Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện sơn hà tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 138 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LƯU THANH HẢI

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Huỳnh Thị Thu Hằng

Đà Nẵng - Năm 2012


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứư của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lưu Thanh Hải



iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................. ii
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................... iv
Danh mục các bảng ......................................................................................... v
Danh mục các sơ đồ........................................................................................ vi
Mở đầu ............................................................................................................. 1
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý các họat động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của hiệu trưởng trường trung học phổ thông ........................................ 7
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu .......................................................... 7
1.2. Các khái niện cơ bản của đề tài ............................................................ 12
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến HĐGDNGLL ....................................... 20
1.4. Quản lý của Hiệu trưởng đối với họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp
............................................................................................................ 42
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 49
Chương 2. Thực trạng quản lý họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại
các trường THPT huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi ................................... 51
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội và giáo dục – đào tạo của huyện
Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................... 51
2.2. Thực trạng họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Sơn Hà .................................................................. 59
2.3. Thực trạng về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp các trường THPT
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ......................................................... 59
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của
hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà ................. 72
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 75



iv

Chương 3. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả họat động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà
tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................ 77
3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xác định các biện pháp ............................. 77
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL
các trường THPT trên địa bàn huyện Sơn Hà ........................................ 80
3.3. Mối quan hệ của các nhóm biện pháp .................................................. 106
3.4. Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp .................................................... 107
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 110
Kết luận chung và kiến nghị....................................................................... 111
Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 115
Quyết định giao đề tài luận văn thạc sĩ (bản sao)
Phụ lục.


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

THPT

Trung học phổ thơng

CHN-HĐH


Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa



Họat động

HN

Hướng nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

NQ HĐND

Nghị quyết Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

THCS

Trung học cơ sở

DTNT

Dân tộc nôi trú


TTGDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức về vai trò nội dung HĐGDNGLL của ban giám hiệu
(BGH), giáo viên chủ nhiệm (GVCN), cán bộ đoàn trường học (CBĐ)
............................................................................................................. 60
Bảng 2.2. Nhận thức của phụ huynh học sinh về HĐGDNGLL .................... 62
Bảng 2.3. Nhận thức của các lực lượng ngoài nhà trường đối với
HĐGDNGLL ...................................................................................... 63
Bảng 2.4. Ý kiến của cán bộ quản lý về lực lượng tham gia xây dựng kế
hoạch HĐGDNGLL ............................................................................ 64
Bảng 2.5. Thực trạng xây dựng nội dung, kế hoạch HĐGDNGLL của Hiệu
trưởng và giáo viên chủ nhiệm .......................................................... 65
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của học sinh về sự cần thiết của
HĐGDNGLL ...................................................................................... 67
Bảng 2.7. Nguyện vọng của học sinh đối với hình thức và nội dung tổ chức
HĐGDNGLL ...................................................................................... 68
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức thực hiện các chủ đề hàng tháng của giáo viên
chủ nhiệm ............................................................................................ 70
Bảng 2.9. Thực trạng công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí
phục vụ HĐGDNGLL của Hiệu trưởng ............................................. 71
Bảng 2.10. Thực trạng công tác kế hoạch hóa HĐGDNGLL ......................... 72
Bảng 2.11. Cơng tác tổ chức chỉ đạo HĐGDNGLL ...................................... 73
Bảng 2.12. Đánh giá q trình sử dụng các nguồn lực tài chính của các trường

............................................................................................................. 74
Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng công tác thi đua khen thưởng trong
HĐGDNGLL ...................................................................................... 74
Bảng 3.1. Mẫu kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..................... 85


vii

Bảng 3.2. Định hướng thực hiện nội dung HĐGDNGLL theo chủ đề/tháng
cho các khối ....................................................................................... 86
Bảng 3.5. Kết quả thống kê của các đối tượng về các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL .................................................................................... 109


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoạt động quản lý giáo dục ................................................. 14
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chu trình quản lý .................................................................. 48


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đặc biệt khi nước
ta đã là thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO thì giáo dục và đào
tạo được coi là yếu tố hàng đầu, có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển nền kinh tế nước nhà.
Giáo dục được hiểu là một hiện tượng xã hội mà bản chất là sự tiếp nối

kinh nghiệm xã hội-lịch sử qua các thế hệ. Quá trình giáo dục được tổ
chức, thực hiện một cách có ý thức theo chuẩn mực của xã hội. Giáo dục
có mục tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức xác định.
Mục tiêu cuối cùng của giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách của
người được giáo dục mà chủ yếu là học sinh. Sự phát triển tồn diện nhân
cách đó bao hàm sự phát triển về thể chất, tâm trí và các năng lực thực
tiễn.
Như vậy, nhiệm vụ rất quan trọng của các nhà trường là tạo nguồn nhân
lực làm sao đáp ứng được nhu cầu cấp thiết trong thời kỳ thực hiện sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đồng thời phù hợp với xu
thế toàn cầu hóa như hiện nay, với yêu cầu người lao động phải được đào
tạo trình độ đạt chuẩn. Chính vì thế, ngoài nhiệm vụ trang bị lượng kiến
thức cơ bản, các nhà trường địi hỏi phải có những giáo dục tồn diện cho
học sinh.
Giáo dục không chỉ diễn ra ở trên lớp, trong nhà trường mà cịn phải
thực hiện ở ngồi lớp, ngoài nhà trường theo phương thức kết hợp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội thơng qua các hình thức như học
tập, lao động, vui chơi, hoạt động mơi trường, sinh hoạt tập thể, họat động
văn hóa, văn nghệ…Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh
mở rộng tri thức, rèn luyện kỹ năng giao tiếp, tính tích cực trong họat động


2

xã hội và kỹ năng sống. Đối với học sinh bậc trung học phổ thông
( THPT), hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với ý nghĩa xã hội của nó là
dịp để các em có cơ hội tham gia các hoạt động thực tiễn, các hoạt động
mang tính cộng đồng. Học sinh khi hịa mình vào đời sống xã hội sẽ có
thêm những hiểu biết, học hỏi và tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm
giao tiếp, kinh nghiệm sống…để làm giàu thêm vốn sống của mình. Do đó

những hình thức hoạt động xã hội, hoạt động thực tiễn là phương tiện rất
hữu hiệu để học sinh rèn luyện các phẩm chất nhân cách như: tình thương
người, tình đồn kết, lịng tự trọng, lịng khoan dung, tính nhân ái, tính tập
thể, lòng tự hào dân tộc…
Quản lý tốt hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp sẽ tạo mơi trường
thống nhất giữa quá trình dạy học và quá trình giáo dục để học sinh có cơ
hội bộc lộ những phẩm chất và năng khiếu của bản thân mình.
Tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp là một địi hỏi tất yếu của
q trình giáo dục và khơng gì thay thế được. Bởi vì, HĐGDNGLL là một
bộ phận của q trình giáo dục. Thơng qua hoạt động này, học sinh sẽ
được củng cố và mở rộng tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển xúc cảm,
tình cảm của bản thân và các năng lực riêng của mình. Qua đó, các em sẽ
thể hiện khả năng chủ động, sáng tạo và tích cực của bản thân trong mọi
hoạt động.
Đối với các em học sinh ở vùng miền núi như huyện Sơn Hà, phần lớn
các em học sinh là người dân tộc thiểu số thì họat động giáo dục ngồi giờ
lên lớp có vai trị hết sức quan trọng để góp phần phát triển toàn diện nhân
cách.
Đại đa số học sinh miền núi thường hay nhút nhát, thiếu kinh nghiệm
sống, kinh nghiệm giao tiếp, do đó các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp có ý nghĩa xã hội của nó, là dịp để các em có cơ hội tham gia các hoạt


3

động thực tiễn, tiếp cận với môi trường học tập và sinh hoạt mới hiện đại
và phong phú, trang bị cho các em có thêm những hiểu biết xã hội, học
thêm được kinh nghiệm giao tiếp, giúp các em tự tin hơn và xóa bỏ dần
khoảng cách giữa miền núi với miền xuôi.
Trong những năm gần đây, Giáo dục - Đào tạo của huyện Sơn Hà đã có

những khởi sắc, mạng lưới trường lớp được chú trọng đầu tư, chất lượng
chuyên môn ngày càng được nâng lên, hiệu quả của cơng tác hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp được các nhà trường chú trọng. Tuy nhiên, do
địa bàn của huyện rộng dân cư sống thưa thớt, hơn thế nữa huyện Sơn Hà
là nơi sinh sống của 08 dân tộc anh em trong đó dân tộc Hrê chiếm gần
82% dân số, cho nên trong cơng tác giáo dục nói chung và cơng tác quản
lý các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp hiện nay vẫn còn nhiều lúng
túng về phương pháp, hình thức tổ chức và cơng tác quản lý của Hiệu
trưởng các nhà trường còn nhiều điều bất cập. Trong quá trình dạy học và
đánh giá phần lớn giáo viên chú trọng trang bị cho học sinh những tri thức
các mơn học cơ bản, ít chú trọng đến mơn học HĐGDNGLL. Do vậy, việc
thực hiện chương trình mơn học này cịn mang tính hình thức, thiếu sự
sinh động, sáng tạo, khơng gắn kết với chương trình các mơn học cơ bản
cho nên chưa phát huy được hết vai trò bổ trợ, củng cố và mở rộng tri thức
cho các mơn học cơ bản nhằm hình thành những phẩm chất nhân cách toàn
diện cho học sinh của con người mới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trưởng các trường THPT huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng cơng tác quản lý của các Hiệu trưởng các trường THPT huyện Sơn


4

Hà tỉnh Quảng Ngãi, đề xuất các biện pháp quản lý góp phần nâng cao
chất lượng họat động giáo dục ngồi giờ lên lớp, đồng thời góp phần giáo
dục tồn diện cho học sinh các trường THPT huyện Sơn Hà.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:

a. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý của các Hiệu trưởng các trường THPT trên
địa bàn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi
b. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi
4. Giả thuyết khoa học:
Những biện pháp quản lý họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp nếu
được xây dựng phù hợp với thực tế của nhà trường, đặc điểm của địa
phương, tận dụng và phát huy được sức mạnh của các tổ chức trong nhà
trường và ngồi xã hội thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Nghiên cứu cơ sở lý luận của cơng tác quản lý hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT
b. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng
về các họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT
huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi
c. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở bậc học THPT


5

6. Phương pháp nghiên cứu:
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Bao gồm phương pháp
phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu…Nhằm xây dựng cơ sở lý
luận trong công tác quản lý của Hiệu trưởng và các họat động
giáo dục ngồi giờ lên lớp
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bao gồm phương pháp

điều tra, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp quan
sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng về các
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
c. Nhóm phương pháp bổ trợ: Bao gồm phương pháp hỏi ý kiến
chuyên gia, phương pháp thông kê, xử lý kết quả khảo sát và điều
tra.
7. Phạm vi nghiên cứu:
a. Khảo sát thực trạng về cơng tác quản lý hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện
Sơn Hà gồm 03 đơn vị sau: Trường THPT Sơn Hà, Trường THPT
Quang Trung, Trường THPT Phạm Kiệt ( Sơn Hà)
b. Xác lập các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của Hiệu trưởng các trường THPT Huyện Sơn Hà nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
8. Cấu trúc luận văn:
Luận văn gồm các phần sau:
- Mở đầu: Đề cập những vấn đề chung của đề tài.
- Nội dung nghiên cứu: Gồm 3 chương
 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của Hiệu trưởng trường THPT


6

 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi
 Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THPT huyện Sơn Hà tỉnh Quảng
Ngãi
Kết luận và kiến nghị.

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1.

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu:

1.1.1. Ở nước ngồi:
Từ thế kỷ XV Ơng Thomas (1478-1535) là một trong những nhà giáo
dục thời kỳ phục hưng, ơng địi hỏi giáo dục nhằm phát triển nhiều mặt ở trẻ
em như về thể chất, đạo đức, trí tuệ và kỹ năng lao động. Theo ông, lao động
là nghĩa vụ của mọi người, song mỗi ngày chỉ làm việc 6 giờ, thời gian cịn lại
để học văn hóa và sinh hoạt xã hội. Đây chính là tiếng nói tiến bộ của lồi
người về lĩnh vực giáo dục trong thời kỳ văn hóa phục hưng.
Đến thế kỷ thứ XX ông A.X. Ma-ca-ren-cô ( 1888 – 1939) nhà sư
phạm nổi tiếng nước Nga đã nói về tầm quan trọng của cơng tác giáo dục học
sinh ngoài giờ học: “ các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không hạn
chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng khơng hạn chế q trình giáo dục
chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông đất nước
chúng ta…Nghĩa là trong bất kỳ hồn cảnh nào cũng khơng được quan niệm
rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trên lớp. Cơng tác giáo dục chỉ
đạo tồn bộ não bộ của trẻ”.[ 1]

Đến những năm 70 của thế kỷ XX, Liên Xô (cũ) đang trên đà xây
dựng chủ nghĩa xã hội, việc giáo dục con người toàn diện được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận giáo dục nói chung và hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp nói riêng được đẩy mạnh. Trong tác phẩm “ Tổ
chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thơng”, tác giả I.X.Marienco
đã trình bày sự thống nhất của cơng tác giáo dục trong và ngồi giờ học, nội


8

dung và các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, vị trí của
Hiệu trưởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và tổ chức Đội và Đoàn
thanh niên…
C.Mác ( 1818 - 1883) và F. Anghen ( 1820 - 1895) đã có nhiều đóng
góp lớn cho nền giáo dục hiện đại, cung cấp cho khoa học một phương pháp
luận vững chắc để xây dựng lý luận giáo dục, vạch ra quy luật tất yếu của xã
hội tương lai là đào tạo, giáo dục con người phát triển toàn diện muốn vậy
phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động trong việc
thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, trong họat động thực tiễn và hoạt động
xã hội.
V.I.Lênin ( 1870 – 1924) là người tiếp tục sự nghiệp của C.Mác Và
F.Anghen. Ơng đề cao phát triển tồn diện con người. Việc hình thành con
người phát triển tồn diện khơng chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trường mà
còn là trách nhiệm của tồn xã hội, của gia đình, đồn thể và tự rèn luyện của
thế hệ trẻ. Trong bài phát biểu “ Nhiệm vụ của Đoàn thanh niên” ( 1920)
Người nói “ chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết lao động và họat
động xã hội với công nhân với nông dân”.
Như vậy, từ luận điểm của C.Mác về bản chất xã hội của con người là
“ Tổng hòa các mối quan hệ xã hội” đến luận điểm về sự kết hợp giáo dục,
xây dựng môi trường giáo dục…là một chặng đường dài của thế kỷ XX và

đây là cơ sở lý luận cơ bản của việc tổ chức HĐGDNGLL hiện nay.
Ngày nay xu thế hội nhập và sự phát triển của các quốc gia, giáo dục
của các nước đang có những định hướng cơ bản nhằm tạo một thế hệ năng
động, sáng tạo, thích nghi với hồn cảnh sống ln thay đổi, trong đó kĩ năng
sống là thành tố cốt lõi của chất lượng giáo dục. Điều này được thể hiện trong
khẳng định của UNESCO là:
+ Giáo dục thường xuyên, giáo dục suốt đời


9

+ Nhà trường mở, giáo dục mở
+ Tăng cường giáo dục cộng đồng, giáo dục gia đình
+ Giáo dục cho mọi người
+ Giáo dục hướng tới bốn trụ cột: Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để tự khẳng định mình
Có thể nói việc ra đời của chương trình HĐGDNGLL là một đóng
góp nhằm vận dụng những lý luận của chủ nghĩa Mác và xuất phát từ thực
tiễn giáo dục Việt Nam thời kỳ CNH-HĐH. Do vậy, việc tìm những biện
pháp thực hiện chương trình có hiệu quả và khả thi là một đòi hỏi cấp bách
hiện nay.
1.1.2. Ở Việt Nam
Họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường ở nước ta
trước đây chưa được chú trọng nhiều. Cho đến những năm 80 của thế kỷ XX
trở lại đây, các nhà nghiên cứu giáo dục mới chú trọng đến hoạt động này
Trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp chưa được định hình và chưa có tên gọi như ngày hơm nay. Tuy
nhiên, Chủ tịch Hồ Chí Minh khi viết thư gửi học sinh nhân dịp khai trường
năm 1945 có đoạn: “ …nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham
gia vào các hội cứu quốc để luyện tập thêm cho quen với đời sống chiến sỹ

và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cơng cuộc phịng thủ Đất nước”.
[11]
Điều lệ trường phổ thơng năm 1976, điều 7 có nêu: “ Việc giảng dạy
và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động giảng dạy trên lớp, lao
động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải cùng tiến
hành, bổ sung cho nhau theo kế hoạch thống nhất, trong đó phải coi trọng
hình thức giảng dạy trên lớp”.


10

Tại khoản 3 điều 7 viết về hoạt động tập thể: “ Hoạt động tập thể của
học sinh do nhà trường phối hợp với đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh
và đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các hoạt động
văn hóa, chính trị xã hội của Đoàn, Đội và các hoạt động ngoại khóa và khoa
học, kỹ thuật, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và của địa phương”.
Họat động tập thể được xác định là một trong những họat động giáo
dục cơ bản thực hiện trong trường phổ thông nhằm hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách thế hệ trẻ.
Từ khi cải cách giáo dục lần thứ ba (1979), trong điều lệ trường phổ
thơng tháng 4/1979, điều 10 có ghi: “ Công tác giáo dục ở trường phổ thông
tiến hành thống nhất theo đúng nội dung và trình tự quy định trong chương
trình, kế hoạch đào tạo và sách giáo khoa do Bộ giáo dục ban hành và được
thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục: học tập văn hóa, lao động sản
xuất, thực nghiệm khoa học và các hoạt động xã hội.”
Tại khoản 3 điều 10 xác định: “ các họat động xã hội do nhà trường tổ
chức cho học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố các kiến
thức đã học được, bồi dưỡng tình cảm đối với nhân dân lao động, xây dựng
thái độ tích cực tham gia cơng tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và
rèn luyện học sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập thể, hình thành nhân

sinh quan cách mạng. Ngồi những họat động họat động giáo dục trên đây
cần tổ chức thêm những hoạt động ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn
nghệ để công tác giáo dục được thêm phong phú”.
Luật giáo dục năm 2005 có ghi: “ Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.


11

“Họat động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn,
giáo dục nhà trường gắn kết với giáo dục gia đình và xã hội”.
Đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên
cứu đề tài HĐGDNGLL ở trường trung học phổ thông như:
Luận văn “ Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở các trường trung học cơ sở bán công Thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả
Trần Thị Minh Thi, năm 2005. Nội dung cơ bản của luận văn này đề cập các
biện pháp để thực hiện quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường
trung học cơ sở bán cơng thành phố Hồ Chí Minh nhìn chung là khả quan.
Tuy nhiên, đối chiếu với thực tế tại các trường trên địa bàn miền núi Quảng
Ngãi thì điều kiện cơ sở vật chất không thể áp dụng được.
Luận văn “ Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Đồng Tháp”, tác giả Nguyễn Đức Điền,
năm 2007. Luận văn này tác giả đưa ra 8 giải pháp để thực hiện công tác quản
lý HĐGDNGLL. Tất cả các biện pháp đều mang tính lý thuyết cao cho nên
khi áp dụng vào thực tiễn rất khó.
Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở

các trường tiểu học quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng” tác giả Nguyễn Thị
Ngọc Bích, năm 2011. Đây là luận văn mang tính thực tiễn cao, các biện pháp
đề xuất của tác giả rất hữu hiệu. Tuy nhiên, để áp dụng thành công các biện
pháp mà tác giả đưa ra thì các nhà trường cần có một cơ chế điều hành thống
nhất cả về nội dung, chương trình và các điều kiện để thực hiện, đặc biệt là về
cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động
Luận văn “ Những biện pháp quản lý HĐGDNGLL của Hiệu trưởng
trường Trung học cơ sở thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay” tác giả
Phạm Đình Sơn, năm 2005. Luận văn này tác giả đã đưa ra khá nhiều biện


12

pháp nhằm quản lý tốt hơn công tác GDNGLL. Tuy nhiên, các biện pháp
chưa bám sát tính thiết thực cịn mang tính chung chung, chưa thể hiện được
vai trị chủ đạo của Hiệu trưởng.
Các cơng trình và các luận văn trên nghiên cứu chỉ tập trung giải
quyết các vấn đề thực tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối
tượng khu vực cũng khác nhau về HĐGDNGLL. Hiện nay, qua tìm hiểu chưa
có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng và đề ra các giải pháp để thực hiện
công tác HĐGDNGLL ở các trường miền núi. Chính vì vậy tơi chọn đề tài

“ Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trưởng các trường THPT huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi”
1.2. Các khái niện cơ bản của đề tài:
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý:
Theo PGS-TS Đặng Quốc Bảo “Quản lý = Quản + Lý” có nghĩa là:
Hành động “ Quản” trong “ Quản lý” là hành động biết tạo ra nội lực bền
vững cho mình và cho cộng đồng. Hành động “ Lý” trong “ Quản lý” là hành

động thúc đẩy “ Nội lực” gắn với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát
triển bản thân mình và cộng đồng thích ứng với các hoàn cảnh khác nhau theo
động thái của thời gian và khơng gian.
Phân tích phạm trù Quản lý thành“ Quản + Lý” cốt để nhận thức bề
rộng của vấn đề đang đề cập. Trong hành động thực tiễn điều hành, quản lý
ln ln gắn bó với nhau. Sự tồn tại bền vững của một hệ thống địi hỏi phải
có sự hài hòa của hai mặt ổn định và phát triển.
Theo đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên, nhà xuất bản
Văn hóa thơng tin, 1999; khái niệm quản lý được định nghĩa là:
Tổ chức và điều khiển các hoạt động của một số đơn vị cơ quan
Trơng coi, giữ gìn và theo dõi việc gì.


13

Theo một số tác giả khác định nghĩa về quản lý:
“Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
mục đích nhất định”.
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi chủ thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất”
“Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực ( nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu của tổ
chức với hiệu quả cao nhất”.
Tuy các khái niệm trên đây khác nhau, song có cùng chung những dấu hiệu
chủ yếu sau đây:
-


Họat động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay nhóm xã hội.

-

Hoạt động quản lý là những họat động có tính hướng đích.

-

Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân

nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phân phối các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát
triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở những
thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ.
Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành của hệ thống giáo dục
Quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục Quốc dân [ 15 ]


14

Theo Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
họat động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu câù phát triển của xã hội” [ 12 ]
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa họat động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Có thể khái

quát khái niệm quản lý giáo dục qua sơ đồ 1.2.
Công cụ

Khách thể
quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu

Phương
pháp
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hoạt động quản lý giáo dục
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho họat động giảng dạy,
học tập giáo dục của nhà trường.
Theo PGS.TS Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh. [ 8 ]
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản


15

lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội, được quy định bởi bản chất
họat động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo

dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là
chủ thể họat động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân
cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn
luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách thế hệ trẻ một cách hợp lý, hợp quy luật, khoa học và hiệu quả.
Hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà
trường kể cả về lực lượng hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức hội đoàn thể, tổ chức
hội trong và ngồi nhà trường. Muốn có hiệu quả công tác quản lý, người
quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú
trọng tới việc cải tiến công tác quản lý giáo dục để quản lý có hiệu quả các
hoạt động của nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm:
-

Quản lý giáo viên, quản lý học sinh.

-

Quản lý quá trình dạy học.

-

Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.

-

Quản lý tài chính trường học.

-


Quản lý quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
Quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có, tiến lên một

trạng thái phát triển. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các
nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả đào tạo,
giáo dục thế hệ trẻ.
Trọng tâm công tác quản lý nhà trường là:


16

Chỉ đạo thực hiện tốt các họat động chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT và của Sở GD&ĐT. Thực hiện đúng chương trình và phương pháp
giáo dục ln được cải tiến thì chất lượng giáo dục trong nhà trường ngày
càng được nâng cao. Quản lý phải gắn liền với các công việc; kiểm tra, thanh
tra để kịp thời uốn nắn giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực
hiện đúng theo kế hoạch đề ra.
Xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh thi đua
dạy tốt, học tốt; tạo bầu khơng khí sư phạm vui vẻ thối mái, đồn kết tương
thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD&ĐT. Là
quản lý cả thời gian và chất lượng học tập, quản lý học sinh tốt thì chất lượng
giáo dục trong nhà trường sẽ cao.
Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng
dạy, học tập, giáo dục học sinh. Thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những
thiết bị mới theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
Quản lý tài chính của nhà trường theo đúng quy định tài chính của nhà
nước và của ngành giáo dục; đồng thời biết vận động và tranh thủ các nguồn

viện trợ, tài trợ nhằm xây dựng, mua sắm thêm thiết bị phục vụ các hoạt động
dạy học.
Quản lý việc thi đua khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, nâng bậc
lương cho giáo viên.
Các họat động này phải được công khai, minh bạch trước hội đồng sư
phạm nhà trường. Luôn luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ
giáo viên, nhân viên. Phải tạo một phong trào thi đua liên tục trong nhà
trường “ Thầy dạy tốt – trò học tốt”. Thầy trò cùng hướng đến một chất
lượng giáo dục của nhà trường ngày càng phát triển và nâng cao.


17

1.2.2. Quản lý họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.2.1. Họat động giáo dục
Họat động giáo dục là dưới tác động chủ đạo của thầy giáo, người học
chủ động thực hiện họat động nhằm lĩnh hội tri thức khao học, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm
chất, nhân cách.
Nhà giáo dục phải biết cách lôi cuốn học sinh tham gia tích cực và tự
giác vào các họat động chung của tập thể. Họat động chung sơi nổi có tác
dụng lơi cuốn mọi người hịa mình vào tập thể, làm cho tập thể vững mạnh.
Thông qua các hoạt động chung, mỗi học sinh có điều kiện bộc lộ ưu, nhược
điểm để nhà giáo dục có thể uốn nắn, xây dựng các mối quan hệ giao lưu
đúng đắn, mỗi học sinh cũng tự điều chỉnh họat động để hình thành các mối
quan hệ giao lưu phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Trong quá trình họat
động cũng sẽ phát triển nhận thức và thái độ tích cực cho học sinh.
C.Mác nói “ Hồn cảnh tạo ra con người trong chừng mực con người
tạo ra hoàn cảnh”. Con người không chỉ là sản phẩm của xã hội khi con
người tham gia vào các quan hệ xã hội, con người cịn tích cực cải tạo hồn

cảnh, cải tạo quan hệ xã hội và chỉ có trong điều kiện ấy con người mới chiếm
lĩnh được sức mạnh vật chất và tinh thần do các thế hệ trước để lại trong công
cụ lao động, các sản phẩm lao động, các mối quan hệ xã hội…để hoàn thiện
nhân cách của cá nhân về mọi mặt.
C.Mác cũng nhấn mạnh rằng, trong quá trình hình thành nhân cách, điều
kiện quyết định là họat động thực tiễn, họat động lao động và họat động xã
hội. Đối với giáo dục, giai cấp vơ sản có ý thức sâu sắc rằng: muốn đào tạo
con người phát triển toàn diện, muốn xây dựng một nền giáo dục mới phải
tiến hành cuộc cách mạng chính trị, cách mạng xã hội làm thay đổi các quan


×