Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP HẾT HỌC PHẦN MÔN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT DÀNH CHO CÁC LỚP VĂN BẰNG 2 K17CQ (THI VẤN ĐÁP)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.82 KB, 13 trang )

1. Tóm tắt bài viết “Bàn về tính thống nhất của quyền lực nhà nước và
sự phân công, phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp” của tác giả Lê Minh Tâm (Tạp chí Luật học, số 5/2003)
1.1) Quyền lực
Hiểu theo nội hàm của khái niệm quyền lực luôn thể hiện sự giới hạn bởi mức độ
kết hợp và mức độ tương tác quyền và lực thì quyền lực là khả năng được bảo đảm
bằng sức mạnh để thực hiện những hành vi hoặc buộc người khác phải thực hiện
hành vi nhất định theo ý chí của người có quyền hoặc trao quyền. Có nhiều quyền
lực khác nhau như: quyền lực luân lí, quyền lực tư tưởng, quyền lực chính trị.

1.2) Quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là một dạng đặc biệt của quyền lực chính trị. Quyền lực nhà
nước có đặc điểm cơ bản: thứ nhất, quyền lực nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã
phát triển đến trình độ nhất định dẫn đến sự ra đời của nhà nước. Thứ hai, cơ sở tồn
tại của quyền lực nhà nước gồm nhiều yếu tố: được sự thừa nhận rộng rãi về mặt xã
hội; được hợp pháp hóa dưới các hình thức pháp lý; được đảm bảo bằng sức mạnh
của bộ máy nhà nước và các tiềm năng kinh tế hợp pháp. Thứ ba, phạm vi tác động
của quyền lực nhà nước rất rộng lớn về thời gian, không gian và đối tượng. Thứ tư,
quyền lực nhà nước có tính thống nhất cao đồng thời có tính thứ bậc phức tạp. Thứ
năm, quyền lực nhà nước được biểu hiện công khai với danh nghĩa chủ quyền nhân
dân, chủ quyền quốc gia và được thừa nhận về mặt quốc tế.

1.3) Tính thống nhất của quyền lực nhà nước
Thống nhất là một trong những thuộc tính cơ bản của quyền lực nhà nước. Xét về
nguồn gốc, quyền lực nhà nước bắt nguồn từ quyền lực nhân dân, nhân danh quyền
lực nhân dân và chịu sự kiểm sốt của quyền lực nhân dân. Có thể nói, quyền lực
nhà nước là sức mạnh của quyền lực nhân dân đã được hợp pháp hóa dưới các hình
thức pháp lý trao cho bộ máy nhà nước và các cơ quan dưới hình thức ủy quyền.
Xét về bản chất thì quyền lực nhà nước khơng thể phân cắt thành các bộ phận. Tuy
nhiên, xuất phát từ nhu cầu, việc phân định quyền lực nhà nước thành các bộ phận
từ đó có sự phân cơng là cần thiết. Có thể nói, tính thống nhất của quyền lực nhà


nước là vấn đề có tính ngun tắc và đảm bảo tính thống nhất của quyền lực là u
cầu có tính khách quan. Trong bất cứ quốc gia nào bộ máy quyền lực nhà nước
1


cũng được tổ chức với mục tiêu đảm bảo tính thống nhất tối đa của quyền lực trong
khả năng, điều kiện cho phép. Tính thơng nhất của quyền lực nhà nước hồn tồn
khơng phải là sự tập trung quyền lực. Tính thống nhất là thuộc tính thể hiện bản
chất của quyền lực còn tập trung quyền lực hay phân tán quyền lực là phương thức,
cơ chế tổ chức và thực thi nội dung của quyền lực.

1.4) Sự phân định tương đối của quyền lực nhà nước
Sự phân định tương đối của quyền lực nhà nước xuất phát từ nhu cầu có tính
khách quan. Đó là phương thức tổ chức và thực thi quyền lực và quá trình xuất
hiện, tồn tại và phát triển của nó có những đặc điểm riêng: Sự xuất hiện chậm hơn,
có nhiều biến dạng và ln chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Nhu cầu
phân định và phân công quyền lực nhà nước cịn xuất phát từ chính nhà nước. Là
đại diện chính thức của toàn xã hội, hoạt động của nhà nước bao trùm tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội vì thế bộ máy của nhà nước là thiết chế lớn nhất và cơ
cấu phức tạp nhất. Việc phân định các bộ phận của quyền lực nhà nước làm cơ sở
cho việc phân công lao động khoa học là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, sự phân đó
chỉ mang tính tương đối. Mỗi bộ phận quyền lực nhà nước đều có những giới hạn
nhất định và trong giới hạn đó, những đặc điểm riêng của mỗi bộ phận cần được
tính đến để tìm ra những phương thức tổ chức và thực thi phù hợp nhưng mặt khác
những nội dung cụ thể của mỗi bộ phận quyền lực cũng như giữa các bộ phận
quyền lực có sự hịa quyện vào nhau để tạo ra quyền lực thống nhất. Hiện nay,
thuyết phân lập quyền lực thành ba bộ phận: lập pháp, hành pháp, tư pháp được
thừa nhận rộng rãi trên thế giới và nhiều nước đã sử dụng lý thuyết này để xây
dựng cho hệ thống quyền lực nhà nước của nước mình. Tuy nhiên, mức độ và hiệu
quả nhiều sử dụng các yếu tổ của lý thuyết này rất khác nhau.


1.5) Sự giới hạn, tương tác giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
và sự cần thiết phải có sự phân công, phối hợp trong việc thực hiện các
quyền
Quyền lập pháp theo nghĩa chung là quyền làm ra pháp luật. Quyền lập pháp được
giao cho cơ quan gọi chung là quốc hội. Trước hết nó bị giới hạn bởi chính những
nguyên tắc của pháp luật. Thứ hai, do bị quy định bởi tính tối cao của chủ quyền
nhân dân nên quyền lực của quốc hội chỉ giới hạn trong phạm vi nhất định do hiến
2


pháp quy định trong sự hài hòa với các quyền hành pháp, tư pháp và các quyền của
công dân. Thứ ba, thực tiễn cho thấy quốc hội không thể một mình thực hiện quyền
lực của mình mà cần đến sự phối hợp với các cơ quan hành pháp và tư pháp .Quyền
hành pháp được hiểu là quyền thi hành ( chấp hành) pháp luật và quyền này được
giao cho các cơ quan hành chính nhà nước( chính phủ, các bộ..). Tuy nhiên, xuất
phát từ tính chất và đặc điểm đặc thù của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước,
nội hàm của quyền hành pháp được mở rộng, bao gồm hai nội dung chính là quyền
chấp hành pháp luật do quốc hội ban hành và quyền hành chính, chủ động, linh
hoạt trong việc quản lý , điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quyền lực của
cơ quan hành chính nhà nước mặc dù bị giới hạn bởi những khuôn khổ pháp luật
cho cơ quan lập pháp đề ra nhưng phạm vi các quyền rất rộng lớn và đòi hỏi bộ
máy phải là cơ cấu lớn nhất của bộ máy nhà nước, được tổ chức theo những nguyên
tắc đặc thù , đảm bảo thực hiện một cách thống nhất, thơng suốt và rộng khắp trên
tồn lãnh thổ các chức năng của mình. Quyền tư pháp được hiểu theo nghĩa chung
là quyền tài phán và quyền này được giao cho tòa án. Cơ quan thực hành quyền tư
pháp đặc trưng bởi tính độc lập khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật, nguyên tắc này
tự nó đã giả định pháp luật của cơ quan lập pháp là đúng và đủ. Tính độc lập của
tịa án cũng là hàm ý là thẩm phán phải phục tùng pháp luật, mọi hành vi của thẩm
phán phải tuân theo các quy tắc pháp lý.

-> Tóm lại, các cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp là bộ phận quyền lực nhà
nước, giữa chúng có sự độc lập nhất định nhưng có sự qua lại, tác động, kiểm soát
lẫn nhau.

2. Sự giống và khác nhau trong cách hiểu về tính thống nhất của quyền
lực nhà nước; sự phân công, phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp giữa tác giả bài viết trên với tác giả Nguyễn
Minh Đoan trong bài viết: “Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất
có sự phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật,
số 5/2007).
2.1) Sự giống nhau về cách hiểu của hai tác giả
- Về nguồn gốc tính thống nhất của quyền lực nhà nước: cả hai tác giả cùng nhận
3


định tính thống nhất quyền lực nước do bắt nguồn từ bản chất và bản thân nhà nước
là một chỉnh thể thống nhất.
Quyền lực nhà nước luôn là một chỉnh thể khơng thể tách rời. Tính thống nhất của
quyền lực nhà nước là vấn đề tất yếu và xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển
của quyền lực nhà nước. Do một số yêu cầu quyền lực nhà nước cần có sự phân
định, phân cơng nhưng vẫn phải bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước.
- Về nguồn gốc bản chất quyền lực nhà nước: cả 2 tác giả đều cho rằng quyền lực
nhà nước bắt nguồn từ nhân dân.
- Quan điểm về sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực thi các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
+ Hai tác giả đều nhận định sự phân công, phân định giữa các nhánh quyền chỉ đều
là sự phân định tương đối.
+ Việc phân công xuất pháp từ nhu cầu khách quan để tạo tính chun mơn hóa
trong cơng việc, hạn chế chồng chéo giữa từng nhánh quyền trong hệ thống quyền

lực nhà nước.
+ 3 nhánh quyền lực được phân định trong cơ cấu quyền lực nhà nước là: lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
+ Cả hai tác giả đều đồng ý cho rằng các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp tuy
có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa chúng ln có sự
phối hợp, liên hệ chặt chẽ với nhau trong thực hiện nhiệm vụ của từng nhánh cơ
quan nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

2.2) Sự khác nhau về cách hiểu của hai tác giả
- Về tính chất : Tác giả Lê Minh Tâm coi quyền lực nhà nước là một dạng đặc biệt
của quyền lực chính trị, cịn tác giả Nguyễn Minh Đoan coi quyền lực nhà nước là
một dạng quyền lực xã hội mang tính ý chí, gắn liều chủ quyền quốc gia.
- Về tính thống nhất của quyền lực nhà nước: theo tác giả Nguyễn Minh Đoan tính
thống nhất biểu hiện thơng qua cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta
hiện nay, đảm bảo sự thống nhất theo chiều ngang cũng như theo chiều dọc. Còn
theo tác giả Lê Minh Tâm quyền lực nhà nước xuất phát từ quyền lực nhân dân nên
là dạng quyền lực mang tính thống nhất, thống nhất ở đây để thực hiện các mục
tiêu chung của nhà nước.
- Về nguyên nhân cần phải phân định, phân công của các cơ quan trong việc thực
4


thi các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp: Theo tác giả Nguyễn Minh Đoan việc
phân công thực hiện quyền lực nhà nước là giao cho từng nhóm cơ quan thực hiện
một quyền lực nhất định nào đó có tính chất chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng
suất lao động, tránh sự chồng chéo, hạn chế độc đoán chuyên quyền. Với tác giả Lê
Minh Tâm việc phân định, phân công được coi như phương thức tổ chức và thực thi
quyền lực. Nó phát triển gắn liền với q trình lớn mạnh của nhà nước, chịu sự ảnh
hưởng của yếu tố bên ngoài : yếu tố khoa học, yếu tố xã hội...
+ Ngồi ra ngun nhân cần sự phân cơng, phân định nhiệm vụ của các cơ quan,

theo quan điểm của tác giả Nguyễn Minh Đoan có điểm khác với tác giả Lê Minh
Tâm là ông coi việc phân công quyền lực nhà nước như một công cụ để hạn chế sự
độc đoán, lạm quyền trong bộ máy nhà nước.
- Về sự phối hợp, kiểm soát của các cơ quan trong việc thực hiện các quyền của
mình. Trong khi tác giả Nguyễn Minh Đoan nêu ra sự cần thiết của việc phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước: xuất phát từ tính thống nhất
trong quyền lực nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu chung của nhà nước. Ngồi ra
theo tác giả việc phối hợp đó cịn là cơng cụ nhằm kiểm sốt, chế ước lẫn nhau giữa
các cơ quan, tránh lạm quyền, hạn chế xung đột. Còn tác giả Lê Minh Tâm chỉ ra
hình thức các nhánh cơ quan kiểm soát lẫn nhau qua chức năng của từng cơ quan
trong hệ thống quyền lực nhà nước. Chẳng hạn Quốc hội được trao quyền xác lập
cơ cấu tổng thể của bộ máy quyền lực nhà nước nói chung và cơ cấu, bộ máy, chức
năng thẩm quyền và trách nhiệm của quyền hành pháp và quyền tư pháp nói riêng.

3. Trình bày quan điểm của cá nhân em về nội dung qui định tại Khoản
3, Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 2013: “Quyền lực nhà nước là thống
nhất có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
- Theo quan điểm cá nhân của em, trước tiên chung ta cần hiểu quyền lực nhà
nước là thống nhất được hiểu như thế nào. Xuất phát từ bản chất của nhà nước Việt
Nam ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên mọi quyền lực nhà nước đều thuộc
về nhân dân, sự thống nhất tức là quyền lực nhà nước nhất quán đồng bộ , tập trung
vào tay nhân dân. Nhân dân thông qua các cơ quan đại diện cho mình như: Quốc
hội, Hội đồng Nhân dân thay mình để thực hiện quyền lực nhà nước.
Nhìn một cách rộng hơn, bất cứ quyền lực nhà nước nào đều do một Đảng phái
5


lãnh đạo, ở Việt Nam nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
theo Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp 2013 quy định “ Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội

tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.” thế
nên ngày càng có sự thống nhất, hài hịa về lợi ích giữa các tầng lớp, các giai cấp
trong quyền lực nhà nước, nội bộ khơng có sự phân chia thành phe đối lập. Thống
nhất quyền lực nhà nước được coi như là yếu tố cơ bản, duy nhất giữ vai trò quyết
định trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Về sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Phân công tức là mỗi cơ quan đảm nhận một chức năng chính trong bộ máy nhà
nước. Trong bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay, Quốc hội là cơ quan lập pháp,
quyết định vấn đề quan trọng, giám sát tối cao đối với hoạt động nhà nước. Chính
phủ thực hiện quyền hành pháp, tức là chấp hành, điều hành quản lý các hoạt động,
các lĩnh vực. Tòa án Nhân dân thực hiện quyền tư pháp – đó là quyền được xét xử.
Phân công trong thực thi quyền lực nhà nước khơng có nghĩa là các cơ quan hoạt
động độc lập, tách rời trong mối liên hệ chung. Trái lại các cơ quan ln ln cần
sự phối hợp, kiểm sốt để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và để kiểm soát các
nhánh quyền khác. Nhà nước là chỉnh thể thống nhất vì thế mỗi hoạt động mặc dù
thuộc chức năng của cơ quan nào đó nhưng đều có sự liên hệ với cơ quan khác và
ln cần phối hợp thì mới có thể đạt kết quả . Chẳng hạn, để Tịa án xét xử vụ án
tham nhũng thì Quốc hội phải tạo ra một hành lang pháp lý rõ ràng; đủ mạnh, các
cơ quan thi hành án dân sự phải tích cực phối hợp trong khâu thu hồi tài sản, có
như vậy thì hoạt động xét xử mới đảm bảo tính nghiêm minh, thể hiện được quyền
lực của nhà nước.
Ngồi ra việc phối hợp giữa các cơ quan cũng nhằm kiểm sốt tình trạng lạm
quyền, lộng quyền trong thực thi quyền lực nhà nước, góp phần đảm bảo hoạt động
hiệu quả của nhà nước. Ví như việc sử dụng ngân sách nhà nước của Chính phủ
hằng năm ln phải do Quốc hội phân bổ và giám sát thực hiện.
6



- Liên hệ thực tế việc phân công, phối hợp kiểm soát giữa cá cơ quan trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp hiện nay ở Việt Nam
Nhìn chung, các cơ quan trong hệ thống quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay
đã được hình thành và phân công chức năng tương đối rõ ràng. Hiến pháp 2013 tiếp
tục ghi nhận nguyên tắc phân công, phối hợp quyền lực nhà nước, đồng thời quy
định rõ các chủ thể thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp: “Quốc hội thực
hiện quyền lập hiến, lập pháp”; “Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp”;
“Tịa án Nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp” (các Điều 69, 94, 102). Đặc
biệt, nguyên tắc “kiểm soát” được bổ sung, “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”(Điều 2). Quy định mới này cụ thể
hóa một bước phát triển về lý luận và thực tiễn xây dựng Nhà nước ở nước ta.
Tuy nhiên, việc phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan vẫn cịn diễn ra
hình thức, chưa thực sự hiệu quả trong giải quyết công việc. Đôi khi sự phân công
không rõ ràng dẫn đến chồng lấn về chức năng, nhiệm vụ. Cơ chế phối hợp chưa
được quy định cụ thể, đặc biệt là trách nhiệm của các cơ quan khi phối hợp với
nhau chưa được rõ ràng dẫn đến đùn đẩy, phối hợp không thực chất. Chẳng hạn
như pháp luật chỉ quy định một số cơ quan liên quan phối hợp với cơ quan thi hành
án dân sự sau khi quyết định của tịa án có hiệu lực mà khơng quy định trách nhiệm
dẫn đến chỉ mình cơ quan thi hành án phải chịu trách nhiệm nếu không thực hiện
được công tác thi hành án. Hay việc kiểm sốt quyền tư pháp của Tịa án chưa thực
sự nghiêm túc và hiệu quả dẫn đến những án oan sai kéo dài hàng chục năm như vụ
án Nguyễn Thanh Chấn, Trần Văn Thêm..
-> Như vậy, có thể thấy để đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan trong thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp thì cần nghiên cứu và sửa đổi bổ sung thêm nhiều quy định,
thiết chế để phù hợp hơn với nhu cầu thực tế xã hội biến đổi như hiện nay.


Hết.
7


BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP HẾT HỌC PHẦN
MÔN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
DÀNH CHO CÁC LỚP VĂN BẰNG 2 K17CQ (THI VẤN ĐÁP)
Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu
hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
2. Phân biệt Nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN.
3. Phân tích mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước. Vì
sao lại tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về nguồn gốc nhà nước?
4. Phân tích quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc nhà nước.
5. Phân tích ý nghĩa của việc phân chia kiểu nhà nước theo hình thái kinh tế xã hội.
6. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ.
7. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản
chất nhà nước.
8. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước. Trình
bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam
hiện nay.
9. Phân tích các yếu tố quy định bản chất nhà nước.
10. Phân tích vai trị xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
11. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Theo anh (chị), làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
12. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị, làm
thế nào để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
13. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác
định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
14. Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.

15. Phân tích những u cầu, địi hỏi đối với chức năng của nhà nước Việt Nam
hiện nay (số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực hiện
chức năng).
16. Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với việc
thực hiện chức năng nhà nước.
17. Phân tích vai trị của bộ máy nhà nước đối với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
18. Phân tích mối quan hệ giữa bộ máy nhà nước và chức năng nhà nước của nhà
nước Việt Nam hiện nay.
1.

8


Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước với bộ
phận khác của nhà nước.
20. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
21. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo hiến pháp và pháp luật.
22. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước tư sản.
23. Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN.
24. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước XHCN.
25. Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay.
26. Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang thơng qua những ví dụ
cụ thể về hai dạng cấu trúc nhà nước này.
27. Cho biết ý kiến cá nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế của chính thể

qn chủ và chính thể cộng hồ.
28. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước.
29. Phân tích vị trí, vai trị của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình bày ý
nghĩa của việc xác định vị trí, vai trị của nhà nước trong hệ thống chính trị.
30. Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống chính
trị, liên hệ thực tế Việt Nam.
31. Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng cộng
sản Việt Nam. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý xã hội
hiện nay.
32. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp quyền.
33. Trình bày quan điểm của anh (chị) về nhận định: “Việc quá đề cao pháp luật
có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật”.
34. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong nhà nước
pháp quyền.
35. Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu
hiện một đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện nay.
36. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội.
37. Phân tích những điểm tiến bộ của pháp luật tư sản so với pháp luật phong
kiến.
38. Phân tích những điểm tiến bộ của pháp luật XHCN so với pháp luật tư sản.
39. Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với đạo đức.
40. Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với tập quán.
41. Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong điều chỉnh quan
hệ xã hội.
19.

9



Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước pháp quyền.
Vì sao pháp luật khơng phải là công cụ duy nhất để điều chỉnh quan hệ xã
hội?
44. Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác trong điều
chỉnh quan hệ xã hội?
45. Phân tích nguyên tắc và nội dung kết hợp giữa pháp luật với các công cụ
khác trong quản lý xã hội.
46. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
47. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội bằng pháp luật.
48. Trình bày khái niệm bản chất pháp luật. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản
chất pháp luật.
49. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp luật. Trình
bày ý nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp
luật ở nước ta hiện nay.
50. Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của pháp luật. Theo anh/chị, làm
thế nào để ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong xây dựng pháp luật.
51. Trình bày những hiểu biết của anh/chị về pháp luật dân chủ. Theo anh/chị,
làm thế nào để pháp luật thực sự dân chủ.
52. Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
53. Phân tích luận điểm: “Xã hội khơng thể một ngày thiếu pháp luật”.
54. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật?
55. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức tạo
nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay.
56. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ. Trình bày ưu thế
của văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.
57. Phân tích khái niệm tập quán pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của
tập quán pháp. Cho ví dụ minh hoạ.
58. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tiền
lệ pháp. Cho ví dụ minh hoạ.
59. Phân tích khái niệm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. Trình bày các

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật trên thực tế.
60. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu
qui phạm pháp luật.
61. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của từng bộ phận
trong qui phạm pháp luật.
62. Nêu các cách trình bày qui phạm pháp luật trong văn bản qui phạm pháp
luật. Qua đó, phân biệt qui phạm pháp luật với điều luật, cho ví dụ.
63. Phân tích bộ phận chế tài của qui phạm pháp luật. Tại sao trên thực tế, bộ
phận chế tài thường không cố định.
42.
43.

10


Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật. Việc thể hiện nội dung từng bộ
phận của qui phạm pháp luật có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật
trên thực tế.
65. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. Trình bày ý nghĩa của việc nghiên
cứu hệ thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật và thực hiện
pháp luật.
66. Phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống qui phạm pháp luật. Trình bày
căn cứ để phân định các ngành luật.
67. Phân tích khái niệm hệ thống nguồn của pháp luật. Trình bày vai trò của các
loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay.
68. Phân tích các tiêu chí để đánh giá mức độ hồn thiện của một hệ thống pháp
luật.
69. Phân tích đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay. Nêu các định
hướng phát triển hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay.
70. Phân tích khái niệm xây dựng pháp luật. Phân biệt xây dựng pháp luật với

thực hiện pháp luật.
71. Phân tích nguyên tắc dân chủ trong xây dựng pháp luật. Theo anh/chị cần
làm gì để hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân
chủ?
72. Phân tích nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật. Trình bày ý
nghĩa của nguyên tắc này trong xây dựng pháp luật
73. Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa
của pháp điển hóa pháp luật.
74. Phân tích khái niệm tập hợp hóa pháp luật. Trình bày phương pháp, mục
đích, ý nghĩa của tập hợp hóa pháp luật.
75. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội được pháp
luật điều chỉnh có ý nghĩa gì đối với sự vận động và phát triển của nó.
76. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật, cho ví dụ về quan hệ pháp luật cụ thể
mà anh/chị tham gia hàng ngày.
77. Phân tích khái niệm năng lực chủ thể quan hệ pháp luật. Cho biết những yếu
tố ảnh hưởng đến việc hạn chế năng lực của chủ thể quan hệ pháp luật trong
quy định và thực tiễn thực hiện.
78. Phân tích khái niệm năng lực chủ thể quan hệ pháp luật. Việc nhà nước quy
định điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật của chủ
thể quan hệ pháp luật dựa trên cơ sở nào, có ý nghĩa gì?
79. Phân tích những yếu tố bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của
chủ thể quan hệ pháp luật, cho ví dụ minh hoạ.
80. Cho ví dụ về một quan hệ pháp luật cụ thể và xác định chủ thể, khách thể,
nội dung của quan hệ pháp luật đó.
81. Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của
việc thực hiện pháp luật.
64.

11



Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới
việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
83. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của hoạt
động áp dụng pháp luật.
84. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các bảo đảm của hoạt động
áp dụng pháp luật.
85. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các biện pháp khắc phục
hạn chế (nếu có) trong hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
86. Tại sao phải áp dụng pháp luật tương tự? Phân tích ý nghĩa của hoạt động áp
dụng pháp luật tương tự đối với đời sống xã hội.
87. Phân tích khái niệm giải thích pháp luật. Trình bày sự cần thiết của việc giải
thích pháp luật.
88. Phân biệt vi phạm pháp luật với các vi phạm khác trong xã hội. Cho ví dụ.
89. Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích các dấu hiệu của vi
phạm pháp luật đó.
90. Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích cấu thành của vi
phạm pháp luật đó.
91. Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Trình bày mục đích, ý
nghĩa của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
92. Phân tích u cầu, địi hỏi đối với hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
93. Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp
luật.
94. Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp luật đối với
việc truy cứu trách nhiệm pháp lý.
95. Phân tích khái niệm ý thức pháp luật. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu
ý thức pháp luật.
96. Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ bản thân.
97. Phân tích vai trị của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng pháp luật, liên
hệ thực tiễn Việt Nam.

98. Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật, liên
hệ bản thân.
99. Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc
giáo dục pháp luật.
100. Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam
hiện nay.
82.

TRƯỞNG BỘ MÔN
TS. Nguyễn Văn Năm
(đã ký)
12


13



×