Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh kontum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.67 KB, 121 trang )



Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.1.

Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp

90

3.2.

Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp

91


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nƣ c và của toàn dân. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu r : Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đ y sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát


triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”. Hiến pháp nƣ c Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng định: Giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nƣ c phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
ngƣời Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, th m mỹ
và nghề nghiệp, trung thành v i lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, ph m chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. V i mục tiêu đào tạo con ngƣời
Việt Nam phát triển tồn diện việc xây dựng mơi trƣờng văn hóa và hình thành
NSVH cho thế hệ trẻ nói chung và học sinh nói riêng có vai trị rất quan trọng.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân nƣ c ta, trƣờng PTDTNT là loại hình
trƣờng chuyên biệt. Trƣờng vừa thực hiện sứ mạng của trƣờng phổ thông, vừa
thực hiện nhiệm vụ của một trƣờng nội trú, vừa nuôi dƣỡng vừa giáo dục học
sinh v i nhiều lứa tuổi. Học sinh của trƣờng đa dân tộc, chủ yếu đến từ các
vùng sâu, vùng xa của địa phƣơng, nay sống và học tập trong tập thể nội trú,
mỗi em đến trƣờng đem theo thói quen, cách sống đƣợc hình thành từ nơi cƣ
trú trƣ c đây. Vì vậy, xây dựng một NSVH chung, phù hợp v i yêu cầu, mục
tiêu giáo dục của nhà trƣờng là việc cần đƣợc đặc biệt quan tâm.
Những năm qua, tập thể sƣ phạm trong các trƣờng PTDTNT tỉnh Kon


2
Tum đã có nhiều nỗ lực trong cơng tác giáo dục NSVH cho học sinh. Tuy
nhiên, kết quả còn chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục
toàn diện của các nhà trƣờng, cần nghiên cứu đề xuất đƣợc các biện pháp
quản lý có hiệu quả, thúc đ y nâng cao chất lƣợng công tác này.
Xuất phát từ lý do đã nêu, chúng tôi chọn “Biện pháp quản lý giáo dục
nếp sống văn hóa cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh
KonTum” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục NSVH trong nhà trƣờng và
quản lý công tác giáo dục NSVH cho học sinh ở các trƣờng PTDTNT, luận
văn tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả công tác này ở các trƣờng PTDTNT tỉnh Kon Tum,
góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục NSVH cho học sinh trƣờng PTDTNT.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục NSVH cho học sinh ở các trƣờng PTDTNT
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục NSVH cho học sinh các trƣờng PTDTNT tỉnh Kon
Tum còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý mang tính
khoa học, phù hợp và khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động này,
góp phần đảm bảo chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục NSVH cho học sinh ở


3
trƣờng PTDTNT.
5.2. Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục
NSVH cho học sinh ở các trƣờng PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục NSVH cho học sinh nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở các trƣờng PTDTNT trên địa bàn
tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng đối v i công

tác giáo dục NSVH cho học sinh của 9 trƣờng PTDTNT tỉnh Kon Tum. Đề tài
khảo sát thực trạng công tác giáo dục NSVH của các nhà trƣờng trong khoảng
thời gian từ 2010 đến 2015; biện pháp quản lý đƣợc đề xuất cho giai đoạn
2015-2020. Do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn, việc khảo nghiệm tính
khả thi của các biện pháp đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp chuyên gia.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu liên
quan... nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn; phƣơng pháp quan sát;
phƣơng pháp chuyên gia; phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm đánh giá
phân tích thực trạng quản lý công tác giáo dục NSVH cho học sinh ở các
trƣờng PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ
Phƣơng pháp thống kê toán học đƣợc sử dụng để xử lý số liệu thu thập
đƣợc trong khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu


4
tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục NSVH cho học sinh
trƣờng PTDTNT;
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý giáo dục NSVH cho học sinh các trƣờng
PTDTNT tỉnh Kon Tum;
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý công tác giáo dục NSVH cho học sinh
các trƣờng PTDTNT tỉnh Kon Tum.



5
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG
VĂN HĨA CHO HỌC SINH TRƢỜNG
PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Văn hóa ln là nhu cầu thiết yếu trong đời sống tinh thần của xã hội,
thể hiện trình độ phát triển chung của một đất nƣ c, một thời đại. Tất cả các
dân tộc đều có các nhu cầu: ăn, mặc, ở, sáng tạo và hƣởng thụ nghệ thuật…
Song để thực hiện những nhu cầu và cách thức thỏa mãn đó chính là địi hỏi
mọi ngƣời phải có nếp sống văn hóa. Bản sắc văn hóa đƣợc thể hiện ngay
trong đời sống văn hóa, NSVH của mỗi ngƣời. Đời sống văn hóa, NSVH của
mỗi con ngƣời, cộng đồng ngƣời trong các giai đoạn và hoàn cảnh lịch sử cụ
thể, thể hiện trình độ văn minh, tiến bộ của xã hội, dân tộc, đất nƣ c.
Vấn đề nghiên cứu nếp sống đã đƣợc đề cập từ lâu qua nhiều tác ph m
nghiên cứu công phu, nhƣ Bộ Thiên Nam dư hạ tập” thời Lê Thánh Tông ghi
lại nhiều quy định của nhà nƣ c về phong tục và nếp sống trong nhân dân
[13]. Nhà vua xem việc ban hành những quy định ấy là công việc rất cần thiết
nhằm củng cố quyền quốc gia và để bảo vệ sự thống trị của mình. Trong tác
ph m “Việt Nam phong tục” cụ Phan Kế Bính (1875 - 1921) đã phản ánh một
cách khách quan thói quen, nếp sống tốt đẹp của con ngƣời Việt Nam kể từ
xƣa đến đầu thế kỷ XX. Bên cạnh đó, tác ph m cũng mạnh dạn phê phán các
yếu tố lạc hậu, trì trệ trong các phong tục, thói quen, nếp sống... khơng phù
hợp v i thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc [3].
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hóa l n của dân tộc và nhân loại đã nhấn
mạnh việc xây dựng đời sống m i, cách làm việc m i”. Ngƣời đặc biệt quan
tâm đến việc giáo dục thế hệ trẻ, thanh niên lòng nhân ái, lối sống thật thà,



6
khiêm tốn, trung thực, yêu lao động, yêu đồng bào và yêu Tổ quốc. Ngƣời
xem việc xóa bỏ, cải tạo nếp sống cũ lạc hậu và xây dựng nếp sống m i là
nhiệm vụ lâu dài và phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành một cách rất c n thận,
rất chịu khó, rất lâu dài” [16].
Nhận thức r về vai trị và tầm quan trọng của văn hóa, ngay từ năm
1943 Đảng ta đã ban hành Đề cƣơng văn hóa Việt Nam”. Văn kiện xác định
r : Văn hoá là một trong ba mặt trận - kinh tế, chính trị, văn hóa. Cách mạng
tháng Tám năm 1945 thành cơng, Nhà nƣ c Việt Nam dân chủ ra đời, ngay
trong những năm tháng đầu tiên xây dựng xã hội m i, dù phải đấu tranh
chống thù trong, giặc ngoài, giữ vững thành quả cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta vẫn dành sự quan tâm đặc biệt đến việc xây dựng nền văn
hóa m i. Trên diễn đàn Đại hội Văn hóa tồn quốc lần thứ I (năm 1946)
Ngƣời đã khẳng định: Văn hóa phải soi đƣờng cho quốc dân đi”.
Đại hội Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IV đề cập đến những
khái niệm nếp sống m i có văn hóa”, vận động một cách kiên trì và sâu rộng
để tạo ra nếp sống m i có văn hóa trong xã hội, đƣa những cái đẹp vào đời
sống hàng ngày, vào lao động sản xuất. Tiếp theo, Nghị quyết Đại hội Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa V cũng nhấn mạnh: Kiên trì xây dựng
nếp sống lành mạnh, khoa học, tiết kiệm và giản dị, bảo vệ và phát triển các
giá trị tinh thần. Kiên quyết bài trừ hủ tục, mê tín, dị đoan,...làm cho tƣ tƣởng,
tình cảm, lối sống m i thật sự chiếm ƣu thế trong đời sống nhân dân” [3].
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII chỉ r : Xây
dựng gia đình văn hóa m i có ý nghĩa quan trọng trong tình hình hiện nay,
góp phần phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống, giữ gìn và phát
huy những truyền thống đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao ý
thức về nghĩa vụ gia đình đối v i mọi ngƣời... hình thành nhân cách cao đẹp
và nếp sống có văn hóa” [30]. Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành TW Đảng



7
khóa IX đã nhấn mạnh: ... Tăng cƣờng quản lý nhà nƣ c, hồn thiện cơ chế,
chính sách và giải pháp đ y mạnh việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh;
hình thành các giá trị con ngƣời m i, giá trị xã hội m i làm cơ sở và động lực
cho đất nƣ c phát triển nhanh và bền vững”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X xác định chủ trƣơng: Phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan
Đảng, Nhà nƣ c, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội văn học,
nghệ thuật, khoa học, báo chí, các hộ gia đình, cá nhân, các trí thức tham gia
hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa. Xây dựng và triển khai chƣơng trình
giáo dục văn hóa - th m mỹ, nếp sống văn minh, hiện đại trong nhân dân”.
Có thể khẳng định rằng, việc xây dựng, quản lý NSVH trong xã hội, của
các tầng l p nhân dân, trong đó có lực lƣợng thanh niên, HS, SV đƣợc các
nhà lãnh đạo đất nƣ c, các nhà quản lý xã hội hiện nay đặc biệt quan tâm.
Vấn đề xây dựng nếp sống, NSVH trong xã hội, nhà trƣờng cũng đƣợc
nhiều nhà khoa học, văn hóa, giáo dục nƣ c ta quan tâm nghiên cứu. Đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này đƣợc xuất bản, công bố:
- Con ngƣời văn minh sống nhƣ thế nào” của tác giả Nguyễn Lân
(1995);
- Giáo dục con ngƣời hôm nay và ngày mai” của tác giả Phạm Minh
Hạc (1995);
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc” của tác giả Nguyễn Khoa Điềm (2001);
- Đặc điểm lối sống sinh viên hiện nay và những phƣơng hƣ ng, biện
pháp giáo dục lối sống cho sinh viên” của Mạc Văn Trang (1998);
- Nâng cao văn hóa học đƣờng cho sinh viên sƣ phạm các trƣờng đại
học, cao đẳng ở Nghệ An hiện nay” của Trần Cao Nguyên (2011);
- Tổ chức tốt cuộc sống sinh viên ở ký túc xá nhằm giáo dục đạo đức,
lối sống cho họ” của Nguyễn Thị Kỷ (Kỷ yếu hội thảo Định hƣ ng giá trị



8
giáo dục đạo đức trong các trƣờng đại học”, Hà Nội 1996);
Trong chƣơng trình đào tạo sau đại học chuyên ngành Quản lý giáo
dục” cũng đã có một số luận văn nghiên cứu về quản lý giáo dục nếp sống
văn hóa cho HS:
- Các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Mẫu giáo Trung ƣơng” của Đặng Văn Thuận
(1999);
- Một số biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý đời sống sinh viên nội
trú - Đại học Quốc gia Hà Nội” của Đinh Thị Tuyết Mai (2003);
- Thực trạng quản lý nếp sống văn hóa của sinh viên ở kí túc xá trƣờng

Cao đẳng Sƣ phạm Nha trang” của Văn Ngọc Sen (2006);
- Các giải pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên l p của sinh viên nội
trú Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh” của Đồn Trung Dung (2011) .
Nghị quyết của Đảng trong các kỳ đại hội và các cơng trình nghiên cứu
của các nhà khoa học nêu trên đã thể hiện rằng, giáo dục NSVH trong xã hội
hiện đại nói chung, và nhà trƣờng nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng.
Thực hiện chủ trƣơng chung của Đảng, thời gian qua các trƣờng PTDTNT
tỉnh Kon Tum cũng đã có nhiều nỗ lực trong cơng tác giáo dục NSVH cho
học sinh. Tuy nhiên, đây là công việc nhiều khó khăn và phức tạp. Nghiên
cứu, đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả cơng tác này có ý nghĩa thiết thực
trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của các nhà trƣờng hiện nay.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
Khái niệm quản lý” có nhiều cách hiểu khác nhau, đƣợc nhiều tác giả
trong và ngồi nƣ c nhìn nhận theo các khía cạnh khác nhau.



9
Quản lý” theo nghĩa thông thƣờng là trông nom, cai quản đối tƣợng nào
đó theo yêu cầu nhất định: quản lý nhà kho; quản lý nghĩa trang; quản lý trang
trại; quản lý xí nghiệp... Trong nghiên cứu về quản lý xã hội, các nhà khoa
học đã đƣa ra khái niệm quản lý” theo nhiều hƣ ng tiếp cận khác nhau
- Theo các tác giả Harold Koontz, Cyril odonnell, Heinz weihrich:
Quản lý là thiết kế một mơi trƣờng mà trong đó con ngƣời cùng làm việc v i
nhau trong các nhóm có thể hồn thành mục tiêu” [12, tr.29].
- Các ơng Thomas. J. Robins và Wayned Morrison lại cho rằng: Quản lý
là một nghề nhƣng cũng là một nghệ thuật, một khoa học.
- Theo Hard Koont: Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trƣờng tốt
giúp con ngƣời hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”.
- Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: Quản lý là
sự tác động có định hƣ ng, có chủ đích của chủ thể quản lý (nhà quản lý)
trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ
chức. Theo đó, nhà quản lý vận dụng các chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra [5].
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hƣ ng của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản
lý) lên khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý) về các mặt chính trị, văn hố, xã
hội, kinh tế,... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên
tắc,các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều
kiện cho sự phát triển của đối tƣợng” [7, tr.7].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nhấn mạnh: Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể ngƣời lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến” [22, tr.24].
Quản lý có thể đƣợc xem xét dƣ i nhiều góc độ khác nhau. Dƣ i góc độ
hoạt động xã hội, quản lý xuất hiện từ rất lâu khi m i bắt đầu hình thành xã



10
hội loài ngƣời. Cho đến nay, quản lý bao quát hầu hết các ngành, lĩnh vực của
đời sống nhƣ quản lý trƣờng học, bệnh viện, công sở, doanh nghiệp, quản lý
ngành, vùng, lãnh thổ hoặc quản lý các lĩnh vực chính trị, xã hội, kinh tế, mơi
trƣờng...
Dƣ i góc độ điều khiển học, quản lý là sự tác động có mục đích đến một
hệ thống nào đó nhằm định hƣ ng hệ thống t i một trạng thái mong muốn.
Bản thân hệ thống là một tổng thể gồm nhiều yếu tố, nhiều phân hệ hợp thành
trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Quản lý không chỉ tác động đến
từng thành tố, các mối quan hệ giữa các thành tố, mà còn tác động t i hệ
thống nhƣ một tổng thể, điều khiển toàn bộ hệ thống theo một định hƣ ng
nhất định.
Theo quan điểm tổ chức học, quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến tổ chức, trong đó hạt nhân là con ngƣời. Hoạt động quản lý gắn v i một
tổ chức, bao gồm từ hai ngƣời trở lên. Đó là hoạt động phân công, liên kết,
phối hợp những con ngƣời trong tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động hay tác động có định
hƣ ng có chủ định của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý
(ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
đƣợc mục đích của tổ chức [24].
Ở góc độ kinh tế, quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời
khác làm và sau đó thấy đƣợc rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất.
Dƣ i góc độ chính trị - xã hội, quản lý là hoạt động có ý thức để chỉ huy,
điều khiển các q trình xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm đạt đến mục
tiêu đúng ý chí của ngƣời quản lý và phù hợp v i quy luật khách quan.
Ngồi ra, cịn một số quan niệm khác về quản lý nhƣ:
- Quản lý là những tác động có định hƣ ng, có kế hoạch của chủ thể



11
quản lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ chức, nhằm huy động tối ƣu các
nguồn lực để vận hành tổ chức đạt đến mục đích nhất định.
- Quản lý là sự phối hợp nỗ lực của nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Tóm lại, quản lý là một hoạt động đặc trƣng trong xã hội loài ngƣời, nảy
sinh do nhu cầu hợp tác, phân công lao động. Mọi lao động xã hội có nhiều
ngƣời tham gia, để đạt đƣợc hiệu quả đều ít nhiều cần đến sự hợp tác, phối
hợp, điều hoà những hoạt động của cá nhân theo những mục đích nhất định...
và do đó cần có ngƣời đứng đầu. Quản lý chính là hoạt động giúp ngƣời đứng
đầu phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, tổ chức, cộng đồng nhằm
đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Khái niệm quản lý thƣờng đƣợc xem xét trong nội bộ hệ thống, tức là
nội bộ một tổ chức. Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý tác
động đến đối tƣợng quản lý để tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động của các
đối tƣợng quản lý nhằm đạt t i mục tiêu đã định. Quản lý là một hoạt động có
tính hệ thống, bao gồm các yếu tố cơ bản hợp thành: chủ thể quản lý, đối
tƣợng quản lý, cơ chế tác động, mục tiêu và khách thể, các yếu tố môi trƣờng.
Sự phân định chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý chỉ mang tính chất tƣơng
đối, một cá nhân, một bộ phận đặt trong quan hệ này là chủ thể quản lý nhƣng
đặt trong quan hệ khác lại là đối tƣợng quản lý. Có nhiều cách phân loại chức
năng quản lý, song có thể khái quát thành 4 chức năng cơ bản sau:
- Kế hoạch hóa
Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, điều kiện của mọi quá trình quản lý.
Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu của tổ chức và
xác định con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
+ Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt



12
động và các mục tiêu của quản lý tƣơng thích;
+ Xác định chƣơng trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt đƣợc
các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức;
+ Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết.
- Tổ chức
Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo cơ chế đảm bảo sự
phối hợp, điều phối hiệu quả các nguồn lực, các điều kiện cho việc thực hiện
thành công kế hoạch, chƣơng trình hành động và nhờ đó mà đạt đƣợc mục
tiêu tổng thể của tổ chức.
Quá trình tổ chức sẽ lơi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận
cùng các cơng việc cụ thể và sau đó là vấn đề nhân sự, gồm việc xác định và
nhóm gộp các hoạt động, giao phó quyền hành và tạo ra sự phối hợp các bộ
phận nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách khoa học, hiệu quả.
- Chỉ đạo
Khi kế hoạch đã đƣợc lập, tổ chức bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
đƣợc tuyển dụng thì phải có q trình tác động chỉ đạo của nhà quản lý. Chỉ
đạo bao hàm cả việc liên kết các thành viên và động viên, thúc đ y họ hoàn
thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra - đánh giá
Là chức năng quan trọng, nhằm đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp
thời giúp cho hệ đƣợc quản lý vận hành tối ƣu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm tra là
nhằm xác định kết quả thực tế so v i yêu cầu tiến độ và chất lƣợng vạch ra
trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn điều
chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản
lý, mà ln cần thiết trong suốt từ đầu đến cuối quá trình thực thi kế hoạch.
Kết quả kiểm tra là cơ sở để nhà quản lý đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động



13
của tổ chức, đồng thời hoạch định biện pháp tác động tiếp theo.
Ngoài bốn chức năng cơ bản, truyền thống của quản lý đề cập ở trên,
trong điều kiện xã hội thơng tin, gần đây nhiều cơng trình nghiên cứu đã đƣa
thông tin quản lý nhƣ là một chức năng khơng thể thiếu. Q trình quản lý
thƣờng diễn ra theo chu kỳ gọi là chu trình quản lý.

Hình 1.1. Các chức năng quản lý
b. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, là một bộ phận của hình thái
kinh tế - xã hội, là một hoạt động xã hội có chức năng giúp cho thế hệ sau
chiếm lĩnh đƣợc các di sản xã hội của thế hệ trƣ c, bao gồm những hiểu biết,
năng lực và ph m chất mà các thế hệ trƣ c đã tích lũy đƣợc. Hệ thống giáo
dục, mạng lƣ i các trƣờng học là bộ phận cấu trúc hạ tầng của xã hội. Quản lý
giáo dục là một loại hình quản lý đặc trƣng của xã hội.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu đƣa ra định nghĩa về QLGD:
- Theo M.I. Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ
chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính,... nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng” [20];
- Tác giả Nguyễn Minh Đƣờng [11] cho rằng QLGD đƣợc biểu hiện ở
hai cấp độ:


14
+ Theo nghĩa rộng: QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lƣợng xã hội nhằm đ y mạnh hoạt động đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội
hiện nay;

+Theo nghĩa hẹp: QLGD, quản lý trƣờng học cụ thể là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sƣ
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên và học sinh, đến
những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động họ cùng
cộng tác, phối hợp tham gia vào các hoạt động của nhà trƣờng, làm cho quy
trình này vận hành t i việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến.
- Theo tác giả Trần Kiểm [17, tr32]: Khái niệm QLGD có nhiều cấp độ.
Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: Cấp vĩ mô và cấp vi mô”.
+ Đối v i cấp vĩ mô: QLGD đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục, nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
+ Đối v i cấp vi mô: QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ,
học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng”.
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng, QLGD hay quản lý trƣờng học là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đƣờng lối và nguyên tắc giáo
dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm là hội tụ quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái m i về chất.


15
Tóm lại, QLGD là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, QLGD là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ

thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo
dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm
đ y mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2. Quản lý nhà trƣờng
Trƣờng học là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm cơng tác giáo dục,
bởi vậy khi nói đến QLGD là phải nói đến quản lý nhà trƣờng.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý trƣờng học là tập hợp những tác
động tối ƣu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác” [22].
Theo Bùi Trọng Tuân thì quản lý nhà trƣờng bao gồm quản lý bên
trong nhà trƣờng và quản lý các mối quan hệ giữa nhà trƣờng v i xã hội bên
ngoài [29].
Các định nghĩa trên cho thấy, quản lý nhà trƣờng là QLGD đƣợc tổ chức
thực hiện ở một phạm vi không gian nhất định. Nhà trƣờng thuộc các bậc học
khác nhau, vì thế trong quá trình QLGD các nguyên lý chung của QLGD
đƣợc vận dụng một cách khác nhau để đảm bảo mục tiêu quản lý đề ra. Tuy
nhiên, quản lý nhà trƣờng ở các bậc học nào thì cũng phải đảm bảo các yếu tố
cơ bản chung:
- Phải xác định r mục tiêu quản lý của nhà trƣờng, đó là những mục tiêu
hoạt động đƣợc dự kiến trƣ c khi triển khai hoạt động năm học;
- Xác định cụ thể nội dung, nhiệm vụ, trên cơ sở đó hoạch định các mục
tiêu một cách tổng thể, đây là những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện
thực khi tổ chức thực hiện trong năm học.


16
Nhà trƣờng là một cơ sở GD – ĐT, là một đơn vị độc lập, thực hiện sứ
mệnh chính trị của mình là dạy học và giáo dục thế hệ trẻ, vì vậy các mục tiêu
nội dung hoạt động quản lý nhà trƣờng rất phong phú, đa dạng.

1.2.3. Nếp sống văn hóa
a. Khái niệm nếp sống
Trong cuộc sống, những ý nghĩ, việc làm, sinh hoạt… đƣợc lặp đi, lặp lại
hàng ngày, dần dần trở thành thói quen, thành một hệ thống tập quán tạo nên
nếp sống. Nói cách khác, nếp sống bao gồm những cách thức, những quy
ƣ c... đã trở thành thói quen trong các lĩnh vực của cuộc sống, ví dụ: trong
sản xuất có cách thức trồng trọt, chăn ni,...; trong sinh hoạt có thói quen ăn,
mặc, ở, giao tiếp...; trong đời sống xã hội có phong tục, tập quán, lễ nghi,
pháp luật... Nhờ có nếp sống mà những kinh nghiệm quý báu của con ngƣời
và xã hội đƣợc giữ gìn và phát triển, và cũng nhờ có nếp sống mà con ngƣời
và xã hội không cần phải đi đƣờng vịng, khơng phải bắt đầu lại q trình lịch
sử mà nhân loại đã trải qua.
Theo Từ điển tiếng Việt, nếp” đƣợc hiểu theo hai nghĩa khác nhau:
- Theo nghĩa thứ nhất, đó là vệt hằn trên bề mặt nơi bị gấp lại của vải,
da, áo... (áo quần gấp còn nguyên nếp, nếp nhăn trên trán).
- Nghĩa thứ hai đề cập nếp sống, lối sống, cách sống, hoạt động đã trở
thành thói quen (nếp sống văn minh, thay đổi nếp nghĩ).
Một số tác giả nghiên cứu về văn hóa đƣa ra những khái niệm khác nhau
về nếp sống:
- Tác giả Thanh Lê cho rằng, nếp sống là một phƣơng thức xử sự đƣợc
quy định v i các giá trị đạo đức. Nói ngắn gọn, nếp sống là những quy ƣ c
đƣợc lặp đi lặp lại trở thành một thói quen trong sinh hoạt, phong tục, tập
quán, hành vi đạo đức [19].
- Theo tác giả Lê Nhƣ Hoa, nếp sống là những hành vi ứng xử của con


17
ngƣời đã đƣợc lặp đi, lặp lại nhiều lần thành nếp, thành thói quen, thành
phong tục đƣợc xã hội cơng nhận [15].
- Tác giả Đặng Nghiêm Vạn cho rằng, nếp sống là lối sống đã đi vào nề

nếp đƣợc xã hội quy định bởi những pháp chế, tập tục hay luật lệ đƣợc dƣ
luận đông đảo quần chúng của xã hội chấp nhận [31].
Qua các định nghĩa trên có thể hiểu nếp sống chính là cách thức ứng xử,
làm việc, thực hiện các quy ƣ c của cộng đồng (đã trở thành thói quen). Nếp
sống đƣợc thể hiện trong tất cả mọi hoạt động của con ngƣời từ học tập, sinh
hoạt, giải trí, vui chơi đến lao động, giao tiếp ứng xử. Nếp sống phân chia
theo nhiều cách khác nhau, đa phần dựa vào bình diện xã hội học.
Đối v i HS, nếp sống biểu hiện trong các hoạt động học tập, sinh hoạt,
lao động, trong giao tiếp ứng xử, trong sinh hoạt cá nhân, đoàn thể. Đây là
những hoạt động dễ quan sát trong nhà trƣờng, và cũng là những hoạt động cơ
bản hàng ngày của HS.
Nhìn chung, nếp sống là phƣơng thức xử sự trong một tình thế nhất định
trong cuộc sống, nó cịn là một phƣơng thức xử sự đƣợc quy định bởi các giá
trị đạo đức. Vì vậy, nếp sống là những quy ƣ c có tính chu kỳ, tạo thành thói
quen cho mỗi ngƣời và tồn xã hội.
b. Nếp sống văn hóa
Theo tác giả Đặng Nghiêm Vạn, NSVH là nếp sống phù hợp v i văn hóa
của một xã hội, một dân tộc, một tộc ngƣời, một đất nƣ c nhất định.
NSVH đƣợc thể hiện trong tất cả mọi hoạt động của con ngƣời từ học
tập, sinh hoạt, giải trí, vui chơi đến lao động, giao tiếp ứng xử…
Nhìn chung, NSVH là phƣơng thức xử sự trong một tình thế nhất định
của cuộc sống, là phƣơng thức xử sự đƣợc quy định bởi các giá trị đạo đức.
NSVH là những quy ƣ c có tính chu kỳ, tạo thành thói quen cho mỗi ngƣời
và tồn xã hội.


18
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta luôn phải chứng kiến cuộc xung
đột gay gắt giữa lối sống m i và đủ loại nếp sống trong các mối quan hệ xã
hội, buộc mỗi cá nhân phải tính tốn lựa chọn cho mình một cách sống lành

mạnh, có văn hóa.
NSVH đƣợc hình thành khi và chỉ khi tồn tại hệ thống thái độ - hành vi
chứa đựng và phản ánh đƣợc các giá trị văn hoá, văn minh của nhân loại, dân
tộc và gia đình.
Theo cách hiểu trên, NSVH là những biểu hiện của nếp sống trong quan
hệ hành vi, ứng xử, hoạt động, giao tiếp v i thiên nhiên, đồ vật, đối v i ngƣời
khác, v i cộng đồng xã hội và bản thân đƣợc xem là phù hợp v i những giá
trị, chu n mực văn hóa của xã hội.
NSVH là nếp sống thể hiện trình độ văn hóa cao, ở đó lối sống văn
minh, hiện đại và bản sắc văn hố truyền thống dân tộc hồ quyện v i nhau.
Đối v i HS, NSVH là một trong những nội dung quan trọng của đạo
đức, nhân cách; nó đƣợc biểu hiện trong các hoạt động học tập, sinh hoạt,
trong giao tiếp ứng xử… NSVH của HS phản ánh những đặc điểm, đặc trƣng
ứng xử phù hợp v i những giá trị chu n mực đạo đức, văn hóa của xã hội.
1.2.4. Giáo dục nếp sống văn hóa
Giáo dục NSVH là quá trình giáo dục vừa phát huy những cái tốt đẹp
trong nếp sống của dân tộc, loại trừ những cái lạc hậu trong đời sống cộng
đồng, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những thành tựu tiến bộ của loài ngƣời
để xây dựng nên NSVH vừa hiện đại vừa mang đậm giá trị văn hoá dân tộc.
Ph.Ănghen nhấn mạnh: Một khi làm chủ đƣợc phƣơng thức sinh hoạt
trong xã hội của mình, thì chính cũng do đó mà trở thành những ngƣời làm
chủ cả chính mình, tức là trở thành ngƣời tự do” [19]. Điều đó có nghĩa là
NSVH càng cao, con ngƣời càng tự do hơn. Các nhà lý luận kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin rất coi trọng giáo dục nếp sống để ngƣời lao động làm chủ


19
đƣợc phƣơng thức sinh hoạt, và làm chủ đƣợc phƣơng thức sinh hoạt cũng có
nghĩa là làm chủ đƣợc tự nhiên, làm chủ đƣợc chính mình và chỉ có vậy ngƣời
lao động m i trở thành ngƣời tự do, phát triển một cách tồn diện.

Giáo dục NSVH là q trình tác động đến đối tƣợng để giáo dục và hình
thành những thói quen, nền nếp trong cách nghĩ, cách làm, cách thể hiện…
theo những giá trị, chu n mực văn hoá của xã hội, phù hợp v i điều kiện, đối
tƣợng cụ thể.
Nhƣ vậy có thể hiểu, giáo dục NSVH cho HS là một quá trình tổ chức
hoạt động, giúp HS có nhận thức đúng và đầy đủ, đƣợc thƣờng xuyên rèn
luyện hành vi, thói quen thực hiện NSVH trong học tập, giao tiếp, sinh hoạt
theo những chu n mực giá trị đạo đức, văn hóa của ngƣời Việt Nam trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những giá trị đó phải là sự kế thừa
những chu n mực đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu những giá
trị của nhân loại, của thời đại.
1.2.5. Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa
Quản lý giáo dục NSVH là sự tác động có ý thức, có chủ đích của chủ
thể quản lý t i khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động giáo dục NSVH đạt
kết quả mong muốn, làm cho tất cả mọi ngƣời trong xã hội có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của cơng tác giáo dục NSVH cho HS
trong xã hội; có thái độ hành vi đúng đắn đối v i công tác quản lý giáo dục
NSVH trong xã hội; ủng hộ những việc làm tốt, phê phán những việc làm xấu
và những biểu hiện tiêu cực, trái v i qui định của pháp luật; tích cực tự rèn
luyện, tu dƣỡng, tự hồn thiện bản thân; có thói quen thực hiện và thực hiện
tốt những qui định của các tổ chức trong xã hội. NSVH là thành tố quan trọng
của nhân cách. Chính vì vậy, hình thành cho HS ý thức, tình cảm và niềm tin,
có những thói quen, hành vi nếp sống đáp ứng yêu cầu của xã hội là trách
nhiệm của nhà quản lý.


20
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục NSVH là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý t i khách thể quản lý bằng các biện pháp hiệu quả nhất nhằm đƣa
hoạt động giáo dục NSVH đạt t i kết quả mong muốn.

1.3. CÔNG TÁC GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HĨA CHO HỌC SINH
TRƢỜNG PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.3.1. Mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trƣờng phổ
thông dân tộc nội trú
Mục tiêu giáo dục NSVH trong xã hội nói chung trong nhà trƣờng nói
riêng là hƣ ng t i sự phát trển tồn diện nhân cách cho ngƣời học, làm cho
quá trình giáo dục NSVH vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lƣợng.
Nhà trƣờng phải trang bị cho học sinh những tri thức cần thiết về chính
trị, tƣ tƣởng đạo đức, lối sống đúng đắn, kiến thức pháp luật, văn hố xã hội.
“Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu rõ các yêu cầu của sự nghiệp CNH HĐH đất nước. Nắm vững những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con người toàn diện, gắn liền với sự
nghiệp đổi mới của nước nhà, có nhân sinh quan trong sáng, có quan điểm rõ
ràng về lối sống, thích ứng với những yêu cầu của giai đoạn mới ” [17].
Giáo dục NSVH cho học sinh nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục chung:
"Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nƣ c phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Mục đích giáo
dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, th m mỹ và nghề nghiệp, trung thành v i lý tƣởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, ph m chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo và bảo vệ Tổ quốc" [1].
Giáo dục NSVH cho học sinh là phát huy những giá trị tốt đẹp trong nếp
sống của dân tộc, loại trừ những tƣ tƣởng, hành vi lạc hậu, tiếp thu có chọn
lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại để hình thành nên NSVH vừa hiện đại


21
vừa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.
Thực tế ở các trƣờng PTDTNT, việc giáo dục NSVH cho học sinh cần
nỗ lực chung của cả đội ngũ GV, cán bộ, nhân viên. Hầu hết thời gian các em
học tập, sinh hoạt ở trƣờng. Các em sống xa gia đình. Để có đƣợc nếp sống,

nề nếp học tập có kỷ luật, địi hỏi các em phải có tính tự giác cao. Hình thành
ở học sinh thói quen, hành vi đạo đức đúng đắn, trong sáng v i bản thân, mọi
ngƣời trong xã hội và sự nghiệp cách mạng của dân tộc, giúp các em rèn
luyện ý thức tự giác chấp hành pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, yêu lao
động, yêu khoa học, phát huy những truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt
Nam gắn v i tinh thần quốc tế vô sản là nhiệm vụ chung của cả tập thể sƣ
phạm.
Giáo dục NSVH cho học sinh trong nhà trƣờng đồng thời giúp các em
xây dựng đƣợc kế hoạch rèn luyện, học tập, sinh hoạt của cá nhân mình. Công
tác tổ chức, quản lý và xây dựng nếp sống, sinh hoạt tập thể đóng vai trị quan
trọng, góp phần tạo nên nhân cách cho học sinh theo mục tiêu giáo dục.
1.3.2. Nội dung giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trƣờng phổ
thông dân tộc nội trú
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục NSVH cho học sinh trƣờng PTDTNT
cần tập trung vào những mặt cơ bản sau:
- Ý thức và nỗ lực vƣơn lên trong học tập;
- Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trƣờng;
- Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa,
văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội;
- Ph m chất công dân và quan hệ v i cộng đồng;
- Ý thức, kết quả tham gia công tác l p, đoàn thể, các tổ chức trong nhà
trƣờng.
Một số biểu hiện NSVH của HS ở trƣờng PTDTNT về giao tiếp, ứng xử,


22
học tập, sinh hoạt cá nhân ... cũng cần đƣợc quan tâm quản lý, cụ thể:
- NSVH của học sinh biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử
+ Tôn trọng, lễ phép trong giao tiếp v i cán bộ, giáo viên, cơng nhân
viên nhà trƣờng, ngƣời l n tuổi.

+ Có cử chỉ nhã nhặn, lịch sự khi giao tiếp v i bạn bè, biết cảm ơn”,
xin lỗi” kịp thời, đúng lúc; giữ đúng lời hứa, giờ hẹn v i mọi ngƣời.
+ Chú ý đến những ngƣời xung quanh, quan tâm chia sẻ niềm vui, nỗi
buồn v i ngƣời thân, bạn bè trong và ngoài l p, sẵn sàng giúp đỡ mọi ngƣời,
ln khiêm tốn, thật thà.
+ Có thái độ bất bình trƣ c những hành vi thiếu văn hóa, vi phạm NSVH
của cá nhân, tập thể.
+ Biết góp ý phê bình một cách tế nhị, khéo léo, tránh gây ức chế, xúc
phạm ngƣời đƣợc góp ý phê bình;
+ Tơn trọng sở thích, cá tính của ngƣời khác nếu cá tính của họ không
ảnh hƣởng tiêu cực đến những ngƣời xung quanh.
+ Tơn trọng danh dự, nhân cách, lợi ích của mọi ngƣời, tổ chức, cộng
đồng.
+ Tự trọng, dám chịu trách nhiệm trong cơng việc và cuộc sống; có lịng
nhân hậu, thái độ lạc quan, yêu đời.
- NSVH của học sinh biểu hiện trong học tập
+ Tự giác, chăm chỉ học tập; tìm tịi, học hỏi những phƣơng pháp học tập
tích cực phù hợp v i bản thân; có thói quen tham khảo tài liệu, sách, báo. để
cập nhật, bổ sung kiến thức.
+ Biết xây dựng kế hoạch, sắp xếp thời gian học tập một cách hợp lý;
biết quý trọng thời gian và rèn luyện thói quen đi học, làm việc đúng giờ.
+ Không học nhồi nhét, dồn nén, đợi đến gần ngày thi m i bắt đầu học;
trung thực trong kiểm tra, thi cử.


×