Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Biện pháp quản lý dạy học tự chọn ở các trường trung học phổ thông tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH VĂN LONG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
TỈNH QUẢNG NGÃI
Chun ngành : Quản lí Giáo dục
Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Việt Phú

Đà Nẵng, Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

HUỲNH VĂN LONG



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu........................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
8. Đóng góp của luận văn.......................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước............................................................... 9
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH......................................................................... 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ............................................................. 12
1.2.2. Quản lý nhà trường ......................................................................... 17
1.2.3. Dạy học .......................................................................................... 19
1.2.4. Dạy học tự chọn.............................................................................. 19
1.2.5 Quản lý dạy học tự chọn: ................................................................. 21
1.3. DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...... 22
1.3.1. Đối tượng, nội dung, tài liệu DHTC............................................... 22
1.3.2. Phương pháp DHTC ở trường THPT ............................................. 23
1.3.3. Thời lượng dạy học tự chọn ........................................................... 23


1.3.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học phổ thông.............. 25
1.3.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT đối với dạy học

tự chọn ..................................................................................................... 27
1.4. QUẢN LÝ DHTC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT................. 28
1.4.1. Nâng cao nhận thức về DHTC cho đội ngũ CBQL, GV và HS ... 28
1.4.2. Xây dựng kế hoạch dạy học tự chọn............................................. 29
1.4.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức dạy học tự chọn.................................. 30
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện dạy học tự chọn ............................................... 31
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện dạy học tự chọn ...................... 32
1.4.6. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay ....................... 32
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở
CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ............... 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỂU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................. 36
2.1.1. Vị trí địa lý – Điều kiện tự nhiên ................................................. 36
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ................................................................ 36
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục THPT tỉnh Quảng Ngãi ................. 37
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT .................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát.......................................................................... 39
2.2.2. Đối tượng khảo sát........................................................................... 39
2.2.3. Nội dung khảo sát............................................................................. 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 40
2.3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH
QUẢNG NGÃI ............................................................................................... 40
2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên THPT về ý
nghĩa của dạy học tự chọn......................................................................... 40


2.3.2. Thực trạng về nội dung DHTC ở các trường THPT tỉnh Quảng
Ngãi ......................................................................................................... 43
2.3.3. Thực trạng về nhu cầu đăng ký môn học tự chọn và chủ đề tự chọn

của học sinh............................................................................................. 45
2.3.4. Thực trạng về hình thức tổ chức DHTC ở các trường THPT tỉnh
Quảng Ngãi .............................................................................................. 46
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở CÁC TRƯỜNG
THPT TỈNH QUẢNG NGÃI.......................................................................... 48
2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch dạy học tự chọn.............. 48
2.4.2. Thực trạng tổ chức DHTC ở các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.... 49
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo dạy học tự chọn.............................................. 57
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá dạy học tự chọn.............. 59
2.5. NHẬN XÉT CHUNG ............................................................................... 59
2.5.1. Điểm mạnh .................................................................................... 59
2.5.2. Điểm yếu ....................................................................................... 60
2.5.3. Cơ hội ............................................................................................ 60
2.5.4. Thách thức..................................................................................... 61
2.6. NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN DHTC...................... 62
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 64
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở CÁC
TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................... 66
3.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP DHTC........................ 66
3.2. NGUYÊN TẮC CHUNG......................................................................... 67
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.................................................. 67
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính lợi ích ..................................................... 67
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................... 67


3.3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN Ở TRƯỜNG THPT
TỈNH QUẢNG NGÃI..................................................................................... 68
3.3.1. Nâng cao nhận thức về DHTC theo quan điểm đổi mới giáo dục hiện
nay ........................................................................................................... 68
3.3.2. Phát huy vai trị của tổ chun mơn trong quản lý DHTC ........... 70

3.3.3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên DHTC theo
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ......................................................... 72
3.3.4. Tổ chức phân loại học sinh.............................................................. 74
3.3.5. Tổ chức DHTC theo đơn vị lớp, đảm bảo nhu cầu tự chọn môn học
tự chọn và chủ đề tự chọn của học sinh..................................................... 76
3.3.6. Cải tiến việc thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý DHTC .. 79
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá dạy học tự chọn ............ 82
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 84
3.5. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI VÀ TÍNH THUẬN
LỢI CỦA CÁC BIỆN PHÁP.......................................................................... 85
3.5.1. Mục đích........................................................................................ 85
3.5.2. Thời gian khảo nghiệm: Từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2015......... 85
3.5.3. Nội dung và phương pháp.............................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 94
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

BGH

:

Ban Giám hiệu


CBQL

:

Cán bộ quản lý

CBVC

:

Cán bộ viên chức



:

Cao đẳng

CNTT

:

Công nghệ thông tin

DHTC

:

Đại học


ĐH

:

Đại học

ĐHĐN

:

Đại học Đà Nẵng

ĐTN

:

Đoàn Thanh niên

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo


GS

:

Giáo sư

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

PGS.TS

:

Phó giáo sư, tiến sĩ

PHHS

:

Phụ huynh học sinh




:

Quyết định

QL

:

Quản lý

QLDHTC

:

Quản lý dạy học tự chọn

QLGD

:

Quản lý giáo dục

SGK

:

Sách giáo khoa


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TS

:

Tiến sĩ

TTCM

:

Tổ trưởng chuyên môn

XH

:

Xã Hội


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tên bảng
Chất lượng giáo dục THPT tỉnh Quảng Ngãi năm
học 2013-2014
Kết quả tốt nghiệp THPT trong giai đoạn 2011 2014
Số thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng so với số
dự thi trong năm 2013 và 2014
Thực trạng nhận thức của GV các trường THPT tỉnh
Quảng Ngãi về dạy học tự chọn

Trang
38


38

39

42

Bảng 2.5

Thực trạng về nội dung DHTC

43

Bảng 2.6

Thực trạng về nội dung DHTC theo chủ đề tự chọn

44

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9a

Bảng 2.9b

Tỷ lệ % HS chọn môn học tự chọn và chủ đề tự chọn
năm học 2013-2014
Thực trạng về hình thức tổ chức DHTC
Công tác xây dựng kế hoạch DHTC năm học của
nhà trường
Công tác quản lý xây dựng kế hoạch DHTC của tổ

chuyên môn, GV ở từng học kỳ, năm học

Bảng 2.10 Công tác phân công chuyên môn DHTC
Bảng 2.11

Bảng 2.12

Tổ chức học sinh đăng ký môn học tự chon, chủ đề
tự chọn
Ý kiến đánh giá về quản lý khâu soạn bài, chuẩn bị
bài lên lớp của giáo viên

45
46
48

48
49
50

52


Bảng 2.13

Bảng 2.14

Bảng 2.15

Bảng 2.16


Bảng 2.17

Bảng 3.1

Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL,GV về mức độ
thực hiện quản lý việc thực hiện chương trình DHTC
Tổng hợp ý kiến đánh giá về quản lý hoạt động của
Tổ CM
Tổng hợp ý kiến đánh giá về nội dung quản lý hoạt
động học của học sinh
Công tác chỉ đạo DHTC ở từng học kỳ, năm học của
GV
Thực trạng về nguyên nhân ảnh hưởng đến chất
lượng DHTC
Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi
và tính thuận lợi của các biện pháp

53

55

56

58

62

86



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ chức năng quản lí

15

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ mơ hình dạy học phân hóa

21


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là vấn đề quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người,
một trong các định hướng quan trọng của việc đổi mới giáo dục của nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, là: Tăng cường hơn nữa tính
“phân hoá” trong giáo dục. Sự khẳng định này được dựa trên cơ sở về sự tồn

tại khách quan những khác biệt của người học về tâm lí, thể chất, năng lực và
những khác biệt về yêu cầu và điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên của các vùng
dân cư khác nhau. Chương trình giáo dục của nhiều nước thể hiện ngày càng
rõ hơn tính phân hóa và dạy học tự chọn, đặc biệt ở các lớp cuối của giáo dục
phổ thông. Ở nước ta,chủ trương đổi mới mục tiêu, chương trình giáo dục
được quy định tại Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong Nghị quyết đó, đối với giáo dục phổ
thơng, có đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động dạy học tích hợp ở cấp dưới,
phân hóa mạnh mẽ ở cấp trên. Thực tế, năm học 2013-2014 Bộ GD&ĐT đã
có đổi mới cơng tác thi tốt nghiệp THPT theo hướng cho học sinh thi 4 mơn
học, trong đó hai mơn học Tốn, Văn bắt buộc và hai môn học cơ bản khác
học sinh được quyền tự chọn; theo Quyết định 3538/QĐ-BGD, ngày 9 tháng
9 năm 2014, năm học 2014-2015 Bộ GD&ĐT tiếp tục đổi mới công tác thi,
bằng cách tổ chức kỳ thi THPT Quốc gia, trong đó qui định học sinh phải thi
3 mơn thi Tốn, Văn, Anh bắt buộc với một mơn thi tự chọn khác để có kết
quả xét tốt nghiệp, đồng thời học sinh có quyền tự chọn các mơn thi cơ bản
khác để làm cơ sở xét tuyển vào các trường ĐH, CĐ. Do vậy, kế hoạch dạy
học tự chọn trong trường THPT đã sớm ban hành kèm theo Quyết định số
04/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 8 tháng 3 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT


2

cũng đã nêu “…Đưa vào các tiết học tự chọn, một phần dành cho việc bám
sát, nâng cao kiến thức, kĩ năng của các mơn phân hố; phần khác dành cho
việc cung cấp một số nội dung mới theo nhu cầu của người học và yêu cầu
của cộng đồng”. Như vậy, dạy học tự chọn đã trở thành hình thức dạy học có
tính pháp quy và từ năm học 2007-2008 triển khai đại trà ở khối THPTdành 4

tiết/tuần ở ban cơ bản (chương trình chuẩn), 1,5 tiết/tuần ở ban nâng cao
(chương trình nâng cao) cho tất cả các khối lớp.
Đến nay, dạy học tự chọn ở các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi đã đạt
được một số kết quả nhất định, hai năm học gần đây (2013-2014 và 20142015) Sở GD&ĐT Quảng Ngãi đã chỉ đạo mạnh mẽ công tác dạy học tự
chọn. Cụ thể, trong kế hoạch dạy học 37 tuần của năm học 2014-2015 Sở
GD&ĐT Quảng Ngãi đã yêu cầu các trường dạy học tự chọn theo chủ đề tự
chọn với số tiết là 123 tiết/năm, như vậy so với các năm học trước đây số tiết
dạy học tự chọn được tăng lên rất nhiều so với hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Phương pháp tổ chức dạy học tự chọn cũng có sự thay đổi. Tuy nhiên, cơng
tác quản lý dạy học tự chọn vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa đạt được
mục tiêu dạy học tự chọn ở THPT của nước ta. Giáo viên lúng túng về
phương pháp, hình thức tổ chức, chọn nội dung dạy học, trong khi thời lượng
cho dạy tự chọn tương đối nhiều; các điều kiện đáp ứng dạy học tự chọn tuy
có tăng cường song còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa cập nhật với nhu cầu đổi
mới nội dung giáo dục phổ thông là phải đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản,
tồn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp
với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp
học. Mặt khác các thầy giáo, cô giáo mới chú ý nhiều đến những nội dung
nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản cho mọi học sinh mà chưa
chú trọng đến nội dung nâng cao ở một số môn học, những kỹ năng sống cần
rèn để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. Nhiều giáo


3

viên cịn ngại khó, ngại khổ khi phải chuẩn bị những tiết dạy tự chọn, đặc biệt
là ngại cải tiến phương pháp, chọn nội dung.
Về công tác quản lý, tác giả nhận thấy hiện tại các cán bộ quản lý ở các
trường phổ thông tỉnh Quảng Ngãi mới dừng lại ở những chủ trương đường
lối chung cho công tác DHTC, thiếu đi giải pháp hữu hiệu, đặc biệt công tác

tổ chức DHTC chưa đồng bộ, chưa thực sự chú trọng đến nhu cầu tự chọn
môn học của học sinh, mà phần lớn nhà trường chủ động chọn môn học cho
học sinh, hình thức tổ chức này cịn mang tính đối phó, chưa tổ chức chỉ đạo
q trình dạy học tự chọn một cách khoa học và hiệu quả. Vì thế chưa đủ để
tạo nên một bước chuyển biến thực sự về hoạt động dạy học theo xu hướng
đổi mới giáo dục hiện nay.
Như vậy, để đáp ứng nhu cầu dạy học tự chọn phù hợp đối tượng học
sinh khác nhau, việc đầu tư tiếp tục bổ sung các nội dung, các chủ đề tự chọn,
tổ chức biên soạn tài liệu giáo khoa, tài liệu hướng dẫn triển khai dạy học tự
chọn, phân phối chương trình chi tiết, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
quản lý dạy học tự chọn sao cho có hiệu quả càng trở nên cấp thiết.
Hiện tại, một số hiệu trưởng trường THPT có tinh thần trách nhiệm cao
đã làm tốt việc DHTC. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hiệu trưởng tinh thần trách
nhiệm chưa cao, thiếu kinh nghiệm, chưa coi trọng công tác DHTC nên cịn
hạn chế, lúng túng trong cơng tác này.
Để hổ trợ, chia sẻ kinh nghiệm công tác quản lý tổ chức DHTC đạt chất
lượng thì cần có những cơng trình nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn và các
giải pháp, biện pháp quản lí dạy học tự chọn phù hợp nhằm thực hiện được
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục trung học phổ thơng nói riêng và giáo
dục phổ thơng nói chung trong giai đoạn mới.
Với những cơ sở về lý luận và thực tiễn trên, tác giả nhận thấy: Việc
nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý dạy học tự chọn ở trường THPT


4

tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa thiết thực, đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục phổ
thơng. Nó khơng chỉ góp phần nâng cao hiệu quả của dạy học tự chọn trong
các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi nói riêng mà cịn cho các trường THPT cả
nước nói chung. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản lý dạy học tự

chọn ở các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý dạy học tự chọn ở các trường
THPT tỉnh Quảng ngãi, đề xuất các biện pháp quản lý dạy học tự chọn tại các
trường THPT tỉnh Quảng Ngãi, nhằm nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý dạy học tại trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý dạy học tự chọn tại các trường THPT tỉnh
Quảng Ngãi.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng công tác quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT tỉnh
Quảng Ngãi cịn nhiều bất cập, nếu Hiệu trưởng có được các biện pháp quản
lý dạy học tự chọn phù hợp với điều kiện phát triển của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay thì dạy học tự chọn sẽ hiệu quả hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học tự chọn ở trường THPT
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT tỉnh
Quảng Ngãi
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT
tỉnh Quảng Ngãi


5

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát tại 4 trường THPT tỉnh Quảng Ngãi, thời gian 2
năm học 2012- 2013; 2013-2014.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp toạ đàm, phỏng vấn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp toán thống kê xử lý số liệu thu thập được
- Phương pháp chuyên gia
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Hệ thống hố lý luận về quản lý dạy học tự chọn ở trường THPT
8.2. Về thực tiễn
Đánh giá toàn diện quản lý dạy học tự chọn ở các trường THPT tỉnh
Quảng Ngãi, đề xuất các biện pháp quản lý dạy học tự chọn tại các trường
THPT tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học tự chọn ở trường THPT .


6

Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học tự chọn tại các trường THPT
tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học tự chọn tại các trường THPT tỉnh

Quảng Ngãi .


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TỰ CHỌN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học tự chọn là một phương thức và xu thế trong giáo dục, xuất hiện
từ khá lâu trên thế giới. Xu thế này xuất phát từ mục đích giáo dục phải hướng
tới sự phát triển cao nhất của cá nhân học sinh, khai thác và tạo điều kiện năng
lực, sở trường, năng khiếu cá nhân được bộc lộ, nuôi dưỡng và hồn thiện trí tuệ
cùng nhân cách học sinh trong suốt q trình giáo dục.
Mặt khác, DHTC cịn là một xu thế nhằm tăng tính tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của mỗi nhà trường. Phương thức DHTC, cho đến nay, được người
ta tổng kết gồm có ba loại hình: học ở nhà, trường tự chọn và chương trình tự
chọn. Riêng chương trình tự chọn lại có hai cấp độ khác nhau: đó là mơn học
tự chọn và chủ đề tự chọn.
- Học ở nhà: là một xu thế xuất hiện khá sớm và phát triển mạnh mẽ ở
Mỹ vì lí do tôn giáo (cha mẹ không muốn cho con tới trường cơng vì muốn gìn
giữ, bảo vệ các giá trị truyền thống). Hiện nay, xu hướng này vẫn tồn tại và khá
phổ biến. Tại nước Mỹ, năm 1993, loại hình tự chọn học ở nhà được công nhận
và hợp pháp hoá tại 50 bang, với 1,5 triệu học sinh đang học tại nhà, gấp năm
lần so với năm 1990 và vượt quá số học sinh đang học tại trường công của
thành phố New York. Nhiều chuyên gia giáo dục dự báo, học ở nhà sẽ là loại
hình tự chọn phát triển mạnh trong tương lai, nhất là với gia đình kinh tế khá
giả, có điều kiện.

- Trường tự chọn: Loại hình trường tự chọn cịn xuất hiện sớm hơn, từ
đầu thập kỷ 90, ở bang Virginia (Mỹ) và ngày càng phổ biến. Cũng như học ở


8

nhà, trường tự chọn sẽ là kiểu học tập của tương lai. Với loại hình trường tự
chọn, học sinh có thể lựa chọn cách thức học tập phù hợp nguyện vọng và
thời lượng mỗi mơn học.
- Chương trình tự chọn: Sự khác biệt của loại hình học theo chương trình
tự chọn, là nó diễn ra ngay trong nhà trường truyền thống, dựa trên một chương
trình cốt lõi gồm những chủ đề các môn học, tự chọn ở đây đi theo hai cấp độ
khác nhau, bao gồm môn học tự chọn và chủ đề tự chọn.
Môn học tự chọn: Do giáo viên lựa chọn (có sự tham khảo ý kiến của các
bậc cha mẹ). Theo các chuyên gia giáo dục, ở nhiều nước trong khu vực và trên
thế giới, mục đích của môn học tự chọn là nhằm phát huy sở trường, hứng thú
của học sinh, nâng cao trình độ văn hoá, thúc đẩy sự phát triển về thể chất, tâm
hồn và các kỹ năng tư duy, hành động, khả năng giải quyết vấn đề của học sinh.
Chủ đề tự chọn: Hệ thống các chủ đề tự chọn nhằm mục đích đào sâu,
mở rộng kiến thức hoặc khai thác kiến thức theo các nguyện vọng cá nhân
trong khuôn khổ các môn học bắt buộc vốn có.
Như vậy, chủ đề tự chọn chỉ là một nhánh nhỏ của loại hình học theo
chương trình tự chọn.
Các nước trên thế giới, cấp trung học phổ thông kéo dài trong 3 năm (một
số nước là 2 năm dành cho độ tuổi từ 15 đến 18. Nhìn chung trên thế giới, giáo
dục THPT đều hướng vào mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện học vấn phổ thơng và
có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, do đó hiện nay giáo dục
trung học phổ thông đã quan tâm nhiều hơn đến chất lượng, phấn đấu để ngày
càng có nhiều học sinh được hưởng một nền giáo dục trung học có chất lượng

được nâng cao, chuẩn bị nguồn lực cho con người thế kỷ XXI, thế kỷ của đỉnh
cao trí tuệ. Nội dung chương trình dạy học ở các nước chủ yếu vẫn là học
nhiều môn, bao gồm tất cả các nội dung liên quan đến đời sống hàng ngày của


9

trẻ và các kiến thức về khoa học cơ bản. Một số nước đã chú ý rèn luyện khả
năng thực hành, tính tự tin, khả năng tự khám phá và kỹ năng sống cho học sinh.
Về thời lượng học, phần lớn các nước đều tổ chức học cả ngày (dạy học 2
buổi/ngày). Để hình thức dạy học 2 buổi/ngày khơng lãng phí về thời gian mà
mang lại hiệu quả dạy học cao thì cần phải có chương trình DHTC ở buổi thứ
hai, do đó ngồi các mơn học bắt buộc thuộc chương trình chính khố các nước
đã tăng số lượng các mơn học dưới hình thức DHTC được tiến hành hết sức
nhẹ nhàng, vừa sức với học sinh.
Từ kinh nghiệm DHTC của một số nước ta rút ra nhận định: Để tổ chức
DHTC thực sự có ý nghĩa và hiệu quả thì chương trình phải bao gồm 2 hệ
thống. Đó là chương trình các mơn học bắt buộc và chương trình các mơn học
tự chọn; việc học tập được thực hiện theo chế độ tín chỉ ; các học trình thường
được xây dựng ở nhiều cấp độ khác nhau; tỉ lệ thời lượng DHTC cao, thường từ
30% trở lên và có xu hướng ngày càng tăng; để tổ chức DHTC có hiệu quả, cần
phải có những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất; hình thức DHTC địi hịi
GV phải sáng tạo và đầu tư nhiều công sức.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy học tự chọn đã thu hút sự quan
tâm của nhiều tác giả. Theo tác giả Trần Luận (Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam), DHTC nhằm mục đích phân hố học sinh cũng như góp phần giáo dục
tồn diện, phát triển năng lực cá nhân trong một số lĩnh vực học tập, góp phần
bồi dưỡng tài năng theo đặc điểm của cấp trung học và của địa phương, đạt
được mục tiêu của giáo dục THPT. Chương trình DHTC là sự phát triển theo

chiều sâu của các kiến thức, kỹ năng cơ bản trong chương trình THPT hiện
hành ở các lớp 10, 11, 12 (trừ môn nghề phổ thông và ngoại ngữ 2 có chương
trình độc lập). Tăng cường khả năng vận dụng, thực hành các kiến thức, kỹ
năng cơ bản để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội… gần gũi với đời sống của học


10

sinh. Theo định hướng của nội dung DHTC ở trung học mà Viện Chiến lược
và chương trình giáo dục đưa ra thì tất cả các mơn bắt buộc trong chương
trình THPT hiện hành đều được đưa vào nội dung DHTC. Đối với mơn Ngữ
văn, Lịch sử và Địa lý thì nhằm phát triển các kỹ năng thực hành giải quyết các
tình huống có vấn đề trong đời sống gần gũi với học sinh. Các môn Âm nhạc,
Thể dục nhằm phát triển các kiến thức, kỹ năng cơ bản gắn với bản sắc, truyền
thống của dân tộc, phát triển năng khiếu cá nhân của học sinh.
Riêng đối với những trường tổ chức dạy 2 buổi/ngày, ngồi thời gian học
chính khố bắt buộc phải tuân thủ kiến thức của chương trình khung thì học
sinh có quyền tự do lựa chọn mơn học mình u thích, nhưng tối đa là 3 mơn
học. Mục tiêu của DHTC là không biến buổi học phụ kia thành học thêm,
nhồi nhét kiến thức mà tập trung phát triển năng khiếu cho học sinh, phối hợp
"học mà chơi, chơi mà học", tạo ra hứng thú và năng lực sáng tạo cho học
sinh. Một số thuật ngữ cơ bản và vấn đề liên quan như sau: Phân hóa; Giáo
dục; Dạy học; Phân hóa trong giáo dục; Năng lực; Tích hợp trong giáo dục;
Học vấn phổ thông và các lĩnh vực học tập; Chương trình giáo dục phổ thơng
(xét theo mức độ có các loại: cơ bản, mở rộng, nâng cao, chun sâu; xét về
tính phổ biến có chương trình giáo dục bắt buộc; tự chọn với tự chọn bắt buộc
và tự chọn tuỳ ý). Việc phát triển chương trình giáo dục của nhiều quốc gia trên
thế giới đang chuyển từ "định hướng đầu vào" sang "định hướng đầu ra" - cịn
được gọi là quan điểm phát triển chương trình dựa vào năng lực người học;
Hình thức tổ chức phân hoá trong giáo dục (Phân ban; Phân luồng; Dạy học

tự chọn; Phân ban kết hợp với dạy học tự chọn; Phân luồng kết hợp với dạy
học tự chọn).
Những căn cứ của phân hố trong giáo dục bao gồm:
Triết lí giáo dục: Trong xu thế hội nhập, tồn cầu hố, đề tài cho rằng triết
lý giáo dục Việt Nam trong giai đoạn tới phải tiếp cận được triết lý giáo dục


11

chung của thế kỷ XXI, vì vậy, giáo dục Việt Nam phải là nền giáo dục đại
chúng, cho mọi người trong xã hội; giáo dục suốt đời, để mọi người ở mọi lúc,
mọi nơi đều được hưởng phúc lợi giáo dục,… chú ý tới năng lực riêng tạo nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Cơ sở tâm lý học lứa tuổi: Những sự khác biệt về mặt tâm lý tạo nên sự
phong phú đa dạng của cuộc sống xã hội, đồng thời còn là những cơ sở quan
trọng để tiến hành phân hoá trong giáo dục. Vào những năm 60 - 70 của thế kỷ
XX, những nghiên cứu về các giai đoạn phát triển tâm lí của trẻ em của một số
nhà tâm lí học nước ngồi như J. Piaget (Lý thuyết Phát triển nhận thức),
Howard Gardner (Lý thuyết đa trí tuệ),… đã ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện
phân hoá giáo dục ở các nước.
Những lý thuyết hiện đại về sinh lý học và đặc biệt là tâm lý nhận thức
của trẻ vị thành niên cho thấy muốn phát triển những khả năng tiềm ẩn trong
mỗi con người cần tổ chức thực hiện phân hoá trong giáo dục và cần có sự phân
chia mức độ thực hiện phân hoá đối với từng cấp, bậc học sao cho vừa đảm bảo
nền học vấn phổ cập, bắt buộc đối với mọi đối tượng, vừa tạo điều kiện phát huy
tối đa tiềm năng của mỗi con người.
Cơ sở giáo dục học: Dựa vào nhóm năng lực, hứng thú hoặc nhu cầu học
tập của người học và mục tiêu giáo dục của xã hội tạo ra những khác biệt nhất
định trong hệ thống giáo dục, trong việc tổ chức các loại hình trường/lớp, các
nội dung giáo dục và phương thức giáo dục theo nhiều hướng khác nhau.

Giáo dục học đưa ra một số ngun tắc thực hiện phân hố trong giáo dục:
Tính đa dạng của chương trình giáo dục; tính khác biệt của q trình và kết quả
học tập; tối đa hóa các cơ hội học tập; tính cơng bằng về cơ hội học tập; tính linh
hoạt của các cơ hội và điều kiện học tập; tính thích ứng của quản lí
chương trình.
Cơ sở kinh tế - xã hội: Phân tích mối quan hệ cung cầu giữa nền kinh tế - xã


12

hội và giáo dục cho thấy nền kinh tế càng phát triển thì bắt buộc giáo dục phải
hình thành nhiều phương thức đào tạo, ngành nghề đào tạo khác nhau và phân
hoá trong giáo dục tất yếu phải thực hiện.
Phân hố trong giáo dục phải tính tới các điều kiện nhằm đảm bảo quyền
học tập và công bằng xã hội, bình đẳng về cơ hội học tập của trẻ em thuộc các
nhóm xã hội, các giai tầng xã hội khác nhau. Như vậy, cần xây dựng một
chương trình giáo dục phổ thông theo đúng nghĩa là "phổ thông", để tất cả trẻ
em đều được đi học, học được đồng thời xây dựng những chương trình giáo
dục lựa chọn để trẻ em nào có điều kiện đều có thể tự do tham gia học tập.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Khái niệm quản lý
Hiện nay, hoạt động quản lí thường được định nghĩa: Quản lí là quá
trình chủ thể tác động đến khách thể nhằm đạt đến mục tiêu của đơn vị
"bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) như kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra" [14, tr.6]. Như vậy, có thể hiểu: QL là một
q trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể QL lên đối tượng QL
nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra.
Ngay từ những trang đầu của lịch sử nhân loại, con người đã sớm biết

quy tụ nhau thành bầy, nhóm để tồn tại và phát triển. Sự gắn bó sinh tồn này
dẫn đến sự hình thành các tổ chức với nội dung liên kết con người cùng hoạt
động theo một định hướng với những mục tiêu xác định. Quá trình tạo ra của
cải vật chất, tinh thần cũng như đảm bảo cuộc sống an toàn cho cộng đồng xã
hội ngày càng được thực hiện trên quy mô lớn hơn, với tính phức tạp ngày
càng cao hơn, địi hỏi phải có sự phân cơng và hợp tác để liên kết những con
người trong tổ chức.


13

Từ sự phân cơng chun mơn hóa và hợp tác lao động đã làm xuất hiện
một dạng lao động đặc biệt - lao động quản lí. Các Mác đã chỉ rõ: “Bất cứ
một lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô
khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa các hoạt động cá
nhân...” [12, tr.28 ].
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lí. Quản lí vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mơ
lẫn vi mơ. Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con
người kết hợp với nhau trong một nhóm, các tổ chức nhằm đạt được những
mục tiêu.
Như vậy, khái niệm quản lý cịn có thể tiếp cận theo một số quan điểm
khác nữa. Dưới đây là một vài quan điểm có tính chất khái qt.
Theo nhà kinh tế Mỹ FW.Taylor: “Quản lí là biết chính xác điều muốn
người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”. “Quản lí là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các
cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã định” [17, tr.32].
Các tác giả trong lĩnh vực khoa học quản lí và khoa học quản lý giáo dục
ở Việt Nam cũng đã đưa ra các khái niệm về “Quản lí” như sau:

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lí (người quản lí, tổ chức quản lí) lên
khách thể quản lí (đối tượng quản lí )về các mặt chính trị,văn hóa, xã hội,
kinh tế,.. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,các
phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng” [16, tr.7].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Hoạt động
quản lí là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người


14

quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [13, tr.1].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lí) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [32, tr.176].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt quan niệm: "Quản lí là một q
trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lí có hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn"
[26, tr.225].
Từ các cách tiếp cận nêu trên, có thể hiểu: Quản lí là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra
trong điều kiện môi trường luôn biến động. Với khái niệm trên, quản lí phải
bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lí là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất một đối tượng quản lí tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lí và các
khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể quản lí. Tác động có thể chỉ là một

lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lí và
chủ thể quản lí. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể quản lí đưa ra các tác động
quản lí.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế, địi
hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả
* Chức năng của quản lý
Chức năng quản lí là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chỉ thể
quản lí nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hố trong hoạt động quản lí


15

nhằm thực hiện mục tiêu.
Chức năng QL xác định khối luợng các cơng việc cơ bản và trình tự các
cơng việc của q trình QL, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá
trình liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Các nhà nghiên cứu cho rẳng, quản lí có 4 chức năng cơ bản liên quan
mật thiết với nhau bao gồm: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng
chỉ đạo, chức năng kiểm tra.

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC

KIỂM TRA
CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chức năng quản lí
- Chức năng kế hoạch: Là quá trình xác đinh các mục tiêu phát triển

giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Khi tiến hành các chức năng kế hoạch, nguời QL cần hoàn thành nhiệm vụ là
xác định đúng các mục tiêu cần để phát triển giáo dục và quyết định đuợc các
biện pháp có tính khả thi. Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một
q trình QL, nó có vai trị khởi đầu, định huớng cho tồn bộ các hoạt động của
q trình QL và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện
các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục
tiêu nhiệm vụ cả tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.
- Chức năng tổ chức thực hiện: Là quá trình phân phối và sắp xếp
nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các
mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong q trình QL
nó có vai trị hiện thực hố các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ


×