Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tiểu luận công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.64 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh quốc tế ngày nay,không một quốc gia
nào có thể tồn tại và phát triển độc lập,bền vững nếu không tham gia
các quan hệ quốc tế từ bình diện khu vực,liên khu vực đến tồn
cầu.Bởi lẽ,quyền và lợi ích ,trách nhiệm và bổn phận của mỗi quốc gia
trong xã hội quốc tế ngày càng đan xen,gắn kết chặt chẽ hơn trong xu
thế vận động và phát triển như vũ bão của quan hệ quốc tế ngày
nay .Do vậy,liên kết ,hợp tác trên cơ sở tôn trọng độc lập ,chủ quyền
,tồn vẹn lãnh thổ ,bình đẳng ,cùng có lợi là nhu cầu và xu thế tất yếu
của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Trước yêu cầu đổi mới ,đồng thời nước ta cũng đã và đang thiết lập
mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau nên chúng ta cần có sự hiểu biết về luật quốc tế để làm
chuẩn mực cho các hoạt động đối nội và đối ngoại của chúng ta nhầm
đảm bảo không những quyền lợi của nhà nước mà cịn đảm bảo lợi ích
của các quốc gia ,tổ chức quốc tế liên chính phủ và các thực thể khác
có quan hệ giao lưu bn bán với các quốc gia khác .
Chính vì vậy,việc nâng cao ý thức pháp luật quốc tế đã trở thành
một nhu cầu cấp thiết đối với mọi đối tượng trong giai đoạn ngày nay
Bài tiểu luận là chương mở đầu cho việc tiềm hiểu bộ môn Luật
quốc tế .Đây là chương rất quan trọng nó cung cấp cho sinh viên
những kiến thức cơ bản nhất của về hệ thống pháp luật Quốc tế từ đó
làm tiền đề cho việc học tập và nghiên cứu các vấn đề pháp lý cụ thể
của hệ thống luật quốc tế trong các phần tiếp theo của môn học.


Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................1
NỘI DUNG TIỂU LUẬN
I.NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH CỦA LUẬT QUỐC TÊ.................4
II.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ


1.Luật quốc tế thời kỳ cổ đại................................................................5
2.Luật quốc tế thời kỳ trung đại..........................................................7
3.Luật quốc tế thời kỳ cận đại..............................................................8
4.Luật quốc tế thời kỳ hiện đại...........................................................10
III.KẾT LUẬN.....................................................................................16

2


I.NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH CỦA LUẬT QUỐC TẾ
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin ,nhà nước và pháp luật ra
đời là hiện tượng lịch sử khách quan ,là sản phẩm tất yếu của xã hội
lồi người có sự phân chia ,đối kháng giai cấp.Quan hệ giữa các nhà
nước ,giữa các quốc gia phát triển ngày càng đa dạng ,phức tạp ,làm
phát sinh nhu cầu về các quy tắc ứng xử thống nhất.Đó là tiền đề cho
sự hình thành một hệ thống pháp luật đặc thù-Hệ thống pháp luật quốc
tế.Chính vì vậy , lịch sử hình thành ,tồn tại và phát triển của hệ thống
pháp luật quốc tế không thể tách rời sự vận động và phát triển chung
của nhà nước và pháp luật .Bởi lẽ,nếu khơng có nhà nước và pháp luật
của mỗi quốc gia thì sẽ khơng có luật quốc tế
Về phương diện lịch sử ,luật pháp của mỗi quốc gia có trước và là
tiền đề cho sự ra đời và phát triển của luật quốc tế.Sự xuất hiện nhà
nước và pháp luật ở khu vưc địa lý khác nhau trên thế giới đã làm nãy
sinh nhu cầu liên kết,hợp tác nhầm thiết lập các quan hệ giữa các quốc
gia (quan hệ đối ngoại) để giải quyết các vấn đề liên quan như phân
định lãnh thổ ,biên giới ;giải quyết các vấn đề về chiến tranh ,hịa
bình;thiết lập quan hệ bn bán ,trao đổi hàng hóa ;...Đó cũng chính là
nền tảng cho sự hình thành các quy tắc ứng xử giữa các quốc gia .
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội,các mối quan hệ
giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng và vượt ra ngoài giới hạn

của không gian địa lý ,lãnh thổ của các quốc gia láng giềng ,chung
biên giới để hình thành các quan hệ mang tính khu vực ,liên khu vực
và tồn cầu như hiện nay.
Những vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa các quốc gia không thể
được điều chỉnh bằng pháp luật của mỗi quốc gia .Bởi pháp luật của
mỗi quốc gia chỉ phản ánh ý chí ,lợi ích của giai cấp thống trị của một
nhà nước nhất định mà khơng phản ánh lợi ích và ý chí chung của các
quốc gia trong quan hệ quốc tế.Chính vì vậy,nhu cầu tất yếu,khách
quan là cần phải có hệ thống các quy tắc xử sự khác với các quy phạm
pháp luật quốc gia,do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên phản ánh
ý chí , lợi ích của các quốc gia nhằm điều chỉnh các quan hệ giữa các
quốc gia với nhau.Từ địi hỏi đó,hệ thống quy tắc xử sự quốc tế đã
hình thành ,được các quốc gia thỏa thuận ,thừa nhận (các quy phạm
tập quán đã được các quốc gia áp dụng lặp đi lặp lại ổn định,thống
nhất trong thực tiễn) hoặc xây dựng nên (các quy phạm điều ước),đó
chính là nguồn của Luật quốc tế.
3


Từ những lập luận và phân tích ở trên ,có thể kết luận rằng ,luật
quốc tế hình thành ,tồn tại và phát triển của nhà nước và pháp luật
.Chính vì vậy,Nguồn gốc xuất hiện của nhà nước và pháp luật quốc
gia cũng chính là nguồn gốc xuất hiện luật quốc tế.

II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
Về phương diện lịch sử ,sự hình thành ,tồn tại và phát triển
của Luật quốc tế là một bộ phận không thể tách rời lịch sử của
xã hội lồi người nói chung,nhà nước và pháp luật nói
riêng.Chính vì vậy,căn cứ vào tiến trình phát triển của lịch
sử ,chúng ta có thể chia quá trình hình thành và phát triển của

luật quốc tế thành bốn thời kỳ đó là:
Thời kỳ cổ đại
Thời kỳ trung đại
Thời kỳ cận đại
Thời kỳ hiện đại
Những thời kỳ này đánh dấu bước ngoặc to lớn của quá trình
phát triển của luật quốc tế .Mỗi bước ngoặc đó cũng được thể
hiện thông qua sự ra đời ,phát triển và tàn lụi hoặc hồi sinh
của các trường phái luật quốc tế .Nhiều trường phái đến nay
vẫn còn tồn tại và ảnh hưởng mạnh mẽ đến khoa học luật quốc
tế .Ngoài ra,chúng cũng tác động không nhỏ đến xu hướng
phát triển của luật quốc tế trong thời kỳ hiện đại.Sau đây là
những đặc trưng cơ bản của từng thời kỳ :

1.Luật quốc tế thời kỳ cổ đại :
Đây là giai đoạn phơi thai của Luật quốc tế , nó được hình
thành vào khoảng cuối thế kỷ 40 trước Công Nguyên ở khu
vực Lưỡng Hà (Điều ước ký vào khoảng năm 2100 trước
Công nguyên giữa người đứng đầu hai thành phố nhỏ Lagash
và Umma) và Ai Cập cổ đại (Hiệp định về hịa bình ,liên minh
và dẫn độ đã được Pharaon Ai Cập Rameses II ký với quốc
vương Cheta vào khoảng năm 2001 Trước cơng ngun ) ,sau
đó phát triển qua các nước phương Đông như Ấn Độ,Trung
4


Quốc (các nước này đã ký nhiều hiệp định dựa trên nguyên tắc
bình đẳng ký kết,nguyên tắc pacta sunt servanda và nguyên tắc
bona fides) ,còn ở phương Tây như Hy Lạp(một số quy tắc
liên quan đến chế đọ đối xử trong thời kỳ chiến tranh được các

đô thị của Hy Lạp tuân thủ) , La Mã (ký các điều ước với các
đô thị Latin nằm xung quanh Roma ,áp dụng quy phạm jus
fetiale và jus gentium trong quan hệ đối ngoại của mình)…
Các quốc gia được hình thành trên nền tảng kinh tế kém
phát triển , quan hệ giữa họ còn rời rạc, lại bị cản trở bởi điều
kiện tự nhiên và phát triển xã hội còn nhiều hạn chế ,các tập
quán quốc tế đã được hình thành trong thực tiễn được các
quốc gia thỏa thuận thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ liên
quan đến phân chia lãnh thổ ,biên giới ;giải quyết các vấn đề
liên quan đến chiến tranh ,hịa bình ,trao đổi mua bán giữa các
nước láng giềng trong cùng một khu vực địa lý . Cũng trong
thời kỳ này,chiến tranh nhằm tranh giành đất đai ,tài sản và nô
lệ xảy ra liên miên giữa các quốc gia nên các quy phạm luật
quốc tế điều chỉnh về chiến tranh phát triển mạnh.Từ những
đặc điểm đó đã dẫn đến hệ quả chủ yếu là Luật quốc tế thời kỳ
này chủ yếu mang tính khu vực và hầu như chỉ được sử dụng
để điều chỉnh các quan hệ về chiến tranh.
Nguồn luật điều chỉnh: chủ yếu sử dụng các luật lệ và tập
quán
Tóm lại , luật quốc tế thời kỳ này cịn bó hẹp trong phạm vi
của từng khu vực nhất định.Tuy nhiên ,sự xuất hiện của các
điều ước quốc tế và hoạt động ngoại giao cũng như việc cơng
nhận những ngun tắc mang tính nền tảng như pacta sunt
servanda,nền móng của các ngành luật truyền thống là điều
ước quốc tế ,luật ngoại giao và lãnh sự đã được xây dựng.

2.Luật quốc tế thời kỳ Trung đại
Thời kỳ trung đại bắt đầu từ khi đế quốc Tây La Mã sụp
đổ (năm 476 sau cơng ngun).Nhiều thế kỷ sau đó,Châu Âu
5



chìm đắm trong những cuộc chiến liên miên ,ảnh hưởng khơng
ít đến sự phát triển của luật quốc tê .Khoảng thế kỷ VIII ,các
thực thể dân chủ dần dần được hình thành .Tuy nhiên ,phải
đến thế kỷ XI,những quan hệ thật sự mang tính chất quốc tế
mới một lần nữa khởi sắc nhờ giao thương xuyên quốc gia
ngày càng nhiều.
Đây cũng là giai đoạn Giáo Hoàng và Thánh chế La Mã có
ảnh hưởng rất lớn trên tồn Lãnh thổ phương Tây khi cả hai
thế lực trên đều muốn tranh giành quyền tối cao và để bảo vệ
quyền lực của mình thì các vua thời bấy giờ phải vừa đối phó
với chư hầu bên trong ,vừa đối phó với Giáo hồng và Thánh
chế ở bên ngoài .Đến thế kỷ XIV,cuộc cạnh tranh giữa Giáo
hoàng và Thánh chế khiến cả hai suy yếu và quốc gia lên
ngơi .
Bên cạnh đó ,do các quan hệ kinh tế ,thương mại (đặc biệt
là thương mại hàng hải) giữa các quốc gia đã phát triển mạnh
nên thời kỳ này đã xuất hiện các cơ quan lãnh sự được các
quốc gia thành lập trên lãnh thổ của nhau để bảo vệ quyền lợi
của người dân nước mình trên lãnh thổ nước khác .Hai lĩnh
vực luật quốc tế được phát triển mạnh nhằm điều chỉnh những
vấn đề xuyên quốc gia đó là lex mercatoria(luật thương mại)
và luật tập quán hàng hải quốc tế
Kinh tế ngoại thương đã phát triển khá mạnh mẽ,giao
thông đường biển là tuyến đường chuyên chở hàng hóa chủ
yếu từ nước này sang nước khác .Chính vì vậy,nhiều tập qn
quốc tế và điều ước quốc tế về tự do hàng hải ,về chiến tranh
trên biển,chống cướp biển đã được các quốc gia thừa nhận
hoặc ký kết như : các hiệp ước thương mại giữa Pháp và Anh

vào các năm 1303,1406,1417
- Nguồn luật điều chỉnh: Bao gồm nguồn luật tập quán và
điều ước quốc tế.
Khác với thời kỳ trước đó ,thời kỳ này khoa học Luật quốc
tế đã được hình thành như một ngành khoa học độc lập và đạt
được những thành tựu nổi bật như sự ra đời của các quy tắc
6


quốc tế về chiến tranh và hịa bình ,sự củng cố các quy tắc về
quan hệ ngoại giao ,luật thương mại quốc tế và luật biển quốc
tế đã làm cho hệ thống luật quốc tế trở nên hoàn thiện và phát
triển hơn

3.Luật quốc tế thời kỳ Cận đại:
Bước sang giai đoạn này ,chủ nghĩa tư bản đã hình thành
và phát triển ,khởi đầu từ Vương quốc Anh và sau đó là các
quốc gia khác ở Châu Âu lục địa như Pháp ,Hà Lan ,Bỉ ,
Italia...sự liên kết và hợp tác giữa các quốc gia ngày càng chặt
chẽ và đa dạng hơn.Chính vì vậy ,nhu cầu tất yếu và khách
quan của các quốc gia là cần thiết lập và phát triển các mối
quan hệ quốc tế rộng lớn hơn nhằm mục đích bảo vệ và mở
rộng các quyền và lợi ích của mình cũng như chia sẻ với các
quốc gia khác về các vấn đề chung của cộng đồng ,đặc biệt là
sự tranh giành ảnh hưởng và phân chia thuộc địa của các
cường quốc tư bản .
Đặc điểm: Đây là thời kỳ các quốc gia tăng cường mối
quan hệ hợp tác trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống quốc tế,
là thời kỳ LQT được phát triển trên cả hai phương diện luật
thực định và khoa học pháp lý quốc tế. Về mặt khoa học pháp

lý đề cập thời kỳ này cần nhắc đến trường phái của Jean Bodin
(1530-1596) đề cao nguyên tắc chủ quyền quốc gia.Sự phát
triển không ngừng của quan hệ quốc tế ở các cường quốc tư
bản ở Châu Âu giai đoạn này là tiền đề thúc đẩy ,tác động trực
tiếp đến sự thay đổi và phát triển của hệ thống pháp luật quốc
tế .cụ thể là vào năm 1648 sau cuộc chiến tơn giáo –chính trị
đẫm máu kéo dài 30 năm giữa Đức ,Pháp và Tây Ban Nha
cũng như một số quốc gia khác cũng đã cùng nhau ký điều
ước hịa bình Westphalia nhằm xây dựng một cơ chế quân
bằng quyền lực và phòng ngừa chiến ; Cuối thế kỷ 18 thì các
thuộc địa của Anh tại Bắc Mỹ đã giành được độc lập tạo cơ sở
cho sự thừa nhận; năm 1815 Hội nghị vienna đươc tổ chức,
đánh dấu việc chấm dứt 25 năm chiến tranh của Napoleon tại
Châu Âu ,mục tiêu hội nghị là tạo cân bằng quyền lực giữa các
7


chủ thể chính trị tại Châu Âu,đảm bảo hịa bình trên lục địa .vì
thế pháp luật Luật quốc tế thời kỳ này được coi là Luật quốc tế
của các nước Châu Âu . Chính vì ngun nhân này mà hệ
thống các quy tắc ứng xử quốc tế phản ánh mối quan hệ và địa
vị pháp lý bất bình đẳng giữa các quốc gia thực dân ,đế quốc
với quốc gia dân tộc thuộc địa .Các quốc gia và dân tộc thuộc
địa không được coi là chủ thể của Luật quốc tế vì họ khơng có
chủ quyền ,khơng có quyền dân tộc tự quyết trong quan hệ
quốc tế.Chủ quyền và bình đẳng về chủ quyền chỉ tồn tại trong
quan hệ giữa các quốc gia tư bản ,đế quốc,thực dân.
Tuy nhiên, so với thời kỳ Trung đại,Luật quốc tế thời kỳ
này đã có những bước phát triển vượt bậc với nhiều nội dung
tiến bộ hơn .

Đặc trưng cơ bản của thời kỳ này là nhiều nguyên tắc tiến
bộ và dân chủ của Luật quốc tế được hình thành trong thời kỳ
này ,như nguyên tắc chủ quyền nhân dân ,bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia.. .Chế định pháp lý cơ bản về quốc
tịch cũng đã được hình thành ở các quốc gia Châu Âu,địa vị
pháp lý của công dân dần dần thay thế cho cho chế độ thần
dân của chế độ phong kiến trước đây .
Một đặc điểm nổi bậc khác là việc cơng nhận quyền tự do
sử dụng vũ khí của các quốc gia trong quan hệ quốc tế cùng
với những giá trị tiến bộ của Luật quốc tế cũng từng bước
được ghi nhận thơng qua các quan hệ kinh tế,chính trị ,văn hóa
...giữa các quốc gia trên thế giới .
- Nguồn luật điều chỉnh: Tập quán quốc tế và điều ước
quốc tế
Nhận thức sự liên kết và hợp tác giữa các quốc gia là nhu
cầu không thể thiếu trong quan hệ quốc tế ,các quốc gia Châu
Âu đã thành lập nhiều tổ chức liên chính phủ -chủ thể hạn
chế ,phái sinh của Luật quốc tế .Liên minh viễn thông quốc tế
(International Telecommunication Union-ITU) thành lập năm
1865 ,Liên minh bưu chính thế giới (Universal Postal UnionUPU) thành lập năm 1879...
8


4.Luật quốc tế Hiện đại:
Cuối thế kỷ XIX ,đầu thế kỷ XX được đánh dấu bởi thắng
lợi của nhiều cuộc đấu tranh chính trị cũng như sự ra đời của
hàng loạt quốc gia mới .Tại Châu Âu ,Tiệp Khắc,các quốc gia
vùng Balkan như Nam Tư ,Baltique như Litva ,Estonia và
Lithuania ra đời;Ba Lan được sáp nhập trở lại.Đặc biệt,đây
cũng là giai đoạn đánh dấu thắng lợi của Cách Mạng tháng 10

Nga và ra đời của nhà nước Xô Viết .Ở Châu Mỹ ,các quốc gia
mới được hình thành sau khi giành được độc lập với các chính
quyền Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha .Sau chiến tranh thế giới
lần thứ II ,Việt Nam giành độc lập.Tại Đông Á,Châu Phi ,các
đảo thuộc Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương,những cuộc đấu
tranh giành độc lập cũng khai sinh hàng loạt quốc gia mới .
Đây là thời kỳ luật quốc tế có sự thay đổi mạnh mẽ về
chất.Những nguyên tắc và tư tưởng tiến bộ được nêu ra trong
thời kỳ phong kiến và tư bản chủ nghĩa nhưng chỉ mang tính
hình thức nay được đề cao và thực thi một cách thực sự như
bình đẳng về chủ quyền ,cấm chiến tranh xâm lược,tơn trọng
quyền tự quyết của các dân tộc …Tương tự như các quốc gia
Châu Âu trước kia dựa vào học thuyết về chủ quyền để đối
đầu với Giáo hoàng ,các quốc gia mới giành độc lập ủng hộ và
phát triển mạnh mẽ khái niệm chủ quyền quốc gia ,dung nó
như một cơng cụ pháp lý để khẳng định quyền của mình trên
trường quốc tế và đối đầu với chủ nghĩa đế quốc .Một trong
những kết quả của cuộc đấu tranh này là việc thông qua quy
tắc quyết định theo số đông .Dựa vào quy tắc đó ,các quốc gia
đang phát triển ,vốn chiếm số đông trong cộng đồng quốc tế
,xây dựng các cơ chế hoạt động (ví dụ:bỏ phiếu và thơng qua
quyết định theo nguyên tắc đa số)để bảo vệ hiệu quả hơn lợi
ích của mình .
Ở giai đoạn này ,trong khi chủ quyền quốc gia vẫn tiếp
tục được duy trì ,các mối liên kết mang tính quốc tế ngày càng
lớn mạnh .Thế giới đã thay đổi nhiều với các cuộc cách mạng
về kỹ thuật, cơng nghiệp và chính trị,các cuộc chiến tranh thế
9



giới thứ nhất và thứ hai,các cuộc đấu tranh giải phóng thuộc
địa.Đồng thời ,sự xuất hiện vủa vũ khí ngun tử ,sự cần thiết
phòng chống tội phạm quốc tế ,nhu cầu bảo vệ mơi trường
quốc tế và tự do hóa thương mại…khiến nhân loại hiểu rõ hơn
về tính liên đới giữa lợi ích của các quốc gia .Các xung đột
giữa các quốc gia ,dân tộc vẫn còn tồn tại,tuy nhiên cộng đồng
thế giới đã hiểu biết ngày càng nhiều hơn về lợ ích chung của
tồn nhân loại trong tất cả các lĩnh vực ,cũng như nhu cầu phải
đoàn kết để thực hiện những hành động chung bảo vệ cho lợi
ích đó .điều này địi hỏi và thúc đẩy luật quốc tế thích nghi và
phát triển trên mọi lĩnh vực để phù hợp với nhu cầu xã hội và
lấp đầy những khiếm khuyết của thời luật quốc tế thời cận
đại.Những phát triển của luật quốc tế từ thế kỷ XX đến nay
diễn ra nhanh chóng hơn nhiều so với các thời kỳ trước đó.
Thời kỳ hiện đại được đánh dấu bởi vai trò quan trọng
của tổ chức quốc tế ,mặc dù trong đa số trường hợp ,các tổ
chức đó chưa có thẩm quyền quyết định bắt buộc đối với quốc
gia ;chức năng,nhiệm vụ ,quyền hạn cũng như việc phối hợp
giữa các tổ chức chưa được quy định đồng bộ ,chặt chẽ.Tuy
nhiên ,có thể nói khuynh hướng chung trong thời kỳ hiện đại
là sự gia tăng của các tổ chức quốc tế cả về số và chất
lượng.Trước chiến tranh thế giới thứ hai,Hội quốc liên (ra đời
năm 1919 trong hội nghị Versailles) đã khơng có quyền lực để
trừng phạt những hành vi gây hấn và đã tỏ ra bất lực trong
việc giữ gìn hịa bình .Thế nhưng ,Sau chiến tranh các quốc
gia đã khơng từ bỏ niềm tin vào vai trị của tổ chức quốc tế
.Liên Hợp Quốc ra đời ,được sự ủng hộ và tham gia của đại
đa số các quốc gia trên toàn thế giới .Hệ thống các tổ chức
Liên Hợp Quốc đóng vai trị quan trọng trong việc giải quyết
các quan hệ hợp tác quốc tế mang tính chính trị cũng như kinh

tế ,văn hóa.Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh tế như
WTO –tổ chức thương mại quốc tế …ngày càng chứng tỏ ảnh
hưởng và quyền lực của mình.Ta cũng có thể ghi nhận làn
sóng ra đời của các tổ chức khu vực ,tương tác một cách phức
10


tạp với hoạt động của cac tổ chức mang tính tồn cầu.(Liên
Minh Châu Âu là một ví dụ điển hình)
Bối cảnh trên có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển
của luật quốc tế trong thời kỳ này,cả về số lượng và chất lượng
Về mặt số lượng ,có sự bùng nổ của các quy phạm pháp
luật quốc tế.Sự bùng nổ các quy phạm trong thời kỳ này bắt
đầu từ giữa thế kỷ XIX ,với sự phát triển của một số ngành
luật .có thể kể đến sự ra đời và củng cố luật về chiến tranh,về
phòng ngừa xung đột (quy định về trọng tài), bảo vệ sức
khỏe ,bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;Các quy tắc điều chỉnh quan
hệ thương mại giữa các quốc gia.Vào đầu thế kỷ XX ,luật về
phòng ngừa chiến tranh phát triển mạnh với sự ra đời của hơn
một chục cơng ước về phịng chống chiến tranh , xung đột và
chế độ trung lập,ký kết tại các hội nghị ở La Haye năm 1899
và 1907...Năm 1929,khủng hoảng kinh tế quốc tế bùng nổ gây
ra hậu quả nghiêm trọng ,điều này cho thấy sự cần thiết của
các quy phạm nhằm tạo lập trật tự trong quan hệ kinh tế .Vì
vậy ,sau chiến tranh thế giới thứ hai một khối lượng khổng lồ
các quy phạm pháp luật quốc tế đã ra đời như luật về hịa
bình,chiến tranh và trung lập quốc tế,luật biển quốc tế ,luật
hàng không quốc tế…Sự bùng nổ này có thể một phần được
tạo bởi sự xuất hiện và tham gia của nhiều quốc gia mới vào
các quan hệ có quy mơ quốc tế trên nhiều lĩnh vực địi hỏi q

trình pháp điển hóa luật quốc tế phải được tiến hành với tốc độ
và hiệu quả cao.
Về mặt chất lượng,luật quốc tế được điều chỉnh để đáp
ứng các bối cảnh quốc tế mới.Thứ nhất ,các quy định điều
chỉnh quan hệ quốc gia trong thời bình được quan tâm ,việc
duy trì trật tự kinh tế và gìn giữ an ninh quốc tế có quan hệ
biện chứng .Thứ hai,luật quốc tế ngày nay phát tiển theo
khuynh hướng liên ngành bởi mối quan hệ giữa các ngành
ngày càng trở nên gắn bó đối với các vấn đề đặt ra trong thời
đại hiện nay ,việc tìm giải pháp trong một ngành luật là khơng
hiệu quả .(ví dụ : để giảm tình trạng biến đổi khí hậu trên
11


phạm vi tồn cầu cần sử dụng các cơng cụ pháp lý như luật
môi trường quốc tế,luật kinh tế quốc tế,luật biển quốc tế ,luật
hàng không quốc tế,luật về phát triển) .Thứ ba,các quy phạm
pháp lý quốc tế ngày càng được pháp điển hóa theo hướng ít
bắc buộc hơn đối với các quốc gia,các điều được soạn theo
hướng ít cụ thể và thường mang tính khuyến nghị bởi cac quốc
gia ngày càng hiểu rõ hiệu lực các quy định của pháp luật
trong luật quốc tế cũng như trách nhiệm nặng nề của của mình
khi cam kết thực hiện các quy định này .Thứ tư,các cơ chế
thực thi luật ngày càng phát triển một cách toàn diện,các
phương thức giải quyết tranh chấp và trừng phạt ngày càng đa
dạng .Thứ năm, các quy phạm luật quốc tế mang tính chất khu
vực ngày càng gia tăng ,với sự hình thành của hàng loạt các tổ
chức khu vực(điển hình Luậ của Liên Minh Châu Âu)
Về mặt pháp lý ,thời kỳ này là giai đoạn phát triển mạnh
của các trường phái luật quốc tế như : trường phái thực

nghiệm tồn tại từ thế kỷ XIX và có ảnh hưởng đáng kể ,đại
diện nổi tiếng nhất là Jellinek và Triepel ,Anzilotti và
Cavaglieri ,P.Weil và S.Sur ,trường phái này cho rằng “quốc
gia là chủ thể duy nhất xây dựng nên luật quốc tế và luật quốc
tế hoàn tồn phụ thuộc vào ý chí của quốc gia” ;trường phái
quy chuẩn (trường phái Vienna) khởi xướng bởi Hans
Kelsen ,Alfred Verdross và Joseph L.kunz cho rằng “quốc gia
là chủ thể trực tiếp duy nhất của luật quốc tế và quan niệm
rằng trừng phạt có vai trị rất quan trọng”; trường phái khách
quan /xã hội học “phủ nhận vai trò của chủ quyền quốc
gia”;trường phái thực nghiệm thực dụng khởi xướng bởi
J.Basdevant và G.Gidel cho rằng “việc đưa ra những lý thuyết
chung chung thể hiện thái độ thiếu khoa học và người học luật
quốc tế khơng thể tự bó buộc mình trong tháp ngà lý thuyết”
;trường phái luật tự nhiên do Grotius khởi xướng dùng luật tự
nhiên để tuyên truyền những tư tưởng mang tính đạo đức….
Vào những năm cuối thế kỷ XX ,sự tan rã của Liên Xô
và của Nam Tư ,việc thống nhất Đông và Tây Đức vẫn chưa
12


ổn định ,nhiều dân tộc khát vọng xây dựng những quốc gia
độc lập mới.Trong khi đó ,sự lớn mạnh của Liên Minh Châu
Âu và sự ra đời của thế hệ “cơng dân Châu Âu ” hồn tồn
tách bệt đánh dấu một thời đại mới của luật quốc tế và những
giới hạn đổi mới của chủ quyền các quốc gia.
Từ những phân tích trên về đặc trưng của luật quốc tế
thời kỳ hiện đại ta thấy rằng Đây là thời kỳ quan hệ hợp tác
quốc tế diễn ra vô cùng mạnh mẽ cùng với sự xuất hiện của xu
thế toàn cầu hóa và liên kết khu vực trong những thập kỷ sau

của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI .Luật quốc
tế thời kỳ này phát triển hết sức đa dạng, các lĩnh vực hợp tác
đã mở rộng sang hầu hết các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn
hóa...Đây cũng là thời kỳ ghi nhận một loạt các nguyên tắc
tiến bộ của Luật quốc tế như: nguyên tắc dân tộc tự quyết, hịa
bình giải quyết các tranh chấp quốc tế...song song với đó là sự
phát triển hiện đại về nội dung của nhiều ngành luật như: Luật
Biển quốc tế, Luật hàng không quốc tế...Đặc biệt, trong thời
kỳ này LQT đã bắt đầu xuất hiện những chế định mới khơng
mang tính truyền thống như: các quy phạm pháp lý quốc tế
được điển hóa hóa theo hướng ích bắt buộc hơn đối với các
quốc gia..Đây cũng là thời kỳ ghi nhận sự ra đời của hành loạt
các tổ chức quốc tế tiêu biểu như Liên Minh Châu Âu.Tuy
nhiên bên cạnh những tiến bộ nhất định thì luật quốc tế thời kỳ
này vẫn tồn tại những hạn chế như sự bất đồng giữa các
trường phái ,sự bất lực của của các quốc gia trong việc duy trì
hịa bình của các quốc gia,xung đột giữa cac quốc gia và dân
tộc vẫn còn tồn tại, một số quốc gia vẫn chưa ổn định nền độc
lập của mình .vì vậy , để khắc phục những hạn chế trên cần
phải bổ sung thêm một số cơ chế quốc tế mới để điều chỉnh
quan hệ quốc tế để các quốc gia thống nhất trường phái,cùng
nhau phát triển.
KẾT LUẬN
13


Qua q trình phân tích và lập luận ta nhận thấy rằng
quan hệ quốc tế đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ hịa
bình ,hợp tác và phát triển .là cơ hội lớn đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam ,vì vậy với tư cách thành viên

Liên Hiệp Quốc và nhiều tổ chức quốc tế khác ,nước ta đã và
đang tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế ,góp
phần vào việc xây dựng một thế giới hịa bình ,ổn định và
thịnh vượng .“Việt Nam là bạn là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng địng quốc tế” là nó đã trở thành chủ trương nhất
quán của Đảng và Nhà nước ta .Trong điều kiện tồn cầu
hóa ,chúng ta cần hội nhập một cách chủ động ,sẵn sàng thích
ứng với những thay đổi của tình hình .bảo đảm hiệu quả và lợi
ích quốc gia.Luật quốc tế được coi là “luật chơi” chung trong
cộng đòng quốc tế ,vì vậy việc nghiên cứu để nắm rõ và vận
dụng có hiệu quả các nguyên tắc và quy định của nó có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong thực tiễn quan hệ quốc tế của
Viêt Nam hiện nay với vai trò quan trọng như vậy sinh viên
cần nghiên cứu,nắm chắc những nội dung cốt yếu của môn
học này để có thể áp dụng vào thực tiễn ,thực hiện chính
sách ,chủ trương nhà nước và pháp luật đề ra .

14



×