Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Quản lý công tác giáo dục sức khoẻ sinh sản cho học sinh trung học cơ sở huyện hoà vang thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.93 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN HỮU DŨNG

QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HOÀ VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Phan Hữu Dũng




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 4
6. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 5
9. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.. 6
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ................................... 6
1.1.1. Vấn đề QLGD sức khoẻ sinh sản trên thế giới ............................... 6
1.1.2. Vấn đề QLGD sức khoẻ sinh sản ở Việt Nam................................ 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 9
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục .............................................................. 9
1.2.2. Quản lý công tác giáo dục sức khoẻ sinh sản ............................... 12
1.3. GIÁO DỤC SKSS CHO HỌC SINH THCS ........................................... 16
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS .................................... 16
1.3.2. Giáo dục sức khoẻ sinh sản cho học sinh THCS .......................... 20
1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH
SẢN CHO HỌC SINH THCS ........................................................................ 27
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục SKSS.................................................. 27
1.4.2. Quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục SKSS .......... 28



1.4.3. Quản lý việc thực hiện phương pháp giáo dục SKSS................... 28
1.4.4. Quản lý hình thức tổ chức giáo dục SKSS ................................... 30
1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ công tác GD SKSS ......................... 32
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................... 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ......................................... 35
2.1.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 35
2.1.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát ...................................................... 35
2.1.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 36
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 36
2.1.5. Thời gian và quá trình khảo sát..................................................... 36
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN HÒA
VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................. 36
2.2.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 36
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 37
2.3. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở HUYỆN
HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................... 39
2.3.1. Tình hình phát triển giáo dục ở huyện Hịa Vang, thành phố Đà
Nẵng ........................................................................................................ 39
2.3.2. Tình hình phát triển giáo dục bậc THCS ở huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng ................................................................................. 44
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN
CHO HỌC SINH THCS HUYỆN HOÀ VANG – TP. ĐÀ NẴNG............... 47
2.4.1. Thực trạng nhận thức của học sinh THCS về công tác giáo dục
sức khoẻ sinh sản .................................................................................... 48


2.4.2. Thực trạng kiến thức về nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản cho

học sinh THCS ........................................................................................ 52
2.4.3. Thực trạng về phương pháp, hình thức giáo dục SKSS cho học sinh 61
2.4.4. Kết quả giáo dục SKSS cho học sinh THCS ................................ 63
2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC SKSS CHO
HỌC SINH THCS HUYỆN HOÀ VANG ..................................................... 64
2.5.1. Thực trạng cơng tác kế hoạch hố ................................................ 64
2.5.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện.......................................... 65
2.5.3. Thực trạng công tác chỉ đạo.......................................................... 66
2.5.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá......................................... 68
2.6. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC SINH THCS......................................... 70
2.6.1. Ưu điểm......................................................................................... 70
2.6.2. Hạn chế.......................................................................................... 70
2.6.3. Nguyên nhân ................................................................................. 71
Tiểu kết chương 2........................................................................................... 71
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC SINH THCS HUYỆN

HÒA

VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................... 73
3.1. CƠ SỞ XÁC LẬP BIỆN PHÁP .............................................................. 73
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ...................................... 76
3.2.1. Những nguyên tắc chính trị - xã hội ............................................. 76
3.2.2. Những nguyên tắc tổ chức quản lý giáo dục................................. 77
3.2.3. Những nguyên tắc về hoạt động quản lý giáo dục........................ 78
3.3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH
SẢN CHO HỌC SINH THCS HUYỆN HOÀ VANG, TP. ĐÀ NẴNG........ 79



3.3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên và học sinh về giáo dục sức khoẻ sinh sản ................. 79
3.3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện các chức năng quản lý công tác giáo
dục SKSS ................................................................................................ 82
3.3.3. Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy giáo dục
SKSS cho học sinh THCS....................................................................... 87
3.3.4. Biện pháp quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung, phương
pháp cho phù hợp với đối tượng học sinh THCS ................................... 89
3.3.5. Biện pháp xây dựng cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ giáo
dục SKSS ................................................................................................ 92
3.3.6 Biện pháp xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa giáo dục nhà
trường, gia đình, xã hội và bản thân học sinh THCS.............................. 95
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ........................................... 102
3.5. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ............................................................. 104
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 108
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 108
2. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

GD


Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

AIDS

Acquired Immune Deficiency Syndrome

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

BLNQĐTD

Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục

BNKĐSS

Bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản

BVSKBMTE

Bảo vệ sức khoẻ bà mek trẻ em

ĐTNCSHCM

Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

HIV

Human Immunodeficiency Virus
(Virus suy giảm miễn dịch ở người)

HS

Học sinh

KHHGĐ

Kế hoạch hoá gia đình


SKSS

Sức khoẻ sinh sản

GDSKSS

Giáo dục sức khoẻ sinh sản

VTN

Vị thành niên

WHO

World Health Organisation
(Tổ chức Y tế Thế giới)

TGT

Thông tin – Giáo dục – Truyền thông

MN

Mầm non


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1


Tên bảng
Thống kê số lượng học sinh ở huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2008 - 2012

Trang
40

Tổng hợp số lượng đội ngũ giáo viên, nhân viên các cấp
Bảng 2.2

học ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng giai đoạn

42

2008 – 2012
Tổng hợp số lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở
Bảng 2.3

huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng (tính đến tháng

42

5/2012)
Bảng 2.4

Chất lượng hai mặt bậc THCS

46


Bảng 2.5

Nhận thức khái niệm của HS về SKSS.

49

Bảng 2.6

Nhận thức của học sinh về đối tượng chăm sóc SKSS

50

Bảng 2.7

Nguồn thơng tin về SKSS

51

Bảng 2.8

Bảng 2.9

Bảng 2.10

Hiểu biết của HS về hậu quả của việc có thai ngồi ý
muốn hoặc nạo phá thai.
Nhận thức của HS về các biện pháp phòng tránh các
BLNQĐTD.
Nhận thức của HS về các đường lây truyền của
HIV/AIDS.


55

57

58

Bảng 2.11

Phương pháp giáo dục SKSS cho học sinh

61

Bảng 2.12

Các hình thức giáo dục SKSS

62

Bảng 2.13

Bảng 2.14

Về việc xây dựng kế hoạch công tác GD SKSS cho học
sinh
Đánh giá cách thức xây dựng kế hoạch GD SKSS cho
học sinh ở các trường THCS huyện Hoà Vang.

64


65


Bảng 2.15

Bảng 2.16

Bảng 2.17

Bảng 3.1

Hình thức tổ chức triển khai công tác GDSKSS cho học
sinh
Sự chỉ đạo phối hợp thực hiện công tác GD SKSS cho
học sinh
Đánh giá về các tổ chức, theo dõi, đánh giá GD SKSS
cho HS
Kết quả kiêm chứng tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp.

65

66

69

105


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số biểu

Tên biểu

Trang

Biểu đồ 2.1 Hiểu biết của HS về các biện pháp tránh thai

54

Biểu đồ 2.2 Hiểu biết của HS về các BLNQĐTD

56

Biểu đồ 2.3 Nhận thức HS về phòng lây nhiễm HIV/AIDS

59

Biểu đồ 2.4

Nhận thức của HS về mức độ cần thiết của vấn đề
GD SKSS cho HS THCS.

60

Biểu đồ 2.5 Kết quả công tác GD SKSS cho HS THCS

63

Biểu đồ 2.6 Kiểm tra đánh giá công tác giáo dục SKSS cho HS


68


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khoẻ sinh sản vị thành niên là một trong những nội dung của sức
khoẻ sinh sản mà hiện nay được các cấp, các ngành và xã hội đang quan tâm.
Trước đây khi chúng ta nói đến sức khoẻ sinh sản thường chỉ tập trung vào
nhóm đối tượng các cặp vợ chồng trong diện sinh đẻ, cịn nhóm đối tượng vị
thành niên ít được nói đến, thậm chí bỏ qn nhóm đối tượng này.
Xã hội càng văn minh, càng phát triển bao nhiêu thì vấn đề sức khoẻ sinh
sản (SKSS), duy trì nịi giống của con người càng được quý trọng bấy nhiêu,
đặc biệt, sự phát triển của thanh thiếu niên là vấn đề được quan tâm hàng đầu
ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới. Vì thanh thiếu niên có tiềm
năng to lớn quyết định sự lớn mạnh và thịnh vượng của đất nước nên việc
quan tâm đến sự phát triển, chăm sóc sức khoẻ về mọi mặt cho đối tượng này
là hết sức quan trọng.
Ở lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở (THCS) là nhóm đối tượng có sự biến
động nhiều về thể chất tinh thần và xã hội, cũng là đối tượng có nguy cơ và dễ bị
tổn thương nhất. Ở lứa tuổi này các em thường muốn thể hiện, thích hoạt động
giao du với bạn bè, có khát vọng được tham gia các hoạt động văn hoá, tâm sinh
lý có thay đổi, hiếu động, thích tị mị. Sự thiếu hiểu biết về giới tính và sức khoẻ
sinh sản vị thành niên như về tâm lý, sinh lý tuổi vị thành niên, tình bạn, tình
u, hơn nhân và gia đình, về các biện pháp phịng tránh thai, các bệnh viêm
nhiễm đường sinh dục, vấn đề hoạt động tình dục sớm là nguy cơ đối với sức
khoẻ vị thành niên và nguy cơ lớn nhất cho các em nữ ở lứa tuổi này.
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ thơng tin, với phương tiện nghe nhìn

hiện đại, thơng tin hàng ngày, hàng giờ tác động đến trẻ em. Những phim ảnh
về cuộc sống gia đình, về tình yêu ảnh hưởng rất nhanh đến trẻ em. Việc thiếu
kiến thức giới tính và thiếu các hoạt động giải trí lành mạnh, có thể dẫn đến


2

những hành vi lệch lạc ở trẻ em về giới tính và tình dục, đặc biệt là các em ở
lứa tuổi học sinh THCS. Đời sống kinh tế , xã hội ngày càng phát triển, trẻ vị
thành niên ở nước ta bước vào tuổi dậy thì sớm đi vào yêu đương và có quan
hệ tình dục đã xảy ra nhiều điều đáng tiếc, cần phải uốn nắn kịp thời.
Tình hình kinh tế - xã hội trong nước và thế giới hiện nay có nhiều biến
động. Con người bận rộn và lo toan nhiều hơn cho đời sống vật chất, sự chăm
lo cho đời sống tinh thần cũng đã được quan tâm nhưng chưa đồng đều.
Ở các trường phổ thông hiện nay, đặc biệt ở cấp THCS, vấn đề giới tính
và giáo dục giới tính, SKSS đã được ngành Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực
hiện. Tuy nhiên hiệu quả đến đâu, các bước tiến hành thế nào, hoạt động gồm
những gì cịn tùy thuộc vào sự quan tâm của lãnh đạo từng trường.
Xã hội ngày càng phát triển, học sinh được tiếp cận với các phương tiện
thông tin hiện đại. Những thông tin, bài viết, bàn luận và phim ảnh đề cập hoặc có
liên quan đến các vấn đề giới tính có thể được tìm thấy một cách dễ dàng tại các
nhà sách, trên mạng internet hoặc chương trình truyền hình. Thế nhưng cơng tác
giáo dục sức khoẻ sinh sản lại còn khá mới mẻ, mặc dù đã được đưa vào một số
nội dung học tập ở từng cấp học nhưng cũng chưa thật sự trở nên quen thuộc và
gần gũi. Một thực tế hiểu biết về sức khoẻ sinh sản vị thành niên nói chung và các
biện pháp tránh thai, các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục và các bệnh lây truyền
qua đường tình dục, HIV/AIDS cịn hạn chế. Đồng thời quan hệ tình bạn, tình yêu
ngày nay có những thay đổi theo kiểu “thơng thống”, dẫn đến quan hệ tình dục
sớm và gia tăng tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn, dẫn đến nạo hút thai, lây nhiễm qua
đường tình dục và nghiêm trọng hơn nữa là tỷ lệ lây nhiễm HIV/AIDS cũng tăng

lên. Theo thống kê đến ngày 30/6/2013 trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng có 1.619
ca nhiễm HIV, 704 trường hợp chuyển sang AIDS, 406 trường hợp tử vong, 1.213
trường hợp còn sống. Riêng huyện Hồ Vang tính đến 30/6/2013 có 81 trường
hợp nhiễm HIV, 54 trường hợp chuyển sang AIDS, 37 trường hợp tử vong.


3

Hoà Vang là một Huyện ngoại thành của TP. Đà Nẵng. Diện tích
736,91km, dân số 122.800 người, trong đó phần lớn là người dân lao động với
cuộc sống còn nhiều khó khăn. Trong gia đình, lứa tuổi học sinh THCS chưa
được cha mẹ quan tâm đúng mức. Huyện Hoà Vang có 11 trường THCS, với
chất lượng giáo dục và trang bị cơ sở vật chất chưa đồng đều, địa bàn rộng và
cách trở. Công tác giáo dục SKSS thực hiện chưa đồng bộ, có nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý công tác
giáo dục sức khoẻ sinh sản cho học sinh THCS huyện Hồ Vang thành phố
Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý công tác
giáo dục SKSS cho học sinh các trường THCS trên đia bàn huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục
SKSS cho học sinh THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Công tác quản lý giáo dục SKSS cho học sinh THCS huyện Hoà Vang,
thành phố Đà Nẵng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp quản lý công tác giáo dục SKSS ở các trường THCS huyện
Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học

Trong thời gian qua công tác giáo dục SKSS ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Hồ Vang được quan tâm. Song vẫn cịn nhiều bất cập, chất lượng còn thấp,
dẫn đến hiệu quả chưa cao, nhân sự và cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng được. Nếu
đề xuất và thực thi đồng bộ các biện pháp quản lý công tác giáo dục SKSS


4

cho phù hợp thì hiệu quả cơng tác giáo dục SKSS cho học sinh THCS trên địa
bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý công tác giáo dục SKSS cho
học sinh THCS.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý cơng tác giáo dục SKSS
tại các trường THCS huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
SKSS tại các trường THCS huyện Hoà Vang, Thành phố Đà Nẵng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục SKSS tại 11
trường THCS thuộc Huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ
thống hoá các tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo
dục SKSS cho học sinh.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra :
Điều tra trên các đối tượng là cán bộ quản lý 11 trường THCS, giáo viên
các môn Sinh, Giáo dục công dân, GV Tổng phụ trách , học sinh lớp 9 các
trường THCS huyện Hoà Vang nhằm khảo sát thực trạng quản lý công tác

giáo dục SKSS trong trường THCS.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn các cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh để thu nhận thơng tin
có liên quan về các vấn đề quản lý việc thực hiện chương trình, nhận thức và
giải quyết tình huống trong quá trình GDSKSS.


5

7.2.3. Phương pháp chuyên gia:
Lấy ý kiến các chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua tài liệu, văn bản đã đúc kết và trao đổi với những đơn vị được
cơng nhận có thành tích tốt trong công tác quản lý giáo dục SKSS cho học
sinh THCS, từ đó để lựa chọn xây dựng các biện pháp.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa các tài liệu, cơ sở lý luận về giáo dục SKSS cho học sinh THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục sức khoẻ sinh sản cho
học sinh THCS trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục sức khoẻ sinh sản
cho học sinh THCS
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục sức khoẻ sinh sản cho

học sinh THCS huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo dục sức khoẻ sinh sản cho
học sinh THCS huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Vấn đề QLGD sức khoẻ sinh sản trên thế giới
Giáo dục dân số là một lĩnh vực khoa học giáo dục mới ra đời, phát triển
nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách do thực tiễn xã hội đặt ra. Lúc đầu,
giáo dục dân số góp phần giải quyết tình hình suy giảm dân số ở nhiều nước
công nghiệp phát triển, nhất là khu vực Bắc Âu, sau đó giáo dục dân số được
triển khai mạnh mẽ, đặc biệt ở khu vực Châu Phi và Châu Á – Thái Bình
Dương, với mục đích ngăn chặn tốc độ gia tăng dân số.
SKSS là một thành tố của giáo dục dân số. Năm 1952 Hội đồng dân số
(The Population Council), một tổ chức nghiên cứu phi lợi nhuận, phi chính
phủ được thành lập nhằm cải thiện phúc lợi và SKSS cho những thế hệ hiện
tại và tương lai trên toàn thế giới, giúp đạt sự cân bằng vững bền, công bằng
và nhân đạo giữa con người và các nguồn lực, đảm bảo cho thế hệ tương lai
có đủ năng lực, trí lực, sức lực để duy trì sự phát triển giống nịi.
Năm 1954, Hội nghị Quốc tế về dân số tổ chức ở Rô-ma (Italia) với nội
dung tổng hợp thông tin về nhân khẩu học. Năm 1966 “Tuyên ngôn của Liên
hiệp quốc về dân số”ra đời được 12 quốc gia đón nhận, và từ đây vấn đề dân
số được nâng lên tầm toàn cầu. Năm 1969, Quỹ dân số Liên hiệp quốc

(UNFPA) được thành lập đánh dấu sự quan tâm của cộng đồng Quốc tế về
vấn đề dân số.
Hội nghị Quốc tế về “Dân số và phát triển”ở Cai – rô (Ai Cập) năm
1997 có 197 quốc gia tham gia đã đi đến những thoả thuận quan trọng về dân
số, về SKSS và nỗ lực xố đói ở các nước đang phát triển. Từ đó đến nay, các


7

quốc gia trên thế giới đã có sự thay đổi lớn về định hướng chương trình giáo
dục ở các nhà trường hiện hành và tập trung vào các nội dung: dân số, giới
tính, SKSS.
Trong chương 7 về “Quyền sinh sản và sức khoẻ sinh sản”của chương
trình hành động tại hội nghị Cai-rơ có đề cập đến việc đáp ứng nhu cầu SKSS
vị thành niên (VTN) như sau:
“Các chính phủ, phối hợp với các tổ chức phi chính phủ cần đáp
ứng nhu cầu đặc biệt của VTN và thiết lập các dịch vụ thích hợp, bao
gồm KHHGĐ, tư vấn và dịch vụ cho các VTN có hoạt động tình dục; tư
vấn về quan hệ giới, hành vi tình dục có trách nhiệm, SKSS và phịng
chống bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (BLNQĐTD) và nhiễm HIV;
phòng và điều trị các trường hợp bị xâm hại tình dục và loạn
luân”[20;tr.1]
SKSS thực sự là vấn đề lớn của thời đại. Trong đó SKSS VTN là
một trong những nội dung quan trọng, thiết thực cho sự phát triển của
mỗi đất nước.
Các chương trình SKSS đều được tiến hành theo những phương
pháp linh hoạt, tuỳ từng Quốc gia, từng nền văn hóa khác nhau. Tuy
vậy, các phương pháp GD đều có mục đích chính và rõ ràng nhằm
hướng đến lứa tuổi VTN. GD dân số-SKSS được hầu hết các nước trên
thế giới và trong khu vực coi là một bộ phận không thể tách rời của các

chính sách và kế hoạch phát triển của mỗi Quốc gia.
1.1.2. Vấn đề QLGD sức khoẻ sinh sản ở Việt Nam
Ở nước ta, ngay từ những năm 1961, Việt Nam đã ban hành quyết
định về công tác dân số với mục đích hướng dẫn sinh đẻ. Điểm chung
của tất cả các quyết định và chỉ thị nay là yêu cầu, khuyến khích các
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện KHHGĐ hay mỗi gia đình


8

chỉ nên có từ 1 đến 2 con, thực hiện quy mơ gia đình nhỏ. Từ năm
1993, Việt Nam đã đẩy nhanh giảm tỷ lệ gia tăng dân số, đặc biệt là
bằng cách giảm mức sinh thông qua một chương trình KHHGĐ sâu
rộng đặt ra trong Hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cairô
(Ai cập) 1994. Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược Quốc Gia về chăm
sóc SKSS giai đoạn 2001-2010 và nghị quyết Ban chấp hành Trung
ương lần thứ 4 (khố VII) về chính sách dân số - KHHGĐ phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân.
Tại hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển (Cairô năm 1994), với
sự tham gia của trên 180 nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, các
quốc gia thành viên đã nhất trí với cách tiếp cận tồn diện về chăm sóc
SKSS. Sau hội nghị Cairơ, Việt Nam đã thực hiện những cam kết của
mình thơng qua một loạt các biện pháp để nâng cao và đa dạng hố các
loại hình dịch vụ chăm sóc SKSS. Điều này được thể hiện qua các văn
bản quy phạm pháp luật được ban hành nhằm củng cố hệ thống và nâng
cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS. Chiến lược đã chỉ ra phương
hướng, mục tiêu và những việc cần làm nhằm nâng cao chất lượng
SKSS và đáp ứng tốt hơn nhu cầu về chăm sóc SKSS của nhân dân đến
năm 2010 [5;tr.2]
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà Nước ta đã quan tâm đến vấn

đề SKSS VTN. Nhiều hoạt động nhằm tăng cường SKSS VTN đã được
tiến hành như: Luật hơn nhân gia đình đã được sửa đổi và công bố;
Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em đã được Việt Nam ký kết và nhiều
chương trình phịng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em....
Song song với hoạt động này, việc nghiên cứu về SKSS VTN đã được
nhiều cơ quan nghiên cứu và cá nhân thực hiện. Tuy vậy, SKSS VTN
hiện nay là vấn đề bức xúc cần được quan tâm đúng mức.


9

Tháng 11-2005, Luật Thanh niên đã được Quốc hội thông qua. Đây
là một văn bản chính thức giúp hồn thiện môi trường pháp lý cho các
can thiệp SKSS VTN Việt Nam giai đoạn 2006-2010 và định hướng
2020.
Thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
SKSS VTN và vấn đề GD SKSS VTN:
- Uỷ ban quốc gia về dân số phối hợp với Đoàn TNCS HCM biên
soạn “Sổ tay hướng dẫn tuyên truyền thảo luận nhóm về SKSS VTN
dành cho tuyên truyền viên và cán bộ đoàn cơ sở”.
- Hội KHHGĐ Quốc tế và Hội KHHGĐ Việt Nam đã tổ chức biện
soạn cuốn sách “Sức khoẻ sinh sản vị thành niên”xuất bản năm 2002.
- Bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS và chống bạo lực trong gia
đình. Hội KHHGĐ Việt Nam, Hà Nội, 2002.
- Truyền thông thay đổi hành vi trong lĩnh vực dân số và chăm sóc
sức khoẻ sinh sản. Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em, Hà Nội, 2003.
- “Hành trang tuổi hồng”Sở GD&ĐT TP. Đà Nẵng, ĐHSP Đà Nẵng
và tổ chức Rutgers WPF.
- Ngồi ra cịn có các luận án Tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các cơng
trình nghiên cứu, bài viết về công tác giáo dục dân số, giáo dục SKSS

và SKSS vị thành niên.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
a. Quản lý
Khái niệm “quản lý”là khái niệm rất chung, tổng quát. Nó dùng cho cả
q trình QL xã hội, QL giới vơ sinh cũng như QL giới sinh vật. Dưới các góc
độ tiếp cận khác nhau, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.


10

Ở góc độ kinh tế, QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt đẹp và
rẻ nhất.
Dưới góc độ chính trị - xã hội và góc độ hành động “QL là hoạt động có
ý thức để chỉ huy, điều khiển các q trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người QL và phù hợp với
quy luật khách quan.
Theo Henry-Fayol (1841-1925), đại diện tiêu biểu của thuyết quản lý
hành chính, thì “quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm tra”[18]
Theo F.W.Taylor (1856-1915) người đề xướng thuyết quản lý khoa học
quan niệm: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”[18] . Ông cũng cho rằng: “Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ
thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”[18] .
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [18].

Khái quát hơn, các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho
rằng: Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức .[1].
Các khái niệm trên, tuy diễn đạt khác nhau nhưng có nội hàm là hoạt động
quản lý được tiến hành trong một tổ chức bằng các tác động có mục đích của
người quản lý đến những người bị quản lý nhằm phối hợp các nguồn lực để đạt
tới mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể


11

quản lý lên đối tượng quản lý nhằm phát huy tiềm năng của các yếu tố, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ hội của tổ chức, nhằm đảm bảo cho tổ
chức vận hành tốt, đạt mục tiêu với chất lượng và hiệu quả tối ưu.
b. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm, “Khái niệm QLGD có nhiều cấp độ. Ít nhất có
hai cấp độ: Cấp độ vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục và cấp vi mô là quản lý
nhà trường.
- Đối với cấp vĩ mô, QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục của nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đang mong chờ ở ngành giáo dục.
QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng
xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của
xã hội. Ngày nay, với chiến lược của ngành giáo dục, công tác giáo dục không
chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho cả mọi tầng lớp trong xã hội, tuy nhiên trọng
tâm vẫn là thế hệ trẻ, cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân.

- Đối với cấp vi mô, QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong nhà
trường, như vậy ở đây giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp. QLGD là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường [17, tr37].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, QLGD hay QL trường học là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý


12

nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên tắc GD
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm là hội tụ quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái mới về chất.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản như xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, về tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất thiết bị trường học,
tổ chức bộ máy quản lý giáo dục, tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng
CBQL, GV; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực phục vụ phát triển sự
nghiệp giáo dục.
QLGD còn được hiểu là tập hợp những biện pháp đảm bảo sự vận hành
bình thường của cơ quan trong hệ thống nhà trường, bảo đảm sự tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng của hệ thống nhà trường.
Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết
quả cao nhất. [12].

Từ những quan niệm đã nêu, trên bình diện tổng qt, có thể hiểu QLGD
là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.2. Quản lý công tác giáo dục sức khoẻ sinh sản
a. Sức khoẻ sinh sản- vị thành niên
- Vị thành niên
Theo quy ước của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): VTN là những
người trong độ tuổi 10-19. Như vậy những người này ở sau tuổi thiếu
nhi và trước tuổi trưởng thành. Tổ chức này cũng quy định thanh niên
là những người trong độ tuổi 15 - 24, còn những người trẻ tuổi là những


13

người trong độ tuổi 10-24[28;tr.27] .
VTN là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn, được đánh
dấu bằng những thay đổi đan xen lẫn nhau về thể chất, trí tuệ và mối
quan hệ xã hội chuyển từ giản đơn sang phức tạp.[14;tr.48]
Khái niệm VTN được thừa nhận về mặt văn hóa xã hội là một giai
đoạn chuyển tiếp giữa tuổi ấu thơ và tuổi trưởng thành. Con người
trong độ tuổi này thay đổi rất nhiều tuỳ theo các dân tộc và nhiều yếu tố
khác nữa.
VTN trải qua những giai đoạn chuyển tiếp đầy tiềm năng nhưng lại
rất mong manh. Họ cần được nuôi dưỡng, chăm và sống trong một môi
trường thuận lợi để trở thành những người trưởng thành khỏe mạnh, có
trách nhiệm, có khả năng sinh sản và lao động.
Thời kỳ VTN được đặc trưng bởi sự phát triển rất mạnh cả về trí
tuệ và thời kỳ VTN cũng đánh dấu những bước phát triển lớn về mặt xã
hội, hướng ra từ phạm vi gia đình vào tập thể cùng lứa tuổi, cùng nhóm
và phát triển những kỹ năng mới. Tuổi VTN đôi khi phân định thành:

VTN (10-14) trung bình (15-17) và muộn (18-19)[28;tr.7]
Độ tuổi 15-19 là giai đoạn thay đổi một cách toàn diện cả về tâm
sinh lý và tình cảm của một cá nhân, sự xuất hiện tình yêu, tình dục ở
VTN Việt Nam hiện nay chủ yếu rơi vào nhóm tuổi 15-19.
Ở Việt Nam, trong tình hình hiện nay, VTN được xếp thành 2
nhóm:
- Nhóm 10-14 tuổi [28;tr.7]
- Nhóm 15-19 tuổi [28;tr.7]
Sự thay đổi đặc trưng nhất của VTN nam và nữ ở tuổi dậy thì về
thể chất là sự xuất hiện hành kinh ở nữ và xuất tinh ở nam.
Lực lượng VTN của toàn cầu hiện nay chiếm hơn 1,2 tỷ người.


14

Đây là số lượng VTN lớn nhất so với các giai đoạn lịch sử trước đây và
sẽ tiếp tục tăng nhanh trong thế kỷ 21. Ở Việt Nam, VTN chiếm khoảng
23% dân số cả nước với số lượng khoảng 16 triệu người, trong đó có 13
triệu ở nơng thơn và 3 triệu ở đô thị.
b. Sức khoẻ sinh sản vị thành niên
Hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển ở Cairô (Ai Cập) đã đưa
ra khái niệm về SKSS:
SKSS là trình trạng thoải mái hồn tồn về thể chất, tinh thần và
xã hội, không chỉ đơn thuần là khơng có bệnh tật hoặc tàn phế của hệ
thống sinh sản. Điều này cũng hàm ý là mọi người, kể cả nam và nữ,
đều có quyền được nhận thơng tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ, các biện pháp KHHGĐ an tồn, có hiệu quả và chấp nhận được
theo sự lựa chọn của mình, bảo đảm cho người phụ nữ trải qua quá
trình thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các vợ chồng cơ may tốt
nhất để sinh được đứa con lành mạnh. [27;tr.3].

SKSS là một trạng thái hài hòa về thể lực, tinh thần, xã hội trong
tất cả các vấn đề có liên quan đến tình dục và hệ thống sinh sản của con
người với chức năng và q trình hoạt động của nó. SKSS được hiểu là
con người có nhu cầu và khả năng về một cuộc sống tình dục thoải mái,
khỏe mạnh, an toàn [27;tr.3].
Trong cuộc sống, con người - đặc biệt là lứa tuổi VTN luôn phải
đối mặt với những vấn đề có liên quan đến SKSS của bản thân. Họ cần
phải biết cách giải quyết tích cực, có hiệu quả đối với những vấn đề đó
để bảo vệ SKSS của bản thân và của những người khác[2;tr.65].
VTN có những năng lực, ý tưởng, nhiệt tình, khát vọng và tiềm
năng vơ tận. Họ là tài sản và nguồn lực quan trọng của đất nước. Họ là
thế hệ kế cận trong tương lai.


15

SKSS VTN là những nội dung nói chung của SKSS nhưng được
ứng dụng phù hợp cho lứa tuổi VTN.[15;tr.9]
c. Giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
Trong nhà trường, mục tiêu và nội dung cụ thể của chương trình
GD SKSS VTN phải dựa trên cơ sở HS hiểu biết và có những quyết
định đúng đắn đối với những vấn đề này.
GD SKSS cho VTN là quá trình trang bị cho các em những kiến
thức về SKSS Những kiến thức về sự thay đổi về chất cũng như tinh
thần, cảm xúc của tuổi dậy thì cho cả hai đối tượng nam và nữ. Những
kiến thức về các biện pháp tránh thai. Những nguyên nhân và hậu quả
khi mắc các BLNQĐTD; Bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản
(BNKĐSS); cách phòng ngừa và cách xử trí nếu khơng may bị mắc.
Thơng qua nhận thức đúng đắn về các vấn đề trên giúp HS nhận thức
đúng đắn và có thái độ đúng mực đối với những vấn đề liên quan đến

SKSS. Từ đó, hình thành cho HS có được những hành vi đúng đắn về
đạo đức, lối sống, giúp các em xử lý các vấn đề tình bạn, tình u, hơn
nhân, chủ động có trách nhiệm trong quan hệ lành mạnh, an toàn với
bạn khác giới.
Ở giai đoạn này, việc GD SKSS sẽ thuận lợi hơn cả và sẽ đạt hiệu
quả cao nhất so với các giai đoạn khác của cuộc đời vì cơ thể đang phát
triển, nhất là thời khi dậy thì (giai đoạn giữa của VTN) diễn ra sự phát
triển hết sức mạnh mẽ và hoàn thiện thể chất.[28;tr.177].
GD là một quá trình tác động có định hướng, cho nên GD SKSS
VTN sẽ có nghĩa quan trọng, quyết định sự phát triển đúng hướng,
tránh được các sai lệch và hạn chế được những bất lợi ; tạo ra các tác
động cùng chiều đối với sự phát triển của cơ thể và hình thành nhân
cách tích cực cho thế hệ trẻ.


×