Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.23 KB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

A RĂNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KON TUM

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số :

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong Luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong
bất kì một cơng trình nào khác.

Tác giả

A Răng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .................................... 3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 4
8. Bố cục đề tài ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁCCHỦ
NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 6
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 9
1.2.1. Quản lý ............................................................................................. 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................ 12
1.2.3. Quản lý nhà trường......................................................................... 13
1.2.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp ................................................................ 15
1.2.5. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.................................................. 16
1.3. TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRONG HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN ............................................................................... 17
1.3.1. Mục tiêu, vai trị và tính chất của trường PTDTNT....................... 17
1.3.2. Nhiệm vụ của trường PTDTNT ..................................................... 18
1.3.3. Các hoạt động GD trong nhà trường PTDTNT ............................. 19
1.3.4. Yêu cầu và xu hướng phát triển trường PTDTNT ......................... 20
1.4. CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PTDTNT....................... 22


1.4.1. Nội dung công tác CNL ở trường PTDTNT .................................. 22

1.4.2. Nhiệm vụ và của GVCNL tại các trường PTDTNT ...................... 28
1.4.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của GVCN lớp trong
trường PTDTNT....................................................................................... 30
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CNL ở trường PTDTNT ....... 32
1.5. QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PTDTNT............................................................. 33
1.5.1. Mục tiêu QL công tác CNL của HT .............................................. 33
1.5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn QL của HT tại các trường PTDTNT....... 34
1.5.3. Nội dung QL cơng tác CNL của HT .............................................. 35
1.5.4. Hình thức QL của HT đối với công tác CNL................................. 37
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG PTDTNT TỈNH KON TUM........................... 40
2.1. KHÁI QUÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ
GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH KON TUM ................................................ 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Kon Tum .................................................. 40
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum ....................................... 40
2.1.3. Tình hình phát triển Giáo dục - Đào tạo tỉnh Kon Tum................. 42
2.1.4. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống trường PTDTNT tỉnh
Kon Tum................................................................................................... 46
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG PTDTNT TỈNH KON TUM ......................................................... 49
2.2.1. Thực trạng về số lượng và trình độ chun mơn của GVCNL tại
trường PTDTNT tỉnh Kon Tum ..............................................................50
2.2.2. Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của GVCN
lớp........................................................................................................ .....52


2.2.3. Thực trạng về năng lực GVCN lớp................................................ 53
2.2.4. Thực trạng về mức độ thực hiện nội dung công tác CNL của

GVCN....................................................................................................... 56
2.2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác CNL tại các trường
PTDTNT tỉnh Kon Tum........................................................................... 60
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG PTDTNT TỈNH KON TUM... 62
2.3.1. Thực trạng về nhận thức tầm quan trọng của công tác CNL ......... 62
2.3.2 Quản lý việc sắp xếp bố trí GV làm cơng tác CNL ........................ 62
2.3.3. Quản lý công tác lập kế hoạch CNL .............................................. 63
2.3.4. Quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch và nội dung công tác
CNL .......................................................................................................... 64
2.3.5. Quản lý việc thực hiện công tác CNL............................................ 67
2.3.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả công tác CNL ................. 69
2.3.7. Quản lý các điều kiện hỗ trợ công tác CNL................................... 70
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ............................................. 74
2.4.1. Mặt mạnh........................................................................................ 74
2.4.2. Mặt yếu........................................................................................... 75
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 76
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH KON TUM..................................................... 78
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIÊKN PHÁP............................................. 78
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống ............................................................... 78
3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp ................................................................ 79
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả quản lý................................................... 79
3.2. BIỆN PHÁP CỤ THỂ.............................................................................. 79


3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo
viên về công tác chủ nhiệm lớp................................................................ 79
3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Tổ chức cơng tác bồi dưỡng nâng cao phẩm

chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực cho đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp.................................................................................................. 83
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Đổi mới quản lý việc thực hiện cơng tác chủ
nhiệm lớp.................................................................................................. 89
3.2.4. Nhóm biện pháp 4: Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác
chủ nhiệm lớp ........................................................................................... 94
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHĨM BIỆN PHÁP................................ 97
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .................................................................................................... 99
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm...................................................................... 99
3.4.2. Nhận xét ....................................................................................... 102
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 104
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 104
2. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CB, GV, NV
CBQL
CBQLGD
CNH-HĐH
CNL
CSVC
DTTS
GD&ĐT

GV
GVBM
GVCN
HT
HS
HSBT
KT-XH
NXB
PCGD
PPDH
PTDTBT
PTDTNT
QL
QLGD
GD
THCS
THPT
UBND
XHHGD
TBDH
ĐTNCSHCM

:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Nội dung
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nhiệm lớp
Cơ sở vật chất
Dân tộc thiểu số
Giáo dục và Đào tạo

Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Hiệu trưởng
Học sinh
Học sinh bán trú
Kinh tế, xã hội
Nhà xuất bản
Phổ cập giáo dục
Phương pháp dạy học
Phổ thông dân tộc bán trú
Phổ thông dân tộc nội trú
Quản lý
Quản lý giáo dục
Giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa giáo dục
Thiết bị dạy học
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Số hiệu
Bảng 2.1

Bảng 2.2


Trang

Số lượng trường, lớp, HS các cấp bậc học ngành
GD&ĐT tỉnh Kon Tum
Số lượng GV các cấp/bậc học ngành GD&ĐT tỉnh
Kon Tum

44

45

Bảng 2.3

Số lớp, HS các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum

46

Bảng 2.4

Cơ cấu CBQL trong các trường PTDTNT

47

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7


Bảng 2.8

Bảng 2.9

Chất lượng hai mặt của GD của HS cấp Trường
PTDTNT
Chất lượng hai mặt GD của HS cấp THPTTrường
PTDTNT
Số lượng, cơ cấu

GVCN lớp tại

các trường

PTDTNT
Thực trạng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của GVCN
Khảo sát thực trạng năng lực dạy học và công tác
CNL

48

48

49

52

53


Bảng 2.10

Khảo sát năng lực về QL công tác của GVCN lớp

55

Bảng 2.11

Khảo sát về khả năng thực hiện công tác CNL

56

Bảng 2.12

Bảng 2.13
Bảng 2.14

Tự đánh giá về kết quả thực hiện công tác CNL và
QL công tác CNL
Khảo sát nhận thức về vai trị của cơng tác CNL
trong việc GD toàn diện HS trong trường PTDTNT
Khảo sát về lựa chọn GV làm công tác CNL

59

62
62


Bảng 2.15


Bảng 2.16

Bảng 2.17

Hiệu trưởng QL việc xây dựng kế hoạch công tác
CNL
Hiệu trưởng QL việc thực hiện nội dung công tác
CNL
Đánh giá về công tác QL giám sát, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch

63

64

67

Bảng 2.18

Việc kiểm tra, đánh giá công tác CNL

69

Bảng 2.19

Việc QL các điều kiện hỗ trợ công tác CNL

70


Bảng 3.1

Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và
tính khả thi của các nhóm biện pháp

100


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Số hiệu

Trang

Sơ đồ 1.1

Biểu thị lôgic của sự quản lý

10

Sơ đồ 1.2

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý

11

Sơ đồ 1.3

Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình

giáo dục

14


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, tác động của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại,
lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, vượt bậc trong đó tri thức khoa
học, cơng nghệ và thơng tin ngày càng đóng vai trị quyết định đối với nền sản
xuất của cải vật chất trên quy mơ tồn cầu. Điều đó đã mở ra cho các nước
đang phát triển, trong đó có Việt Nam những cơ hội và thách thức lớn.
Trong bối cảnh đó, GD&ĐT ngày càng có vai trị và vị trí quan trọng, là
một trong những nhân tố quyết định tương lai của dân tộc. Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm
của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và CBQLGD là lực lượng nịng
cốt, có vai trò quan trọng” [1]
Tại Điều 9 Luật Giáo dục cũng khẳng định: “Phát triển GD là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[26]. Chiến
lược phát triển KT-XH 2011 - 2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI khẳng định: “Đổi mới cơ bản và toàn diện nền GD” trong đó nâng
cao chất lượng GD tồn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học hệ
thống QLGD, chú trọng đến việc phát triển đội ngũ nhà giáo trong đó có
GVCN lớp được xem như một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng GD&ĐT hiện nay[12]
Ở nhà trường phổ thơng nói chung, trường PTDTNT nói riêng, GVCN

lớp có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện các nhiệm
vụ dạy học và GD của nhà trường. GVCN lớp là lực lượng trực tiếp triển khai
những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời có vai trị rất


2

lớn trong việc bồi dưỡng đạo đức, tri thức, phẩm chất, nhân cách của HS.
Trước hết, GVCN lớp là người thay mặt HT làm công tác QL và giáo
dục HS của một lớp. Ngoài chức năng trên, người GVCN cần phải có năng
lực sư phạm và là người cố vấn tin cậy nhất của tập thể lớp, là người thầy gần
gũi, là tấm gương sáng cho HS noi theo, là người đại diện bảo vệ quyền lợi
cho HS trong những hoàn cảnh đặc biệt, là người chịu trách nhiệm trước Hội
đồng GD về chất lượng GD toàn diện HS của lớp mình.
Người GVCN là một phần rất quan trọng trong mạng lưới tiếp nhận,
phản ánh thông tin đa chiều của nhà trường, qua đó giúp người QL nắm được
tình hình thực hiện kế hoạch của nhà trường nhằm có sự điều chỉnh kế hoạch
và đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác, phù hợp hơn.
Nhà trường hiện nay đang tự phấn đấu ngăng chặng để giảm những tác
động tiêu cực từ bên ngoài vào nhà trường các tệ nạn xã hội như: Ma túy,
HIV/AIDS, mại dâm, văn hóa phẩm đồi trụy... Mỗi nhà trường phải xây dựng
để thật sự nhà trường là trung tâm văn hóa, là nơi GD&ĐT thế hệ trẻ, những
công dân tốt, những người lao động giỏi xây dựng đất nước ngày càng giàu
đẹp. Muốn vậy, việc QL công tác CNL đối với HT trong trường phổ thơng
nói chung, các trường PTDTNT nói riêng là việc làm cần thiết cho các nhà
QL trường học.
Trong xu thế đổi mới công tác QLGD hiện nay, những người QL nhà
trường không thể không quan tâm đến việc cải tiến, đổi mới QL cơng tác
CNL, bởi vì việc chỉ đạo có hiệu quả đối với cơng tác này sẽ trở thành một
trong những hoạt động chủ đạo trong công tác GD toàn diện của nhà trường.

Thực tế cho thấy, nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của GVCN lớp; năng
lực, nghiệp vụ thực thi công tác CNL của các GV; cách thức tổ chức, QL của
HT đối với công tác CNL có những khoảng cách và bất cập nhất định giữa lý
luận và thực tiễn. Vì thế, cần phải được tìm hiểu, nghiên cứu phương thức


3

QL, cách thức tổ chức, điều hành, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác
CNL cho đội ngũ GVCN lớp, chỉ ra được các biện pháp QL của HT để công
tác CNL phù hợp với điều kiện thực tế tại các trường PTDTNT. GVCN lớp
được xem là một đội ngũ mạnh giúp việc cho nhà trường thực hiện có hiệu
quả, tồn diện, góp phần nâng cao chất lượng GD tại các trường PTDTNT
tỉnh Kon Tum.
Xuất phát từ những đòi hỏi thực tiễn của các trường PTDTNT tỉnh
Kon Tum, đề tài được lựa chọn nghiên cứu là: Biện pháp quản lý công tác
chủ nhiệm lớp tại các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Kon Tum
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng công
tác CNL của GVCN, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL công
tác CNL tại các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QL công tác CNL tại các trường
PTDTNT tỉnh Kon Tum.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Công tác QL của người HT các trường
PTDTNT về công tác CNL.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, thực tiễn về QL công tác CNL và
xác lập các biện pháp QL một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu đổi mới
công tác QL của nhà trường hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả GD

toàn diện ở các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:


4

5.1. Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận về QL công tác CNL của GVCN
ở trường PTDTNT.
5.2. Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng QL cơng tác CNL tại
các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
5.3. Đề xuất các biện pháp QL công tác CNL của HT nhằm nâng cao
chất lượng GD toàn diện ở các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu tập trung vào thực trạng công tác CNL của GVCN và
việc QL của HT đối với công tác CNL từ đó đưa ra các nhóm biện pháp QL
hiệu quả và khả thi.
6.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2010- 2011 đến năm học 20122013.
6.3. Không gian nghiên cứu: Các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp tổng hợp phân tích các tri thức khoa học,
những thành tựu về vấn đề được nghiên cứu trong đề tài. Tổng hợp, hệ thống
hóa các tài liệu như văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, các Nghị định của
chính phủ, Thơng tư hướng dẫn của Bộ, các tài liệu có liên quan… nhằm xây
để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu QL công CNL tại các trường
PTDTNT tỉnh Kon Tum.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra: Điều tra thu thập số liệu, thực trạng QL
công tác CNL tại các trường PTDTNT tỉnh KonTum. Trong đó, điều tra, khảo


5

sát lấy ý kiến của CBQL, GVCN nhằm mục đích đánh giá thực trạng QL công
tác CNL tại các trường PTDTNT
7.2.2. Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát các hình thức biểu
hiện các hoạt động QL cơng tác CNL của HT, hoạt động của GVCN và đội
ngũ GV tại các trường PTDTNT
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn HT, các phó HT, GVCN tại
các trường PTDTNT, để làm rõ thực trạng QL công tác CNL.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở phân tích thực
trạng QL cơng tác CNL tại các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum, xin tư vấn
thêm từ các chuyên gia giỏi, GVCN và CBQL có nhiều kinh nghiệm trong
QL cơng tác CNL tại các trường PTDTNT
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; danh mục tài liệu tham
khảo; phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
PTDTNT.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp tại các trường
PTDTNT tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm
lớp tại các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum.


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu biện pháp QL, xây dựng và phát triển đội ngũ GV nói chung
và QL cơng tác CNL nói riêng của HT tại các trường PTDTNT là một nội
dung quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng GD, nhằm đạt được mục
tiêu: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và Chủ nghĩa Xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Công tác QL, phát triển đội ngũ GV nói chung và QL cơng tác CNL
nói riêng ở trường PTDTNT là một nhiệm vụ trọng tâm của người HT để
nâng cao chất lượng GD của nhà trường.
Vào những năm 30 của thế kỷ XX đã xuất hiện những người lãnh đạo
lớp tại các trường phổ thông. Năm 1931 Bộ Giáo dục nước Cộng hòa Liên
bang Nga đã ra Chỉ thị về công tác của người lãnh đạo lớp. Bản Chỉ thị này
quy định những chức năng và nhiệm vụ cơ bản của người hướng dẫn lớp và
những người hướng dẫn lớp được gọi là GVCN. Đến năm 1934 mới có bản
quy định về tên gọi GVCN cùng với chức năng, nhiệm vụ của GVCN lớp.
Nhà nước Liên bang Xô Viết (Liên Xô cũ) và các nước trong hệ thống xã hội
chủ nghĩa đã có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu về người GVCN về công việc
người GVCN như:
Trong tác phẩm: “ Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” (NXB Giáo
dục Matxcơ, 1984)Bôn- đư- rép N.i. đã trình bày phương pháp cơ bản về cách
thức thực hiện công tác CNL ở các trường phổ thông


7


Bônđurep N.I (1982- Nguyễn Thị Phương Mai dịch), Người giáo viên
chủ nhiệm, tài liệu lưu hành nội bộ thành phố Hồ Chí Minh
Tại Việt Nam, trước cách mạng tháng 8 năm 1945 chưa có người GV với
tên gọi GVCN lớp. Từ sau cách mạng tháng 8 đến chiến thắng Điện Biên Phủ,
thời kỳ này cũng chưa có người làm cơng tác CNL.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và ký Hiệp định Giơnevơ, đất nước ta tạm
chia cắt thành hai miền, Miền Nam tạm thời bị địch chiếm đóng, hoạt động GD
tiếp tục thực hiện như các nước phương Tây. Miền Nam khơng có người làm
nhiệm vụ với tên gọi GVCN lớp mà chỉ có Giám thị làm nhiệm vụ trơng coi,
duy trì trật tự, kỷ cương lớp. Miền Bắc hồn tồn được giải phóng, chúng ta
tiến hành cải cách GD lần thứ hai vào năm 1956. Cải cách GD lần này xác
định: “Về mặt tổ chức, chế độ GVCN được quy định rõ ràng: Là người chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động của lớp, GVCN được lựa chọn trong số những
GV hăng hái, nhiệt tình, chịu khó đi sát HS và có trình độ chính trị” [34, tr.70].
Khi đề cập đến cơng tác GVCN lớp đã có nhiều tài liệu, cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu như:
- Cơng tác của người GVCN lớp ở trường THPT - của Hà Nhật Thăng
(chủ biên), NXB Giáo dục, Hà Nội 2006 [ 28].
- Cải tiến việc quản lý đội ngũ GVCN lớp của HT trường phổ thông - của
Lưu Xuân Mới (Chủ nhiệm đề tài), Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội
1998 [20].
- Hà Nhật Thăng- Xu thế phát triển giáo dục hiện nay, Giáo trình cao
học quản lý giáo dục[29]
- Phương pháp công tác của người GVCN ở trường THPT - của Hà Nhật
Thăng (Chủ biên), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004 [29].
- Tài liệu Tập huấn về công tác GVCN trong trường THCS, THPT, Hà
nội 6/2011, chủ biên: Nguyễn Thanh Bình [5].



8

- Phạm Minh Hạc(1986) Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,
Nxb Giáo dục[13]
+ Trong QLGD, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu và khẳng định sự
quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp. Những công trình của tác giả sau đây
đã nói diều đó:
- Trần Kiểm (2004), khoa học QLGD, một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
Nxb Giáo dục.[19]
- Đặng Quốc Bảo, lý luận và thực tiễn quản lý nhà trường, Nxb chính trị
Quốc gia[3]
- Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc hưng(2004), Giáo dục Việt Nam hướng
tới tương lai- Vấn đề và giải pháp, Nxb chính trị Quốc gia[2]
- Gần đây nhất đã có một số Luận văn thạc sĩ của “Biện pháp quản lý đội
ngũ GVCN lớp ở trường PTDTNT tỉnh Quảng Ngãi”- Nguyễn Văn Được
năm 2012
Nhìn chung các cơng trình trên chỉ dừng lại ở mức khái quát chung công
tác GVCN lớp, phương pháp, kỹ năng công tác của người GVCN lớp; nghiên
cứu chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của người GVCN lớp là chủ yếu. Đặc
biệt đối với các trường PTDTNT cả nước nói chung, ở tỉnh Kon Tum nói
riêng, đến nay theo những tài liệu có được vẫn cịn thiếu những cơng trình
nghiên cứu đề cập đến các biện pháp QL công tác CNL tại các trường
PTDTNT. Do yêu cầu thực tế của công tác QL tại địa bàn, chúng tôi thấy cần
nghiên cứu thực trạng QL công tác CNL. Từ đó đề xuất các nhóm biện pháp
QL cơng tác CNL của HT nhằm giúp cho HT, quản lý công tác CNL tại các
trường PTDTNT một cách phù hợp, có hiệu quả, với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng GD toàn diện đối với học sinh DTTS trong các trường
PTDTNT tỉnh Kon Tum, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới “ Toàn diện” giáo
dục nước ta trong giai đoạn hiện nay.



9

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một yếu tố khách quan của mọi quá trình lao động xã hội, bất
kể hình thái KT-XH nào. Nếu không thực hiện chức năng và nhiệm vụ QL,
khơng thể thực hiện được các q trình hợp tác lao động, sản xuất, khơng thể
khai thác, sử dụng có hiệu quả các yếu tố của lao động sản xuất. QL rất cần
thiết đối với mọi phạm vi hoạt động trong xã hội, từ mỗi đơn vị sản xuất kinh
doanh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, từ một gia đình, một đơn vị dân cư
đến một quốc gia và những hoạt động trên phạm vi khu vực và toàn cầu.
Ngày nay thuật ngữ “quản lý” đã trở nên phổ biến trong các lĩnh vực,
nhưng vẫn chưa có được một định nghĩa hoàn hảo nhất.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người quản lý)
đến khách thể QL (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [7].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “QL là một quá trình định hướng, q trình
có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”[ 22, tr.35]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là những tác động của chủ thể
QL trong việc huy động, phát huy kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [18].
Như vậy, ta có thể hiểu QL có nhiều cách định nghĩa khác nhau song
chúng ta có thể khái quát về khái niệm QL:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên đối
tượng và khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trường luôn
biến động”



10

Vì thế, người QL phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt, mềm dẻo và
sáng tạo những tri thức, kinh nghiệm để chỉ đạo hoạt động tổ chức đi tới mục tiêu.
Chủ thể quản lý
MÔI
TRƯỜNG
QUẢN


Mục tiêu,
nội dung,
phương pháp
quản lý

MÔI
TRƯỜNG
QUẢN


Đối tượng quản lý

Sơ đồ 1.1. Biểu thị lôgic của sự quản lý
Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại chức năng QL, song tựu trung có
4 chức năng cơ bản là: Kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: Kế hoạch là một khâu quan trọng nhất trong hoạt
động QL, nhằm xác lập các mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và
bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định của một hệ

thống QL. Mục đích của kế hoạch là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào
các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách hiệu quả và cho phép
người QL, có thể kiểm sốt được q trình tiến hành nhiệm vụ
Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp, thiết lập bộ máy QL, trong đó
gồm hai tiến trình cơ bản: Sự phân chia và sự phối hợp. Tổ chức là quá trình
hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà người QL,
có thể điều phối tốt nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một tổ chức được
coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện các mục tiêu của hệ thống
với mức tối thiểu về chi phí cho bộ máy.


11

Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà QL, dùng ảnh hưởng của mình tác
động đến con người trong tổ chức bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới
quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được
phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện pháp
động viên, khen thưởng kể cả trách phạt. Vai trò của người CBQL là phải
chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức, hướng mọi người trong tổ
chức về mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi
cấp QL, để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai
lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã
định. Mục đích của kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành cơng, phát
hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp sửa chữa kịp
thời những sai sót đó. Kiểm tra là tai mắt của quản lý; QL mà khơng kiểm tra
thì coi như khơng có QL. Vì vậy, cần tiến hành thường xuyên và kết hợp linh
hoạt nhiều hình thức kiểm tra.

Như vậy, bản chất của QL:“Là sự tác động có mục đích đến tập thể
người nhằm thực hiện mục tiêu QL, trong GD&ĐT đó là sự tác động của nhà
QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng khác trong và ngoài xã hội nhằm đạt
được mục tiêu QL”
Bốn chức năng cơ bản trên, cùng với yếu tố thơng tin và quyết định có
liên quan mật thiết với nhau tạo thành một chu trình QL. Ta có chu trình QL
như sau:

Lập kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức

Thông tin
Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý


12

1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên QLGD là một loại hình QL xã
hội. Thuật ngữ QLGD cũng có nhiều quan niệm khác nhau:
Xét về góc độ vĩ mơ (là QL một nền/hệ thống giáo dục): QLGD được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.

Hoặc, QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể QL nhằm huy động, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực GD
(nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu
cầu phát triển KT-XH.
Ở góc độ vi mơ (được xem như QL trường học/tổ chức giáo dục cơ sở).
QL là hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm hệ thống những tác động
có hướng đích của HT đến các hoạt động giáo dục, đến con người (CB, GV,
NV và HS), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo định nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2, tr.124].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ GD vận
hành theo đường lối, nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm là hội tụ quá trình
dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất” [13, tr.35].


13

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD thực chất là những tác động của
chủ thể QL vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [17, tr.38].
Từ những khái niệm trên về QLGD, ta có thể hiểu một cách khái quát:
QLGD là những tác động có mục đích, có kế hoạch vào tồn bộ các lực
lượng GD, nhằm tổ chức, phối hợp các lực lượng này, sử dụng một cách đúng
đắn, hiệu quả các nguồn lực, phương tiện, bảo đảm thực hiện đạt kết quả tốt
nhất các mục tiêu GD.
1.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống QLGD nói chung. QL nhà trường là QL cơ sở của ngành GD. Luật
Giáo dục 2005 ghi: “Nhà trường trong hệ thống GD quốc dân thuộc mọi loại
hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển
sự nghiệp GD” [26, tr.39]
Giáo sư Trần Hồng Quân cho rằng: “Quản lý nhà trường phổ thông là QL
dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác, để dần tiến tới mục tiêu GD” [25, tr.37].
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân: “Quản lý nhà trường bao gồm QL bên trong
nhà trường (nghĩa là QL các thành tố mục đích, nội dung, PPDH, hình thức tổ
chức dạy học, đội ngũ CB, GV, tập thể HS, CSVC, TBDH, các thành tố này
quan hệ qua lại với nhau và tất cả đều nhằm thực hiện các chức năng GD) và
QL các mối quan hệ giữa nhà trường với môi trường xã hội bên ngoài” [31,
tr.12].
Theo Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý GD, để đạt tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành
GD, với thế hệ trẻ và với từng HS” [13, tr.22].


14

Theo Phạm Viết Vượng: Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan QL nhằm tập hợp các tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lượng GD khác, huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lượng
GD&ĐT trong nhà trường[34,tr.205]
Theo tác giả Trần Kiểm:“ Bản chất của việc QL nhà trường là QL hoạt
động dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác, để dần dần tiến tới mục tiêu GD”[18,tr.72]
Như vậy, từ nhiều khái niệm ta có thể hiểu: Quản lý nhà trường về cơ

bản, chính là quản lý các thành tố của quá trình dạy và học của giáo viên và
học sinh tại nhà trường.
Người ta có thể coi QL là “quá trình giáo dục - đào tạo” của nhà trường
như QL hệ thống, gồm sáu thành tố:


QL: Quản lý
MĐ: Mục đích
ND: Nội dung

Th

PP: Phương pháp
CSVC: Cơ sở vật chất

Tr
QL

ND

PP

Th: Thầy
Tr: Trò

CSVC

Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình giáo dục
QL nhà trường là hoạt động mang tính khoa học rất cao, đối với nhà
trường cần phải tìm tịi một phương thức phù hợp với đặc trưng là vừa QL vật

chất, vừa QL con người để GD con người. Do đó QL nhà trường được thực
hiện bằng các phương thức: Cụ thể hóa chức năng QL vào việc QL các hoạt
động của nhà trường, để nâng cao chất lượng GD.


15

1.2.4. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Tìm hiểu trong các Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý (chủ biên)
không giải thích từ “GVCN” mà chỉ giải thích các từ “Giáo viên” và từ “Chủ
nhiệm”. Theo các Từ điển trên thì từ “Giáo viên” được hiểu là “Người dạy học
ở bậc phổ thơng hoặc tương đương” [35, tr.734];. Cịn từ “Chủ nhiệm” được
hiểu là: “Người đứng đầu và chịu trách nhiệm trong một tổ chức” [35, tr.312].
Riêng Từ điển Tiếng Việt do Hồng Phê (chủ biên) thì từ “GVCN” được
giải nghĩa là: “Giáo viên phụ trách lớp học về mọi mặt” [24, tr.312] và các từ
“Giáo viên”; “Chủ nhiệm” cũng giải thích tương tự.
Qua đó, có thể thấy thuật ngữ “GVCN” là một từ ghép được hình thành từ
hai từ “GV” và “Chủ nhiệm” trong đó từ “GV” chỉ người thực hiện cơng việc
cịn từ “Chủ nhiệm” chỉ về nhiệm vụ, chức trách được giao. Vậy ta có thể hiểu:
“GVCN là người giảng dạy của lớp, đứng đầu và QL chịu trách nhiệm chính về
lớp học đó”.
Trong các cơng trình nghiên cứu về người GVCN lớp, các tác giả cũng
có những ý kiến khác nhau: Theo T.A.Ilina: “GVCN lớp của nhà trường phổ
thơng Xơ Viết là người tổ chức chính cơng tác GD. GVCN của một lớp là do
HT nhà trường chỉ định trong số GV cùng dạy lớp đó” [27, tr.111].
Các tác giả Trần Mạnh Dũng, Trần Trọng Hà, Bùi Đức Thạch “Một số
kinh nghiệm giáo dục đạo đức của GVCN lớp” xác định: “GVCN lớp người
trực tiếp được nhà trường phân cơng phụ trách, là người chịu trách nhiệm
chính trong việc tổ chức và thực hiện nhiệm vụ GD đạo đức cho các em HS ở
lớp mình phụ trách” [10, tr.3].

Theo Phạm Viết Vượng: “Để QL trực tiếp một lớp học, nhà trường cử ra
những GV giỏi, giàu nhiệt tình để làm CNL. GVCN ở trường phổ thơng là người
thay mặt HT quản lý toàn diện một lớp học” [34, tr.217].


×