Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên trung học cở sở huyện chư păh tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẲNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ THANH HẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHƯ PĂH TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẲNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ THANH HẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHƯ PĂH TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 814.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN XUÂN BÁCH



Đà Nẵng - Năm 2019





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 3
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu, khách thể khảo sát .......................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................................ 4
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BẬC THCS ......................................... 6
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .......................................................................... 8

1.2. Các khái niệm chung của đề tài ................................................................................ 9
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................ 9
1.2.2. Quản lý giáo dục .......................................................................................... 11
1.2.3. Bồi dưỡng...................................................................................................... 13
1.2.4. Bồi dưỡng thường xuyên .............................................................................. 14
1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên ................................................ 14
1.2.6. Đội ngũ giáo viên .......................................................................................... 15
1.2.7. Bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên THCS ...................................... 16
1.3. Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên bậc THCS ..................................... 16
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung
học cơ sở ........................................................................................................................ 16
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở .............. 16
1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên trung học cơ sở ........ 17
1.3.4. Hình thức bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên trung học cơ sở............. 18


v
1.3.5. Các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên
trung học cơ sở .............................................................................................................. 18
1.4. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên THCS trong giai đoạn hiện nay ...................... 19
1.4.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học ....................................................... 20
1.4.2. Định hướng đổi mới hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
THCS ............................................................................................................................. 21
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên THCS.................. 21
1.5.1. Quản lý mục tiêu hoạt động bồi dưỡng thường xuyên ................................. 21
1.5.2. Quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng thường xuyên ............................ 23
1.5.3. Quản lý phương pháp bồi dưỡng thường xuyên ........................................... 24
1.5.4. Quản lý hình thức bồi dưỡng thường xuyên ................................................. 25
1.5.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên ...................... 26
1.5.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ bồi dưỡng thường xuyên ................................ 26

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý bồi dưỡng thường xuyên cho đội
ngũ giáo viên THCS ...................................................................................................... 27
1.6.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................... 27
1.6.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................. 27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊNCHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CHƯ PĂH TỈNH GIA LAI ......................................................................... 30
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và Giáo dục – Đào tạo của
huyện Chư Păh............................................................................................................... 30
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Chư Păh .............................. 30
2.1.2. Công tác phát triển Giáo dục và Đào tạo của huyện Chư Păh ...................... 32
2.2. Khái lược quá trình khảo sát hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ
giáo viên bậc THCS ....................................................................................................... 33
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................................... 34
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................................... 34
2.2.3. Đối tượng khảo sát (số lượng từng đối tượng, cách chọn mẫu) ................... 34
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................... 35
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát .................................................................................. 35
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên bậc
THCS ............................................................................................................................. 35
2.3.1. Thực trạng về nhận thức hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ
giáo viên THCS ............................................................................................................. 35


vi
2.3.2. Về số lượng, trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.............. 36
2.3.3. Đánh giá về nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên THCS ............................................................................................................. 37
2.3.4. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS ..... 40

2.3.5. Thời gian tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS ...................... 42
2.3.6. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
THCS ............................................................................................................................. 43
2.3.7. Hiệu quả hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS ................... 45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học
cơ sở huyện Chư Păh .................................................................................................... 46
2.4.1. Lập kế hoạch cho công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo
viên bậc THCS............................................................................................................... 46
2.4.2. Quản lý nội dung bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên bậc
THCS ............................................................................................................................. 48
2.4.3. Quản lý hình thức bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên bậc THCS .. 49
2.4.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đội
ngũ giáo viên bậc THCS................................................................................................ 50
2.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ việc hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
đội ngũ giáo viên bậc THCS ......................................................................................... 51
2.5. Đánh giá chung ....................................................................................................... 53
2.5.1. Những mặt mạnh và hạn chế của quản lý hoạt động BDTX của giáo viên
THCS ............................................................................................................................. 53
2.5.2. Những nguyên nhân trong hạn chế của thực trạng quản lý hoạt động
BDTX cho giáo viên THCS .......................................................................................... 55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 56
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG
XUYÊN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN CHƯ PĂH
TỈNH GIA LAI ............................................................................................................ 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................................ 58
3.1.1. Tính cần thiết ................................................................................................ 58
3.1.2. Tính khả thi ................................................................................................... 58
3.1.3. Tính kế thừa .................................................................................................. 58
3.1.4. Tính hiệu quả ................................................................................................ 59
3.1.5. Tính đồng bộ ................................................................................................. 59

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS ....... 60


vii
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên ............................................................................... 60
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên của giáo viên ....................................................................................................... 63
3.2.3. Thiết kế nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng thường xuyên giáo viên .... 65
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới về phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên ............................................................................... 70
3.2.5. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên ........................................................................................................................ 73
3.2.6. Khuyến khích công tác tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên. . 74
3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên .......................................................................................... 76
3.2.8. Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động tổ chức bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên .................................................................................................................. 78
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................. 79
3.3.1. Các bước khảo nghiệm ................................................................................. 79
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 87
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
BDTX
BDCM
BDGV
CBQL
CNH – HĐH
CNTT
CSVC
GD
GD&ĐT
KHGD
KT-XH
NLCM
QLGD
TTCM
THCS
UBND
XHCN

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:

Ban giám hiệu
Bồi dục thường xuyên
Bồi dưỡng chuyên môn
Bồi dưỡng giáo viên
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hố – hiện đại hố
Cơng nghệ thơng tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Khoa hoc giáo dục
Kinh tế – xã hội
Năng lực chuyên môn
Quản lý giáo dục
Tổ trưởng chuyên môn
Trung học cơ sở
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Số lượng trường, lớp, học sinh của Ngành Giáo dục và Đào
tạo từ năm 2013 - 2018

Trang
33

2.2.

Quy mô phát triển giáo dục THCS từ năm 2013– 2018

33

2.3.

Tổng hợp nhận thức về BDTX đối với giáo viên các trường
THCS ở huyện Chư Păh (n = 284)

36

2.4.
2.5.

2.6.

Tổng hợp về trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ
CBQL
Đánh giá sự lựa chọn và thực hiện nội dung BDGV
Tổng hợp hình thứcBDTX của giáo viên trường THCS ở
huyện Chư Păh (n = 250)

37
39
40

2.7.

Tổng hợp phương pháp BDTX của giáo viên trường THCS
ở huyện Chư Păh (n = 250)

42

2.8.

Tổng hợp thời gian tổ chức BDTX của GV trường THCS ở
huyện Chư Păh (n = 284)

43

2.9.

Tổng hợp kiểm tra,đánh giá BDTX của giáo viên trường
THCS ở huyện Chư Păh (n = 284)


44

2.10.

Tổng hợp yếu tố ảnh hưởng đến BDTX của giáo viên trường
THCS ở huyện Chư Păh (CBQL=34, Giáo viên = 250)

45

2.11.

Tổng hợp thực trạng quản lý việc lập kế hoạch BDTX của
giáo viên THCS (CBQL : 34, GV ; 250)

46

2.12.

Tổng hợp thực trạng quản lý việc lập kế hoạch BDTX cho
GV của trường, của tổ chuyên môn

47

2.13.

Mức độ hiệu quả của việc quản lý nội dung

48


2.14.

Tổng hợp thực trạng quản lý hình thức BDTX của GV của
trường THCS

49

2.15.

Tổng hợp thực trạng kiểm tra, đánh giá BDTX của GV của
trường THCS

50

2.16.

Tổng hợp thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động
BDTX của GV trường THCS (n =284)

52

3.1.

Tổng hợp khảo sát mức độ cần thiết bồi dưỡng 13 nhóm nội
dung thuộc khối kiến thức 3 của giáo viên THCS ở các
trường (N = 284)

67



x
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.2.

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của 8 biện pháp
(34 CBQL, 250 TTCM và GV)

80

3.3.

Tổng hợp thứ bậc và tương quan giữa tính cấp thiết và tính
khả thi của 8 biện pháp

81


xi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
1.1.


Tên sơ đồ
Khái niệm quản lý giáo dục

Trang
13


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm,
chăm lo và đầu tư phát triển. Đảng ta khẳng định : “Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân…..” và "Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam"[1].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các
chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020 của đất nước.
Trước xu thế phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, của tồn cầu hóa,
đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức thì các nguồn lực ngày càng trở nên khan
hiếm hơn. Ngày nay, con người được xem như một tài nguyên quan trọng nhất, một
yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ phát triển của mỗi quốc gia là do

con người quyết định. Trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, nguồn nhân lực
cũng đóng vai trị là nền tảng, cốt lõi cho việc xây dựng và phát triển một nền kinh tế,
chính trị, giáo dục chất lượng, chuyên nghiệp, ngày càng hiện đại.
Trong quá trình vận động và phát triển của mỗi quốc gia nói riêng và tồn nhân
loại nói chung thì nhân lực ln là nguồn lực bất biến, một tài nguyên quan trọng hàng
đầu. Vì vậy, vấn đề sử dụng nguồn nhân lực luôn được đặt lên hàng đầu, nếu như khâu
tuyển dụng nhân lực đòi hỏi phải là những người có trình độ chun mơn và phẩm chất
nghề nghiệp thì khâu sử dụng nguồn nhân lực cũng đạt ra các u cầu trong đó có tính
hiệu quả. Việc sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, hiệu quả là một khâu quan trọng trong
công cuộc xây dựng một nền hành chính hồn thiện, chun nghiệp, hiện đại. “ Hiền
tài là ngun khí quốc gia. Ngun khí thịnh thì thế nước hùng mạnh, rồi lên cao,
nguyên khí suy yếu thì thế nước yếu, rồi thấp xuống”. Điều đó khơng chỉ thể hiện giá
trị của nhân tài trong lịch sử của Việt Nam mà ngày nay trong thời đại tri thức nó vẫn
cịn ngun giá trị đối với mọi quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng ta đã đề ra
yêu cầu “ Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử


2
dụng nhân tài đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” và “…tạo bước chuyển
căn bản trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài và đội ngũ cán bộ
khoa học, chuyên môn giỏi; xây dựng chiến lược quốc gia về nhân tài, coi đó là giải
pháp rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược cán bộ”[1]. Trong đó sử dụng nhân
tài là một trong những bước căn bản nhất.
Nhận thức sâu sắc giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân
tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là
đầu tư phát triển”. Việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục là một vấn đề hết sức
quan trọng và cấp bách đối với sự phát triền của đất nước, là q trình lâu dài và
khơng ít khó khăn. Trong đó, phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm, nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà
nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ,

đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện tốt vai
trò, nhiệm vụ của mình.
Trong sự phát triển giáo dục và đào tạongày nay, đội ngũ giáo viên là lực
lượng có vai trò quan trọng nhất, trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục và
đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh” [1, tr.10]. Chỉ thị 40/CTTW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng đã nêu rõ: “Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ vềsố lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.” [12, tr.1-2]. Trong mỗi nhà trường, đội ngũ
giáo viên là lực lượng chủ đạo, trực tiếp thực hiện chức năng trọng yếu của giáo dục là
thông qua việc truyền đạt tri thức, hình thành và phát triển nhân cách tồn diện cho thế
hệ trẻ, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình phát triển của đất nước.Thực
tếchất lượng và hiệu quả giáo dục nước ta trong những năm gần đây đã có những
bước khởi sắc nhưng chưa đáp ứng được u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập; số lượng
giáo viên còn thiếu, cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các
vùng miền; chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên còn chưa đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế, xã hội. Nhiều giáo viên chưa thực


3
sự đổi mới phương pháp dạy học, còn nặng về truyền thụ kiến thức, ít chú ý đến phát
triển tư duy, năng lực sáng tạo và kỹ năng thực hành của học sinh.Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém nêu trên nhưng một trong những nguyên nhân
chủ yếu là công tác quản lý đội ngũ giáo viên chưa có những biện pháp phù hợp

đểnâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi giáo viên nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay theo tinh thần của Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị của Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI với những định hướng vềđổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo[1].
Hiện nay, công tác quản lý bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên
THCS của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Chư Păh đã được thực hiện bằng nhiều
biện pháp và đạt hiệu quả tương đối tốt. Chất lượng giáo dục được duy trì và giữ vững
trong nhiều năm. Trước những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạotrong giai đoạn hiện nay cần có các biện pháp quản lý bồi dưỡng thường xuyên
đội ngũ giáo viên ở bậc THCS cho phù hợp hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Xuất phát từ
những cơ sở lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động bồi
dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên Trung học cở sở huyện Chư Păh tỉnh
Gia Lai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn quản lý bồi dưỡng
thường xuyên cho đội ngũ giáo viên của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Chư Păh
tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên cho đội ngũ giáo viên bậc THCS của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Chư
Păh góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục của huyện nhà trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu, khách thể khảo sát
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên bậc THCS
huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên bậc THCS.
3.3. Khách thể khảo sát
Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
đội ngũ giáo viên ở 17 trường THCS với 34 cán bộ quản lý, 250 tổ trưởng chuyên môn

và giáo viên huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.


4
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên bậc THCS của
huyện Chư Păh vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất, xây dựng các biện pháp quản lý
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên khoa học, đồng bộ, hệ thống thì có thể góp phần nâng
ctheerchaats lượng hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho đội ngũ giáo viên bậc THCS.
5.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho đội ngũ giáo viênbậc THCS huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.
5.3. Đề xuất cácbiện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho đội
ngũ nhà giáo của Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Chư Păh.
6. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích và tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo và các cơng trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận cho đề tài.
- Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu các khái niệm có liên quan.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát nhằm thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động
quản lý bồi dưỡng cho giáo viên ở các trường THCS.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin, số liệu, tư liệu
về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên qua điều tra đội ngũ CBQL và
giáo viên của bậc THCS.
Các phiếu điều tra tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động bồi

dưỡng ở các trường THCS, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân đồng thời khảo
sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gianhằm thu thập những thông tin đáng tin
cậy từ những chuyên gia, những nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm về quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên.
- Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các kết quả điều tra khảo sát nhằm đánh giá thực trạng và định hướng
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên.


5
7. Phạm vi nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý bậc THCS của ngành Giáo dục và Đào tạo
huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai từ năm 2016-2018
8. Cấu trúc luận văn
Gồm 3 phần:
- Phần Mở đầu
- Phần Nội dung
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
đội ngũ giáo viên bậc THCS.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho đội
ngũ giáo viên bậc THCS huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai.
+ Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ
giáo viên bậc THCS.
- Phần Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN BẬC THCS
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đề cao vai trò của bồi dưỡng, Người dạy rằng: “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần
thiết”. Bác cũng rất coi trọng vấn đề bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Người chỉ rõ: “ Về
cách học, phải lấy tự học làm cốt”[25].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “…Ưu tiên hàng đầu
cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất
của nhà trường”[1].
Để đáp ứng nguồn nhân lực trình độ cao vào sự phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia trong các thời kỳ, các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến khoa học giáo
dục, khoa học quản lý giáo dục vì giáo dục đóng vai trị quan trọng trong việc đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội đặc biệt giáo viên có vai trị trong việc
quyết định nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, giáo viên phải học tập - học tập
suốt đời, bồi dưỡng thường xuyên và tự bồi dưỡng mới có thể hồn thành được vai
trị, sứmạng cao cả mà xã hội đã phân công và mong đợi. Một trong những biện pháp
hiệu quả để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo là phải tổ
chức bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên và tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, đảm
bảo vai trò nòng cốt nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Xu thế phát triển Giáo dục-Đào tạo đã đặt ra những yêu cầu đổi mới đối với đội
ngũ giáo viên và các nhà quản lý giáo dục vì chính đội ngũ này là nhân tố quan trọng
đóng vai trò quyết định chất lượng giáo dục. Ủy ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI
của UNESCO (1996) đã khẳng định: Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với
chất lượng giáo dục. Do đó, muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải
phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng. Từ đó cho thấy hoạt động

bồi dưỡng giáo viên rất được chú trọng và phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Năm 1998, trong công bố do UNESCO khu vực tổ chức tại Nepal về tổ chức
quản lý trường đại học đã khẳng định: bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản
trong phát triển giáo dục.
Ở Pháp, đất nước có truyền thống coi trọng nghề dạy học. Họ quan niệm:
“Giảng dạy là một nghề địi hỏi có trình độ chun sâu và được đào tạo về nghề nghiệp


7
rất cao”. Việc bồi dưỡng giáo viên ở Pháp được thực hiện theo 3 hướng chính: Coi
trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của giáo viên. Tạo ra sự phù hợp với công
việc đối với tất cả giáo viên đặc biệt là đối với giáo viên dạy các mơn mà lĩnh vực đó
ln có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở nên lạc hậu.Định kỳ xác định những
kiến thức sẽ phải đưa vào tổng thể chương trình bồi dưỡng để tổ chức BDGV. Có thể
nói ở Pháp ln có sự chú trọng tới vấn đề BDGV, bởi họ ln mong muốn có đội ngũ
giáo viên có chất lượng cao nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch giáo dục và đào tạo.
Ở Anh, bồi dưỡng giáo viên được tiến hành đào tạo lại cho giáo viên theo
những chương trình rất đa dạng trong 3 tháng với nội dung bồi dưỡng chủ yếu là xu
hướng hiện đại của chương trình tiểu học, trung học, vận dụng các phương pháp tích
cực trong giáo dục. Ngồi ra, các trung tâm giáo viên còn tổ chức những cuộc họp,
buổi chiếu phim…giúp giáo viên giải quyết những vấn đề riêng của mình.
Ở Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại giáo viên và CBQL giáo dục là nhiệm vụ
bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Từ 3 đến 5 năm, người giáo viên lại được bồi
dưỡng hoặc đào tạo lại một lần chuyên môn mới, đổi mới phương pháp dạy học.
Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, nhà nước đã đưa ra 2 chương trình
lớn, đó là chương trình bồi dưỡng giáo viên mớivàchương trình trao đổi, hợp tác trong
và ngồi nước.Với 2 chương trình này, bắt buộc tất cả giáo viên phải tham gia học tập
đầy đủ các chương trình bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ.
Ở Trung Quốc, Chính phủ coi đào tạo BDGV là “Máy cái” của toàn bộ ngành giáo
dục, là cơ sở nền tảng cho việc dạy dỗ thế hệ mới, đào tạo nên những con người có tư

tưởng đạo đức tốt, có học vấn sâu sắc và sẵn sàng thích ứng thế giới tương lai. Họ dành
cho GV những danh hiệu cao quý như: “Viên kim cương của nhân loại”; “Người vun
trồng các bông hoa của dân tộc”... Họ đã “Tăng đầu tư ưu tiên xây dựng và củng cố các
trường sư phạm trọng điểm, coi đó là đối sách chiến lược của tồn bộ sự nghiệp giáo dục,
coi việc làm tốt công tác giáo dục sư phạm là chức năng của chính phủ”.
Ở Pakistan, có hẳn một chương trình bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm do nhà
nước quy định. Trong thời gian 3 tháng, bắt buộc tất cả giáo viên vào nghề chưa quá 3
năm phải tham dự bồi đưỡng bao gồm các nội dung về nghiệp vụ dạy học, cơ sở tâm
lý học và phương pháp đánh giá học sinh.
Ở Philippin, việc bồi dưỡng cho giáo viên được thực hiện trong các khóa bồi
dưỡng vào bốn kỳ nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học: nguyên tắc
giảng dạy, tâm lý giảng dạy và đánh giá trong giáo dục. Hè thứ hai các môn về quan
hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục. Hè thứ ba:
nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu giám sát trong giáo dục. Hè thứ tư gồm kiến thức
nâng cao, kỹ năng nhận xét, lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, sách giáo


8
khoa, tài liệu tham khảo...
Ở Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các Trung
tâm học tập cộng đồng, nhằm huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng tư vấn giáo
dục cộng đồng.
Ở Lào, công tác đào tạo bồi dưỡng nhằm đạt chuẩn, vượt chuẩn về trình độ
năng lực nghiệp vụ cho giáo viên đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Bộ giáo dục Lào
đã xây dựng chương trình BDTX cho giáo viên phổ thơng theo các chu kỳ: 19921995; 1996-2000. Ngồi ra các cấp QLGD ở cơ sở còn chịu trách nhiệm tổ chức bồi
dưỡng giáo viên về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Dân tộc Việt Nam có truyền thống “Tơn sư trọng đạo”, người dân đã ý thức
được “Nên thợ nên thầy vì có học”. Do đó, trong lịch sử phát triển của xã hội, vai trò
của người thấy được coi trọng.

Sự phát triển của giáo dục đã làm nảy sinh cho giáo viên có nhu cầu được học
tập, bồi dưỡng, được liên kết với nhau để cống hiến và muốn được cống hiến nhiều
hơn thì phải có và tích lũy tri thức ngày càng nhiều. muốn thực hiện được điều này thì
mỗi cá nhân phải thường xuyên tự bồi dưỡng, trau dồi, học tập suốt đời để nâng cao
vốn kiến thức của mình.
Từ năm 1986, cả nước bước vào thời kỳ đổi mới tồn diện để thực hiện mục tiêu
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng đến sự phát triển
giáo dục nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Bắt đầu từ đây, việc đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên có những chuyển biến tích cực nhằm dần dần chuẩn hố đội ngũ này.
Tuy nguồn ngân sách còn hạn hẹp, nhưng Đảng và Nhà nước đã coi công tác BDTX là
rất cần thiết nhằm nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên về chính trị, chuyên môn nghiệp
vụ để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức
các chương trình BDTX theo chu kỳ ba năm cho giáo viên, trải qua ba chu kỳ BDTX
1992 - 1996, 1997 -2000, 2003 - 2007 đã phần nào khẳng định được những kinh nghiệm
bổ ích về hoạt động nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Nhưng
thực tế việc triển khai công tác BDTX cịn nhiều bất cập: Về nội dung, chương trình,
hình thức tổ chức, cơ sở vật chất (CSVC), thời gian,... và đặc biệt là biện pháp quản lý
còn nhiều hạn chế, dẫn đến hiệu quả BDTX chưa cao, chưa đáp ứng kịp thời với sự phát
triển giáo dục. Do đó, vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội
ngũ giáo viên nói chung và giáo viên THCS nói riêng cần phải đề ra những biện pháp
hữu hiệu và có tính khả thi đáp ứng u cầu của giai đoạn mới.
Trong cuốn Phát triển Giáo dục và đào tạo nhân tài của Nghiêm Đình Vì và
Nguyễn Đắc Hưng đã khẳng định “Thầy giáo là quyết định hàng đầu đối với chất


9
lượng giáo dục, do đó muốn phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển
đội ngũ giáo dục cả về số lượng và chất lượng”[40]. Từ đó đưa ra những nghiên cứu
về những thời kỳ biến chuyển của giáo dục và đề nghị về những cải cách chương trình
đào tạo giáo viên.

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hồn cảnh nào dù khó khăn đến đâu,
ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn, cấp tốc,
tập trung, phân tán, nhóm nhỏ...) để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ. Đồng thời tác giả
cũng đưa ra một số bài học về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Trong cuốn: “Cẩm nang nâng cao năng lực và phát triển đội ngũ giáo dục” do
Trần Quang Quý chỉ đạo biên soạn đã đề cập rất nhiều đến nghề thầy, người thầy,
năng lực sư phạm và con người nâng cao năng lực sư phạm.
Cuốn: “Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu quả trong thời kỳ hội nhập
quốc tế” do Hồ Phương Lan biên tập đã nêu lên những yêu cầu xây dựng và phát triển
đội ngũ, việc tăng cường quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ.
Một số luận văn thạc sĩ như:
“Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên các trường
THPT tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi của Ngô Anh Hải
“Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường
mầm nom ngồi cơng lập, quận Thanh Khê Thành phố Đà Nẵng” của Thân Thị Hoàng
Vy đã khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng thường xuyên ở một số trường mầm non
ngồi cơng lập ở quận Thanh Khê Thành phố Đà Nẵng , đề xuất các biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng đối với công tác BDTX cho giáo viên mầm non ngồi cơng lập.
Các luận văn vừa nêu ở trên đều đề cập đến vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng
giáo viên nói chung, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên nói riêng. Hiện tại, chưa
có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên đội ngũ giáo viên trung học cở sở huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai.
1.2. Các khái niệm chung của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, con người mốn tồn tại và phát triển
đều phải dựa vào sự nổ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm
vi rộng lớn tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận là chịu sự quản lý nào đó. Các
Mác đã viết : Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năn chung phát sinh từ sự vận động của

toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan vận độc lập của nó.


10
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng.
Hoạt động quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, nó điều khiển một hệ
thống hoạt động xã hội ở tầm vi mơ cũng như vĩ mơ. Vì vậy, khái niệm quản lý đã
được các nhà khoa học định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau.Vì vậy, khi đưa ra khái
niệm về quản lý, các tác giả thường gắn với các loại hình quản lý cụ thể phụ thuộc vào
lĩnh vực nghiên cứu hay thực tế công việc quản lý của mình.
Tâm lý học quản lý nhấn mạnh: Quản lý được coi là sự kết hợp của quản và lý.
Quản bao gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; Lý được hiểu là lý
luận về sự phân biệt phải trái, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự đoán cùng việc tạo
ra thiết chế hành động để đưa hệ thống vàothế phát triển.
Harold Koontz, được coi là người tiên phong của lý luận quản lý hiện đại viết:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể đạt được mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất” [43, tr.20].
T.W.Taylor cho rằng: “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm,
và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [42].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định, “Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình liên
hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới
đưa hệ thống vào thế “phát triển”.
Bác Hồ đã hội tụ một cách sâu sắc, hài hịa những khía cạnh này trong cuộc đời
mình. Một số đặc trưng văn hóa quản lí của Bác như: “Quản lí là làm cho phần tốt
trong mỗi con người nẩy nở như hoa mùa xuân và phần xấu mất dần đi”. “Quản lí

đúng và khéo” hoặc “Quản lí là biết công thủ vận thù”…[23, tr.85]
Nguyễn Phúc Châu cho rằng: “Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lí (người quản lí) lên khách thể quản lí (những người bị
quản lí) bằng việc sử dụng các phương tiện quản lí nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
tới mục tiêu quản lí” [10, tr.20].
Vũ Hào Quang cho rằng: “Quản lý chính là sự tác động liên tục, có định hướng,
có tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra” [32, tr.105].
Quản lý là phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải
biết ủy quyền.


11
Quản lý, cũng như các hoạt động khác đều có mục tiêu và các chức năng riêng
của nó. Các khái niệm trên đều hướng đến mục tiêu là hiệu quả của công tác quản lý.
Hiệu quả của công tác quản lý cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ qua
lại đa chiều giữa các yếu tố chủ thể quản lý – khách thể quản lý – mục đích hướng đến
bằng các phương pháp quản lý khoa học, công cụ quản lý phù hợp.
Từ những điểm chung của các định nghĩa, có thể hiểu: Quản lí là sự tác động có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí và khách thể quản lí
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các điều kiện của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội, đây là hoạt động
chun mơn nhằm thực hiện q trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã
hội qua các thế hệ đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Để hoạt
động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở tạo nên
một hệ thống nhất. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có
tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là hoạt động quản lý giáo dục. Quản lý giáo
dục được xem như là một hoạt động chuyên biệt để quản lý các cơ sở giáo dục.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực

lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối nguyên
lý giáo dục của Đảng, thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục
và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống nguyên tắc tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể Quản lý giáo dục đến toàn bộ các phần tử và các lực
lượng trong hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đúng tính chất,
nguyên lý và đường lối phát triển giáo dục mà tiêu điểm hội tụ là thực hiện quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục đích nhất định. Khái niệm Quản lý giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau,
tuy nhiên có hai cấp độ chủ yếu là cấp vĩ mơ và cấp vi mô.
-Đối với cấp vĩ mô:
+ Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
+ Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát.... một cách có hiệu quả các nguồn năng lực giáo
dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
-Đối với cấp vi mô:


12
+ Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo
dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
+Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý đến các lực lượng
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
Theo M. I. Kônđacốp, chuyên gia giáo dục Liên Xơ cũ: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp

khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy tắc chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục, của
sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em”[44]
Theo P.V. Khu-đơ-min-xki: “QLGD là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ,
bảo đảm sự phát triển tồn diện, hài hịa của họ”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự
phát triển tâm lý và thể lực trẻ em”[21,tr35].
Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phân phối các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ, theo
yêu cầu phát triển xã hội” [2, tr 19].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa về quản lý giáo dục: "Là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất" [33].
Theo PGS.TS. Hoàng Tâm Sơn “QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể QLGD đến khách thể QLGD nhằm thực hiện được những mục tiêu dự
kiến” [35, tr.4].
Từ những khái niệm nêu trên của một số nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục,
chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn, tổng quát: Quản lý giáo dục là sự tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một hệ thống
tổ chức giáo dục nhất định nhằm thục hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra.
Quản lý giáo dục có bốn yếu tố: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể
quản lý và mục tiêu quản lý. Các yếu tố này được sơ đồ hóa như sau:



×