Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TIỂU LUẬN MÁC LÊNIN VẤN ĐỀ Ý THỨC TRONG TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.38 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC …..
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

VẤN ĐỀ Ý THỨC TRONG TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG
VÀ VIỆC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY

TÊN SV – MASV – MAHP
Giảng viên hướng dẫn: …

Thành phố Hồ Chí Minh - ….


ĐỀ MỤC

Trang

MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
NỘI DUNG.................................................................................................................. 2

1. CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ Ý THỨC............2
1.1. Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về ý thức..........................................2
1.1.1. Khái niệm về ý thức...................................................................................2
1.1.2. Nguồn gốc của ý thức.................................................................................3
1.1.3. Bản chất của ý thức....................................................................................4
1.2. Tri thức khoa học và vai trị của nó trong sự phát triển xã hội......................6
1.2.1. Khái niệm về khoa học...............................................................................6
1.2.2. Vai trò của tri thức khoa học đối với sự phát triển của xã hội....................6
2. CHƯƠNG II – Ý NGHĨA CỦA Ý THỨC ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG VÀ


VIỆC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY.............................................7
2.1. Ý nghĩa của ý thức trong đời sống xã hội......................................................7
2.2. Ý nghĩa của ý thức trong việc học tập của sinh viên.................................... 8
2.2.1. Lý luận về sinh viên...................................................................................8
2.2.2. Lý luận về vai trò của ý thức đối với sinh viên..........................................8
2.2.3. Vận dụng ý thức vào việc học tập của sinh viên........................................9
KẾT LUẬN................................................................................................................ 11

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 12


MỞ ĐẦU
Trong lịch sử của triết học, vấn đề về nguồn gốc, bản chất, kết cấu và vai
trò của ý thức luôn là một trong những vấn đề trung tâm của cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Trên cơ sở những thành tựu của
triết học duy vật, của khoa học, của thực tiễn xã hội, triết học Mác - Lênin
góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên. Ở đây tơi sẽ đi tìm hiểu vấn đề bản
chất của ý thức trong triết học Mác – Lênin và ý nghĩa của nó đối với cuộc
sống và việc học tập của sinh viên là gì. Qua đó rút ra kinh nghiệm học tập,
rèn luyện ý thức của bản than theo tinh thần và đường lối đúng đắn.
Lý do mà tôi chọn đề tài này là vì tác động của ý thức xã hội đối với con
người là vơ cùng to lớn. Nó khơng những là kim chỉ nam cho hoạt động thực
tiễn mà con là động lực thực tiễn. Sự thành công hay thất bại của thực tiễn,
tác động tích cực hay tiêu cực của ý thức đối với sự phát triển của tự nhiên, xã
hội chủ yếu phụ thuộc vào vai trò chỉ đạo của ý thức mà biểu hiện ra là vai trò
của khoa học văn hoá và tư tưởng. Sinh viên là thế hệ đang chuẩn bị bước ra
xã hội, họ cần những hành trang về tư tưởng để tự hoàn thiện bản thân. Cho
nên, việc hiểu biết về phạm trù ý thức khá quan trọng cho cuộc sống và việc
học tập của từng sinh viên.
Về mục tiêu, tôi nhận thấy rằng chúng ta phải không ngừng nâng cao khả

năng nhận thức cho mỗi người. Tuy nhiên nếu tri thức không biến thành niềm
tin và ý chí thì tự nó cũng khơng có nghĩa lý gì đối với đời sống hiện thực cả.
Chỉ chú trọng đến tri thức mà bỏ qua công tác văn hố - tư tưởng thì sẽ khơng
phát huy được thế mạnh truyền thống của dân tộc. Chức năng của các giá trị
văn hoá đã đem lại chủ nghĩa nhân đạo, tính đạo đức.
Về phương pháp nghiên cứu, tơi dựa vào các nguồn sách có uy tín, giáo
trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”, qua trang báo
chính thống của Đảng Cộng Sản Việt Nam, qua internet và tài liệu chính
thống, qua q trình nghiên cứu từ đối tượng là sinh viên và với một chút hiểu
biết ít ỏi của bản thân.
1


NỘI DUNG
1. CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ Ý THỨC.
1.1. Quan niệm của triết học Mác- Lênin về ý thức.
1.1.1. Khái niệm về ý thức
Để đưa ra được định nghĩa về ý thức, con người đã trải qua một thời kỳ
lịch sử lâu dài, nó trải qua những tư tưởng từ thô sơ, sai lệch cho tới những
định nghĩa có tính khoa học.
Theo triết học Mác - Lênin “ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới
khách quan vào bộ não của người thông qua lao động ngơn ngữ”. Nói vấn đề
này Mác nhấn mạnh: tinh thần, ý thức chẳng qua nó chỉ là cái vật chất di
chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong đó.
Ý thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm tự ý
thức, tri thức, tình cảm, ý chí trong đó tri tức là quan trọng nhất, là phương
thức tồn tại của ý thức. Tự ý thức là một yếu tố quan trọng của ý thức. Chủ
nghĩa duy vật coi tự ý thức là một thực thể độc lập, tự nó có sẵn trong các cá
nhân, biểu hiện hướng về bản thân mình, tự khẳng định "cái tơi" riêng biệt
tách rời những quan hệ xã hội. Con người có thể đặt ra và trả lời các câu hỏi:

Mình là ai? Mình phải làm gì? Mình được làm gì? Làm như thế nào? Ngồi ra
văn hóa cũng đóng vai trị là "gương soi" giúp con người tự ý thức đựợc bản
thân. Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể có từ trước nhưng gần như đã trở
thành bản năng, kỹ năng nằm sâu trong ý thức của chủ thể.
Tình cảm là những xúc động của con người trước thế giới xung quanh
đối với bản thân mình. Cảm giác yêu ghét một cái gì đó, một người nào đó
hay một sự vật, hiện tượng xung quanh.
Tri thức là hiểu biết, kiến thức của con người về thế giới. Nói đến tri
thức là nói đến học vấn, tri thức là phương thức tồn tại của ý thức. Sự hình
thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con người
2


nhận biết và cải tạo thế giới tự nhiên. Con người tích lũy được càng nhiều tri
thức thì ý thức thật cao, càng đi sâu vào bản chất sự vật và cải tạo thế giới có
hiệu quả hơn. Tính năng động của ý thức nhờ đó mà tăng lên.
Tóm lại, ý thức bao gồm những yếu tố tri thức và những yếu tố tình cảm,
ý chí trong sự liên hệ tác động qua lại nhưng về căn bản ý thức có nội dung tri
thức và ln hướng tới tri thức.
1.1.2. Nguồn gốc của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng

 Nguồn gốc tự nhiên
Cùng với sự tiến hóa của thế giới, vật chất có tính phân hóa cũng phát
triển từ thấp đến cao. Trong đó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, ý thức
ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên cho tới khi xuất
hiện con người và bộ óc con người. Khoa học đã chứng minh rằng thế giới vật
chất nói chung và trái đất nói chung đã tồn tại rất lâu trước khi xuất hiện con
người, rằng hoạt động tâm lý của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh
lý thần kinh của não bộ con người qua cơ chế phản ánh (phản xạ khơng điều

kiện và phản xạ có điều kiện).
Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh được thực hiện bởi
sự tác động qua lại của hệ thống vật chất. Đó là những năng lực tái hiện, ghi
lại của hệ thống vật chất những đặc điểm của hệ thống vật chất khác. Phản
ánh quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.chặt chẽ với
nhau. Bộ não bị tổn thương thì hoạt động của của nhận thức sẽ bị rối loạn.
Giới hữu sinh có tổ chức cao hơn giới vơ sinh. Song bản thân giới hữu
sinh lại tồn tại những trình độ khác nhau tiến hóa từ thấp lên cao, từ đơn giản
đến phức tạp nên hình thức phản ánh sinh vật cũng thể hiện ở trình độ khác
nhau tương ứng.
Sự phản ánh của ý thức là sự phản ánh có mục đích, có kế hoạch, tự giác,
chủ động tác động vào sự vật hiện tượng buộc sự vật bộc lộ ra những đặc

3


điểm của chúng. Sự phản ánh ý thức luôn gắn liền với làm cho tự nhiên thích
nghi với nhu cầu phát triển xã hội.

 Nguồn gốc xã hội
Sự ra đời của ý thức khơng phải chỉ có nguồn gốc tự nhiên mà còn do
nguồn gốc xã hội. Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất
có năng lực phản ánh, chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức.
Ph. Ăngghen đã chỉ rõ những động lực xã hội trực tiếp thúc đẩy sự ra đời
của ý thức: "Trước hết là lao động; sau lao động và đồng thời với lao động là
ngơn ngữ; đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con
vượn, làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc con người".
Ý thức hình thành khơng phải là q trình con người tiếp nhận thụ động
các tác động từ thế giới khách quan vào bộ óc của mình, mà chủ yếu từ hoạt
động thực tiễn.

Là phương thức tồn tại cơ bản của con người, lao động mang tính xã hội
đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên
trong xã hội. Ph. Ăngghen viết: "Đem so sánh con người với các loài vật,
người ta sẽ thấy rõ rằng ngôn ngữ bắt nguồn từ lao động và cùng phát triển
với lao động, đó là cách giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn
ngữ".
Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần
bộ óc của lồi vượn người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý
thức con người. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan bởi bộ óc của
con người. Nhưng khơng phải cứ có thế giới khách quan và bộ óc người là có
ý thức, mà phải đặt chúng trong mối quan hệ với thực tiễn xã hội. Ý thức là
sản phẩm xã hội, một hiện tượng xã hội đặc trưng của loài người.
1.1.3. Bản chất của ý thức

 Bản tính phản ánh và sáng tạo

4


Khi xem xét ý thức về mặt bản thể luận, thì ý thức chỉ là "hình ảnh" về
hiện thực khách quan trong óc người. Đây là đặc tính đầu tiên để nhận biết ý
thức. Đối với con người, cả ý thức và vật chất đều là hiện thực, nghĩa là đều
tồn tại thực. Nhưng cần phân biệt giữa chúng có sự khác nhau, đối lập nhau
về bản chất: vật chất là hiện thực khách quan; còn ý thức là hiện thực chủ
quan.
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã
hội. Đây là một đặc tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người
với trình độ phản ánh tâm lý động vật. Ý thức là kết quả của quá trình phản
ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt. Thông qua thực tiễn, con người làm
biến đổi thế giới và qua đó chủ động khám phá khơng ngừng cả bề rộng và

chiều sâu của các đối tượng phản ánh.

 Bản tính xã hội
Ý thức được hình thành trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới
của con người. Trong q trình đó con người nhận ra rằng cần có nhu cầu liên
kết với nhau để trao đổi kinh nghiệm và các nhu cầu khác. Do đó mà khái
niệm hoạt động xã hội ra đời.
Như vậy, con người suy nghĩ và hành động khơng chỉ bằng bàn tay khối
óc của mình mà cịn bị chi phối bởi khối óc bàn tay của người khác, của xã
hội của nhân loại nói chung. Bản tính xã hội của ý thức cũng thống nhất với
bản tính phản ánh và sáng tạo. Sự thống nhất đó thể hiện ở tính năng đọng
chủ quan của ý thức, ở quan hệ giữa vậtchất và ý thức trong hoạt động cải tạo
thế giới của con người.

 Sự tác động trở lại vật chất của ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức bởi vì ý thức là sự phản ánh thế
giới khách quan bên ngồi vào trong bộ óc của con người. Nhưng nếu chỉ
thấy vai tròquyết định của vật chất đối với ý thức mà khơng thấy được tính
năng động tích cực của ý thức đối với vật chất thì sẽ mắc phải khuyết điểm
5


của chủ nghĩa duy vật siêu hình.chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng :”ý
thức của con người không phải là sự phản ánh giản đơn, mà là sự phản ánh
tích cực của thế giới vật chất”.
Cùng với sự phát triển của hoạt động biến đổi thế giới ý thức con người
phát triển song song với q trình đó và có tính độc lập tương đối tác động trở
lại đối với vật chất. Dựa vào đặc tính này của vật chất con người có thể cố
phấn đấu đi lên bằng lao động và học tập, xây dựng đất nước và xã hội giàu
mạnh hơn, công bằng hơn.

1.2. Tri thức khoa học và vai trị của nó trong sự phát triển xã hội.
1.2.1. Khái niệm về khoa học
Khoa học có nhiều định nghiã khác nhau. Với tính cách là một lĩnh vực đặc
thù của con người khoa học bao gồm hoạt động tinh thần, hoạt động vật chất,
hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn xã hội. Đối tượng nghiên cứu của
khoa học bao hàm cả tự nhiên, xã hội và bản thân con người, các lĩnh vực vật
chất, tinh thần và cả các hình thái ý thức xã hội.
1.2.2. Vai trò của tri thức khoa học đối với sự phát triển của xã hội.
Khoa học hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất và hoạt động thực
tiễn. Vai trò của khoa học ngày càng tăng lên đối với sự phát triển của xã hội.
Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Đội ngũ các nhà
khoa học, kỹ thuật viên trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất ngày một
đơng. Bản thân khoa học cũng trở thành một lĩnh vực hoạt động sản xuất vật
chất với quy mô ngày càng lớn.
Cùng với khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật, các khoa học xã hội như
kinh tế học, luật học, xã hội học... cũng khơng ngừng phát triển và đóng vai
trị quan trọng trong đời sống xã hội. Khoa học không chỉ góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống mà cịn giúp con người có đầu óc tư duy sáng tạo, tầm
nhìn sâu rộng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nhà lãnh đạo vì phải
nắm được cơ sở khoa học thực tế thì mới hoạch định được chính sách, đường

6


lối phát triển của một tổ chức hay một quốc gia.Tóm lại, có khoa học là bạn
đồng hành thì xã hội ngày càng văn minh tiến bộ.
2. CHƯƠNG II – Ý NGHĨA CỦA Ý THỨC ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG VÀ
VIỆC HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
2.1. Ý nghĩa của ý thức trong đời sống xã hội
Nhận thấy ý thức con người được phản ánh thơng qua những tình thái ý

thức xã hội, mà những tình thái đó sẽ tác động trực tiếp tới đời sống xã hội
con người. Đặc biệt trong vấn đề về tư tưởng chính trị - tình cảm - tri thức...

 Tư tưởng chính trị.
Tình thái ý thức chính trị xuất hiện trong xã hội có giai cấp và nhà nước
nó phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế xã hội giữa các giai cấp, các dân
tộc và các quốc gia. Nó thể hiện thái độ các giai cấp đối với quyền lực nhà
nước.

 Hình thái ý thức trong đạo đức - phong tục - tập quán
Sự tự ý thức về lương tâm, danh dự và lòng tự trọng,... phản ánh khả
năng tự chủ của con người, là sức mạnh đặc biệt của đạo đức, là nét cơ bản
biểu hiện cái thiện trong con người, và cũng là biểu hiện tố chất nhân văn của
con người.

 Ý thức khoa học.
Tri thức khoa học đang trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp đó là
đặc điểm nổi bật nhất của sự phát triển của nó trong điều kiện hiện đại. Tri
thức khoa học ngày nay được kết tinh trong mọi yếu tố của lực lượng sản
xuất, trong người lao động và trong đối tượng lao động, trong kỹ thuật, trong
các quy trình cơng nghệ, trong tổ chức và quản lý sản xuất.

 Ý thức nghệ thuật.
Nghệ thuật chân chính gắn liền với đời sống hiện thực của nhân dân lao
động, là nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ xã hội thông qua việc đáp ứng nhu

7


cầu thẩm mỹ của con người. Nghệ thuật đóng vai trò to lớn trong các nhân tố

giáo dục con người, nhận thức và cải tạo hiện thực.

 Ý thức khoa học nhận dạng - tâm linh - tín ngưỡng.
Nhiều hình thức khoa học nhận dạng - tâm linh - tín ngưỡng bị lợi dụng
để thực hiện các mưu đồ xấu. Sở dĩ như vậy bởi con người ln muốn tìm
hiểu những gì quanh mình. Đặc biệt với những nước Phương Đơng khoa học
nhận dạng tâm linh - tín ngưỡng đã phát triển tới mức rất cao.
2.2. Ý nghĩa của ý thức trong việc học tập của sinh viên
2.2.1. Lý luận về sinh viên
Sinh viên là từ ngữ dùng để chỉ những người đang theo học ở bậc đại
học và cao đẳng, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động lao động chủ yếu của họ
là học tập và môi trường học tập của họ là ở các trường đại học. Sinh viên là
bộ phận ưu tú của thanh niên nói chung, vì họ học lực từ khá trở lên, có chứng
nhận về đạo đức tốt và tất cả đã được sàng lọc qua các kỳ thi tuyển sinh quốc
gia .
Trong xu hướng phát triển của xã hội, lực lượng sinh viên ngày càng
tăng trong cơ cấu dân cư. Họ xuất thân từ mọi tầng lớp khác nhau trong xã hội
và cùng nhau học tập trong môi trường đại học. Họ có nhu cầu mở rộng kiến
thức, nhu cầu tự học, tự đào tạo, nhu cầu NCKH, nhu cầu tự khẳng định bản
thân trước tâp thể sinh viên và trước xã hội, nhu cầu về văn hoá nghệ thuật,
thể thao, về tình bạn, tình yêu… Song song với những nhu cầu đó là những
lúc bốc đồng, có những lúc cư xử thiếu nhân bản, a dua, nghe theo những thế
lực thù địch… Với những đặc điểm đó, ta thấy thế giới nội tâm của sinh viên
hết sức phức tạp và có nhiều mâu thuẫn. Những mâu thuẫn này thường biểu
hiện ra ở mỗi cá nhân bằng những hành vi có tính đạo đức.
2.2.2. Lý luận về vai trò của ý thức đối với sinh viên
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có tính độc lập tương đối nên
có sự tác động ngược trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
8



người. Thực tế cho thấy ý thức của sinh viên thường biến đổi theo hai xu
hướng chính sau:
 Xu hướng tích cực: khi đứng trước những mâu thuẫn, bằng sự thông
minh, sức sáng tạo và nghị lực, nhiều sinh viên biết tận dụng mọi cơ
hội, mọi khả năng để vượt qua những thử thách của cuộc sống sinh
viên và đi từ thành công trong học tập đến những thành công trong
nghiên cứu khoa học, trong hoạt động đoàn thể, do đó họ có thể tự tin
bước vào đời.
 Xu hướng tiêu cực: Biểu hiện ở thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm, ở sự bi
quan, chán nản, trông chờ, ỷ lại hay ở những hành động có tính cực
đoan, chạy theo lợi ích của cá nhân, cơ hội, vụ lợi, a dua theo cái xấu,
đua đòi, giả dối, gian lận trong thi cử ….
2.2.3. Vận dụng ý thức vào việc học tập của sinh viên
Ngày nay, xã hội hiện đại đang quan tâm đến sự nghiệp giáo dục nói
chung, và với giáo dục sinh viên nói riêng. Với tâm thế là một sinh viên, theo
tôi để nâng cao chất lượng sinh viên thì phải thực hiện những biện pháp sau:
 Thứ nhất: Cần phải thay đổi nhận thức của sinh viên về việc “ học đại
học” . Học đại học khác học phổ thơng ở chỗ lên đại học thì tự học là
chính, thời gian học ở nhà phải chiếm đa số. Nhưng phần lớn sinh viên
hiện nay vẫn còn dành quá nhiều thời gian của mình để phục vụ cho
việc giải trí như là: sinh nhật, tiệc tùng, đi chơi …
 Thứ hai:Triết học đã chỉ ra rằng mọi sự vật, hiện tượng tồn tại khách
quan trong thế giới đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các mơn học
cũng vậy, chúng ta có thể bắt gặp nhiều sự liên kết kiến thức giữa các
môn học. Chúng ta cần có sự liên hệ giữa các mơn học với nhau, giữa
các bài học với nhau bởi hệ thống kiến thức được trình bày theo mét
logic một trật tự nhất định, bài sau có liên quan tới bài trước. Chúng ta

9



cần tránh tình trạng tách rời các mơn học với nhau, coi như khơng có
liên quan tới nhau.
 Thứ ba: Sự liên hệ trong suy nghĩ và trong nhận thức khi học về một
vấn đề nào đó là rất quan trọng nhưng như vậy là chưa đủ bởi đó mới
chỉ là mối liên hệ bên trong. Chúng ta còn cần phải mạnh dạn nói lên
suy nghĩ của mình, cần thẳng thắn trao đổi và bàn luận với bạn bè, với
giảng viên. Cần đối chiếu lập trường, quan điểm của mình với mọi
người để tìm ra cái đúng, cái sai trong nhận thức về vấn đề bàn luận, đó
chính là mối liên hệ bên ngoài. Như vậy liên hệ là một cách học mà
chúng ta nên vận dụng. Cần phải có cả liên hệ bên trong và liên hệ bên
ngoài để nhằm bổ sung và hồn chỉnh hiểu biết của mình.
 Thứ tư: Sự học sẽ là không đầy đủ nếu chúng ta chỉ tiếp thu kiến thức
trên lớp và dừng lại ở đó. Cái quan trọng là phải biết vận dụng được
những điều mình đã học vào thực tế cuộc sống và liên hệ với thực tế để
làm rõ hơn kiến thức ở trên lớp. Cần có sự nghiên cứu trước bài học ở
nhà để lên lớp ta chỉ cần lắng nghe và ghi chép ý chính, như vậy đã có
thể giúp sinh viên nắm chắc đựoc bài ngay trên líp, khi về nhà chỉ cần
xem lại một lượt là có thể hiểu tồn bộ bài giảng. Ngồi ra cần có sự
nghiên cứu thêm tài liệu từ các nguồn khác nhau để bổ sung và hoàn
thiện hơn kiến thức của mình. Giáo dục nhà trưịng chỉ mang tính chất
gợi mở cịn tương lai của chúng ta phụ thuộc vào chính chúng ta.
Những con người thành công trong cuộc sống là những con người biết
học ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi người, bằng mọi cách và qua mọi nội
dung.
 Thứ năm: Trên lớp cần đổi mới cả cách giảng dạy của giảng viên và
cách tiếp thu của sinh viên, chúng ta cần thẳng thắn loại bỏ phương
pháp học vẹt dễ gây nhàm chán cho cả người dạy và người học. Chúng


10


ta cần có thêm nhiều sự trao đổi, thảo luận, đối thoại giữa người dạy và
người học để đạt được kết quả cao hơn.
 Thứ sáu: Sinh viên phải biết quản lý thời gian hợp lý. Lập ra thời gian
biểu và thực hành nó mỗi ngày. Nhờ đó, mỗi sinh viên sẽ rèn luyện
được tính kỷ cương và phát triển bản thân ngày một tốt hơn.

11


KẾT LUẬN
Ngày nay sinh viên đang là lực lượng xã hội đơng đảo cùng tồn dân
tham gia tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Họ
có tri thức khoa học và niềm tin vững chắc vào đướng lối đúng đắn của đảng,
tiêu biểu cho trí tuệ của dân tộc.
Để có nguồn lực phù hợp với u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
phải coi trọng việc đầu tư cho giáo dục - đào tạo là một trong những hướng
chính của đầu tư phát triển, giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc
sách hàng đầu. Phải đào tạo ra một cơ cấu nhân lực đồng bộ bao gồm các lĩnh
vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, cán bộ nghiên cứu và triển khai công
nghệ, cán bộ quản lý, nghiệp vụ kinh tế, cán bộ trong các ngành kinh doanh
,công nhân kỹ thuật…
Đối với bản thân sinh viên, mỗi người phải rất nên quan tâm đến việc
phát huy vai trò của bản thân, đóng góp năng lực, trí tuệ, lao động, cho xã hội,
cống hiến hết mình cho xứng đáng là con người của công cuộc đổi mới, xây
dựng đất nước mạnh giàu. Trên cơ sở lý luận biện chứng của triết học Mác Lênin kết hợp với nhiều phương pháp nghiên cứu, trình bày, tơi hy vọng đề tài
này sẽ giúp cho các bạn sinh viên, ít nhất là cho chính bản thân tơi có được sự
vận dụng tốt hơn những kiến thức của triết học trong việc tìm kiếm những tri

thức.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002), Toàn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia Sự
Thật.
[2]. GS, TS. Phạm Văn Đức (2019), Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Hà
Nội.
[3]. Cơng cụ tìm kiếm:

13



×