Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT tỉnh quảng ngãi trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN ĐỨC HÙNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng -2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN ĐỨC HÙNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:
60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

Đà Nẵng – 2012



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Đức Hùng


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thiết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Các phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn ................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................... 6
1.1.

Sơ lược về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 6


1.2.

Những khái niệm cơ bản của đề tài .................................................... 8

1.2.1.Quản lý ................................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................. 9
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................ 10
1.2.4. Thiết bị dạy học ................................................................................. 11
1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học .................................................................... 12
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT ....... 13
1.3.1. Vị trí, vai trị và hiệu quả sử dụng của TBDH trong QTDH ở trường
THPT ........................................................................................................... 13
1.3.2. Phân loại TBDH ở trường THPT ....................................................... 19


1.3.3. Các yêu cầu và nguyên tắc quản lý TBDH ở trường THPT ............. 21
1.3.4. Nội dung, chức năng và nhiệm vụ của công tác quản lý TBDH ở trường
THPT ........................................................................................................... 24
1.4. Tiểu kết Chương 1.................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC CÁC
TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................................... 33
2.1. Khái quát KT-XH và GD-ĐT của tỉnh Quảng Ngãi ............................. 33
2.1.1.Tình hình về kinh tế-xã hội .................................................................. 33
2.1.2.Tình hình phát triển giáo dục THPT tỉnh Quảng Ngãi ....................... 34
2.2.

Thực trạng về TBDH ở các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi .............. 36

2.2.1. Thực trạng việc đầu tư kinh phí cho mua sắm TBDH và xây dựng
CSVC cho các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi .......................................... 36

2.2.2. Thực trạng việc trang bị TBDH của 5 trường THPT thuộc đối tượng
nghiên cứu trong 2 năm 2010 và 2011 ......................................................... 37
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng TBDH .................................................. 42
2.2.4. Thực trạng phong trào tự làm TBDH ............................................... 44
2.2.5. Thực trạng việc bảo quản TBDH ...................................................... 45
2.3.

Thực trạng việc xây dựng, sử dụng các phịng học bộ mơn trong

các trường THPT .......................................................................................... 46
2.3.1. Phịng học bộ mơn ............................................................................. 46
2.3.2. Phịng học bộ mơn Vật lý ................................................................... 48
2.3.3. Phịng học bộ mơn Hóa học .............................................................. 48
2.3.4. Phịng học bộ mơn Sinh học .............................................................. 48
2.3.5. Phịng học bộ mơn Ngoại ngữ (phịng Lab) ...................................... 48
2.3.6. Phòng chứa thiết bị ............................................................................ 49
2.3.7. Phòng máy vi tính .............................................................................. 49
2.3.8. Phịng học bộ mơn Giáo dục thể chất .............................................. 50


2.3.9. Phịng học dành cho các bộ mơn khác ............................................. 50
2.3.10. Phòng thư viện ................................................................................ 50
2.4.

Thực trạng về quản lý công tác TBDH trường THPT ...................... 51

2.4.1. Việc nâng cao nhận thức cho CBGV về vị trí, vai trị của TBDH
trong quá trình giáo dục .............................................................................. 51
2.4.2. Thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH ........................................... 52
2.4.3. Thực trạng quản lý việc bảo quản TBDH .......................................... 56

2.4.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng, trang bị và tái trang bị TBDH .. 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng TBDH và công tác quản lý TBDH
ở trường THPT tỉnh Quảng Ngãi ................................................................. 61
2.5.1 Thuận lợi ............................................................................................. 61
2.5.2. Khó khăn ............................................................................................ 62
2.5.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 62
2.6. Tiểu kết Chương 2.................................................................................. 63
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TBDH TRƯỜNG THPT
TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......... 65
3.1.

Định hướng và các nguyên tắc xác lập biện pháp ............................ 65

3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tăng cường CSVC,
TBDH cho giáo dục ..................................................................................... 65
3.1.2. Nguyên tắc xác lập biện pháp ............................................................. 66
3.2.

Những biện pháp QL TBDH trường THPT tỉnh Quảng Ngãi ........... 67

3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Tổ chức bộ máy và nâng cao nhận thức
về vai trò của TBDH và quản lý TBDH trường THPT ................................ 67
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Quản lý việc xây dựng, mua sắm, trang bị
TBDH ........................................................................................................... 71
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Quản lý sử dụng TBDH có hiệu quả .......... 75
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Quản lý việc bảo quản, bảo dưỡng và sửa


chữa TBDH .................................................................................................. 80
3.2.5. Nhóm biện pháp thứ năm: Quản lý việc tổ chức các điều kiện hỗ trợ

khác .............................................................................................................. 84
3.2.6. Nhóm biện pháp thứ sáu: Quản lý ứng dụng CNTT trong QTDH ... 93
3.2.7. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp .............................................. 96
3.3.

Kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .................... 97

3.3.1. Lý do kiểm chứng .............................................................................. 97
3.3.2. Cách thức triển khai .......................................................................... 97
3.3.3. Kết quả ............................................................................................. 97
3.4. Tiểu kết Chương 3.................................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................99
1. Kết luận .........................................................................................................99

2. Khuyến nghị ...............................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CMNV


Chuyên môn nghiệp vụ

ĐHSP

Đại học sư phạm

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

KHTC

Kế hoạch tài chính

GDTC

Giáo dục thể chất


GVDG

Giáo viên dạy giỏi

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

BQPTTBDH

Cán bộ phụ trách thiết bị dạy học

KT-XH

Kinh tế-xã hội

NXB

Nhà xuất bản

NH


Năm học

KH

Kế hoạch

PPGD

Phương pháp giảng dạy

CLGD

Chất lượng giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TBDH

Thiết bị dạy học

TBGD

Thiết bị giáo dục

MTQG

Mục tiêu quốc gia



THCS, THPT

Trung học cơ sở, trung học phổ thông

TW

Trung ương

UBND

Uûy ban nhân dân

XHCN, XHH

Xã hội chủ nghĩa, xã hội hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng điều tra tình hình trang bị và chất lượng TBDH mơn Tốn .... 37
Bảng 2.2. Bảng điều tra tình hình trang bị và chất lượng TBDH mơn Vật lí ... 38
Bảng 2.3. Bảng điều tra tình hình trang bị và chất lượng TBDH mơn Hóa ..... 39
Bảng 2.4. Bảng điều tra tình hình trang bị và chất lượng TBDH môn Sinh .... 39
Bảng 2.5. Bảng điều tra tình hình trang bị và chất lượng TBDH môn Thể dục 40
Bảng 2.6. Bảng điều tra việc sử dụng và hiệu quả sử dụng TBDH .................. 42
Bảng 2.7. Bảng điều tra phong trào tự làm TBDH .......................................... 44
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý việc sử dụng TBDH
của hiệu trưởng theo chức năng quản lý .......................................... 53
Bảng 2.9. Đánh giá công tác lập kế hoạch việc sử dụng TBDH ..................... 54

Bảng 2.10. Đánh giá công tác tổ chức quản lý việc sử dụng TBDH ............... 55
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lý việc bảo quản TBDH
của hiệu trưởng theo chức năng quản lý .......................................... 56
Bảng 2.12. Đánh giá kết quả thực hiện nội dung quản lý việc bảo quản TBDH
của Hiệu trưởng theo chức năng quản lý ......................................... 56
Bảng 2.13. Bố trí và tổ chức hoạt động các phịng TBDH .............................. 58
Bảng 3.1. Điều tra tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp .................... 97


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc quá trình dạy học ............................................................... 16
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa TBDH với các thành tố khác của quá trình
dạy học ............................................................................................. 19


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục xác định mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm tới là “ Đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại…”. Đồng thời, cũng khẳng định nhiệm vụ
chủ yếu của lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2010 – 2015 là “
phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết
vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt

đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại. Bảo vệ mơi
trường, chủ động phịng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí
hậu”. [18]
Hiện nay nền giáo dục nước ta đang đứng trước những thách thức rất
lớn đó là “Cịn yếu về chất lượng, mất cân đối về cơ cấu; hiệu quả giáo dục
chưa cao; giáo dục chưa gắn với thực tiễn; đào tạo chưa gắn với sử dụng; đội
ngũ giáo viên còn thiếu, yếu; cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng; chương trình,
giáo trình, phương pháp giáo dục và cơng tác quản lý chậm đổi mới …”. [18]
Vì vậy, tư tưởng chỉ đạo của Ngành Giáo dục trong dự thảo Chiến lược
phát triển giáo dục nước ta giai đoạn 2010-2020 là khắc phục tình trạng bất
cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ, tạo
cơ sở để nâng cao rõ rệt chất lượng hiệu quả giáo dục.


Để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, ngồi
việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục còn phải chú ý đến việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học (TBDH) cho các nhà trường. Bởi vì, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
là những thành tố không thể thiếu được trong quá trình thực hiện các mục tiêu
giáo dục. Trong đó, thiết bị dạy học là nguồn tri thức, nguồn chuyển tải thông
tin và là một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến chất lượng giáo
dục.
Nghị quyết 40/2000 của Quốc hội cũng đã nhấn mạnh: “Đổi mới nội
dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học (PPDH) phải được
thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học…”.
[20]
Song, bức tranh chung hiện nay là TBDH tuy có được tăng cường hàng
năm nhưng do không đồng bộ, thiếu chủng loại, chưa đảm bảo về chất lượng
kĩ thuật, thiếu kho bảo quản, thiếu các phòng chức năng, thiếu cán bộ chuyên
trách, khả năng sử dụng thiết bị của giáo viên còn hạn chế, công tác đào tạo,

bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là chưa có các biện pháp
quản lý phù hợp nên tình trạng “dạy chay”, “học chay” cịn xảy ra khá phổ
biến. Do đó, chưa phát huy được tính chủ động, tích cực và sáng tạo của học
sinh trong quá trình học tập, chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển của giáo
dục.
Riêng đối với tỉnh Quảng Ngãi, mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn song
nguồn kinh phí dành để đầu tư cho giáo dục có nhiều cải thiện rõ rệt, tỷ lệ đầu
tư cho xây dựng, mua sắm TBDH hàng năm tăng dần. Do đó hệ thống trường
lớp không ngừng được nâng cấp, trang thiết bị dạy học ngày càng được tăng
cường, nhất là cấp Trung học phổ thơng (THPT) song cũng khơng tránh khỏi
tình trạng như đã nêu trên.


Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở trường THPT trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm góp phần vào việc đổi mới phương pháp giảng
dạy, nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2010-2020. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “ Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường THPT tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trường THPT tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Thiết bị dạy học và việc sử dụng TBDH ở
trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường
THPT tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát hiệu trưởng và giáo viên các bộ mơn
Tốn, Sinh học, Vật lí, Hóa học, Tin học, cán bộ phụ trách TBDH của 5/35

trường THPT công lập, gồm THPT Trần Kỳ Phong, THPT số 2 Mộ Đức,
THPT số 1 Tư Nghĩa, THPT Quang Trung và THPT Trần Quang Diệu, là
những trường đại diện cho các khu vực đồng bằng, miền núi và vùng khó
khăn về công tác quản lý thiết bị dạy học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng các biện pháp theo hướng thực hiện đồng bộ các chức
năng và phương pháp quản lý bao quát các vấn đề; nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của TBDH với chất lượng giáo dục; xây dựng kế hoạch TBDH
gắn vào nhiệm vụ năm học và chiến lược phát triển nhà trường; vận dụng phù


hợp các phương pháp quản lý để phát huy hiệu quả sử dụng và tự làm TBDH;
tổ chức tốt qui trình trang bị, sử dụng, bảo quản, tăng cường nguồn lực cho
cơng tác thiết bị thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trong nhà trường
phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý TBDH của trường
THPT.
- Điều tra khảo sát thực trạng và công tác quản lý TBDH ở trường
THPT tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các biện pháp quản lý TBDH trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan và
thu thập thơng tin về q trình quản lý các hoạt động dạy-học, quản lý TBDH
trong các trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn điều tra giáo dục: Điều tra trực tiếp
bằng:
+ Phỏng vấn một số cá nhân.
+ Điều tra gián tiếp bằng anket trên nhiều đối tượng khác nhau ở một
số trường THPT tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

+ Nghiên cứu ý kiến các Nhà quản lý, những giáo viên có kinh nghiệm
về lĩnh vực đang nghiên cứu.
Phương pháp thống kê và các phần mềm: Sử dụng thuật tốn để xử lí
các số liệu nhằm lượng hóa các tham số, rút ra những kết luận tương ứng có
liên quan đến nội dung đề tài.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần:


Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng, phạm vi, phương
pháp nghiên cứu, những đóng góp của đề tài, giả thuyết khoa học và kết cấu
của luận văn.
Phần nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý TBDH ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý TBDH ở các trường THPT của tỉnh
Quảng Ngãi.
Chương 3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng TBDH ở trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.
Phần kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Mục lục


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khi phân tích bản chất của quá trình nhận thức, V.I.Lê Nin chỉ rõ: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thế giới

khách quan”. Ơng và C.Mác cịn chỉ rõ vai trị quyết định của cơng cụ lao
động đối với sự phát triển của xã hội loài người là một trong ba yếu tố khơng
thể thiếu của bất kì quá trình lao động nào, là yếu tố động nhất, cách mệnh
nhất.
Trong trường học, TBDH được xem là một trong những điều kiện quan
trọng để thực hiện nội dung giáo dục và phát triển người học trong quá trình
dạy học. Bởi vì trong q trình này, nó có thể thay thế cho các sự vật, hiện
tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà người dạy và người học
không thể tiếp cận được một cách trực tiếp.
TBDH giúp người học hứng thú phát huy được tính tích cực, chủ động
và sáng tạo. Do đó TBDH với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển tải
thông tin đến người học, nó được coi là một trong những nguồn tri thức quan
trọng để người học có thể thực hành, quan sát, thảo luận, khám phá và tự
mình rút ra kết luận về vấn đề cần nghiên cứu.
Vấn đề TBDH ở trường phổ thơng từ trước đến nay đã có nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm và có những cách tiếp cận khác nhau dựa trên cơ sở của
mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, chức năng, vai trị,
vị trí của TBDH tiêu biểu có một số đề tài khoa học như “Xây dựng và sử
dụng tối ưu cơ sở vật chất kĩ thuật giáo dục của các loại hình trường” đề tài
cấp Nhà nước, chủ nhiệm Trần Doãn Quới, nghiệm thu năm 1990; “Thiết bị
giáo dục phục vụ triển khai và điều chỉnh cải cách giáo dục ở trường THCS”


đề tài cấp Bộ, chủ nhiệm Trần Quốc Đắc, nghiệm thu năm 1990; “Hiện trạng
thiết bị nhà trường Việt Nam”, đề tài cấp Nhà nước, chủ nhiệm Trần Doãn
Quới, nghiệm thu năm 1991; “Thiết bị dạy học phục vụ cải cách giáo dục ở
trường THPT” đề tài cấp Bộ, chủ nhiệm Trần Quốc Đắc, nghiệm thu năm
1993; “Thiết bị dạy học trường THPT chuyên ban” đề tài cấp Bộ, chủ nhiệm
Trần Quốc Đắc, nghiệm thu năm 1995; “Các phương tiện nghe nhìn trong nhà
trường phổ thơng Việt Nam hiện đại” đề tài cấp Bộ, chủ nhiệm Trần Doãn

Quới, nghiệm thu năm 1995; “Đánh giá thực trạng và chất lượng nghiên cứu
TBDH trường phổ thông và định hướng nghiên cứu TBDH đến năm 2000” đề
tài cấp Bộ, chủ nhiệm Trần Quốc Đắc, nghiệm thu năm 1996; “Nghiên cứu
xây dựng hệ thống phịng học bộ mơn cho trường trung học chun ban” đề
tài cấp Bộ, chủ nhiệm Trần Doãn Quới, nghiệm thu năm 1997; “Nghiên cứu
nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH đáp ứng yêu cầu GD-ĐT trong tình hình
mới” đề tài cấp Bộ, chủ nhiệm Trần Quốc Đắc, nghiệm thu năm 2001…
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, cịn có một số tác giả viết về
TBDH như “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng
CSVC và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam” (2002), của Viện khoa học
giáo dục, do Trần Quốc Đắc chủ biên, NXBĐHQG-Hà Nội, “Phương tiện dạy
học” (1997), NXB Giáo dục, Hà Nội của Tô Xuân Giáp; “Quản lý cơ sở vật
chất – thiết bị dạy học ở nhà trường phổ thông”(2004) của Vũ Trọng Rỹ …
Một số đề tài Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học như: “Một
số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học trong nhà
trường THCS TPHCM” của Lê Minh Luân, Cơng ty thiết bị giáo dục
TPHCM, hồn thành năm 1999 và còn nhiều bài viết đăng trên các báo và tạp
chí chun ngành có nêu trong phần tư liệu tham khảo…
Điều đó chứng tỏ vấn đề TBDH đã được nghiên cứu trên nhiều bình
diện, song ở góc độ quản lý thì vẫn cịn ít tác giả đề cập đến. Vì vậy, việc tiếp


tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng
TBDH trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay là rất cần thiết. Riêng đối
với tỉnh Quảng Ngãi, việc nghiên cứu một đề tài khoa học về công tác quản lý
TBDH trong trường trung học phổ thơng thì cịn rất mới mẻ; cho đến nay
chưa có nghiên cứu nào về đề tài này.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Quản lý
* Khái niệm về quản lý:

Quản lý là hiện tượng, chức năng, một trong những loại hình lao động
quan trọng nhất và lâu đời nhất của con người. Nó phát triển khơng ngừng
theo sự phát triển của xã hội. Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các
lĩnh vực của đời sống con người và một nhân tố của sự phát triển xã hội. Lý
luận về quản lý được hình thành và phát triển qua các thời kỳ và nằm trong
các lý luận về chính trị, kinh tế, xã hội. Có nhiều định nghĩa về quản lý:
“ Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”,
theo từ điển Tiếng Việt [ 26,tr.72].
“ Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương
tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra”, theo Thái Duy Tuyên [ 25].
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khái quát quản lý, song các định nghĩa
đều đề cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
- Quản lý xét cho cùng, bao giờ cũng là quản lý con người.


- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp qui
luật khách quan.
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
+ Về chức năng quản lý :
Chức năng quản lý gắn liền với sự phân công và hợp tác lao động trong
quá trình lao động. Hoạt động quản lý thường diễn ra theo một chu kỳ, gọi là

chu kỳ quản lý. Theo Henry Fayol quản lý có 5 chức năng chủ yếu, cơ bản có
liên quan mật thiết với nhau gồm: Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm soát. Hoặc theo Mary Parker Follett định nghĩa quản lý là "nghệ
thuật khiến công việc được làm bởi người khác".
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý đã trở thành một nhân tố
quyết định của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ
biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp và liên quan đến mọi người.
C.Mác coi “Quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời
sống xã hội”. Tuy nhiên, vấn đề quản lý là một trong những vấn đề hết sức
phức tạp, ngay trong một lĩnh vực cụ thể như giáo dục cũng có sự phức tạp
của nó. Nhưng, dù sao cũng khẳng định rằng đối tượng hoạt động càng phức
tạp bao nhiêu thì lại càng địi hỏi phải có quản lý bấy nhiêu [19].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một hình thức quản lý xã hội về mặt giáo dục, có
nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm quản lý giáo dục. Theo tác giả Trần
Kiểm [16,tr.36] : Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác, có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắc xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục


nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục- đào
tạo mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống, sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội nhằm đưa hệ thống đến mục
tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng đối với môi
trường bên ngồi ln ln biến động.
Ở nghĩa hẹp hơn, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,

cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả
các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho các cơ quan
trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển toàn diện cả
về chất lượng lẫn số lượng.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư
phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh, các lực lượng xã hội nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ
vào mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hồn thành có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến. Bản chất của hoạt động quản lý là ở chỗ
chủ thể quản lý tác động một cách có hệ thống, có mục đích đến khách thể
quản lý nhằm thực hiện những nhiệm vụ đề ra.
Về bản chất, quản lý trường học là quản lý con người; trong đó, giáo
viên và học sinh khơng những là khách thể mà còn là chủ thể quản lý. Với tư


cách là khách thể quản lý, giáo viên và học sinh là đối tượng tác động của chủ
thể quản lý, song với tư cách là chủ thể quản lý, họ cịn là người tham gia chủ
động, tích cực vào hoạt động quản lý và biến toàn bộ hệ thống thành hệ tự
quản lý. Quản lý con người trong trường học là tổ chức một cách hợp lý lao
động của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho hành vi, công việc
và hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người .
Quản lý trường học thực chất là quá trình hình thành, tự hình thành
nhân cách của học sinh và bằng hoạt động cộng đồng, hợp tác liên nhân cách
giữa các thành viên trong nhà trường với nhau và với xã hội. Do đó, các mối
quan hệ quản lý trong trường học, đặc biệt trong quá trình dạy học – giáo dục,
mang bản chất dân chủ và tự quản hết sức sâu sắc. [16]

1.2.4. Thiết bị dạy học
TBDH là một thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp các đối tượng
vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh, cịn đối với học sinh thì đó là nguồn tri
thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật,
thuyết khoa học … nhằm hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo, đảm bảo việc
giáo dục, phục vụ các mục đích dạy học và giáo dục.
TBDH ở các trường phổ thông là một hệ thống phức tạp. Xét về mặt
nội dung dạy học, hệ thống TBDH trong nhà trường bao gồm các thiết bị dạy
học theo môn học (thiết bị dạy học Vật lí, Hố học, Sinh học, Địa lí …). Bất
kì hệ thống thiết bị dạy học môn học nào cũng bao gồm các thành phần sau:
- Các vật thật (các bộ sưu tập thực vật, động vật, mẫu đất đá …)
- Phương tiện miêu tả các đối tượng, hiện tượng trong không gian hai
chiều hoặc trong không gian 3 chiều (các mơ hình, makét, tranh giáo khoa …)
- Các phương tiện mô tả bằng ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ nhân tạo
(các tài liệu in ấn như sách giáo khoa, bản đồ …)


- Các thiết bị dùng để tái tạo lại hiện tượng (các dụng cụ thí nghiệm,
thực hành).
- Các phương tiện kĩ thuật dạy học (phương tiện nghe –nhìn, computer,
thiết bị đa phương tiện…) [15].
1.2.5. Quản lý thiết bị dạy học
Có thể hiểu quản lý TBDH là quá trình tác động có mục đích của chủ
thể quản lý lên các đối tượng quản lý để xây dựng, trang bị, bảo quản và tổ
chức sử dụng có hiệu quả các TBDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường. Quản lý TBDH trong nhà trường bao gồm ba nội dung cơ bản:
- Quản lý công tác xây dựng và trang bị các TBDH phù hợp với nội
dung, chương trình dạy học, định hướng PPDH...;
- Tổ chức sử dụng và khai thác có hiệu quả các TBDH để nâng cao

chất lượng dạy học;
- Tổ chức giữ gìn và bảo quản tốt các TBDH đã được trang bị, mua
sắm.
Ba nội dung quản lý trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó,
việc tổ chức sử dụng có hiệu quả các TBDH để nâng cao chất lượng dạy học
là nội dung cơ bản và cũng là mục đích cuối cùng của cơng tác quản lý TBDH
trong nhà trường.
Trong nhà trường THPT, các phương tiện và TBDH được qui định theo
từng môn học và thường được bố trí theo hình thức phịng TBDH hoặc các
phịng học bộ mơn. Căn cứ theo quy mơ và điều kiện CSVC mà các trường có
thể bố trí cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm để quản lý TBDH trong nhà
trường. Quy chế thiết bị giáo dục trong trường phổ thơng qui định: “Hiệu
trưởng nhà trường có trách nhiệm xây đựng kế hoạch mua sắm, trang bị. tiếp
nhận, phân phối thiết bị giáo dục theo đúng các quy định hiện hành của Nhà
nước. Phù hợp với chương trình giáo dục; thường xuyên kiếm tra, đánh giá


hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục; lập báo cáo lên cơ quan cấp trên mỗi năm
một lần.” [4, tr.4]. Qui chế cũng qui định nhiệm vụ của cán bộ phụ trách thiết
bị giáo dục là:
- Chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng trong việc quản lý thiết bị giáo
dục của nhà trường;
- Bảo quản sổ sách, hồ sơ thiết bị giáo dục, theo dõi việc xuất, nhập
thiết bị giáo dục; ghi chép và kiểm kê thiết bị giáo dục theo đúng quy định
của Nhà nước;
- Giúp hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hằng năm để bổ sung, điều
chuyển, thanh lý và bảo quản thiết bị giáo dục;
- Tham gia việc chuẩn bị cho giáo viên và học sinh thực hiện các giờ thí
nghiệm, thực hành;
- Được trang bị phịng hộ lao động, được hưởng phụ cấp độc hại, định

mức lao động theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Như vậy, quản lý TBDH vừa là nhiệm vụ, vừa là một trong những nội
dung cơ bản của công tác quản lý nhà trường. TBDH dù được trang bị từ
nguồn nào cũng đều là tài sản của nhà trường, mọi thành viên trong nhà
trường đều phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và sử dụng các TBDH đúng
mục đích và có hiệu quả; các cấp quản lý giáo dục phải có trách nhiệm
thường xun kiểm tra, đơn đốc cơng tác quản lý TBDH của các nhà trường.
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường
THPT
1.3.1. Vị trí, vai trị và hiệu quả sử dụng của TBDH trong QTDH ở
trường THPT
1.3.1.1. Trường THPT
Trường THPT là bậc học cao nhất trong hệ thống giáo dục phổ thông ở
Việt Nam hiện nay, đứng sau tiểu học, trung học cơ sở và trước cao đẳng hoặc


đại học. Trung học phổ thông kéo dài 3 năm (từ lớp 10 đến lớp 12); dành cho
lứa tuổi từ 15 tới 18 không kể một số trường hợp đặc biệt. Nó gồm các khối
học: lớp 10, lớp 11 và lớp 12. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh
được nhận bằng Tốt nghiệp Phổ thông trung học và là nơi chuẩn bị nền tảng
kiến thức cho bậc học đại học, nó có hướng theo chun mơn. Do đó nhiệm
vụ và quyền hạn của trường trung học là tổ chức giảng dạy, học tập và các
họat động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ
học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong
phạm vi cộng đồng theo quy định của Nhà nước; quản lý giáo viên, nhân viên
học sinh; quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật; phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân
trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục; tổ chức giáo viên, nhân
viên và học sinh tham gia các họat động xã hội trong phạm vi cộng đồng; thực

hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. [3]
Về cơ sở vật chất và thiết bị: Trường trung học phổ thơng phải có địa
điểm riêng, thuận lợi cho giáo dục, có đủ các khối cơng trình bao gồm phịng
học, phịng bộ mơn, phịng hành chính, khu sân chơi, bãi tập, khu vệ sinh, khu
để xe… trong đó, phải có đủ phịng học để học nhiều nhất là hai ca trong một
ngày. [3]
Phịng học bộ mơn phải có đủ thiết bị máy móc, dụng cụ thực hành và
bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học để thực hiện giờ học cho 45
học sinh/lớp. Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng dạy học, có hệ
thống chiếu sáng, cấp nước, thốt nước theo yêu cầu riêng của từng loại
phòng…


×