Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHOVAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯUĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.09 KB, 43 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO
VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU
ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH QUẢNG NAM

GVHD

: TS. Hồ Hữu Tiến

SVTH

: Phạm Thị Thương

Lớp

: 41k24

Đà Nẵng, ngày 06 tháng 05 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
***
Tôi xin cam đoan số liệu nêu trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này là chính
xác và trung thực, đã được tôi thu thập, tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Các
giải pháp, kiến nghị là của cá nhân tơi rút ra từ q trình tìm hiểu và tham gia thực tập.
Tơi xin cam đoan bài báo cáo thực tập tốt nghiệp là đề tài của bản thân tơi tìm


hiểu và khơng sao chép từ bất kỳ ai, từ tài liệu nào.

TP. Tam Kỳ, ngày 06 tháng 05 năm 2019
Người thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phạm Thị Thương

2


LỜI CẢM ƠN
***
Sau khoảng thời gian 4 tháng thực tập tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt – Chi
nhánh Quảng Nam, em đã học hỏi được rất nhiều điều và biết được nhiều điều quý giá
từ các anh chị trong Ngân hàng đã chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Qua đó, em có thể hiểu thêm về hoạt động của Ngân hàng và là hành trang kiến thức
cho em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Hữu Tiến đã chỉ dẫn cho em rất nhiều trong
q trình làm bài. Ngồi ra, em xin cảm ơn các thầy, cơ ở Khoa Ngân hàng nói riêng
cũng như các thầy cô ở trường Đại học Kinh Tế Đà Nẵng nói chung đã dạy dỗ, cho em
nhiều kiến thức hay và tạo điều kiện học tập thuận lợi cho em trong thời gian học ở
trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc chi nhánh và các anh, chị của Ngân
hàng Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi trong cơng việc để em có thể hồn thành cơng việc và hoàn thành đề tài viết báo
cáo thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, là chị Trương Hoài Linh – Vừa là một người chị vừa
là người đồng nghiệp đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong suốt khoảng
thời gian 4 tháng thực tập tại Ngân hàng.
Cuối lời, em xin chúc thầy Hồ Hữu Tiến và tồn thể q thầy cơ trường Đại Học
Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng có nhiều sức khỏe để cống hiến cho sự nghiệp giáo dục,

em xin chúc Ban giám đốc chi nhánh và các anh, chị nhiều sức khỏe, chúc cho Ngân
hàng làm ăn phát đạt.

Thân ái kính chào!
Tam Kỳ, ngày 06 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực tập

Phạm Thị Thương

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của LienVietPostBank – Chi nhánh Quảng
Nam
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho vay mua bất động sản

17

Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn 2016 – 2018
Bảng 1.2: Kết quả huy động vốn cụ thể từng hạng mục năm 2016 - 2018
Bảng 1.3: Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Quảng Nam từ năm 2016 –
2018
Bảng 1.4: Kết quả cho vay tại LPB Quảng Nam từ năm 2016 – 2018
Bảng 1.5: Tình hình nợ xấu

Bảng 1.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của LPB Quảng Nam qua 3 năm
Bảng 2.1: Tỷ trọng cho vay mua bất động sản so với tín dụng khác
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2017 – 2018

18
19
20

30

21
22
23
31
31

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TMCP
NH
CN
DN
SXKD
NHNN
KH
BGĐ

PGĐ

KT – XH
PGD
XD
HĐQT
TSBĐ
NHTM
TCTD
QSDĐ
GCN
KH
HĐND

Thương mại cổ phần
Ngân hàng
Chi nhánh
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Ngân hàng Nhà nước
Khách hàng
Ban giám đốc
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh tế - xã hội
Phịng giao dịch
Xây dựng
Hội đồng quản trị
Tài sản bảo đảm
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Quyền sửu dụng đất

Giấy chứng nhận
Khách hàng
Hội đồng nhân dân

6


MỞ ĐẦU
***
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu của nhân loại diễn ra
mạnh mẽ không chỉ trong khu vực mà cịn trên tồn thế giới. Hịa mình trong xu thế
ấy, việt Nam cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ mang lại rất nhiều cơ hội
phát triển cho các lĩnh vực kinh tế của mình. Đặc biệt, ngành ngân hàng trong những
năm qua đã chứng tỏ được vai trị và vị trí của mình trong nên kinh tế. Với hàng loạt
các ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập, các Ngân hàng trong nước nói
chung và Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LietVietPostBank) nói riêng cũng đã
và đang thay đổi diện mạo của mình để hịa mình phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều
sâu, ngày càng cải tiến và nâng cao chất lượng hoạt động của mình, đa đạng hóa các
dịch vụ sản phẩm giúp cho khách hàng dễ dàng hơn trong việc sử dụng cũng như tham
gia vào thị trường với nhiều thử thách mới.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân các NHTM cũng như các trung gian tài
chính với nguồn vốn huy động dồi dào từ công chúng, đã sử dụng nguồn vốn đó để
cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu vay mua bất động sản. Việc cho vay này
khơng những có tác dụng kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế mà còn đem lại
nguồn thu nhập và lợi ích khác cho chính Ngân hàng. Để hạn chế được rủi ro nhưng
vẫn không ngừng phát triển nghiệp vụ cho vay mua nhà, đáp ứng triệt để nhu cầu của
người dân chính là bài tốn khó mà tất cả các NHTM đều muốn tìm ra đáp án tối ưu
nhất.
Xuất phát từ thực tế trên và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Bưu điện Liên

Việt, em chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay mua bất động
sản tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt” làm đề tài viết báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu và phân tích hoạt động kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam.
- Phân tích chi tiết về hoạt động cho vay mua bất động sản của Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam.
- Đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay mua bất
động sản của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam.

7


- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay mua bất động sản của Ngân hàng TMCP
Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam các năm 2016, 2017 và 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm:
- Thu nhập số liệu các báo cáo tài chính, báo cáo chi tiết về hoạt động cho vay mua
bất động sản, báo cáo chi tiết của hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam.
- Phân tích và đánh giá các số liệu đã thu thập được. Từ đó, rút ra nhận xét về hoạt
động cho vay mua bất động sản của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi
nhánh Quảng Nam cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng có liên quan.
- Phương pháp sử dụng: Thống kê, diễn giải, quy nạp, tổng hợp.
5. Bố cục của chuyên đề
- Chương 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh
Quảng Nam.

- Chương 2: Quy trình nghiệp vụ cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam
- Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay bất động sản tại Ngân
hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam

8


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
1.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
 Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN LIÊN
VIỆT
 Tên tiếng anh: LIENVIETPOSTBANK (LPB)
Tiền thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép
thành lập, hoạt động số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và chính thức ra mắt ngày 01 tháng 05 năm 2008 với vốn điều
lệ ban đầu là 3.300 tỷ đồng.
Năm 2011, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào LienVietBank bằng
giá trị công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng
Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cho phép đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức trở thành
cổ đơng lớn nhất của LienVietPostBank.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng
Cơng ty Thương mại Sài Gịn (SATRA) và công ty dịch vụ Hàng không sân bay
Tân Sơn Nhất (SASCO).
Các cổ phần và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức Tài chínhNgân hàng lớn đang hoạt động tại việt Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ),
Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software
Limited…

LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội
lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh.
Hiện nay, với số vốn điều lệ 9.875 tỷ đồng, LienVietPostBank là một trong 10
Ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất Việt Nam.
Doanh thu năm 2018 ước tính: 12.733 tỷ đồng. Lợi nhuận: 1.968 tỷ đồng.
Trải qua 10 năm hoạt động Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt đã mang về cho
mình những thành tích tiêu biểu sau:
- Năm 2008: Chứng nhận doanh nghiệp xuất sắc của Ngân hàng Nhà nước, bằng
khen vì thành tích dành tặng sổ tiết kiệm cho bà mẹ Việt Nam anh hùng do Báo
Điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam,…
- Năm 2010: Chứng nhận và Cúp Giải thưởng Sao Khuê năm 2010 như tấm
gương tiêu biểu trong các Doanh nghiệp Việt Nam về ứng dụng công nghệ

9


thông tin. Giải thưởng quan trọng nhất của ngành công nghiệp phần mềm Việt
Nam, do Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) trao tặng.
- Năm 2012: Ngân hàng Bưu điện Liên Việt vinh dự đạt giải “Thương hiệu vàng
- Logo và Slogan ấn tượng 2012" do Bộ Công Thương và Hiệp hội Chống
hàng giả và Bảo vệ Thương hiệu Việt Nam (VATAP) tổ chức.
- Năm 2015: 1 trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực ASEAN (Xếp hạng
99/100) theo Bảng xếp hạng “Top 100 ngân hàng lớn nhất khu vực ASEAN"
vừa được The Banker công bố ngày 8/4/2016. Trong danh sách này,
LienVietPostBank đứng thứ 19/20 Ngân hàng Việt Nam được xếp hạng.
- Năm 2017: Bằng khen vì các thành tích hoạt động xã hội tại Thủ đơ Hà Nội do
Thủ tướng Chính phủ trao tặng, giải thưởng "Ngân hàng có Ứng dụng Mobile
Banking Tốt Nhất Việt Nam năm 2017" (Best Mobile Banking Application
Vietnam 2017) do Tạp chí Tài chính Quốc tế (International Finance Magazine IFM) trao tặng.
- Năm 2018: Giải thưởng Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2018 - Best Retail

Bank Vietnam 2018, Giải thưởng Ngân hàng thương mại phát triển Nhanh
Nhất Việt Nam 2018 (Fasteset growing commercial Bank Vietnam 2018) do
Global Banking and Finance Review trao tặng, giải thưởng Ngân hàng trách
nhiệm xã hội Tốt Nhất tại Việt Nam 2018 (Best CSR Bank 2018) do Tạp chí
International Business Magazine trao tặng.
Tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện tiêu biểu như các hoạt động sau:
- Tài trợ xây dựng 20 trường học, trạm y tế trong cả nước. Cung cấp trang thiết
bị cho nhiều trường học, phòng hội thảo của các trường đại học.
- Tài trợ trên 40 tỷ đồng cho quỹ vì người nghèo các tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ,
Quảng Ngãi, Bến Tre,…
- Qũy học bổng Nguyên Thái Bình – Vườn ươm Nhân tài LienVietPostBank:
Phối hợp với Báo Thanh niên và gần 20 trường Đại học và đã trao trên 1,4 tỷ
đồng học bổng các loại.
- Phối hợp với Qũy Tấm lòng Việt – Đài truyền hình Việt Nam tặng hơn 12.000
ti vi cho nhiều địa phương trong cả nước và Lào.
 Mô hình tổ chức: Cơ quan trung ương của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt là Hội
sở. Thông qua các Khối nghiệp vụ, Hội sở quản lý toàn bộ mạng lưới bao gồm các Sở
Giao dịch, Chi nhánh, Phòng Giao dịch trong cả nước.
 Sứ mệnh: Cung cấp cho khách hàng và xã hội các sản phẩm, dịch vụ đa dạng với
chất lượng cao, mang lại lợi ích cao nhất cho Ngân hàng Bưu điện Liên Việt và xã hội.

10


 Tầm nhìn: Trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam – Ngân hàng của
mọi người.
 Chiến lược kinh doanh: Bán lẻ - Dịch vụ - Kinh doanh đa năng
 Giá trị cốt lõi: Kỷ cương – Nhân bản – Sáng tạo
 Triết lý kinh doanh:
Ba điều hướng tâm của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt:

+ Không có con người, dự án vơ ích
+ Khơng có khách hàng, ngân hàng vơ ích
+ Khơng có Tâm – Tín – Tài – Tầm, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt vơ ích.
- Cổ đơng: Là ân nhân của Ngân hàng
- Khách hàng: Là sức mạnh của Ngân hàng
- Đối tác: Là bằng hữu của Ngân hàng
- Sản phẩm, dịch vụ: Không ngừng đổi mới, phục vụ khách hàng các sản phẩm
khách hàng cần chứ không phải các sản phẩm Ngân hàng có.
- Ý thức kinh doanh: Thượng tơn pháp luật, gắn xã hội trong kinh doanh.
 Ý nghĩa thương hiệu:
-

-

-

-

Là thơng điệp tinh túy thể hiện tầm nhìn đổi mới, tính cơng chúng rộng lớn, dễ
nhận biết và đi vào lịng người.
Khối hình: Thoi vàng và đồng tiền cổ là sự hỏa quyện tinh tế giữa hình thức và
nội dung, giữa hiện đại và bản sắc, như hình với bóng thể hiện sự đồn kết chặt
chẽ, giống hình ảnh “con lật đật” dù vận động đổi mới, phát triển không ngừng
nhưng luôn ở thế cân bằng vĩnh cửu.
Logo cũng đảm bảo được yếu tố phong thủy theo bản sắc Phương Đơng, khối
hình và khối chữ ẩn chứa sự tinh túy “Sắc sắc không không”, “Hỏa thiên đại
hữu” và “Thiên hỏa đồng nhân” với chân để LienVietPostBank – Ngân hàng
Bưu điện Liên Việt, một nền móng vững chắc, AN TỒN – PHÁT TRIỂN –
BỀN VỮNG.
Logo được cấu trúc bởi 3 khối màu sắc (màu trắng: rõ ràng, minh bạch; màu

xanh: Đoàn kết vững chắc, màu vàng cam: Hoàn thiện tinh tế) tạo thế chân
kiềng vững chắc biểu tượng cho chữ TÍN – TÂM – TÀI, thể hiện ý nghĩa câu ca
11


dao “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao” – Ngân
hàng của mọi người.
 Slogan: Liên kết phát triển.
 Mạng lưới: Hiện nay đã phủ khắp 63 tỉnh thành cả nước. Số lượng điểm giao

dịch của LienVietPostBank được mở rộng mới trong 6 tháng đầu năm 2018 là
95 Phòng Giao dịch Bưu điện nâng cấp, 2 Chi nhánh và 1 Phòng Giao dịch trực
thuộc, tức là gần bằng một nửa trong tổng số hơn 200 Chi nhánh, Phòng Giao
dịch của Ngân hàng đã được mở rộng trong suốt 9 năm hoạt động từ năm 2008
đến năm 2017. Số điểm giao dịch trực thuộc Ngân hàng cho tới thời điểm kết
thúc quý II năm 2018 là 327 điểm.
 Mơ hình tổ chức của Ngân hàng: Cơ quan trung ương của NH TMCP Bưu
điện Liên Việt là Hội sở. Thông qua, các Khối nghiệp vụ, Hội sở quản lý toàn
bộ mạng lưới bao gồm các Sở giao dịch, Chi nhánh, Phòng giao dịch trong cả
nước.
1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam
1.2.1. Lịch sử ra đời
Ngày 04/03/2014, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) đã khai
trương tại số 196 – 198 Phan Chu Trinh, phường An Mỹ, TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam.
Khi chính thức đi vào hoạt động, chi nhánh Quảng Nam sẽ thực hiện đầy đủ các
chức năng như huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt.


12


1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý

HỘI SỞ

Ban giám sát kinh
doanh và xử lý nợ
của Hội sở

Ban Giám đốc
Chi nhánh

Phòng
Khách hàng

Phịng giám
sát hoạt
động

Phịng Kế
tốn & Ngân
quỹ

Tổ hỗ trợ
phát triển
kinh doanh

Tổ giám sát

hoạt động

Tổ Giao dịch

Tổ Khách
hàng DN

Tổ Quản lý
PGDBĐ

Tổ Khách
hàng cá
nhân

Tổ Quản lý
hành chính

Phịng giao
dịch

Tổ Kế tốn
& Ngân quỹ

Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của LienVietPostBank – Chi nhánh Quảng Nam
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Nhiệm vụ của mỗi phòng ban là khác nhau nhưng đều chung mục đích là hướng
tới sự phát triển chung của Ngân hàng.
 Giám đốc chi nhánh
-


Đứng đầu chi nhánh là giám đốc lãnh đạo toàn thể chi nhánh. Giám đốc chi
nhánh được Hội đồng quản trị của Ngân hàng bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ

13


luật. Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm lãnh đạo, thực hiện các kế hoạch
khi Hội sở đưa ra cho chi nhánh.
- Được phân công, ủy quyền cho PGĐ CN thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản và tuân thủ quy
định về ủy quyền của NH và Pháp luật.
 Phó giám đốc chi nhánh
Là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc chi nhánh, thực hiện các công
việc do GĐ CN phân công, ủy quyền, chịu trách nhiệm trước GĐ CN và
pháp luật về lĩnh vực chuyên môn được phân cơng phụ trách.
 Phịng khách hàng
-

Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo đúng trình tự và phải hợp lý
theo quy định của các văn bản, nghị định của Ngân hàng Nhà nước, Hội sở
Ngân hàng.
- Tổ chức việc kiểm tra, kiểm sốt theo q trình nghiệp vụ tín dụng, thu hồi
các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, phịng ngừa rủi ro và dự báo tình hình kinh
doanh của chi nhánh.
- Báo cáo về nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, tái bảo lãnh,...
- Theo dõi tài sản thế chấp, bất động sản, tài sản cầm cố. Tình hình hoạt động
kinh doanh của người vay để có những biện pháp phòng ngừa rủi ro xảy ra.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng.
- Chịu sự quản lý, phân cơng cơng việc của giám đốc.
 Phịng Kế tốn & Ngân quỹ

-

Thực hiện cơng tác hạch tốn, theo dõi, phản ánh hoạt động kinh danh, tài
chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh, báo cáo các hoạt động kinh
tế tài chính.
- Mở tài khoản, lập thủ tục các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi giao dịch,...
- Các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Thu chi tiền mặt, kinh doanh ngoại hối.
- Thực hiện cơng tác điện tốn và xử lý thơng tin.
- Bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng khách hàng chuyển
sang theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao.
 Phòng giám sát hoạt động
-

-

Thực hiện giám sát huy động nguốn vốn của các tổ chức, cá nhân, nguồn
vốn trong và ngoài nước.

14


Nghiên cứu tình hình KT-XH trên địa bàn hoạt động để lập kế hoạch kinh
doanh ngắn hạn, trung và dài hạn, khai thác nguồn vốn hợp lý.
- Thực hiện các chương trình marketing Ngân hàng, quảng cáo sản phẩm của
Ngân hàng.
- Chịu sự quản lý và phân công công việc của giám đốc.
 Phòng giao dịch
-


Đơn vị kinh doanh trực thuộc CN, hạch tốn báo sổ, có con dấu riêng nhưng
hoạt động vẫn nằm trong sự giám sát của chi nhánh, PGD hoạt động theo
quy chế tổ chức và hoạt động do HĐQT ban hành.
1.2.4. Môi trường kinh doanh
- Môi trường bên trong:
 Năng lực tài chính: Ngân hàng xác định công tác huy động vốn là một nhiệm vụ
-

chiến lược quan trọng, thường xuyên và lâu dài trong hệ thống chiến lược kinh
doanh của mình. Chính vì thế những năm gần đây Ngân hàng Bưu điện Liên
Việt nói chung cũng như Ngân hàng Bưu điện Liên việt – Chi nhánh Quảng
Nam nói riêng ln làm tốt cơng tác huy động vốn, thực hiện vượt mức kế
hoạch đề ra với việc đảm bảo cung cấp một nguồn vốn dồi dào, chủ động đáp
ứng nhu cầu của Ngân hàng.
 Chất lượng cán bộ tín dụng: Chất lượng tín dụng thể hiện qua trình độ nghiệp
vụ cũng như khả năng giao tiếp của cán bộ tín dụng. Có thể nói cán bộ tín dụng
là hình ảnh quan trọng của Ngân hàng. Do sản phẩm của Ngân hàng mang tính
hình thái phi vật chất, mang tính thơng dụng, đơn điệu nên Ngân hàng phải linh
hoạt mới tăng được khả năng cạnh tranh, do đó mà khả năng tiếp thị của cán bộ
tín dụng cũng thu hút được khách hàng đến với Ngân hàng, chiếm lĩnh thị
trường mới, am hiểu luật pháp,…là những điều kiện rất cần cho Ngân hàng
trong quá trình mở rộng hoạt động tín dụng.
 Cơ sở vật chất thiết bị và công nghệ: Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho hoạt

-

động tín dụng cũng ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng. Cùng với khoa học
công nghệ ngày càng phát triển thì Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cũng đầu tư
vào trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng. Đặc biệt,

LienVietPostBank cung cấp nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của mọi khách
hàng và doanh nghiệp khi áp dụng phần mềm quản lý trên tồn hệ thống mang
tên Ví Việt ở phần mềm này khách hàng có thể chuyển tiền/rút tiền, nạp tiền
điện thoại, thanh tốn hóa đơn,… mà khơng cần phải tới phịng giao dịch.
Mơi trường bên ngồi:

15


 Thị trường: Đất nước đang trên con đường đổi mới, nền kinh tế đang dần hòa

nhập vào kinh tế chung của thế giới. Do đó mà thị trường của
LienVietPostBank ngày càng được mở rộng hơn thu hút được nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước tạo tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng.
 Khách hàng: Thu nhập của khách hàng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của
Ngân hàng. LienVietPostBank nắm rõ và hiểu được điều ngay từ những ngày
đầu tiên Ngân hàng đi vào hoạt động đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân
viên niềm nở, tạo sự thỏa mái cho khách hàng khi đến với LienVietPostBank.
 Đối thủ cạnh tranh: LienVietPostbank cạnh tranh với nhiều đối thủ trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam. Họ xây dựng cho mình tinh thần thép ln kiên cường, chiến
đấu khơng ngại gian nan thử thách đến với mình. LienVietPostBank đã tính
tốn, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra những chính sách sao cho phù hợp với
tình hình, phát huy được những thế mạnh của Ngân hàng.
1.3. Hoạt động cơ bản Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng
Nam
1.3.1. Những hoạt động cơ bản của LPB – Chi nhánh Quảng Nam
Trong khuôn khổ quy định của pháp luật, LPB Quảng Nam được thực hiện các
hoạt động sau:
(1) Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại
tệ từ mọi tổ chức cá nhân trong nước và ngồi nước dưới các hình thức:

 Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ
chức dân cư.
 Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu. LPB có
các hình thức huy động vốn khác nhau.
(2) Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ Chính phủ, NHNN và các tổ chức
quốc tế, quốc gia và các cá nhân cho chương trình phát triển nhà ở và các chương
trình xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH và sản xuất kinh doanh khu vực miền Trung.
(3) Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn chủ yếu vào mục đích làm
nhà ở. Ngồi ra, cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội và sản xuất, kinh
doanh khu vực miền Trung trên cơ sở khả năng nguồn vốn cho phép.
 Cho vay và đồng tài trợ cho các Dự án kinh tế phục vụ cho sự phát triển khu
vực miền Trung.
 Chiết khấu các giấy tờ có giá được bằng tiền.
(4) Thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
(5) Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng và một số dịch vụ khác theo quy định của
NHNN.
16


(6) Đầu tư, sửa chữa, cải tạo và nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành
tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước do LPB quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh.
(7) Tự doanh hoặc liên doanh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trực tiếp
phục vụ kinh doanh.
(8) Thực hiện dịch vụ tư vấn tiền tệ, tín dụng, đại lý ngân hàng, quản lý tiền vốn
và các dự án đầu tư phát triển khu vực miền Trung theo yêu cầu của khách hàng.
(9) Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn đầu tư phát triển,
bảo lãnh đấu thầu cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính – tín dụng trong nước và
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nhằm phục vụ cho chương trình phát triển khu
vực miền Trung.
(10) LPB thực hiện nghiệp vụ sau đây khi có điều kiện và được NHNN, các cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép:
 Kinh doanh vàng bạc, đá quý
 Thực hiện kinh doanh, môi giới, đại lý dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng.
 Kinh doanh chứng khoán và làm mơi giới, đại lý phát hành chứng khốn cho

khách hàng.
 Thực hiện nghiệp vụ cầm cố bất động sản.
(11) Kinh doanh những ngành nghề ngoài những ngành nghề đã được đăng ký, khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
(12) Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác khác của Nhà nước và của NHNN.
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt –
Chi nhánh Quảng Nam
Trước tiên, về công tác huy động vốn trong vòng 3 năm trở lại đây:
Bảng 1. 1: Kết quả huy động vốn 2016-2018
Đơn vị: Triệu đồng
Từ kết quả huy động vốn ta thấy, tổng vốn huy động của chi nhánh đã không ngừng
tăng qua các năm. Năm 2016 mức huy động chỉ 220.3 tỷ đồng nhưng đến năm 2017
đạt mức hơn 300 tỷ đồng. Đặc biệt, năm 2018 chứng kiến sự tăng vọt của tổng mức
huy động được nâng lên hơn 410 tỷ đồng.
Có được những kết quả khả quan như vậy là nhờ quá trình phấn đấu qua các năm.
Năm 2017, với mục đích ổn định và phát triển nguồn vốn, chi nhánh đã chủ động
tăng cường tiếp thị, khai thác các kênh huy động vốn để hoàn thành tốt chỉ tiêu
được giao. Sang năm 2018, chi nhánh đã có một năm thành cơng với cơng tác huy
động được đảm bảo an tồn, lợi ích cho người gửi. Đến năm 2019, xác định việc

17


huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng trọng tâm nên hàng loạt biện pháp đã được
triển khai như đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng, khai thác nhiều kênh huy

động vốn, mở rộng thêm 8 điểm giao dịch mới , tăng cường tuyên truyền, quảng
báo dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng đồng thời tiếp tục nâng cao cơ
sở vật chất tại các điểm giao dịch khách hàng.
Bảng 1. 2: Kết quả huy động vốn cụ thể từng hạng mục năm 2016-2018
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2016
Tuyệt đối Tương
đối (%)

Năm 2017
Tuyệt đối Tương
đối (%)

Năm 2018
Tuyệt đối Tương
đối (%)

45,4

120.080

40

160.070

39

120.290


45,6

180.020

60

250

61

130.260

59,1

200

66,6

200

48,7

90.040

40,9

100.100

33,4


210.070

51,3

180.300

81,8

230.100

76,6

300

73,1

40

18,2

70

23,4

90.070

26,9

1. Theo

đối tượng
khách
hàng
Tiền gửi 100.010
dân cư
DN và tổ
chức KT
2. Theo
thời gian
Tiền gửi
khơng kì
hạn
Tiền gửi
có kì hạn
3. Theo
loại tiền
tệ
Nội
tệ
(VNĐ)
Ngoại tệ
(USD,
EUR)
Tổng vốn
huy động

220.300

300.100


410.070

Đến cuối năm 2018 tổng vốn huy động được của chi nhánh đạt 410.070 tỷ đồng.
Trong cơ cấu huy động vốn, ta thấy có sự tăng và giảm qua các năm, tuy nhiên một
xu hướng nổi trội đó là vốn huy động từ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chiếm trên
50%, còn lại là từ khu vực dân cư, huy động vốn chủ yếu bằng đồng Việt Nam.
Cụ thể:
18


Phân loại vốn theo nguồn vốn: Tỉ trọng tiền gửi từ dân cư và từ tổ chức khá
đồng đều, tuy nhiên tổ chức vẫn là chủ yếu. Năm 2018 tăng mạnh lên tới 61%,
vượt xa tiền gửi khu vực dân cư. Năm 2018, cơ cấu cân bằng bị phá vỡ khơng
cịn là 5:5 mà trở thành 4:6 trong tổng tiền gửi, với số tuyệt đối tiền gửi của tổ
chức và tiền gửi cá nhân tăng gần gấp đôi năm 2017.
- Phân loại theo thời gian: Tài khoản tiền gửi không kì hạn (hay tiết kiệm và
thanh tốn) chiếm số lượng lớn, năm 2017 tăng lên 200 tỷ đồng chiếm 66,6%
nhưng sang năm 2018 thì vẫn giữ ở mức 200 tỷ đồng chiếm 48,7% giảm 17,9%
do lượng tiền gửi có kì hạn tăng lên so với năm 2017.
- Phân loại theo đơn vị tiền tệ: Chi nhánh chủ yếu huy động vốn bằng đồng nội tệ
có ruiro tỉ giá thấp hơn, phục vụ chủ yếu nhu cầu thanh toán trong nước. Cơ cấu
tiền gửi theo loại tiền tệ năm 2018 là 7:3 trong đó, nội tệ chiếm 300 tỷ dồng và
qui đổi từ ngoại tệ (đồng USD và đồng EUR) chiếm hơn 110 tỷ đồng.
Tình hình cho vay của LPB Quảng Nam
Bảng 1. 3: Tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh Quảng Nam từ năm 2016-2018
-

Đơn vị: Triệu đồng

Nhờ việc thường xuyên theo dõi, kiểm tra, rà sát, điều chỉnh công tác thẩm định

khách hàng và nhu cầu vay vốn mà LPB Quảng Nam đã ln đảm bảo được tín
dụng đầu tư đúng đối tượng. Nét nổi bật của hoạt động tín dụng năm 2018 là sự an
tồn và hiệu quả cho vay tín dụng.

19


Do làm tốt công tác huy động vốn, LPB Quảng Nam đã làm chủ được nguồn vốn
trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động sử dụng vốn tại chi nhánh được phản ánh
qua bảng 1.4
Bảng 1. 4: Kết quả cho vay tại LPB Quảng Nam từ năm 2016-2018
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Theo
thời gian
Ngắn hạn
TrungDài hạn
2. Theo
thành
phần kinh
tế
Các
DNNN
Các DN
ngoài NN
Cá nhân
3. Theo
loại tiền
tệ
Nội

tệ
(VNĐ)
Ngoại tệ
(USD,
EUR)
Tổng dư
nợ
tín
dụng

Năm 2016
Tuyệt đối Tương
đối (%)

Năm 2017
Tuyệt đối Tương
đối (%)

Năm 2018
Tuyệt đối Tương
đối (%)

10.300
40.075

20,4
79,6

65
7.635


89,5
10,5

180.300
20.016

90
10

4.075

8,1

15.005

20,6

28

14

40.300

80

53

73


160

79,9

6

11,9

4.630

6,4

12.316

6.1

18

35,7

42

57,8

140.006

69,9

32.375


64,3

30.635

42,2

60.300

30,1

50.375

72.635

200.316

Số liệu từ bảng trên cho ta thấy:
Cho vay đến điểm 31/12/2018 đạt 200.316 triệu đồng, tăng 127.681 triệu đồng so
với năm 2017. Trong đó, dư nợ ngắn hạn là 180.300 triệu đồng chiếm 90% trong
tổng số dư nợ, tăng 115.3 triệu đồng so với năm 2017.
Về cơ cấu đầu tư, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn thay đổi qua theo từng năm 2016
chiếm 40.075 triệu đồng chiếm 79.6% nhưng đến năm 2017 thì giảm cịn 7.635
triệu đồng, chỉ chiếm 10,5% trong tổng số dư nợ năm 2017 giảm. Năm 2018 thì lại

20


tăng lên 20.016 triệu đồng và chiếm 10%. Từ đó, ta có thể thấy dư nợ ngắn hạn vẫn
ln chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh.
Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế khơng có sự thay đổi đáng kể và chủ yếu là

cho vay tổ chức kinh tế. Trong năm 2018, tổng dư nợ của các doanh nghiệp này đạt
tới 160 triệu đồng tăng 107 triệu đồng so với năm 2017. Cho vay tiêu dùng cá nhân
bao gồm cho vay mua và sửa chữa nhà ở, cho vay mua ô tô, vay tiêu dùng khác.
Cho vay trả trước chứng khoán cũng nằm trong mục nàỳ.
Về loại tiền tệ, đồng nội tệ vẫn chiếm ưu thế với tỷ trọng từ 60% đến 70%. Năm
vừa qua, dư nợ đồng Việt Nam là 140.006 triệu đồng, tăng 98.006 triệu đồng so với
năm 2017. Trong khi đó, ngoại tệ cho vay là 60.300 triệu đồng, chỉ tăng 29.665
triệu đồng cùng kì năm ngối.
Về chất lượng các khoản nợ, ta có tình hình nợ xấu như trong bảng:
Bảng 1. 5: Tình hình nợ xấu
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

2016
50.375
1.000
1.94

2017
72.635

2018
200.316

1.370
1.85


3.125
1.53

Có thể nói, xét về mặt giá trị thì dư nợ xấu đều tăng qua các năm. Tuy nhiên, về tỷ
lệ trên tổng dư nợ đã giảm dần: năm 2016 nợ xấu chiếm tỉ trọng 1.94%, năm 2018
giảm còn 1.85% và chỉ chiếm 1.53% vào năm 2018 vừa qua.
Song song với đẩy mạnh cho vay để thu lãi suất trong năm 2018, chi nhánh đã chú
trọng tăng trưởng đánh giá rủi ro và khắc phục nợ xấu. Trong năm 2018, thực hiện
nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của giám đốc chi nhánh đối với hoạt động đầu tư,
đảm bảo mục tiêu an toàn hệ thống, không chạy theo số lượng, chi nhánh luôn đẩy
mạnh cơng tác khai thác, tìm hiểu các dự án mới khách hàng mới, phát triển cho vay
đối với khách hàng vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thì trước hết
cần phải xem xét hai nhân tố rất quan trọng là thu nhập và chi phí hoạt động hàng
năm của Ngân hàng. Nâng cao thu nhập, giảm thiểu chi phí kéo theo sự gia tăng lợi
nhuận là kỳ vọng cuối cùng của bất kỳ đơn vị kinh doanh nào. Lợi nhuận là nguồn
tạo vốn kinh doanh bổ sung và duy trì hoặc cải tiến uy tín cho Ngân hàng, là địn
bẩy quan trọng khuyến khích cán bộ, nhân viên và Ban lãnh đạo phải nổ lực hơn

21


nữa để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Cụ thể, thu nhập và chi
phí của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam được thể
hiện qua bảng tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng qua ba năm như sau:
Bảng 1. 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của LPB Quảng Nam qua 3 năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ
tiêu

Tổng
thu
nhập
Tổng
chi phí
Chênh
lệch
thu chi

2016

2017

2018

21.466

28.525

31.14
9

14.300

20.764

7.166

7.761


21.79
5
9.354

So sánh 2016/2017
Số tiền
%
7.059
32,8

So sánh 2017/2018
Số tiền
%
2.624
9,2

6.464

45,2

1.031

4,9

595

8,3

1.593


20.5

Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua là
có hiệu quả và ngày càng phát triển. Doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi ngày
càng tăng qua các năm. Với mức thu nhập năm 2017 là 28,5 tỷ đồng tăng hơn 7 tỷ
đồng năm 2016 đồng thời với sự gia tăng của thu nhập là sự gia tăng về chi phí,
nhưng sự gia tăng về chi phí nhỏ hơn sự gia tăng của thu nhập. Sang năm 2018,
tổng thu nhập của Ngân hàng là 31,1 tỷ đồng tăng 2,6 tỷ đồng so với năm 2017. Về
chi phí, năm 2018 là 21,7 tỷ đồng tăng hơn 1 tỷ đồng.
Để đạt được kết quả như vậy là do ngân hàng đã tích cực tăng nguồn vốn huy
động và thực hiện tốt các dịch vụ Ngân hàng tạo được nguồn thu từ dịch vụ, lệ phí,
làm tốt cơng tác cho vay, thu nợ. Qua đó, LPB Quảng Nam ln đạt các chi tiêu về
hiệu quả hoạt động đồng thời đảm bảo an toàn nguồn vốn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và từng bước hồn thiện hơn để ln đóng vai trò là Ngân hàng
thương mại, hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu phát triển kinh tế của cả tỉnh.
Về hoạt động kinh doanh thẻ:
Trong năm 2018, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã phát hành tăng gấp 2 lần so với
năm 2017, nâng cao tổng số thẻ lưu hành trên địa bàn tỉnh nói riêng và tồn hệ
thống nói chung lên 985 thẻ.

22


CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
2.1 Chính sách về nghiệp vụ cho vay mua bất động sản tại Ngân hàng Bưu điện
Liên Việt – Chi nhánh Quảng Nam
2.1.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
2.1.1.1. Đối tượng: Quy định này điều chỉnh các nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền,
trách nhiệm và thủ tục thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng là cá nhân, chủ

hộ gia đình vay mua/nhận chuyển nhượng Nhà và/ hoặc Đất đã có Giấy chứng nhận.
2.1.1.2. Phạm vi áp dụng: Quy định này được áp dụng trên toàn hệ thống Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên việt (không bao gồm phòng giao dịch Bưu điện).
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm
2.1.2.1. Điều kiện vay vốn đối với khách hàng
- Khách hàng cá nhân từ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo
quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Tuổi của khách hàng không quá 70 tuổi tại thời điểm hết hạn khoản vay.
- Khách hàng có Hộ khẩu thường trú/Sổ tạm trú hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương tại Địa bàn cho vay.
- Khách hàng không có nợ nhóm 2, khơng có thẻ tín dụng chậm trả từ 10 ngày
trở lên tại thời điểm vay vốn và khơng có nợ nhóm 3 trở lên, khơng có thẻ tín
dụng chậm trả từ 90 ngày trở lên tại các Tổ chức tín dụng (TCTD) trong vịng
12 tháng gần nhất tính đến thời điểm vay vốn.
- Khách hàng có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ gốc, lãi vay và phí theo thỏa
thuận tại Hợp đồng tín dụng.
- Khách hàng có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành của Ngân hàng
và pháp luật. Tài sản bảo đảm cho khoản vay phải có giấy tờ hợp pháp và được
phép mua bán/chuyển nhượng.
- Các điều kiện khác của khách hàng phải phù hợp với Quy chế cho vay của
Ngân hàng trong từng thời kỳ.
2.1.2.2. Điều kiện vay vốn đối với Người đồng trách nhiệm trả nợ (nếu có)
- Là bố/mẹ ruột, vợ/chồng, con ruột, anh/chị/em ruột của khách hàng có cùng
trách nhiệm trả nợ trên Hồ sơ vay vốn của Khách hàng.
- Tuổi của Người đồng trách nhiệm trả nợ tại thời điểm kết thúc khoản vay không
được vượt quá 70 tuổi.

23



Khơng có nợ từ nhóm 2 trở lên, khơng có thẻ tín dụng chậm trả từ 10 ngày trở
lên tại Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong vịng 12 tháng gần nhất
tính đến thời điểm vay vốn.
- Có Hộ khẩu thường trú/Sổ tạm trú hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
cùng Tỉnh, Thành phố với khách hàng vay.
2.1.2.3. Thời hạn cho vay, loại tiền cho vay, thu nợ
a. Thời hạn cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn, nguồn trả nợ và tài sản bảo đảm
của khách hàng nhưng không quá 20 năm kể từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đầu
tiên.
b. Loại tiền cho vay và thu nợ: Đồng Việt Nam (VNĐ).
2.1.2.4. Mục đích vay vốn
Vay vốn để mua/ nhận chuyển nhượng Nhà, đất ở của khách hàng, gia đình của
khách hàng.
2.1.2.5. Tài sản bảo đảm (TSBĐ), định giá TSBĐ và tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ
a. Tài sản bảo đảm:
- Nhà, đất hình thành từ vốn vay
- Các tài sản bảo đảm khác theo quy định của Ngân hàng và pháp luật trong
từng thời kỳ.
b. Định giá TSBĐ: Thực hiện theo chủ trương định giá tập trung của Ngân hàng,
Thẩm quyền định giá TSBĐ thực hiện theo quy định của Ngân hàng trong từng thời
kỳ.
c. Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSBĐ:
- Đối với TSBĐ là bất động sản (bao gồm: nhà, đất hình thành từ vốn vay và/
hoặc nhà, đất khác): Tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị TSBĐ theo Quy chế
bảo đảm cấp tín dụng của Ngân hàng trong từng thời kỳ +5%.
- Đối với các loại TSBĐ khác: Tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị TSBĐ áp dụng
theo Quy chế bảo đảm cấp tín dụng của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
d. Các vấn đề khác liên quan đến TSBĐ thực hiện theo các Quy định của Ngân
hàng và pháp luật trong từng thời kỳ.

2.1.2.6. Số tiền cho vay
Đơn vị kinh doanh căn cứ vào nhu cầu vay vốn, giá trị định giá (đối với TSBĐ
hình thành từ vốn vay)/giá trị thị trường của bất động sản mua (đối với TSBĐ
khác), loại TSBĐ, khả năng trả nợ của khách hàng,… để quyết định số tiền cho vay
đối với khách hàng nhưng không vượt quá các giới hạn sau:
a. Trường hợp TSBĐ là nhà, đất hình thành từ vốn vay: Số tiền cho vay tối đa
bằng (=) Tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị TSBĐ nhân (*) Giá trị TSBĐ.
-

24


b. Trường hợp khách hàng bổ sung thêm TSBĐ khác hoặc dùng TSBĐ khác: Số
tiền cho vay tối đa bằng (=) 100% giá trị nhà, đất khách hàng mua/nhận chuyển
nhượng nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay tối đa trên giá trị TSBĐ theo Quy định
sản phẩm.
2.1.2.7. Phương thức cho vay và phương thức giải ngân
a. Phương thức cho vay: Từng lần.
Điều kiện xét cho vay hoàn vốn: Ngân hàng chỉ cho vay hồn vốn khi khách
hàng/gia đình khách hàng đã có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất sang tên hoặc
có giấy hẹn của Cơ quan có thẩm quyền về việc nhận giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất sang tên. Đồng thời đáp ứng điều kiện:
- Thời hạn xét cho vay vốn tối đa không quá 12 tháng từ thời điểm khách
hàng/gia đình khách hàng ký Hợp đồng mua bán/chuyển nhượng đến thời
điểm đề nghị vay vốn.
- Thời hạn xét cho vay hồn vốn tối đa khơng q 12 tháng từ thời điểm
khách hàng/gia đình khách hàng được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng
đất đến thời điểm đề nghị vay vốn trong trường hợp khách hàng vay vốn
tiền thanh toán mua đất trúng đấu giá.
- Riêng với trường hợp khách hàng vay hoàn vốn để mua/nhận chuyển

nhượng nhà và/hoặc đất cho gia đình khách hàng, chỉ hồn vốn số tiền mà
khách hàng đã thanh toán cho Bên bán/Bên chuyển nhượng. Đơn vị kinh
doanh chịu trách nhiệm thu nhập các chứng từ thể hiện số tiền đã thanh
toán cho Bên bán/Bên chuyển nhượng là do khách hàng thanh toán.
b. Phương thức giải ngân: chuyển khoản/tiền mặt theo tiến độ thanh toán của
khách hàng và phù hợp với các quy định hiện hành của Ngân hàng.
c. Việc giải ngân tiền vay chỉ được thực hiện sau khi khách hàng và các bên liên
quan đã hoàn tất:
- Khách hàng đã thanh tốn phần vốn tự có đối ứng trong mỗi lần giải ngân
tối thiểu tương ứng theo Quy định sản phẩm.
- Đối với trường hợp TSBĐ hình thành từ vốn vay: Các thủ tục vay vốn, thủ
tục pháp lý về công chứng Hợp đồng mua bán/Hợp đồng chuyển nhượng,
sang tên giấy chứng nhận cho khách hàng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo
Quy định của pháp luật và ngân hàng (trừ trường hợp Ngân hàng giải ngân
vào tài khoản /sổ tiết kiệm phong tỏa của Bên bán/Bên chuyển nhượng
được hướng dẫn tại Khoản 2.2, Điều 2, Phụ lục 01 của Quy định này).

25


×