Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lí giáo dục nếp sống văn hoá cho học sinh trường THPT mùn chung, huyện tuần giáo, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHAN BÁ HẢI

QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT MÙN CHUNG,
HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHAN BÁ HẢI

QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT MÙN CHUNG,
HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
(Chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng)
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: TS. Mai Công Khanh

HÀ NỘI, 2017




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
các thầy giáo, cô giáo Khoa QLGD trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Mai Công Khanh
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên; cảm ơn các cán bộ quản lý, các thầy
cô giáo và các em học sinh trường THPT Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên đã cộng tác, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn;
cảm ơn các học viên lớp Thạc sĩ QLGD khóa 25 Đại học Sư phạm Hà Nội đã
động viên tôi trong quá trình học tập và cung cấp cho tôi nhiều tư liệu quý giá
để tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
Dù đã hết sức cố gắng và tâm huyết nhưng do năng lực còn hạn chế, sự
nghiên cứu tài liệu chưa sâu nên bản luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu
sót. Kính mong được sự chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo các nhà khoa học,
các đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017

Phan Bá Hải


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3
6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN
HÓA CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................5
1.2. Cở sở lý luận về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường
THPT ..........................................................................................................................7
1.2.1. Các Khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý giáo dục nếp sống văn hóa
cho học sinh THPT ....................................................................................................7
1.2.2. Quản lý nhà trường. .........................................................................................9
1.2.3. Nếp sống văn hóa của học sinh.....................................................................10
1.3. Chức năng nhiệm vụ của Trường Trung học phổ thông trong giáo dục và
đào tạo.......................................................................................................................12
1.3.1. Nhiệm vụ giáo dục và đào tạo ......................................................................12
1.3.2. Phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội trong giáo dục NSVH
cho học sinh ..............................................................................................................12
1.3.3. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục NSVH cho học sinh ...19


1.4. Quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THPT ...............................20
1.4.1. Đặc điểm tâm lý học sinh THPT ..................................................................20
1.4.2. Mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THPT ..........................21
1.4.3. Phương pháp giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THPT ...................22
1.4.4. Nội dung quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THPT ............23
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
THPT ........................................................................................................................23

1.5.1. Các yếu tố khách quan ..................................................................................23
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ......................................................................................26
Tiểu kết chương 1...................................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN
HÓA CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT MÙN CHUNG, HUYỆN TUẦN
GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................................................................................30
2.1. Khái quát về đặc điểm huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên .............................30
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................30
2.1.2. Đặc điểm văn hóa - giáo dục.........................................................................33
2.2. Thực trạng chất lượng giáo dục của trường THPT Mùn Chung huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên ................................................................................................33
2.2.1. Về quy mô giáo dục.......................................................................................33
2.2.2. Chất lượng giáo dục ......................................................................................33
2.2.3. Đội ngũ giáo viên ..........................................................................................35
2.2.4. Cơ sở vật chất nhà trường .............................................................................36
2.2.5. Đặc điểm học sinh trường THPT Mùn Chung, huyện Tuần Giáo ............36
2.2.6. Các hình thức giáo dục NSVH cho học sinh trường THPT Mùn Chung,
huyện Tuần Giáo ......................................................................................................36
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THPT Mùn
Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. ..............................................................39


2.3.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh trong nhà trường ..................................................................39
2.3.2. Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THPT ...........40
2.3.3. Kết quả giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THPT ............................43
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
THPT Mùn Chung ...................................................................................................54
2.4.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân ................................................................54
2.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ........................................................54

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT MÙN CHUNG HUYỆN TUẦN GIÁO,
TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................................................................................57
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................................57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ...............................................................57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ..............................................................57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................................57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................................58
3.2. Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường THPT
Mùn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên .....................................................58
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho
học sinh THPT .........................................................................................................58
3.2.2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nếp sống văn
hóa cho học sinh trong nhà trường..........................................................................59
3.2.3. Xác định nội dung giáo dục NSVH cho học sinh THPT và quản lý việc
thực hiện nội dung giáo dục ....................................................................................61
3.2.4. Phối hợp với các tổ chức xã hội trong và ngoài trường tạo ra sự thống nhất
cao trong giáo dục NSVH cho học sinh .................................................................63


3.2.5. Xác định động cơ, nâng cao ý thức tự giác rèn luyện thực hiện nếp sống
văn hóa cho học sinh................................................................................................65
3.2.6. Tăng cường xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị phục vụ công tác giáo dục NSVH cho học sinh ........................................67
3.2.7. Đổi mới phương thức kiểm tra đánh giá, động viên khen thưởng hoạt động
quản lý giáo dục NSVH cho học sinh THPT .........................................................68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đề xuất. ..........................................70
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .........................70
3.4.1. Khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp ...............................................71

3.5.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...............................................73
Tiểu kết chương 3...................................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................80
PHỤ LỤC


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

GD - ĐT

Giáo dục và Đào tạo

2

CNH - HĐH

3

CSVC

Cơ sở vật chất


4

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

5

NSVH

Nếp sống văn hóa

6

QLGD

Quản lý giáo dục

7

VHVN - TDTT

8

THPT

9

KT - ĐG


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Văn hóa văn nghệ - Thể dục thể thao
Trung học phổ thông
Kiểm tra - đánh giá


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng số 2.1: Bảng tổng hợp kết quả giáo dục học lực của học sinh ...................34
Bảng số 2.2: Bảng tổng hợp kết quả giáo dục đạo đức của học sinh ..................35
Bảng số 2.3: Các hình thức tổ chức giáo dục nếp sống văn hóa...........................37
Bảng số 2.4: Nhận thức của cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của ...............40
giáo dục NSVH cho học sinh ..................................................................................40
Bảng số 2.5: Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh THPT.... 41
Bảng số 2.7: Biểu hiện NSVH của học sinh trong học tập ...................................44
Bảng số 2.8. Khảo sát một số nội dung NSVH trong học tập của học sinh .........45
Bảng số 2.9. Biểu hiện NSVH của học sinh trong giao tiếp, ứng xử ..................47
Bảng số 2.10. Biểu hiện NSVH của học sinh trong sinh hoạt cá nhân ................49
Bảng số 3.1. Khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp ..................................72
Bảng số 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................73


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI - Thế kỷ của nền kinh tế tri thức và công nghệ thông tin,
vấn đề chất lượng con người có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc phát

triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, dân tộc. Việt Nam phấn đấu đến năm
2020 và tầm nhìn đến 2030 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Điều kiện tiên quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đề ra
là sự cần thiết phải tập trung khai thác nhiều nguồn lực khác nhau. Trong đó,
nguồn lực con người, những người được giáo dục có văn hóa, có kỹ năng
nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức là vốn quý, quyết định mọi thành công
của sự nghiệp phát triển đất nước. Nghị quyết số 33 - NQ/TW ngày
09/6/2014, Hội nghị Trung ương 9 khóa XI của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng và phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước khẳng định: “Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
khóa VIII, sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đã
có chuyển biến tích cực, đạt kết quả quan trọng, Tư duy lý luận về văn hóa có
bước phát triển, nhận thức về văn hóa của các cấp, các ngành và toàn dân
được nâng lên. Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn
hóa, đạo đức mới được hình thành. Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật
ngày càng phong phú, đa dạng”[27].
Đối với sự nghiệp Giáo dục, Đảng và Nhà nước ta đã xác định là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho Giáo dục là đầu cho phát triển để đào tạo nguồn lực
có chất lượng, nhân tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa nước (CNH – HĐH). Để làm tròn sứ mệnh, Giáo dục và Đào tạo cần
phải đổi mới trong quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ


2

quản lý đủ về lượng và đảm bảo chất. Tức là đào tạo nguồn nhân lực vừa có
trình độ chuyên môn, vừa có phẩm chất chính trị vững vàng, vừa có nếp sống
văn hóa đáp ứng yêu cầu của nghiệp đổi mới.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh: “Tăng

cường quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế, chính sách và giải pháp đẩy
mạnh việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, hình thành các giá trị con
người mới, giá trị xã hội mới làm cơ sở và động lực cho đất nước phát triển
nhanh và bền vững”[15]. Trong chiến lược giáo dục, phát triển nguồn nhân
lực của quốc gia, khâu đầu tiên và đột phá là giáo dục phổ thông.
Vì giáo dục phổ thông là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân và là
cơ sở khẳng định chất lượng giáo dục và đào tạo. Giáo dục THPT, bên cạnh
việc trang bị cho học sinh những tri thức cơ bản, kỹ năng sống; còn giáo dục
cho học sinh nếp sống văn hóa, nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa
trong xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu hóa.
Trường Trung học phổ thông (THPT) Mùn Chung, huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên thuộc địa bàn tỉnh miền núi vùng Tây Bắc. Nơi sinh sống và
học tập của học sinh con em đồng bào các dân tộc: Kinh, Thái, Mông, Khơ
Mú, Phù Lá ... Mỗi dân tộc đều có những nét bản sắc văn hóa riêng. Vì vậy,
việc giáo dục cho các em nếp sống văn hóa chung là rất cần thiết để các em
hòa nhập với môi trường sống hiện nay. Công tác giáo dục nếp sống văn hóa
(NSVH) cho học sinh các dân tộc trong tỉnh Điện Biên nói chung, học sinh
Trường THPT Mùn Chung, huyện Tuần Giáo nói riêng; trong những năm qua
tuy đã có nhiều cố gắng. Nhưng trong quá trình thực hiện đã bộc lộ nhiều khó
khăn, bất cập. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý giáo dục nếp
sống văn hóa cho học sinh trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận; nghiên cứu khảo sát thực
trạng và đánh giá những mặt mạnh, mặt hạn chế; lựa chọn đề xuất các biện
pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường THPT Mùn

Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên nhằm góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả quản lý giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Mùn
Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý giáo dục nếp sống văn hóa
cho học sinh trường THPT;
3.2. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên;
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho
học sinh trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường
Trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên;
- Thời gian nghiên cứu trong 02 năm học (2014 – 2015) và (2015 - 2016).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích tổng hợp hệ thống các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các văn
bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; lý luận về quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường


4

THPT Mùn Chung và các tài liệu khác có liên quan.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng câu hỏi:

Xây dựng các phiếu hỏi cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về thực
trạng, giáo dục và quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học trường THPT
Mùn Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
5.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát;
- Lập các biểu bảng, sơ đồ mô tả kết quả nghiên cứu;
- Tổ chức khảo nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia về sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục. Nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh trường THPT;
- Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên;
- Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
trường THPT Mùn Chung huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.


5

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các nhà
trường là một nhiệm vụ của công tác giáo dục toàn diện. Được Đảng, Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm. Nhưng so với yêu cầu phát triển của sự nghiệp đào

tạo thế hệ trẻ thì vẫn còn khoảng cách khá xa. Điều đáng quan tâm là các quan
hệ đạo đức xã hội giữa người với người, một trong những phương diện quan
trọng nhất của đạo đức văn hóa có nhiều mặt sa sút nghiêm trọng. Tình hình
đó làm nảy sinh nguy cơ phá hoại những giá trị nhân bản, những truyền thống
tốt đẹp của các giá trị văn hóa dân tộc ta. Nghiên cứu lối sống, NSVH của con
người đã được đề cập từ rất lâu qua các thời kỳ phát triển của xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa
lớn rất quan tâm đến nhiệm vụ giáo dục, xây dựng NSVH cho cán bộ, chiến
sĩ. Người nhấn mạnh phải xây dựng “Đời sống mới, cách làm việc mới”[21].
Đặc biệt phải quan tâm giáo dục thế hệ trẻ bằng tình thương yêu, lòng
nhân ái, sống thật thà, khiêm tốn, trung thực, yêu lao động, yêu đồng bào và
yêu Tổ quốc.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn quan tâm đến vấn đề văn hóa, giáo dục NSVH cho các thế hệ học sinh,
sinh viên, coi đây là một trong nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp giải phóng
dân tộc và xây dựng xã hội mới, con người mới.
Vấn đề xây dựng nền văn hóa và giáo dục NSVH đã được đề cập trong
nhiều các chỉ thị, nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam.
Năm 1980, Ban chỉ đạo nếp sống mới được thành lập do Ban Bí thư


6

Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam trực tiếp chỉ đạo, đến năm 1989 có tên
là Ban Chỉ đạo NSVH Trung ương. Cả nước đẩy mạnh cuộc vận động xây
dựng NSVH, gia đình văn hóa trong tình hình mới.
Đại hội Đại Biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IV, trong văn kiện
đã dùng đến khái niệm “Nếp sống mới có văn hóa”, vận dụng một cách sáng
tạo để xây dựng NSVH mới [8]. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
V của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết đã nhấn mạnh: “Kiên trì xây

dựng nếp sống lành mạnh, khoa học, tiết kiệm và giản dị, bảo vệ và phát triển
các giá trị tinh thần. Kiên quyết bài trừ hủ tục, mê tín, dị đoan…Tất cả những
việc đó nhằm làm cho tư tưởng, lối sống mới thật sự chiếm ưu thế trong đời
sống nhân dân” [9].
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII cũng
nhấn mạnh: “Xây dựng gia đình văn hóa mới có ý nghĩa quan trọng trong tình
hình hiện nay, góp phần phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống,
giữ gìn và phát huy những truyền thống đạo đức, văn hóa tốt đẹp cho nhân
dân. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình với mọi người…hình thành nhân
cách cao đẹp và nếp sống có văn hóa” [11].
Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam khóa IX nhấn mạnh: “Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế,
chính sách và giải pháp đẩy mạnh việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh;
hình thành các giá trị con người mới, giá trị XH mới làm cơ sở và động lực
cho đất nước phát triển nhanh và bền vững”. Đặc biệt trong văn kiện Đại hội
Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X một lần nữa lại khẳng định:
“Phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan Đảng và Nhà nước,
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội văn học, nghệ thuật, khoa
học, báo chí, các hộ gia đình, cá nhân, các tri thức tham gia hoạt động trên
các lĩnh vực văn hóa. Xây dựng và triển khai chương trình giáo dục văn hóa-


7

thẩm mỹ, nếp sống văn minh, hiện đại trong nhân dân” [14].
Như vậy, có thể khẳng định Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm đến việc
xây dựng, giáo dục NSVH cho các tầng lớp nhân dân, trong đó chú trọng đối
tượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, thế hệ tương lai của dân tộc.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, quyết định của Nhà nước, các nhà khoa
học, nhà quản lý văn hóa, giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn

hóa, giáp dục NSVH nói chung, cho học sinh sinh viên nói riêng, cụ thể như sau:
- Tác phẩm: Con người văn minh sống như thế nào, NXBTN, Hà nội,
1995 của cố Giáo sư Nguyễn Lân[24].
- Trong tác phẩm: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đạm đà bản sắc, (2001) tác giả Nguyễn Khoa Điềm[17].
- “Một số biện pháp quản lý Giáo dục nếp sông văn hóa cho sinh viên
nội trú trường Cao Đẳng Giao Thông vận tải”của Nguyễn Văn Toàn (Luận
văn thạc sĩ khoa học giáo dục, năm 2006)[34].
- “Biện pháp quản lý Giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên trường
Cao Đẳng kinh tế - Kế hoạch Đà nẵng” của Huỳnh Ngọc Thời (Luận văn thạc
sĩ giáo dục học năm 2012[39].
1.2. Cở sở lý luận về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
trường THPT
1.2.1. Các Khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý giáo dục nếp sống văn
hóa cho học sinh THPT
1.2.1.1. Khái nệm quản lý
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (Kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
Hoạt động quản lý có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường,
do đó: Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện


8

có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến
trạng thái thích ứng mới với hoàn cảnh mới.
Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người
- thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành và đạt tới mục đích dự kiến;
quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho có mục đích, có kế

hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Quản lý là một dạng hoạt động, hoạt động lao động có tính đặc thù, có
tổ chức, đa dạng và phức tạp. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau, trên cơ sở
phương pháp luận, các khía cạnh, các yếu tố, các lĩnh vực hoạt động làm đối
tượng nghiên cứu. Do sự đa dạng về hoạt động quản lý và cách tiếp cận, dẫn
đến sự phong phú của các khái niệm, các định nghĩa theo nhiều cách diễn đạt
khác nhau của nhiều học giả, học thuyết.
- Theo Từ điển viện ngôn ngữ học: Quản lý là hoạt động hay tác động
có tính định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tốt chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [42]
- Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh
khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể và khách thể,
trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu
chung của tổ chức” [7].
Từ những khái niệm nên trên cho chúng ta thấy sự phong phú trong
cách sử dụng thuật ngữ, trong cách diễn đạt. Nhưng có thể đi đến một khái
niệm chung nhất như sau: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, có định hướng, điều chỉnh, kiểm tra của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý nhằm đạt được mục đích đề ta trong điều kiện biến động của môi trường.
Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm cho thấy bản chất của quản lý là sự
tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý


9

nhằm thiết lập, duy trì, đổi mới một tổ chức, phối hợp các hành động của tổ
chức nhằm đạt tới mục đích quản lý, bằng cách thực hiện các chức năng và
vận dụng các biện pháp, công cụ quản lý thích hợp.
1.2.1.1. Khái nệm quản lý giáo dục

- Trong Luận văn Thực trạng quản lý nếp sống văn hóa của sinh viên ở
kí túc xã trường CĐSP Nha Trang, tác giả Văn Ngọc Sen cho rằng : “Quản
lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với qui
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hŕnh theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới các mục
tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất”[33].
- Theo Thái Văn Thành: “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là
tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướngđích của chủ thể quản lý
ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến Trưởng)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”[35].
Từ những định nghĩa nêu trên, ta có thể đi đến một khái niệm chung
nhất là: QLGD là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp của
khoa học quản lý vào lĩnh vực QLGD.
1.2.2. Quản lý nhà trường.
Trường học là một hệ thống xã hội, tiến hành quá trình giáo dục và đào
tạo các thế hệ học sinh, sinh viên. Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã
hội trong đó diễn ra quá trình giáo dục đào tạo là một bộ phận của cộng đồng
trong hệ thống quốc dân.
Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý
giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi


10

trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[19]. Quản lý nhà trường bao gồm 2 loại

tác động:
- Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường:
Quản lý nhà trường là những tác động của của cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học
tập của nhà trường.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, qui định của các chủ thể bên ngoài
nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được
đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng cho sự phát triển
của nhà trường và sự hỗ trợ, tạo điều kiện của việc thực hiện phương hướng
phát triển đó.
-Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường:
Quản lý nhà trường dó chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động: Quản lý giáo viên, Quản lý học sinh, Quản lý quá trình dạy
học - giáo dục; Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường; Quản lý tài
chính trường học; Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.2.3. Nếp sống văn hóa của học sinh.
1.2.3.1. Khái niệm nếp sống.
Trong cuộc sống, những ý nghĩ, việc làm, sinh hoạt…được lặp đi lặp
lại hằng ngày, dần dần trở thành một thói quen, thành một hệ thống tập quán
tạo nê nếp sống. Nói cách khác, nếp sống bao gồm những cách thức, những
qui ước…đã trở thành thói quen trong các lĩnh vực của đời sống. Nhờ có nếp
sống mà những kinh nghiệm quí báu của con người và xã hội được giữ gìn và
phát triển.
Theo tác giả Đặng Nghiêm Vạn: “Nếp sống là lối sống đã đi vào nề


11

nếp được xã hội qui đinh bởi những pháp chế, tập tục hay luật lệ được dư
luận đông đảo quần chúng của xã hội chấp nhận”[41].

Theo tác giả Thanh Lê: “ Nếp sống là những qui ước được lặp đi lặp lại
và trở thành thói quen trong sinh hoạt, phong tục tập quán và hành vi đạo
đức”[25].
Tổng hợp các nghiên cứu, có thể đi đến khái niệm chung nhất như sau:
Nếp sống là những biểu hiện hành vi ứng xử của con người trong các
lĩnh vực của cuộc sống (sản xuất, sinh hoạt, đời sống xã hội, gia đình…) đã
được hình thành, trải nghiệm và ổn định theo thời gian.
1.2.3.2. Khái niệm nếp sống văn hóa.
Theo tác giả Đặng Nghiêm Vạn: “NSVH là nếp sống phù hợp với văn
hóa của một xã hội, một dân tộc, một tộc người, một đất nước nhất định”[41].
Trong từng thời kỳ lịch sử nhất định, NSVH của một đơn vị, một lứa
tuổi, một thế hệ là một bộ phận của văn hóa dân tộc. NSVH ấy vừa mang tính
phổ quát vừa mang tính nội dung của một chế độ xã hội lựa chọn.
Điểm tất yếu và là nhân tố quan trọng quyết định việc xây dựng một
NSVH của dân tộc Việt Nam gắn với từng thời kỳ phát triển của đất nước:
NSVH của con người Việt Nam nói chung, của học sinh, sinh viên nói riêng
không chấp nhận lối sống thực dụng, lấy đồng tiền làm thước đo giá trị chân
lý; lấy sự cạnh tranh không lành mạnh, lừa gạt, bịp bợm làm lẽ sống, chà đạp
lên danh dự, nhân phẩm của con người; mua quyền, bán tước, làm phương
tiện để leo lên địa vị, quyền lực trong xã hội; lấy sự gian dối, cơ hội, thiếu
trung thực để đạt được những tham vọng của bản thân. NSVH của học sinh là
những biểu hiện hành vi ứng xử của học sinh trong các hoạt động học tập,
giao tiếp, hoạt động tập thể... được hình thành, rèn luyện, ổn dịnh theo thời
gian, phù hợp với các qui định văn hóa của nhà trường, phù hợp với chuẩn
mực đạo đức xã hội và được cộng đồng chấp nhận.


12

1.3. Chức năng nhiệm vụ của Trường Trung học phổ thông trong giáo

dục và đào tạo
1.3.1. Nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
- Trường THPT là cấp học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện
chương trình giáo dục, dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; thời
gian đào tạo THPT là ba năm (Lớp 10, 11, 12);
- Hoạt động giáo dục của trường THPT bao gồm: hoạt động trong giờ
lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc
dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp
THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại
khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông,
phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục
hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng
năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo
dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
1.3.2. Phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội trong giáo dục
NSVH cho học sinh
1..3.2.1. Mục đích, ý nghĩa của sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ
chức xã hội.
- Mục đích phối hợp:
Các nghiên cứu về quản lý giáo dục đều khẳng định: Giáo dục NSVH


13


cho học sinh chính là làm cho môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh vì
sự phát triển của nhà trường cũng như sự phát triển xã hội. Đồng thời, sự tồn
tại và phát triển của giáo dục luôn luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển
xã hội. Điều đó có nghĩa là không thể tách rời giáo dục khỏi đời sống xã hội,
giáo dục có bản chất xã hội và là sự nghiệp của toàn xã hội. Chỉ có sự tham
gia của toàn xã hội mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu
quả trong công tác giáo dục NSVH cho học sinh của nhà trường. Để công tác
giáo dục NSVH cho học sinh có hiệu quả, một mình nhà trường với tư cách là
một thể chế giáo dục chuyên nghiệp khó có thể thực hiện thành công nếu
không có sự phối hợp, đồng tâm hiệp lực của các lực lượng giáo dục trong
cộng đồng như cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể, chính quyền, xã hội…
Vì vậy, mục tiêu cơ bản và xuyên suốt của công tác phối hợp các tổ chức
xã hội với nhà trường trong công tác giáo dục NSVH cho học sinh là huy động
toàn xã hội tham gia vào công tác giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân
góp sức xây dựng nhà trường, bảo vệ học sinh tránh xa những tệ nạn xã hội.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cộng đồng cũng nhằm phát
huy cao độ tiềm lực của cộng đồng, khơi dậy tính chủ động, tích cực, sự năng
động của mọi tầng lớp nhân dân tạo ra những nguồn lực phong phú đa dạng
để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của nhà trường phát triển nhanh, mạnh và
vững chắc, phục vụ kịp thời những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và đất nước. Cùng với đó, sự phối hợp giữa hai lực lượng này cũng
để xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức
kinh tế, các tầng lớp nhân dân và của từng người dân đối với việc tạo lập và
cải thiện môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh tạo thuận lợi cho giáo dục
học sinh.
Huy động các tổ chức xã hội tham gia công tác giáo dục NSVH cho
học sinh, đấu tranh, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội, bảo vệ học sinh là con


14


đường để thực hiện dân chủ hoá giáo dục. Nhằm biến hệ thống giáo dục từ
một thiết chế hành chính cô lập thành một thiết chế giáo dục của dân, do dân,
vì dân. Khi giáo dục không còn bó hẹp trong giới hạn trách nhiệm của nhà
trường thì vai trò và sự tham gia của các cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, các tổ
chức quần chúng và các lực lượng xã hội sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh không khí
dân chủ trong giáo dục, tạo thêm động lực để nâng cao chất lượng giáo dục
trong các nhà trường, những tiêu cực, tồn tại trong giáo dục cũng được hạn
chế, môi trường văn hóa - giáo dục trở nên trong sạch và lành mạnh hơn.
Phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục NSVH cho học
sinh còn nhằm mục đích mở cửa nhà trường với xã hội bên ngoài, tạo sự gắn
bó giữa nhà trường với xã hội, để nhân dân có thể xây dựng, giám sát kiểm tra
nhà trường trong quá trình giáo dục học sinh.
- Ý nghĩa của sự phối hợp:
Sự phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức xã hội trong công tác giáo
dục NSVH cho học sinh nhằm đảm bảo sự thống nhất trong giáo dục học
sinh. Sự thống nhất trong giáo dục không chỉ thể hiện ở thống nhất mục tiêu,
nội dung giáo dục, biện pháp mà còn thống nhất trong huy động các nguồn
lực để tạo nên sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục, đảm bảo cho
giáo dục đạt hiệu quả cao. Vì vậy, phối hợp với các lực lượng xã hội trong
công tác giáo dục NSVH cho học sinh thực chất là huy động cộng đồng địa
phương cùng tham gia vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường, thực hiện
quá trình giáo dục của nhà trường trên địa bàn dân cư. Đây là sự liên kết của
nhà trường với các lực lượng giáo dục để phát huy vai trò của các nhân tố xã
hội, tạo ra những ảnh hưởng tích cực của môi trường xã hội đến giáo dục của
nhà trường.
Thực tế, đây là một hình thức xã hội hoá giáo dục, là tư tưởng chiến
lược của Đảng và Nhà nước Việt Nam, để huy động sức mạnh tổng hợp của



15

toàn xã hội tham gia vào giáo dục và coi đây là điều kiện tiên quyết để phát
triển toàn diện, có hiệu quả sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ nói riêng và nền giáo
dục quốc dân nói chung. Như vậy, sự nghiệp giáo dục thực sự là của dân, do
dân và vì dân. Nhà nước thông qua nhà trường giữ vai trò quản lý, định hướng,
chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và giám sát việc thực hiện xã hội hoá giáo dục.
Sự phối hợp tốt giữa nhà trường với các tổ chức xã hội trong công tác
giáo dục NSVH cho học sinh thể hiện sự gắn bó, ủng hộ của toàn xã hội với
giáo dục và nguyên lý nhà trường gắn với xã hội. Cộng đồng đóng vai trò
quan trọng trong việc xây dựng môi trường văn hoá, môi trường giáo dục.
Mọi thành viên trong cộng đồng đều có thể tham gia vào quá trình giáo
dục. Cộng đồng còn là nguồn cung cấp nhân lực, vật lực, tài lực giúp nhà trường
hoàn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh và là lực lượng tham gia quản lý, giám
sát các hoạt động giáo dục của nhà trường, quản lý học sinh có hiệu quả.
1.3.2.2. Nội dung phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội
trong giáo dục học sinh.
- Phối hợp với các tổ chức xã hội tham gia hoạt động giáo dục NSVH
cho học sinh. Đầu tiên bắt đầu từ việc xây dựng môi trường giáo dục nhà
trường, gia đình và xã hội lành mạnh để học sinh tránh xa các tệ nạn xã hội.
Thực tế cho thấy, xã hội càng phát triển thì môi trường văn hóa, đời
sống của con người lại càng được quan tâm hơn, nhưng một vấn đề đặt ra đó
là, xã hội càng phát triển thì môi trường xã hội, môi trường văn hoá lại càng
phát sinh ra nhiều vấn đề bất cập đáng lo ngại. Đó là sự suy thoái về phẩm
chất đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ thanh niên và đạo đức
nghề nghiệp, tệ nạn xã hội không ngừng gia tăng, tính chất và số lượng các vụ
án ma tuý, mại dâm, cướp bóc, trấn lột, giết người…đang hoành hành và
không ngừng gây nhiều nỗi sợ hãi cho người dân.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nhưng trong những



16

nguyên nhân là chúng ta chưa thực sự quan tâm đúng mức đến chăm lo xây
dựng môi trường văn hoá trong sạch, lành mạnh để tạo điều kiện bồi dưỡng
nhân cách cho các thế hệ học sinh. Ở những nơi đông dân cư như: khu công
nghiệp, khu đô thị, trường học xây dựng nhưng lại thiếu và chưa được quan
tâm đầu tư xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng. Hoạt động của các tổ
chức đoàn, hội nhiều nơi còn kém hiệu quả, không thu hút, lôi kéo được học
sinh, sinh viên tham gia… Vì vậy, nội dung phối hợp đầu tiên là nhà trường
cùng với chính quyền, các lực lượng xã hội là xây dựng ba môi trường giáo
dục NSVH: Nhà trường – Gia đình – Xã hội.
Trước hết là xây dựng môi trường giáo dục nhà trường; xây dựng môi
trường sư phạm (khuôn viên), hệ thống cây xanh, sân chơi, bãi tập… Vấn đề
có ý nghĩa quan trọng là phải xây dựng một tập thể sư phạm đoàn kết, gương
mẫu, có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, có ý chí vươn lên, rèn luyện
trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo; xây dựng quan hệ tình cảm
tốt đẹp giữa thầy và trò, thầy trò với nhân dân địa phương… Nghĩa là xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, giúp các em tự ý
thức được việc tránh xa các tệ nạn xã hội.
Gia đình là một tế bào của xã hội, tình cảm là cái gốc của gia đình. Tổ
chức xã hội và đời sống gia đình có tác dụng rất quan trọng đến sự hình thành
ý thức và nhân cách của học sinh. Gia đình là nơi đặt nền móng đầu tiên cho
sự hình thành và phát triển nhân cách, là nhân tố quan trọng trong việc giáo
dục thế hệ trẻ, giáo dục NSVH để các em tránh xa các tệ nạn xã hội.
Môi trường xã hội vĩ mô và vi mô có tác dụng rất lớn đến việc giáo dục
thế hệ trẻ. Cần phải huy động lực lượng của toàn xã hội, từ tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể đến cá nhân tham gia vào việc giáo dục NSVH cho học
sinh bằng cách xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; xây dựng các công
trình văn hoá, khu vui chơi, giải trí, tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng



×