Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú huyện chư păh tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HÀ ĐỨC ĐÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN CHƯ PĂH TNH GIA LAI

Luận văn thạc sĩ KHOA HC giáo dục
CHUYấN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN BÁ MINH

HÀ NỘI - 2010

1


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Bá Minh đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể q thầy giáo, cơ giáo khoa Quản lý Giáo dục, phòng Quản lý Khoa học - Thư viện trường Đại học Vinh đã
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Xin trân thành cảm ơn lãnh đạo UBND Tỉnh Gia Lai, Sở Giáo dục &
Đào tạo tỉnh Gia Lai; UBND huyện và Phòng GD&ĐT huyện Chư Păh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em


học sinh trường PTDTNT huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai đã sẵn sàng cộng
tác, giúp đỡ để tơi hồn thành chương trình nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự quan tâm, chỉ bảo của
quí thầy, cô trường Đại học Vinh và các đồng nghiệp để Luận văn được
hoàn thiện hơn.

Tp.Vinh,

tháng 9 năm

2010
Hà Đức Đà

2


MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ cái viết tắt trong Luận văn
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học

5. Nhiệm vụ
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Những đóng góp của Luận văn
7.1. Về mặt lý luận
7.2. Về mặt thực tiễn
8. Cấu trúc Luận văn
Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Thành tựu nghiên cứu về chất lượng dạy học ở trường phổ thông
1.1.2. Thành tựu nghiên cứu về trường phổ thông dân tộc nội trú
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT)
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý trường học
1.2.4. Giải pháp quản lý
1.2.5. Hoạt động dạy học
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy - học
1.3. Hoạt động dạy học ở trường PTDTNT
1.3.1. Mục tiêu dạy học ở trường PTDTNT
1.3.2. Nội dung dạy học ở trường PTDTNT
1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở trường PTDTNT
1.4. Chất lượng hoạt động dạy học ở trường PTDTNT
1.4.1. Chất lượng GD và chất lượng hoạt động DH ở trường PTDTNT
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng DH ở trường PTDTNT
1.4.3. Nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTDTNT
1.4.4. Đánh giá chất lượng dạy học ở trường PTDTNT

1.4.5. Quản lý chất lượng dạy học ở trường PTDTNT

1
2
4
5
5
6
7
7
7
7
7
7
7
7
8
8
8
8
8
9
9
9
9
10
11
11
13
15

17
19
20
22
22
24
25
26
26
32
35
36
37

3


Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Khái quát về huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai
2.1.2. Khái quát về GD&ĐT huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai
2.1.3. Trường PTDTNT huyện Chư Păh
2.2. Thực trạng chất lượng DH ở trường PTDTNT huyện Chư Păh
2.2.1. Mô tả khảo sát chất lượng dạy học
2.2.2. Kết quả khảo sát
2.2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học
2.3. Thực trạng các giải pháp quản lý đã được thực hiện
2.3.1. Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch
2.3.2. Quản lý hoạt động Dạy - Học
2.3.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học

Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
dạy học trường PTDTNT huyện Chư Păh
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu quản lý
3.1.3. Nguyên tắc thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc khả thi và cần thiết
3.2. Cơ sở để đề xuất giải pháp
3.2.1. Quan điểm phát triển giáo dục dân tộc của Đảng và Nhà nước
3.2.2. Mục tiêu của trường PTDTNT huyện
3.2.3. Thực trạng hiện nay ở trường PTDTNT huyện ChưPăh
3.2.4. Dự đoán và dự báo
3.3. Xây dựng các giải pháp
3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng tập thể sư phạm nhà trường
3.3.2. Giải pháp 2: Nâng cao trình độ, phẩm chất và năng lực quản lý
của hiệu trưởng
3.3.3. Giải pháp 3: Đổi mới việc xây dựng và quản lý đội ngũ giáo viên
có chất lượng cao, gắn bó lâu dài với nhà trường
3.3.4. Giải pháp 4: Quản lý đổi mới phương pháp dạy học
3.3.5. Giải pháp 5: Đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh
3.3.6. Giải pháp 6: Cải tiến việc quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học
3.4. Đánh giá các giải pháp
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Các cơng trình tác giả liên quan đến Luận văn
Phụ lục nghiên cứu
Danh mục tài liệu tham khảo


44
44
44
47
52
58
58
60
62
65
65
68
70
75
75
75
75
76
76
77
77
77
78
78
79
79
84
86
91
94

97
100
102
102
103
104
105
108

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17

Chữ viết tắt

BGH
CSVC
CBQL
DTTS
GD
GD&ĐT
DH
GV
HT
HS
KT-XH
THPT
THCS
TTSP
PTDTNT
QL
QLGD

Viết đầy đủ

Ban giám hiệu
Cơ sở vật chất
Cán bộ quản lý
Dân tộc thiểu số
Giáo dục

Giáo dục và Đào tạo
Dạy học
Giáo viên
Hiệu trưởng
Học sinh
Kinh tế - Xã hội
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Tập thể Sư phạm
Phổ thông Dân tộc nội trú
Quản lý
Quản lý Giáo dục

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự vận động và phát triển của xã hội luôn gắn liền với hoạt động
quản lý. Quản lý đảm bảo cho tổ chức thực hiện được mục tiêu đã đặt ra. Quản
lý là hoạt động vừa là một khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Quản lý cần thiết cho mọi hoạt động của mọi tổ chức, dù tổ chức đó thuộc
loại nào và có quy mơ như thế nào. Phương thức tiếp cận các chức vị trong tổ
chức có thể rất khác nhau, các yếu tố có tác động tích cực hoặc kìm hãm việc
thực hiện trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tổ chức, những trở ngại mà các nhà
quản lý có thể gặp phải trong bước khởi đầu, lợi ích của việc hiểu rõ bản thân để
tăng cường các điểm mạnh, vơ hiệu hóa, giảm nhẹ các điểm yếu… thực sự cần
thiết đối với các nhà quản lý nói chung, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói
riêng.
1.2. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản

Việt Nam đã chỉ rõ: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu quản lý để tạo được chuyển
biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo
dục của khu vực và thế giới”[13].
Giáo dục dân tộc là một bộ phận của giáo dục Việt Nam. Trước yêu cầu
của đổi mới giáo dục đòi hỏi giáo dục dân tộc cũng phải đổi mới về mọi mặt,
đặc biệt là chất lượng dạy học ở các trường phổ thông vùng dân tộc nói chung,
trường phổ thơng dân tộc nội trú nói riêng.
1.3. Thực hiện chính sách ưu tiên tạo nguồn đào tạo nhân lực cho vùng
dân tộc và miền núi, nơi điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, hệ
thống Trường phổ thơng dân tộc nội trú (PTDTNT) đã được thành lập từ nhiều
năm nay. Theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008,
hệ thống trường PTDTNT gồm: Trường Trung ương; Trường tỉnh và Trường

6


huyện. Đồng thời quyết định 49 quy định về tổ chức các hoạt động giáo dục
trong trường PTDTNT gồm:
- Thực hiện kế hoạch giáo dục theo mục tiêu, chương trình của các cấp
học phổ thơng tương ứng, có bổ sung kiến thức về lịch sử, địa lí, ngơn ngữ, văn
hóa dân tộc thiểu số và địa phương.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ thông.
- Hoạt động lao động, văn hoá, thể thao và tổ chức đời sống nội trú.
1.4. Do tính chuyên biệt của trường PTDTNT huyện, cơng tác quản lý của
hiệu trưởng có những điểm khác biệt so với trường phổ thơng, tính chất cơng
việc cũng khó khăn và phức tạp hơn. Thực tế cho thấy kết quả các mặt giáo dục
ở hệ thống trường PTDTNT chưa đáp ứng được nhu cầu tạo nguồn đào tạo cán
bộ cho vùng dân tộc thiểu số, chưa tương xứng với sự ưu tiên đầu tư của Nhà
nước đối với loại hình trường chuyên biệt. Một trong những nguyên nhân là do

công tác quản lý của Hiệu trưởng với các hoạt động giáo dục trong nhà trường
còn những bất cập. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng dạy học ở trường PTDTNT huyện là nhu cầu cấp thiết trong quá trình
phát triển của trường chuyên biệt.
Chất lượng dạy học ở trường PTDTNT quyết định tới kết quả đào tạo của
nhà trường. Vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học ở trường
PTDTNT?. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế nêu trên, sau khi được học các
chuyên đề cao học quản lý giáo dục và với kinh nghiệm cơng tác của mình tơi
chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy
học ở Trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai” với
mong muốn đóng góp một phần cơng sức của mình vào việc xác định các giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTDTNT huyện.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở Trường
PTDTNT huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.

7


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý chất lượng dạy học ở trường PTDTNT huyện Chư Păh,
tỉnh Gia Lai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở Trường phổ
thông Dân tộc nội trú huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
4. Giả thuyết khoa học
Những giải pháp được đề xuất là phù hợp với thực tiễn, thiết thực, có tính
khả thi và nếu được thực hiện có thể nâng cao chất lượng dạy học, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo ở Trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện

Chư Păh tỉnh Gia Lai.
5. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài;
- Nghiên cứu thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở trường PTDTNT
huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai;
- Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường
PTDTNT huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu;
- Phương pháp khái qt hóa;
- Phương pháp giả thuyết hoặc mơ hình hóa.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quản lý đối với hoạt động dạy học.

8


- Phương pháp điều tra: Dùng bảng hỏi/ thảo luận trực tiếp để điều tra các
vấn đề kiên quan tới quản lý hoạt động dạy học ở trường PTDTNT huyện Chư
Păh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Của các đơn vị, chuyên gia giáo
dục, CBQL giáo dục, hiệu trưởng trường PTDTNT huyện Chư Păh và của cá
nhân.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động dạy học: Nghiên cứu
hồ sơ quản lý về các vấn đề liên quan tới quản lý các hoạt động dạy học trong
trường PTDTNT huyện.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia từ Vụ
giáo dục phổ thông, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam; các thầy cô trường Đại
học Vinh về các vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp khảo nghiệm: Hỏi ý kiến của Hiệu trưởng, CBQL, chuyên
gia giáo dục về tỉnh khả thi của các giải pháp do đề tài đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Dùng trong xử lý số liệu nghiên cứu.
7. Những đóng góp của Luận văn
7.1. Về mặt lý luận:
Hệ thống được lý luận về quản lý dạy học và chất lượng dạy học ở trường
PTDTNT.
7.2. Về mặt thực tiễn:
- Phản ánh được thực trạng việc quản lý chất lượng hoạt dạy học ở trường
PTDTNT huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở
trường PTDTNT huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
8. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu... Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

9


Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở
Trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Thành tựu nghiên cứu về chất lượng dạy học ở trường phổ thông

Vấn đề liên quan đến chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy
học nói riêng có khá nhiều cơng trình nghiên cứu đã được triển khai thực hiện:
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: Các giải pháp nâng cao chất lượng
giáo viên các tỉnh miền núi phía Bắc - mã số: B2001-75-TĐ-01.
- Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh: Một số giải pháp
nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Việt bậc Tiểu học theo sách giáo khoa
Tiểu học năm 2000 - mã số B2001-23-16.
- Trung tâm Lao động - hướng nghiệp: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
đổi mới phương pháp dạy học trong hoạt động giáo dục nghề phổ thông cho học
sinh THPT phân ban - mã số: B2004-58-08.
- Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên: Vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học Văn ở trường THPT miền núi phía Bắc.
- Luận văn thạc sĩ QLGD: Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của
hiệu trưởng đối với giáo viên mới vào nghề ở một số trường THPT tỉnh Hưng
Yên - mã số 60-14-05...
Tuy chưa có đủ điều kiện thời gian để hồi cứu tất cả các đề tài, luận văn
của các đơn vị nghiên cứu khoa học giáo dục và các cá nhân, song cũng có thể

10


nhận thấy phần lớn các đề tài, luận án đều đã nghiên cứu mới chỉ giải quyết
được những mặt, khía cạnh của chất lượng dạy học và các giải pháp về chất
lượng dạy học mà chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và
toàn diện về quản lý chất lượng dạy học ở một cơ sở giáo dục phổ thông.
1.1.2. Thành tựu nghiên cứu về trường PTDTNT
Nghiên cứu khoa học về giáo dục dân tộc nói chung, nghiên cứu về
trường phổ thông dân tộc nội trú nói riêng đã có một q trình lâu dài từ những
năm cuối của thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI. Trong giai đoạn này đã có một số
cơng trình nghiên cứu nổi bật về trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT)

như:
- Đề tài “Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản nhằm hoàn thiện trường
PTDTNT”, mã số B96-49-23, do ơng Phạm Vũ Kích làm chủ nhiệm;
- Đề tài “Nghiên cứu nội dung và hình thức tổ chức hướng nghiệp dạy
nghề phổ thông cho học sinh trường PTDTNT”, mã số B2000-58-11, do bà Lộc
Thị Kiều làm chủ nhiệm;
- Đề tài: “Đổi mới phương thức đào tạo ở trường PTDTNT tỉnh đáp ứng
nhu cầu đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay”, mã số B200349-58, do bà Bùi Thị Ngọc Diệp làm chủ nhiệm.
- Đề tài: “Nghiên cứu các loại hình trường lớp vùng dân tộc từ năm 1991
đến nay”, mã số B2004 - 81-01, do ông Vi Văn Điểu làm chủ nhiệm.
- Hội thảo: “Những biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả tạo nguồn
cán bộ dân tộc thiểu số trong trường phổ thông dân tộc nội trú” năm 1997, tại
Trường Vùng Cao Việt Bắc.
- “Nghiên cứu biện pháp phát triển thể chất học sinh các trường PTDTNT
khu vực miền núi phía Bắc” Chương trình thực nghiệm, năm 2003, Hồng Cơng
Dân...
Các đề tài nghiên cứu nêu trên đã tập trung nghiên cứu các lĩnh vực như:
Hệ thống mạng lưới trường PTDTNT; các hình thức tổ chức dạy học; nội dung
và phương pháp dạy học; các hoạt động đặc thù, tổ chức hoạt động hướng

11


nghiệp, dạy nghề ở trường PTDTNT; nghiên cứu vấn đề đổi mới phương thức
đào tạo của trường PTDTNT; nghiên cứu các vấn đề cơ bản quyết định tới việc
hoàn thiện hệ thống trường PTDTNT...
Kết quả nghiên cứu về trường PTDTNT khơng chỉ góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục ở trường PTDTNT mà còn là những căn cứ
quan trọng để Nhà nước ban hành văn bản Luật (Điều 56 Luật Giáo dục năm
1998 và Điều 61, Luật Giáo dục năm 2005); Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

những quyết định, quy định, thông tư ... về trường PTDTNT (Quyết định số:
661/ QĐ ngày 16 tháng 3 năm 1985; quyết định số: 2590/ GD-ĐT ngày 14 tháng
8 năm 1997; quyết định số: 49/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2008; Thông
tư số: 119/2009/TTLT-BTC-BGDĐT, ngày 29 tháng 5 năm 2009...)
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại thì chưa có một đề tài nào nghiên cứu
về “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở Trường phổ thông
Dân tộc nội trú huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai”.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú
Trong quá trình xây dựng và phát triển Trường phổ thông dân tộc nội trú
với nhiều tên gọi khác nhau như: Trường phổ thông vùng cao Việt Bắc (1957),
Trường Thanh thiếu niên dân tộc khu tự trị Thái Mèo (1957), Trường Thiếu nhi
vùng cao Lai Châu (1957), Trường đào tạo cán bộ dân tộc Mông khu tự trị Việt
Bắc (1964), Trường nội trú Nơ Trang Lơng (1975)... và từ năm 1985 1 đến nay
được thống nhất tên gọi chung là Trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT).
Theo Điều 61, Luật Giáo dục (2005), trường Phổ thông dân tộc nội trú
(PTDTNT) là loại trường chuyên biệt dành cho thanh, thiếu niên các dân tộc
thiểu số (DTTS) với nhiệm vụ tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có
trình độ cho vùng dân tộc, miền núi. Học sinh của trường PTDTNT được Nhà
nước nuôi dạy và bảo đảm các điều kiện để phát triển.

1

- Quyết định 661/QĐ-GD, ngày 16-3-19985 thống nhất tên gọi là Trường PTDTNT.

12


Trường PTDTNT nằm trong hệ thống các trường phổ thông cơng lập của
cả nước. Trường ở vị trí mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục ở miền núi, vùng

dân tộc. Trường được coi là một loại trường tạo nguồn đào tạo cán bộ dân tộc,
một trung tâm văn hoá, khoa học, kỹ thuật ở địa phương.
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 61 quy định về Trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học như sau:
(1). Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em
gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.
(2). Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,
trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và
ngân sách.
Trên cơ sở quy định của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định số: 49/2008/QĐ-BGDĐT 2, ngày 25 tháng 8 năm 2008 về tổ chức và
hoạt động của trường PTDTNT. Theo Điều 5 của Quy định kèm theo quyết định
49, hệ thống trường PTDTNT bao gồm:
- Trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được
thành lập tại các huyện miền núi, hải đảo, vùng dân tộc;
- Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp trung học phổ thông (THPT) được
thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Trong trường hợp cần thiết, để tạo nguồn cán bộ là con em các dân tộc
thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có thể giao cho trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cả cấp THPT; bộ
chủ quản có thể giao cho trường PTDTNT trực thuộc bộ đào tạo dự bị đại học
và cấp THCS.
- Trường PTDTNT trực thuộc Bộ (được thành lập trước khi ban hành
Quyết định này) tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ chủ quản.
2

- Trước QĐ 49/2008/QĐ-BGDĐT là QĐ 661/ QĐ-GD (1985) và QĐ 2590/GD-ĐT (1997).


13


Điều 15 của Quyết định số: 49/2008/QĐ-BGDĐT, quy định về tổ chức
của trường PTDTNT: Ngoài các tổ chức theo quy định của Điều lệ trường trung
học, trường PTDTNT cấp tỉnh được thành lập thêm tổ Giáo vụ và Quản lý học
sinh, tổ Quản trị và Đời sống; trường PTDTNT cấp huyện được thành lập thêm
tổ Quản lý nội trú để phục vụ cho các hoạt động giáo dục của trường.
Mô hình hệ thống trường PTDTNT
Bộ Giáo dục
và Đào tạo

Sở Giáo dục
và Đào tạo

Phòng
Giáo dục & ĐT

Trường
PTDTNT
Trung ương

Trường
PTDTNT tỉnh

Trường
PTDTNT huyện
và BT cụm xã

1.2.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục và Quản lý giáo dục là hai khái niện tồn tại song song. Giáo dục
là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội lồi người thì quản lý giáo
dục cũng được hiểu như vậy.
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, được nghiên cứu
trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung.
Khái niệm Quản lý giáo dục (QLGD) cũng có nhiều quan niệm khác
nhau:
- Theo M.I. Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
- Tác giả Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Hữu Dũng cho rằng: QLGD là tác
động một cách có mục đích và có kế hoạch vào toàn bộ các lực lượng giáo dục
nhằm tổ chức và phối hợp các hoạt động của tất cả các lực lượng này, sử dụng

14


một cách đúng đắn đến các nguồn lực và phương tiện, bảo đảm thực hiện có kết
quả những chỉ tiêu phát triển về số lượng và chất lượng của sự nghiệp giáo dục
theo phương hướng của mục tiêu giáo dục. Sự thực khái niệm QLGD có nhiều
cấp độ, ít nhất có 2 cấp độ chủ yếu: Cấp vĩ mơ và cấp vi mô.
Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD.
Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường.

Nói chung, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ ràng hơn, đầy đủ
hơn, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật
của chủ thể Quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Hệ thống giáo dục là một bộ phận hệ thống xã hội. QLGD cũng chịu sự
chi phối của các qui luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. QLGD có những
đặc trưng sau:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên QLGD
khơng dập khn, máy móc trong việc tạo sản phẩm cũng như không được phép
tạo ra phế phẩm.
- QLGD phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so
với lao động xã hội nói chung.

15


- Trong QLGD, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự
nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời,
tạo thành hoạt động QLGD thống nhất.
- QLGD đòi hỏi những u cầu cao về tính tồn diện, tính thống nhất, tính
liên tục, tính kế thừa, tính phát triển...
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, QLGD phải quán triệt quan điểm
quần chúng.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia QLGD ra 2 loại:
(1). Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong
phạm vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
(2). Quản lý nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị,

một cơ sở giáo dục.
Giáo dục là bộ phận kinh tế - xã hội, hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà
trường là kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy QLGD là quản lý một loạt quá trình
kinh tế - xã hội nhằm thực hiện đồng bộ, hài hồ phân hố xã hội để tái sản xuất
sức lao động có kĩ thuật phục vụ các yêu cầu của kinh tế- xã hội.
Một trong những nội dung của quản lý giáo dục là quản lý, tổ chức hoạt
động dạy học. Tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo
dục. Tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, của đất nước.
Sự đúc kết thực tiễn quản lý, điều hành công tác GD&ĐT của các nhà
trường và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở giáo dục học, điều
khiển học, lý luận quản lý kinh tế- xã hội và một số khoa học khác hình thành
nên lý luận QLGD.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là một đơn vị cơ sở ở đó tiến hành q trình giáo dục và đào
tạo. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội thực hiện chức năng kiến tạo
các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.

16


Nhà trường tổ chức cho việc thực hiện chức năng xã hội của giáo dục
đồng thời huy động một cách tối ưu vào sự kiến tạo xã hội theo quan niệm xã
hội.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính chất nhà nước - xã hội,
trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước. Trường học là tế bào cơ sở của bất cứ hệ thống giáo dục nào từ trung
ương đến địa phương. Vì vậy, trường học nói chung vừa là khách thể cơ bản của

tất cả các cấp quản lý, lại vừa là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Với
đặc điểm đó, việc quản lý trường học vừa mang tính chất Nhà nước, vừa có tính
chất xã hội. Nhà nước và xã hội cùng phối hợp chăm lo xây dựng và quản lý nhà
trường. Ưu tiên đặc biệt cho giáo dục; Đảng cộng sản Việt Nam đã có đường lối
đúng đắn trong cơng tác xã hội hố giáo dục. Quản lý nhà nước các cấp phải
nắm mục đích tạo mọi điều kiện tối ưu cho sự phát triển của trường học, nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo học sinh.
Các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã đưa ra định nghĩa về
Quản lý nhà trường như sau:
- Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
- Theo Hà Sĩ Hồ: Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt
động dạy học. Có tổ chức hoạt động dạy - học, thực hiện được tính chất của nhà
trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: Quản lý nhà trường là Quản lý hoạt động
dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
- Trong cuốn “Sơ cấp lý luận của khoa học Quản lý giáo dục”, tác giả
M.I. Kơnđacốp đã viết: Khơng địi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh chúng ta hiểu

17


quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - Sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức sư phạm của
quá trình dạy và học, giáo dục thế hệ đang lớn lên.

Như vậy, quản lý trường học là quản lý quá trình dạy học - giáo dục. Dạy
học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi
hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm
này.
Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quá trình quản lý quá trình lao
động sư phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu
trong quá trình dạy học. Nói ngắn gọn hơn, về thực chất quản lý trường học là
quản lý q trình dạy học.
Có thể thấy công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác động
qua lại giữa trường và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có
thể phân tích q trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống các thành tố
được chia làm 3 loại: Thành tố con người, thành tố tinh thần, thành tố vật chất.
Hoạt động quản lý của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các
thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn.
Như vậy xét một cách chung nhất: Quản lý nhà trường phổ thông thực
chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các
nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và
tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học tiến lên
trạng thái mới về chất.
1.2.4. Giải pháp quản lý
- Giải pháp: Là cách làm, cách giải quyết một công việc cụ thể [63].
- Giải pháp quản lý: Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày
càng phát triển thì xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng
phát triển theo. Vì vậy, con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên

18


cộng đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được mục tiêu,
cá nhân phải có giải pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành

và tác động lên đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình.
Nói cách khác, đây chính là giải pháp quản lý giúp con người đi đến mục
tiêu. Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các giải
pháp quản lý như: Xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành
chung, sự hiệp tác và tổ chức công việc, các tư liệu lao động...
Có nhiều định nghĩa khác nhau về giải pháp quản lý. Theo F.W. Taylor:
Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu
được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất, chi phí ít nhất.
Quản lý là nắm chủ trương và đồng thời tạo điều kiện cho những người
khác cùng mình để thực hiện những chủ trương đó.
Giải pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt
mục đích đã đề ra và đúng ý trí của người quản lý.
- Tìm hiểu giải pháp quản lý cũng cần xem xét khái niệm phương pháp
quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có
chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm
đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy phương pháp quản lý là khái niệm rộng lớn
hơn biện pháp quản lý. Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng trong hệ
thống quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong quá trình quản lý. Quá trình
quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng các nguyên tắc
đã được xác định - các nguyên tắc đó lại được vận dụng và được thực hiện thông
qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện pháp quản lý phù hợp. Vì
vậy, vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các giải pháp quản lý
là nội dung cơ bản của quản lý.
Tóm lại: Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau về quản lý, trong
phạm vi của đề tài, chúng tôi xác định giải pháp quản lý là cách làm, cách giải
quyết những công việc cụ thể trong từng điều kiện cụ thể của công tác quản lý

19



nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, giải pháp quản lý là những
phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình
huống cụ thể.
1.2.5. Hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại
giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn. Để trên cơ sở đó phát
triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Hoạt động dạy học có ý nghĩa:
- Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời
gian ngắn có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất định.
- Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một cách
có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy
sáng tạo.
- Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Như vậy, dạy học là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường. Hoạt động
này diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là quá trình dạy học.
Q trình dạy học là tồn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh do giáo
viên hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo và trong q trình đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành
động, hình thành cơ sở của thế giới quan khoa học. Nói một cách khái quát, quá
trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Quá trình dạy học là q trình ln vận động và phát triển khơng ngừng.
Sự vận động và phát triển đó mang tính quy luật, phản ảnh những mối liên hệ tất
yếu, bền vững giữa các thành tố của quá trình dạy học và giữa các thành tố này
với môi trường kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ. Các quy luật đó là:
- Quy luật về tính quy định xã hội đối với quá trình dạy học.


20



×