng đồng.
Sự phân chia quản lí theo hai loại như trên chỉ là tương đối. Thực tế,
trong quá trình quản lí thì quản lí từ cấp trên xuống các cấp trung gian và cấp
thấp, từ bên ngoài trường, bên trong trường đều phải được chỉ đạo, triển khai
đồng bộ và kết hợp hài hòa, xuyên suốt theo bốn chức năng quản lí: kế hoạch
- tổ chức - chỉ đạo - kiểm tra, đánh giá.
Như vậy, xét một cách chung nhất: Quản lí nhà trường thực chất là
những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên tất cả các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực...)và các điều kiện... bằng nhiều hình
thức, nhằm đẩy mạnh hoạt động giáo dục-dạy học của nhà trường tiến tới các
mục tiêu giáo dục với chất lượng và hiệu quả cao hơn, đồng thời đưa nhà
trường phát triển lên một tầm cao mới.
1.2.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng nhà trường THPT
Trường học nói chung, trường THPT nói riêng là cơ sở GD&ĐT thuộc
hệ thống GD quốc dân, là cơ quan hành chính- sự nghiệp của nhà nước. Hiệu
trưởng là thủ trưởng cơ quan đó, là người chịu trách nhiệm quản lí, tổ chức,
điều hành các hoạt động giáo dục của nhà trường, và chịu trách nhiệm với cấp

trên về toàn bộ các hoạt động giáo dục theo quy định của nhà nước. Hiệu
trưởng có quyền xử lý và ra quyết định theo đúng quyền hạn và chức trách
của mình.
Hiệu trưởng có thẩm quyền cao nhất về mặt hành chính và chun mơn.
Hiệu trưởng quản lí nhà trường thơng qua các chức năng quản lí ( Kế hoạch


xxiv

hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và thơng tin quản lý) nhằm thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ giáo dục-đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy nhà trường và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ năm học như: tiếp nhận HS; quản lí cán bộ GV, nhân viên, HS;
- Quản lí chun mơn; quản lí và tổ chức giáo dục HS;
- Quản lí hành chính, tài chính, tài sản nhà trường; thực hiện các chế
độ chính sách đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ
trong cơ quan;
- Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục; tổ chức cho GV, nhân viên và HS tham gia các
hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật…
- Hiệu trưởng tự tổ chức, kiểm tra, đánh giá nhà trường để tự điều
chỉnh nhà trường hướng đến mục tiêu đào tạo hiệu quả nhất.
Để làm tốt chức trách quản lý của mình, người hiệu trưởng trước hết phải
là người có phẩm chất chính trị tốt, chun mơn vững vàng, hiểu biết rộng, có
trình độ lí luận về khoa học quản lí, là người biết vận động, thu hút quần
chúng thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, biết vận dụng sáng
tạo chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong nhà
trường, phát huy tốt tinh thần dân chủ, sáng tạo, đoàn kết trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lí chun mơn của mình nhằm đạt được kết quả mong muốn.

1.3. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
1.3.1. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Đội ngũ và phát triển đội ngũ
Khái niệm đội ngũ được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực: đội
ngũ giáo viên (đội ngũ nhà giáo), đội ngũ y bác sỹ, hoặc đội ngũ cơng nhân
trong nhà máy, xí nghiệp...


xxv

Trong Từ điển tiếng Việt, “đội ngũ” thường được dùng để chỉ một tập
hợp đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng [30].
Đội ngũ, theo tác giả Đặng Quốc Bảo, là một tập thể người gắn kết với
nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần
và hoạt động theo một nguyên tắc”; thường dùng rộng rãi để chỉ: đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức, đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ nhà giáo, đội ngũ trí
thức… tức là đối tượng của quản lý nhân lực (nhân sự) [17, tr.25].
Trong Triết học biện chứng duy vật, “Phát triển” là khái niệm dùng để
"khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hồn thiện hơn". Trong q trình phát triển, "Sự vật, hiện
tượng chuyển hóa sang chất mới, cao hơn, phức tạp hơn; làm cho cơ cấu tổ
chức, phương thức vận động và chức năng của sự vật ngày càng hồn thiện
hơn". Do đó, phát triển được hiểu là "Sự thay đổi, chuyển biến tạo ra cái mới
theo hướng tích cực, tốt hơn" [32, tr.323].
Phát triển đội ngũ chính là sử dụng các biện pháp quản lý tác động về
mặt nhân sự của một tổ chức, nhằm xây dựng một đội ngũ người lao động
cùng chung một mục đích, lý tưởng mà trong đó các thành viên là một nhân
tố quan trọng với đầy đủ trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức với những
tri thức mới, tập hợp thành một khối đoàn kết thống nhất đáp ứng yêu cầu
phát triển của tổ chức đó. Như vậy, phát triển đội ngũ cũng thuộc phạm trù

“Phát triển nguồn nhân lực” trong các lý thuyết quản lý.
1.3.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên (phát triển ĐNGV) là một trong những nội
dung quan trọng hàng đầu trong lý luận quản lý giáo dục nói chung và lý luận
về quản lý nhà trường nói riêng.
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ
sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục


×