Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp bộ máy hệ thống chính trị cơ sở trên địa bàn huyện châu phú, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.16 KB, 66 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

NGUYỄN THỊ NGỌC LAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI, SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

NGUYỄN THỊ NGỌC LAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI, SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. LƯU VĂN QUẢNG


Hà Nội - 2021

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị cơ sở thực chất là quá
trình lựa chọn và triển khai một tổ chức bộ máy phù hợp với chiến lược và
điều kiện mơi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội. Đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy hệ thống chính trị cơ sở là một q trình liên tục nhằm đáp ứng,
phù hợp với sự thay đổi của chiến lược phát triển, của môi trường cũng như
yêu cầu hoạt động hiệu lực, hiệu quả mà các chủ thể quản lý mong muốn.
Trong những năm qua, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị ở nước ta đã
bước đầu đáp ứng được các đòi hỏi của thực tiễn, tạo đà cho sự phát triển kinh
tế - xã hội. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị các cấp đã dần được thiết
kế theo hướng hợp lý, hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong qua trình vận
hành của hệ thống chính trị cho thấy vẫn cịn nhiều bất cập như tình trạng bộ
máy cơng kềnh, trùng chéo về chức năng, nhiệm vụ, có nhiều tầng nấc trung
gian, dẫn tới sự hoạt động kém hiệu lực và hiệu quả.
Huyện Châu Phú, tỉnh An Giang là một địa phương cũng đã thực hiện
nghiêm túc các chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về thực hiện các chính sách
đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Bên cạnh những kết quả đạt
được, cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các
biện pháp giải quyết. Đó là tình trạng một số tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống
chính trị cấp cơ sở trên địa bàn Huyện hoạt động đạt hiệu quả chưa cao; cịn
một số cán bộ, cơng chức cịn lơ là, đùn đẩy trách nhiệm trong công việc,
nhiệm vụ cịn trùng chéo giữ cơng chức và cán bộ khơng chuyên trách; người
hoạt động không chuyên trách cấp xã cao gần bằng tổng số cán bộ, công chức
xã; người tham gia cơng tác tại các khóm, áp rất lớn, hiệu quả không cao;

công tác đánh giá cán bộ, công chức còn chung chung, ngại va chạm.

2


Tổ chức bộ máy và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính
trị - xã hội ở cơ sở có nhiều đổi mới nhưng kết quả chưa đáp ứng được mong
đợi; một số nhiệm vụ còn trùng lặp và chưa thể hiện rõ vai trò đại diện của
giới, lĩnh vực mình đang đại diện, hành chính hóa trong hoạt động và cơng
chức hóa đội ngũ cán bộ chun trách. Cơ cấu cán bộ, cơng chức cịn bất cập
giữa các cấp và trong từng đơn vị; năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ
chuyên trách cấp xã, thị trấn trên đại bàn Huyện còn một số nơi còn hạn chế.
Nội dung và phương thức hoạt động chưa theo kịp tình hình; có lúc, có nơi
chưa sâu sát đoàn viên, hội viên ở cơ sở. Do vậy, việc tiến hành nghiên cứu
đề tài “Thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp bộ máy hệ thống chính trị cơ
sở trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Chính sách công là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cuốn sách “Tìm hiểu về khoa học chính sách cơng của Các nghiên cứu về
chính sách cơng và thực hiện chính sách cơng” Viện Khoa học chính trị Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã đề cập đến những vấn đề cơ bản
về khái niệm, cấu trúc và chu trình chính sách cơng – hoạch định, thực thi,
đánh giá chính sách cơng. Vị trí của chính sách cơng trong việc giành, giữ,
thực thi quyền lực chính trị. Chu trình chính sách với 4 giai đoạn chính: Xác
lập chương trình nghị sự (tìm kiếm sự nhất trí về mục tiêu), ra quyết định
chính sách (tìm kiếm sự nhất trí về biện pháp đạt được mục tiêu), triển khai
chính sách (thi hành các biện pháp đã được nhất trí), đánh giá chính sách
(đánh giá việc thực hiện mục tiêu và đặt ra các vấn đề mới).
Cuốn sách Đại cương về phân tích chính sách cơng của Nguyễn Hữu Hải,
Lê Văn Hịa đã trình bày những nội dung cơ bản về khái niệm, chức năng, ý
nghĩa của phân tích chính sách cơng; các nguyên tắc và yêu cầu của việc phân

tích chính sách cơng; các yếu tố tác động đến phân tích chính sách cơng; tiêu

3


chí trong phân tích chính sách cơng; nội dung phân tích chính sách cơng;
phương pháp phân tích chính sách cơng. Phân tích chính sách cơng có vai trị
quan trọng và là khâu khởi đầu, xun suốt trong chu trình chính sách.
- Cuốn sách đã cung cấp công cụ và phương pháp phân tích chính sách
thực sự khoa học. Chính sách công - Những vấn đề cơ bản của Nguyễn Hữu
Hải đã trình bày những nội dung cơ bản về Chính sách cơng như: Đặc điểm,
vai trị, phân loại chính sách cơng; cấu trúc nội dung và chu trình chính sách
cơng; hoạch định chính sách cơng; tổ chức thực thi chính sách cơng - quan
niệm, vị trí, ý nghĩa, các bước tổ chức thực thi chính sách cơng; phân tích
chính sách cơng; đánh giá chính sách cơng; tổ chức cơng tác phân tích, đánh
giá chính sách cơng. Đặc biệt cuốn sách đã cung cấp những phụ lục về quy
trình hoạch định chính sách cơng ở Việt Nam: quy trình hoạch định chính
sách cơng của Quốc hội, quy trình hoạch định chính sách cơng của Chính phủ,
quy trình hoạch định chính sách công của HĐND cấp tỉnh. Đây là tư liệu cung
cấp khá hệ thống những kiến thức cơ bản về chính sách công , vận dụng
những kiến thức cơ bản đã học vào thực tiễn đánh giá chính sách cơng, góp
phần hồn thiện cơng tác hoạch định và thực thi chính sách cơng trong quản
lý nhà nước.
Ngồi những tư liệu nói trên, cịn có các bài viết cơng bố trên các tạp chí
liên quan đến quan niệm, đặc điểm, chu trình chính sách cơng và việc đánh
giá chính sách cơng - nội dung, tiêu chí của đánh giá chính sách cơng có thể
kể đến là: "Chính sách cơng" của Lê Chi Mai [98], "Đánh giá chính sách cơng
ở Việt Nam - Vấn đề và giải pháp" của Nguyễn Đăng Thành.
Các nghiên cứu về chính sách đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị.

Vấn đề sắp xếp cán bộ không phải là mới, trong những năm qua, đã có
nhiều cơng trình, bài viết về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách

4


chế độ tiền lương… trong đó vấn đề sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị cơ sở lại chưa có nhiều cơng trình, đề tài tập trung nghiên cứu luận
giải đầy đủ cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách sắp xếp lại tổ chức bộ máy cấp cơ sở. Tác giả tìm
đọc một số cơng trình nghiên cứu, bài viết khoa học có liên quan đến đề tài
nghiên cứu:
- PGS.TS Tô Huy Rứa làm chủ nhiệm. KX 10.10: Mơ hình tổ chức và hoạt
động của hệ thống chính trị ở một số nước trên thế giới, Xuất phát từ quan
niệm bản tính hai mặt của con người trong xã hội là vừa thiện, vừa ác nên xã
hội cần phải kiểm soát quyền lực bằng thể chế.
- PGS, TS Lê Kim Việt (2018), Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính
trị Việt Nam và những vấn đề đặt ra, Tạp chí Lý luận chính trị số 7. Qua cơng
trình nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của hệ thống
chính trị Việt Nam, trên cơ sở đó tác giả đề xuất những giải pháp đổi mới hệ
thống chính trị. Trong các giải pháp hồn thiện hệ thống chính trị tác giả đã
chỉ ra tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy là một trong những giải pháp trọng
tâm trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị.
Bài: Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở tỉnh Quảng
Ninh của tác giả Nguyễn Xuân Ký (Tạp chí Cộng sản, số 3/2020). Tác giả đã
phân tích q trình và kết quả đối mới tổ chức và hoạt động của hệ thống
chính trị ở tỉnh Quảng Ninh – một địa phương được chọn làm mô hình thí
điểm cho các hoạt động đổi mới. Theo tác giả, đổi mới tổ chức và hoạt động
của hệ thống chính trị là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo năng
lực lãnh đạo của Đảng, năng lực quản lý của nhà nước. Các kết quả đổi mới

hệ thống chính trị của Quảng Ninh cho thấy, bên cạnh các kết quả đạt được,
thì cịn một số vấn đề đặt ra cả về lý luận và thực tiễn cần phải giải quyết,
chẳng hạn như: Phải phân định rõ thêm quan hệ giữ “lãnh đạo” và “cầm

5


quyền” của Đảng; cần cụ thể hóa phương thức lãnh đạo bằng Nhà nước và
thơng qua Nhà nước, từ đó mới có thể tinh giản được biên chế, khắc phục
được tình trạng cồng kềnh về tổ chức bộ máy, trùng chéo chức năng, nhiệm
vụ giữa bộ máy của Đảng và Chính quyền, đảm bảo sự đồng bộ từ dưới lên
trên. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng lộ trình để bổ sung thêm các quy định
của pháp luật có liên quan.
Bài: Xây dựng tổ chức bộ máy hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong tình hình mới của tác giả Hà Ban (Bản tin của
Hội đồng lý luận trung ương – tháng 8/2019.), Theo tác giả, xây dựng tổ chức
bộ máy của Đảng phải gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và
nâng cao năng lực cầm quyền; phải xây dựng chính quyền địa phương vững
mạnh; hồn thiện tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính
trị - xã hội gắn với đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; để đảm bảo
hiệu quả đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, phải thực sự phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn hệ thống chính trị và nhân dân.
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương (2019) với bài viết: “về cơ chế tự chủ
kinh phí quản lý hành chính đối với chính quyền cấp xã”, tập chí “Quản ý
Nhà nước” , số 285, tr 70 - 74. Tác giả đi sâu phân tích thực trạng việc thực
hiện cơ chế tự chủ kinh phí quản lý hành chính cấp xã, nêu lên 3 điều kiện
thuận lợi khi thực hiện và 4 vướng mắc khi thực hiện. Đồng thời đề xuất giải
pháp thực hiện. Đây cũng là một trong những giải pháp tinh giảm cán bộ công
chức cấp xã và sắp xếp đội ngũ cán bộ cho hợp lý hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện
chính sách đổi mới, sắp xếp lại tổ chức bộ máy cấp cơ sở trên địa bàn Huyện

6


Châu Phú, tỉnh An Giang hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện thực hiện chính sách này tại địa phương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đổi mới tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị.
Thứ hai, khảo sát thực trạng thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị cơ sở tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang chỉ ra
những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện thực hiện chính sách đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị cơ sở tại huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị cơ sở tại huyện Châu Phú, tỉnh An Giang hiện
nay dưới góc độ khoa học chính sách cơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian, đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách sắp xếp bộ máy hệ thống chính trị tại cơ sở tại Huyện Châu Phú từ
năm 2017 đến năm 2020.
- Về nội dung, đề tài chủ yếu tiếp cận việc thực hiện chính sách đổi mới,
sắp xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị từ góc độ kết quả thực hiện

các nội dung chính sách, chứ khơng nhấn vào q trình tổ chức thực hiện
chính sách.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

7


Luận văn được thực hiện nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa
Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam và hệ thống chính trị, văn bản quản lý của Nhà nước về con người,
phát triển con người trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp; các
phương pháp điều tra xã hội học và khảo sát từ thực tiễn tại huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Làm rõ về mặt lý luận khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện chính
sách đổi mới, sắp xếp tổ chức hệ thống chính trị cơ sở là một q trình liên
tục nhằm đáp ứng, phù hợp với sự thay đổi của chiến lược phát triển, của môi
trường cũng như yêu cầu hoạt động hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị
cơ sở trong thời kỳ hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp, kiến nghị, đề xuất trong luận văn góp phần giải quyết vấn
đề thực tiễn hiện nay trong việc tổ chức thực hiện chính sách sắp xếp lại tổ
chức hệ thống chính trị cơ sở từ thực tiễn tại Huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
nói riêng và trong cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục

tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị cơ sở.
Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị cơ sở trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang

8


Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách sắp
xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị cơ sở huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang trong thời gian tới.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI, SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
1.1. Một số vấn đề lý luận của hệ thống chính trị cơ sở và chính sách
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
1.1.1. Hệ thống chính trị và chức năng của hệ thống chính trị
Thuật ngữ hệ thống chính trị được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu
chính trị học trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm này
được đề cập đến ở nhiều giác độ, đó là kết quả của những cách tiếp cận đa
dạng của các nghiên cứu về hệ thống chính trị.
Tùy từng cách tiếp cận, mà khái niệm hệ thống chính trị có thể được
hiểu khác nhau. Chẳng hạn, theo cách tiếp cận thể chế thì nội hàm khái niệm
hệ thống chính trị là tập hợp các thể chế chính trị (gồm các tổ chức đảng, nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội) và các mối quan hệ tác động giữa các

thành tố này với nhau.
Theo cách tiếp cận hệ thống, hệ thống chính trị khơng chỉ bao gồm
cấu trúc các thể chế và các quan hệ giữa các thể chế mà cịn bao gồm cả những
chuẩn mực chính trị, các hoạt động chính trị, vai trị của các tổ chức trong hoạt
động chính trị, hành vi chính trị, văn hố chính trị... Tất cả đều là bộ phận của
một bộ máy mà các yếu tố đó đều có vai trị, ý nghĩa của nó, các yếu tố tự phát
triển, tự điều tiết và thích ứng với những tác động từ bên ngồi. Trong hệ
thống (bộ máy) đó có “đầu vào”, có “đầu ra”. Đầu vào của hệ thống là các
nhu cầu trong đời sống của con người nó được “nạp” một cách đều đặn, liên
tục. Các yếu tố đầu vào khi được nạp vào bộ máy, được bộ máy xử lý và sản
phẩm của quá trình xử lý là các quyết định chính trị các chính sách, các văn
bản luật….

10


Theo cách tiếp cận hành vi chính trị điển hình là cách tiếp cận của nhà
chính trị học người Mỹ G.Almold. Almold cho rằng hệ thống chính trị là các
kiểu khác nhau của hành vi chính trị, của các tổ chức nhà nước cũng như phi
nhà nước. Các kiểu hành vi chính trị được chia thành 02 cấp độ đó là thể chế
và định hướng. Về mặt thể chế, hệ thống chính trị là tổng thể các thiết chế nhà
nước và phi nhà nước, cịn cấp độ định hướng chính trị thì hệ thống chính trị
biểu hiện ở các quan hệ, cấu trúc, các giá trị chính trị tạo thành văn hóa chính
trị. Sự khác nhau cơ bản giữa hệ thống chính trị với các tổ chức xã hội khác
đó là hệ thống chính trị là những hoạt động có quyền cưỡng chế hợp pháp của
các tổ chức đối với người công dân thông qua hệ thống pháp lý và các các
cơng cụ cưỡng chế; theo cách tiếp cận hình thái kinh tế-xã hội, hệ thống chính
trị được hiểu là bộ phận của kiến trúc thượng tầng được quyết định bởi cơ sở
hạ tầng xã hội. Cấu trúc của hệ thống chính trị phụ thuộc và sự phát triển của
cơ sở hạ tầng tạo nên nó.

Từ các cách tiếp cận trên có thể xác định nội hàm chung để nhận diện
khái niệm hệ thống chính trị gồm những nội dung sau:
Một là, hệ thống chính trị là hệ thống cấu trúc bao gồm các thiết chế
chính trị. Các thiết chế trong hệ thống chính trị có liên quan đến giành, giữ và
thực thi quyền lực nhà nước hoặc tham gia vào cơng việc của nhà nước.
Hai là, hệ thống chính trị còn biểu hiện mối quan hệ giữa các thiết chế
với các mối quan hệ quyền lực nhất định, là sự tương tác của các thiết chế
trong quá trình thực thi quyền lực chính trị.
Ba là, hệ thống chính trị bao gồm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của các yếu tố trong hệ thống. Các nguyên tắc tổ chức, vận hành giúp hệ
thống các tổ chức hoạt động đúng mục đích của chủ thể nắm quyền lực.
Xuất phát từ các cách tiếp cận trên, chúng ta có thể định nghĩa: Hệ
thống chính trị là khái niệm dùng để chỉ một chỉnh thể bao gồm các tổ chức

11


như: đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (hợp pháp); với
những quan hệ và sự tương tác giữa các yếu tố nhằm hướng tới mục tiêu
chung của cả hệ thống.
Khái niệm hệ thống chính trị được Đảng ta chính thức đưa ra từ Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ sáu (khóa VI) vào tháng
3/1989 và chính thức sử dụng trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VII (1991) thay thế cho khái niệm chun chính vơ sản đã được sử dụng
trước đó. Hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước
ta là một chỉnh thể bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và 5 đoàn thể chính
trị - xã hội: (Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam) do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo.

Các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị của một quốc gia hiện đại gồm:
Hệ thống đảng chính trị (trong đó đảng cầm quyền là trung tâm lãnh đạo
chính trị cảu hệ thống chính trị); Nhà nước là trung tâm của quyền lực công,
thực hiện quyền quản lý xã hội trước hết qua hệ thống pháp luật và các công
cụ cưỡng chế; các tổ chức quần chúng phản ánh lợi ích của những nhóm xã
hội nhất định.
* Hệ thống chính trị có các chức năng sau:
Hệ thống chính trị là tổng thể hệ thống cấu trúc các thiết chế và mối quan
hệ giữa các thành tố trong hệ thống, mỗi thành tố có chức năng riêng trong
chỉnh thể. Ở góc độ chỉnh thể của hệ thống chính trị, hệ thống chính trị có
những chức năng sau:
- Chức năng xác định mục tiêu chung của hệ thống
Bất kỳ hệ thống chính trị nào cũng đều được tổ chức, thiết kế theo chủ
đích của giai cấp cầm quyền. Là giai cấp thống trị xã hội giai cấp thống trị tổ
chức ra các thiết chế để thực hiện 2 chức năng mà giai cấp thống trị hướng
12


đến đó là tối đa hố lợi ích của giai cấp cầm quyền và đảm bảo sự công bằng
nhất định lợi ích xã hội. Như vậy, hệ thống chính trị ra đời là nhằm hiện thực
hoá mục tiêu mà giai cấp cầm quyền đặt ra vì vậy chức năng quan trọng của
hệ thống chính trị là xác định mục tiêu của hệ thống cần đạt được.
Mục tiêu của hệ thống chính trị bao gồm mục tiêu của cả hệ thống và
mục tiêu của từng nhánh tổ chức. Mục tiêu chung của hệ thống phản ánh tồn
bộ những gì mà giai cấp cầm quyền hướng đến, là cơ sở để định hướng mục
tiêu, thống nhất hoạt động của toàn bộ hệ thống. Do đó địi hỏi mục tiêu
chung của hệ thống chính trị phải được xác định rõ ràng vì nếu mục tiêu
không được xác định rõ ràng sẽ dẫn đến tình trạng thiếu nhất qn trong hoạt
động, có thể triệt tiêu kết quả hoạt động lẫn nhau của các bộ phận cấu thành
của hệ thống hệ thống chính trị.

Bên cạnh mục tiêu của cả hệ thống chính trị trong hệ thống cịn có những
mục tiêu riêng của từng bộ phận cấu thành nên hệ thống. Chẳng hạn trong hệ
thống chính trị mục tiêu của các đảng chính trị là đề ra các chương trình hành
động của quốc thơng qua việc ban hành ra các chủ trương, đường lối và các
chính sách trong quá trình vận động tranh cử để thuyết phục quần chúng và
các lực lượng khác đi theo, nhằm hiện thực hố lực lượng của mình khi nắm
quyền lực nhà nước. Nhà nước với tư cách là cơ quan đại diện quyền lực cơng
cũng có những mục tiêu riêng của mình. Mục tiêu của nhà nước là dùng sức
mạnh cưỡng chế để quản lý, điều hành xã hội một cách ổn định, đặt được mục
tiêu mà bộ phận cầm quyền đặt ra. Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật và
các chính sách bắt buộc các tổ chức, thành phần xã hội phải tuân thủ; Các tổ
chức chính trị và các tổ chức xã hội là các bộ phận đại diện cho các tầng lớp
nhân dân khác nhau. Sự đa dạng của các thành phần trong xã hội đã phản ánh
tính mục tiêu của các tổ chức chính trị và các tổ chức xã hội. Như vậy mục

13


tiêu của hệ thống chính trị có mục tiêu tổng quát và có mục tiêu bộ phận của
từng tổ chức trong cấu trúc của hệ thống.
- Chức năng xác định cách thức đạt mục tiêu của hệ thống chính trị
Ngồi việc xác định được mục tiêu chung của hệ thống, hệ thống chính
trị cịn xác định các phương thức cụ thể để đạt được mục tiêu đó. Chức năng
này rất quan trọng, là chức năng xác định cách thức đạt mục tiêu. Đạt mục
tiêu bằng cách thức nào cũng là một vấn đề quan trọng do liên quan đến việc
sử dụng độc quyền cưỡng chế hợp pháp của nhà nước. Xác định rõ cách thức
đạt mục tiêu nhằm tránh khả năng sử dụng độc quyền này theo những cách có
thể vi phạm quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân và tổ chức trong xã hội.
- Chức năng lựa chọn người lãnh đạo cho hệ thống
Lựa chọn người lãnh đạo hệ thống chính trị là một trong những hoạt

động quyết định sự phát triển của hệ thống chính trị. Sự vận hành hệ thống
chính trị được xem là q trình vận động của một bộ máy và cần có sự lãnh
đạo chung của cá nhân, của nhóm người nhất định. Bất kỳ bộ phận nào trong
hệ thống chính trị cũng cần đến người lãnh đạo hệ thống do đó cần phải lựa
chọn người lãnh đạo phù hợp. Lịch sử chứng minh có những cách lựa chọn
người lãnh đạo hệ thống khác nhau: bằng bạo lực, hoặc bằng phương thức hồ
bình. Cách thức lựa chọn người lãnh đạo hệ thống chính trị phổ biến hiện nay
là thông qua bầu cử.
- Chức năng bảo vệ sự tồn tại, kỷ luật, kỷ cương của hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị khi vận hành là một bộ máy với những bộ phận cấu
thành riêng biệt được thống nhất theo một chỉnh thể. Theo đó hoạt động của
hệ thống chính trị chỉ có thể hiệu quả khi nó được đảm bảo về nguyên tắc tổ
chức, đảm sự tồn tại và hoạt động hiệu quả nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của hệ
thống. Để đảm bảo hệ thống chính trị được vận hành hiệu quả các cơng trình
nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn ở các nước đều rất chú trọng đến việc tìm

14


ra các giải pháp để quyền lực của các thành tố được kiểm soát vừa đủ với yêu
cầu tổ chức quyền lực, đồng thời tìm ra cơ chế phối hợp và nguyên tắc tổ
chức phù hợp với thực tiễn khách quan của đời sống chính trị và đời sống xã
hội đặt ra.
Xây dựng các nguyên tắc vận hành hệ thống chính trị và cơ chế phối hợp
giữa các thành tố trong hệ thống chính trị có nhiều lý thuyết trong đó nguyên
tắc cơ bản được áp dụng để đảm bảo kỷ luật, kỷ cương trong hệ thống chính
trị đó là:
(1) Các thành tố trong hệ thống chính trị phải được tổ chức theo nguyên
tắc trên dưới. Đây là nguyên tắc tổ chức cấp dưới phải phục tùng cấp trên, người
có quyền lực thấp hơn phải phục tùng người có quyền lực cao hơn, đảm bảo tính

thống nhất từ cấp trung ương cho đến cấp cơ sở trong hệ thống chính trị.
(2) Các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị cũng có thể được tổ chức
theo chiều ngang. Trong cách thức tổ chức này các bộ phận trong từng các
thiết chế riêng được phân chia quyền lực là ngang nhau. Trong nhà nước là sự
phân quyền ngang nhau giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp; trong tổ chức
bộ máy của đảng chính trị là sự ngang nhau trong các cơ quan chuyên trách
của đảng.
(3) Kỷ luật, kỷ cương của hệ thống chính trị cũng được thực hiện qua
nguyên tắc “uỷ quyền” chịu sự giám sát của chủ thể quyền lực “uỷ quyền”.
Nguyên tắc này đảm bảo quyền lực nhà nước và các tổ chức trong hệ thống
chính trị là quyền lực thuộc về nhân dân, do nhân dân uỷ quyền, thực hiện ý
chí và lợi ích của nhân.
(4) Kỷ luật, kỷ cương của hệ thống chính trị cịn được duy trì thơng qua
ngun tắc tổ chức là tập quyền hay phân quyền. Nguyên tắc này đảm bảo tổ
chức quyền lực một cách hợp lý giữa các thành tố trong hệ thống chính trị.

15


Ngoài việc bảo vệ sự tồn tại, kỷ luật, kỷ cương của hệ thống, hệ thống
chính trị cịn có chức năng phản hồi, điều chỉnh, thích nghi và phát triển, để
đáp ứng các yêu cầu của môi trường cũng như các phản hồi bên trong của hệ
thống. Thực tiễn hoạt động chính trị ln ln vận động và phát triển không
ngừng, những yêu cầu mới luôn đặt ra thách thức cho sự tồn tại của các yếu tố
đã và đang được duy trì. Tính chính đáng của sự tồn tại của các thiết chế, các
nguyên tắc và cơ chế vận hành của hệ thống luôn đặt ra yêu cầu về sự điều
chỉnh sao cho phù hơp. Do đó, sự tự điều chỉnh, thích nghi với những thay đổi
và đáp ứng lại những địi hỏi của mơi trường bên ngồi.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận cấu thành hệ thống chính
trị cơ sở:

Tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân
chính trị ở cơ sở, trực tiếp thực hiện vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị cơ sở
và lãnh đạo mọi mặt đời sống xã hội ở cơ sở.. Căn cứ Điều 23 Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam (khóa XI), tổ chức cơ sở Đảng ở cấp xã, thị trấn có chức
năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
Một là chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước ở
cơ sở; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo
thực hiện có hiệu quả.
Hai là Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trĩ, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỹ luật và
tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn
luyện quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng, trình độ kiến thức, năng lực công tác cho cán bộ đảng viên ở cơ sở làm
công tác phát triển đảng viên.

16


Ba là lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức, kinh tế, hành chính,
quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị - xã hội trong sạch vững mạnh,
chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm
tra, giám sát tổ chức đảng viên và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Bộ máy chính quyền cơ sở: bao gồm Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban
nhân dân xã. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương được thơng ngày
19/6/2015 thì chính quyền địa phương ở xã có nhiệm vụ và quyền hạn được
quy định tại điều 31 của Luật này. Hội đồng nhân dân xã có chức năng, nhiệm
vụ là quyết định và giám sát. Trong chức năng quyết định, Hội đồng nhân dân

quyết định những vấn đề trên các mặt kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh,
quốc phịng, trật tự, an tồn xã hội … Đối với việc xây dựng chính quyền xã,
Hội đồng nhân dân xã có trách nhiệm quyền hạn: bầu, miễn nhiệm, bãi nhiễm
đối với Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng, phó trưởng ban
của Hội đồng nhân dân xã; Chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên khác của
Ủy ban nhân dân xã; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp thuận
việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu; bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồn nhân dân xã bầu ra. Trong chức năng giám sát, Hội
đồng nhân dân giám sát hoạt động của Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân xã, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, việc tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. Xem xét báo
cáo của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, xem xét việc trả lời
chất vấn theo quy định cuả Pháp luật. Hội đồng nhân dân xã thực hiện chức

17


năng quyền hạn của mình chủ yếu thơng qua các kỳ họp, qua hoạt động
thường xuyên của chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, qua hoạt động
cảu các đại biểu Hội đồng nhân dân theo luật định.
Ủy ban nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã bầu ra, là cơ quan chấp
hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Như vậy, Ủy ban nhân dân xã là cơ quan
hành chính nhà nước cơ sở. Với tư cách đó, Ủy ban nhân dân có chức năng,
nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn xã, tổ chức thực hiện những
Nghị quyết và quyết định của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch, ngân
sách, tài chính; về quản lý nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi; về

tiểu thủ công nghiệp; về giao thông; về thương mại dịch vụ; về văn hóa giáo
dục; về quốc phịng an ninh; về thi hành pháp luật; về xây dựng chính quyền
và quản lý đại giới hành chính.
Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp cơ sở: Căn cứ theo điều 2, Luật Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc ở cơ sở được xác
định là tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí
về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân
pháp huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của
chính quyền cơ sở, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức cơ sở; tập hợp ý
kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với cấp ủy, chính quyền
cơ sở; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng chính quyển
địa phương chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; tham
gia phát triển tính hữu nghị hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân
nước láng giềng, tăng cường đối ngoại nhân dân.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu của công việc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa, Mặt trận tổ quốc ở cơ sở cịn có

18


một nhiệm vụ quan trọng đó là giám sát phản biện xã hội. Thông qua việc
thực hiện chức năng Mặt trận tổ quốc thực hiện quyền giám sát việc đề ra các
chủ trương, biện pháp lãnh đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu xây dựng,
phát triển kinh tế xã hội và trong thực hiện dân chủ Xã hội chủ nghĩa ở cơ sở
của tổ chức đảng, chính quyền địa phương đúng hay sai, hiệu quả hay không
hiệu quả. Từ đó kiến nghị với tổ chức đảng, chính quyền ở cơ sở điều chỉnh
cho phù hợp. Hiện nay, trong quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở, Mặt trận tổ
quốc ở cơ sở cịn có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức cho nhân dân xây dựng các
cơng trình dân sinh do nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí.

1.2. Nội dung của chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ
thống xã hội
1.2.1 Khái niệm chính sách cơng và và chính sách đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị
Thomas R. Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách cơng là:
“bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc khơng làm” [41, tr9].
Cịn James Anderson đưa ra một định nghĩa chung hơn, mơ tả chính sách
như là “Chính sách là một q trình hành động có mục đich theo đuổi bởi một
hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. [41, tr8,9]
Chính sách cơng ở Việt Nam có thể định nghĩa như sau: “Chính sách
cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan của Đàng và Nhà nước để
“lựa chọn” mục tiêu và những giải pháp, cơng cụ chính sách nhằm giải quyết
vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm
quyền”. [41, tr16]
Tại Việt Nam, chính sách cơng được thể hiện qua nhiều loại văn bản
khác nhau, như: Các văn bản nghị quyết của Đảng, luật, các văn bản dưới
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, các quyết định của

19


cơ quan Trung ương, địa phương và bao gồm cả các chương trình, dự án của
Nhà nước.
Chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị cơ
sở là tập hợp các quyết định có liên quan của Đảng và Nhà nước, với các mục
tiêu, giải pháp, cơng cụ chính sách nhằm sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị ở cơ sở theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1.2.2 Nội dung chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị
Chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đã

được Đảng và Nhà nước ta đưa ra từ lâu. Kết luận số 60-KL/TW ngày
28/05/2013 Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI),
về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hồn thiện hế thống chính trị từ Trung
ương đến cơ sở đã nêu mục tiêu: “Đổi mới, hồn thiện hệ thống chính trị từ
Trung ương đến cơ sở nhằm xây dựng tổ chức bộ mày đồng bộ, tinh gọn, có
tính ổn định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có số lượng hợp lý, có phẩm chất chinh trị, đạo đức, trình độ, năng
lực chun mơn nghiệp vụ ngày càng cao, đáp ứng được yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chính trị và có tiền lương, thu nhập bảo đảm cuộc sống”[3, tr114]
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XII nêu rõ quan điểm: “Giữ vững các
nguyên tắc tổ chức, hoạt động và đề cao kỷ luật, kỷ cương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; nghiêm túc thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh
đạo việc đổi mới, sắp xếp và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống
chính trị.” “..... gắn đổi mới tổ chức bộ máy với đổi mới phương thức lãnh
đạo, tinh giản biên chế và cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức; thu hút người có đức, có

20


tài; bố trí đủ nguồn lực cần thiết và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với
những người chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp.” [5,tr 44]
Theo đó, việc kiện tồn tổ chức, sắp xếp, thu gon đầu mối các tổ chức
trong hệ thống chính trị phải gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhất là cán bộ công chức và người
hoạt động không chuyên trách cấp cơ sở. Kết hợp hài hòa giữa các yếu tố kế
thừa, tính ổn định và phải ln nâng cáo chất lượng.
Chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị gồm các
nội dung cụ thể như sau:

Một là, hoàn thiện và tổ chức thực hiện mơ hình tổ chức tổng thể của hệ
thống chính trị phù hợp với u cầu xây dựng, hồn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Hai là, rà sốt, sắp xếp, kiện tồn, tinh gọn đầu mối bên trong các tổ chức
của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết giảm và không thành
lập mới các tổ chức trung gian; giải thể hoặc sắp xếp lại các tổ chức hoạt động
không hiệu quả. Việc sắp xếp lại bộ máy trong hệ thống chính trị khơng được
tăng thêm đầu mối và biên chế, trường hợp đặc biệt cần tăng thêm đầu mối từ
cấp vụ, cục hoặc tương đương trở lên phải có ý kiến của Bộ Chính trị.
Ba là, rà sốt, bổ sung, hồn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, khắc phục tình
trạng trùng lắp, chồng chéo để một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm
nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu
trách nhiệm chính. Thực hiện tinh giản biên chế theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Bốn là, hoàn thiện các quy định của Đảng, Nhà nước về tổ chức bộ máy
của các cấp, các ngành, các địa phương, bảo đảm đồng bộ, thống nhất. THực

21


hiện thí điểm một số mơ hình mới về thu gọn tổ chức bộ máy và kiêm nhiệm
chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; kịp
thời sơ kết, tổng kết và mở rộng dần những mơ hình phù hợp, hiệu quả.
Năm là, xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh,
công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng
công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc
trong các tổ chức của hệ thống chính trị. Thực hiện nghiêm chế độ miễn
nhiệm, bãi nhiệm, từ chức, cho thôi việc hoặc thay thế kịp thời những người

kém năng lực, phẩm chất đạo đức, không đáp ứng u cầu, tiêu chuẩn của
chức danh, khơng hồn thành nhiệm vụ được giao.
Sáu là, thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung
ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm;
đồng thời, xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Bảy là, tiếp tục cải cách hành chính mạnh mẽ, ứng dụng sâu rộng khoa
học - công nghệ, nhất là cơng nghệ thơng tin; đẩy mạnh xây dựng chính phủ
điện tử, đô thị thông minh; tổng kết, đánh giá để có giải pháp sử dụng hiệu
quả hạ tầng cơng nghệ thơng tin, chống lãng phí, góp phần tinh gọn bộ máy
và tinh giản biên chế.
Tám là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo
sự thống nhất nhận thức và hành động trong Đảng, sự đồng thuận trong xã
hội. Bố trí đủ nguồn lực và có cơ chế, chính sách phù hợp đối với những cán
bộ, công chức, viên chức chịu tác động trực tiếp trong quá trình sắp xếp, cơ
cấu lại tổ chức bộ máy. Cảnh giác và chủ động có các giải pháp ngăn chặn các
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và phần tử xấu.
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ
thống chính trị cơ sở

22


1.3.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy hệ thống chính trị.
Chủ thể ban hành chính sách cơng là Nhà nước thông qua các cơ quan
quyền lực Nhà nước ở trung ương và địa phương như Quốc hội, Chính phủ,
Bộ nội vụ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, các đơn vị sự
nghiệp công lập cũng ban hành các văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý
của đơn vị mình. Bộ nội vụ là cơ quan đóng vai trị chính trong việc tham

mưu, tổng hợp và trực tiếp xây dựng các chính sách liên quan đến Cán bộ,
công chức, viên chức.
Chủ thể tham gia thực hiện chính sách gồm chủ thể trực tiếp và chủ thể
gián tiếp, cụ thể:
Thứ nhất, chủ thể trực tiếp là các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm thực hiện chính sách (bao gồm đơn vị sử quản lý cán bộ, cơng chức) và
các đối tượng thụ hưởng của chính sách là cán bộ, công chức và người hoạt
động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn .
Thứ hai, chủ thể gián tiếp là các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm phối hợp thực hiện chính sách bao gồm cơ quan cung cấp nguồn lực
(Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phịng Tài chính ...) và các cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước như Bộ nội vụ, Sở nội vụ, Phòng Nội vụ….) và các cơ
quan như Ban tổ chức cấp ủy các cấp, cơ quan làm cơng tác thi đua khen
thưởng …
Có thể thấy rằng chủ thể tham gia thực hiện chính sách đổi mới, sắp
xếp bộ máy hệ thống chính trị tại cơ sở khá đa dạng và có dự liên quan phối
hợp giữa nhiều ngành, nhiều cấp. Điều này đồi hỏi phải có sự phân công trách
nhiệm rõ ràng và phối hợp nhịp nhàn giữa các đơn vị trong việc thực hiện
chính sách. Đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách

23


tại cơ sở vừa là đối tượng của chính sách, vừa là người tham gia xây dựng và
thực hiện chính sách.
1.3.2. Các bước trong tổ chức thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy hệ thống chính trị cơ sở
Để q trình tổ chức thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy trong hệ thống chính trị cơ sở đạt được kết quả tốt cần phải đáp ứng các
yêu cầu, đúng các bước theo kế hoạch, cần tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung

các việc đã xác định; phát huy đúng trách nhiệm của các chủ thể trong thực
hiện nhiệm vụ đảm trách, đồng thời kịp thời đề xuất các biện pháp phù hợp
trong trường hợp có vấn đề phát sinh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đây là bước tổ chức thực hiện
chính sách quan trọng, vì nếu xây dựng kế hoạch tốt thì mức độ, hiệu qủa,
chất lượng của chính sách sẽ đạt được 50% khi tổ chức thực hiện với những
nhiệm vụ cụ thể: Cơ quan chủ trì phải tổ chức phối hợp xây dựng kế hoạch,
xác định rõ ràng, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ, gồm có: Kế hoạch tổ chức
điều hành; Kế hoạch cung cấp các nguồn lực (bao gồm tài chính và cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật); Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế
họach kiểm tra đôn đốc thực thi chính sách. Đồng thời xây dựng nội quy, quy
chế trong q trình thực thi chính sách, kể cả khen thưởng, kỷ luật. Những
người có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải
am hiểu và có kiến thức chun mơn đến nội dung, mục tiêu chính sách và
nắm chắc các yêu cầu khi triển khai thực thu chính sách đối với thực hiện
chính sách đổi mới, sắp xếp hệ thống chính trị cơ sở.
- Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đổi mới, sắp xếp hệ thống
chính trị cơ sở: Chính sách được nghiên cứu kỹ lưỡng, lấy ý kiến và được
đồng thuận hiểu rõ vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong thực
hiện chính sách; Vai trị người đứng đầu mỗi đơn vị phải thật sự gương mẫu

24


×