Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện châu thành, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.28 KB, 63 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống thông tin và truyền thông bốn cấp từ Trung ương đến tỉnh,
huyện rồi đến xã thì hệ thống cung cấp thơng tin ở xã, phường, thị trấn hay cịn
gọi là thông tin cơ sở được đánh giá là khâu quan trọng, cuối cùng, trực tiếp
đến với công chúng. Đối với huyện Châu Thành, An Giang thì thơng tin cơ sở
được xác định là một kênh thông tin quan trọng để đưa đường lối chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, thơng tin về tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng và thông báo về công tác chỉ đạo,
điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương đến người dân.
Chính sách thơng tin cơ sở từ lâu đã được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Trong Hiến pháp, cũng như trong văn kiện các kỳ Đại hội Đảng đều khẳng định
thực hiện tốt chính sách thơng tin cơ sở là góp phần phát triển Đất nước, nâng
cao trình độ dân trí và đời sống vật chất tinh thần của người dân. Phát triển
thông tin cơ sở hướng đến xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn từng bước theo
hướng văn minh và rút ngắn dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn; xây
dựng, cũng cố các nguồn lực của hệ thống thông tin cơ sở như cơ sở hạ tầng
thông tin, nguồn nhân lực thực hiện thông tin cơ sở và nội dung thông tin tuyên
truyền tại cơ sở theo quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước nhằm thông tin các hoạt động dịch vụ thương mại, các ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phát triển sản phẩm phát triển kinh tế, văn
hóa-xã hội, ... đảm bảo dân chủ ở cơ sở, kịp thời ngăn chặn đẩy lùi những thông
tin sai lệch, phản động của các thế lực thù địch chống phá Đảng và Nhà nước.
Chính sách thơng tin cơ sở cịn được xem là nhiệm vụ trọng tâm xuyên
suốt và đặc biệt quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước. Nó được
triển khai với những nội dung, cách thức cụ thể theo từng giai đoạn ở mỗi cấp,
mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có các giải pháp khác nhau, phù hợp với vùng miền
nhằm phát huy vai trò, sức mạnh của hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân

1



dân như thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; cổng/ trang thông tin điện tử;
bản tin cơ quan, đơn vị cơ sở; hệ thống điểm bưu điện văn hóa xã; tủ sách pháp
luật tại các xã, phường, thị trấn, cơ quan đơn vị cơ sở… hay hình thức cổ động
trực quan thơng qua các thiết chế văn hóa như treo các paner, băngrol, tờ rơi….
Hoặc thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở, …
Châu Thành, tỉnh An Giang là huyện giáp ranh với Thành phố Long
Xun, trung tâm Kinh tế - văn hóa, chính trị của tỉnh An Giang; có vị trí địa
lý thuận lợi về giao thông với Quốc lộ 91, Tỉnh lộ 941, 947 và tuyến Sơng Hậu
chảy qua. Huyện có 171.390 dân với 4 dân tộc Kinh, Hoa, Chăm, Khơmer sinh
sống tại 13 xã, thị trấn; người dân sinh sống thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông
nghiệp. Trong thời gian qua, huyện Châu Thành An Giang nói riêng, các huyện
thị thành trong cả nước Việt Nam nói chung, đã phát huy việc thực hiện chính
sách thơng tin cơ sở và xem đây là cơng cụ thiết yếu có ảnh hưởng rất lớn đến
các chủ trương, chính sách của Đảng và cơng tác quản lý của Nhà nước như hệ
thống pháp luật, dự án, đề án chương trình làm việc… nắm được điều này
Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện luôn dành sự chú trọng tới việc nâng cao
chính sách thơng tin cơ sở và xem đây là một công cụ hữu hiệu không thể thiếu
để hướng đến mục tiêu quản lý nhà nước nói riêng và đẩy mạnh sự phát triển
của xã hội nói chung đạt hiệu quả. Cụ thể trong 5 năm qua, thông qua hệ thống
thông tin cơ sở Huyện đã tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện đạt và vượt 13/14 chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần XI, nhiệm kỳ 2015-2020, đưa huyện
nhà tiếp tục phát triển toàn diện trên các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn
hóa, quốc phòng an ninh làm thay đổi sâu sắc bộ mặt quê hương Châu Thành
như tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 105 %, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới
3%, thu nhập bình quân đầu người trên 50 triệu/ 1 năm; hạ tầng nơng thơn
khơng ngừng cải thiện có 668 cơng trình được đầu tư nâng cấp phục vụ sản
xuất nông nghiệp, láng nhựa 33km đường, láng bê tông 13 km đường, cất mới-


2


sửa chữa 57 cây cầu số tiền 90 tỷ, 44 cống, số tiền 77 tỷ, … góp phần nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho người dân, đưa kinh tế- xã hội huyện nhà ngày
càng phát triển. Về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng
thơn mới thông qua hệ thống thông tin cơ sở đã triển khai sâu rộng đến các tầng
lớp nhân dân và tranh thủ các nguồn lực xã hội, phát huy được vai trị của cả
hệ thống chính trị, phát huy tiềm lực, nội lực của nhân dân trong xây dựng Nông
thôn mới, đến nay huyện Châu Thành, tỉnh An Giang có 05/12 xã được Tỉnh
công nhận xã đạt chuẩn “xã nông thơn mới” (tăng 04 xã so với năm 2015); bình
qn đạt 14/19 tiêu chí/xã; 41/49 chỉ tiêu/xã và khơng có xã nào đạt dưới 10
tiêu chí. Đặt biệt thơng qua hệ thông thông tin cơ sở đã tuyên truyền vận động
các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt các phong trào thi đua “Dân vận khéo” và
“Dân vận khéo trong xây dựng nơng thơn mới được 1.245 mơ hình, với tổng trị
giá trên 81 tỷ đồng; Vận động quỹ “Vì người nghèo - an sinh xã hội” được 99
tỷ 640 triệu đồng, từ số tiền đã cất 1.006 căn nhà đại đoàn kết, sửa chữa 155
căn; trợ giúp đột xuất cho 67.146 lượt hộ nghèo, người già neo đơn, trẻ mồ côi,
rủi ro trong cuộc sống; cất mới 40, sửa chữa 45 cầu nơng thơn... đã góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân.
Từ những kết quả đạt được trong 5 năm qua cho thấy việc thực hiện chính
sách thơng tin cơ sở đã đóng góp vai trị quan trọng của mình trong phát triển
kinh tế- xã hội, hạ tầng nông thôn được cải thiện, đời sống vật chất tinh thần
của người dân không ngừng nâng cao. Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ 4.0 và sự phát triển nhanh chóng
của xã hội như hiện nay thì người dân có thể tiếp cận thông tin thông qua các
thiết bị thông minh ở mọi lúc mọi nơi, vì vậy vai trị thơng tin cơ sở ở nước ta
nói chung và ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang nói riêng vẫn chưa được phát
huy tích cực và cịn nhiều bất cập, hạn chế cần phải có giải pháp đưa thơng tin
cơ sở thực hiện tốt chức năng của mình trong xã hội. Chính vì vậy tơi đã chọn

đề tài “Thực hiện Chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành,

3


tỉnh An Giang” để làm luận văn chính sách cơng với hy vọng sẽ đánh giá một
cách tương đối toàn diện và khách quan về những thành tựu cũng như những
hạn chế trong q trình thực thi các Chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách thơng tin cơ sở là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà
nước đặt biệt coi trọng để tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân trong
xã hội. Đây cũng là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Vì vậy
trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu, tơi xin lược khảo vấn đề nghiên cứu
theo các nhóm chính như sau:
Để nhận thức được tầm quan trọng của thực hiện chính sách thông tin cơ
sở đối với các tầng lớp nhân dân, nhiều năm qua, Bộ Thông tin và Tuyền thông,
các tổ chức và các nhà nghiên cứu đã tích cực triển khai nhiều đề tài, dự án có
liên quan đến chính sách thông tin cơ sở.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản KH&CN của Phạm Tuấn Anh
với đề tài “Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) nhằm nâng cao
năng lực cơng nghệ sản xuất các chương trình truyền hình, - Đài truyền hình
TP. Hồ Chí Minh”. Luận văn này đã đề cập đến hoạt động nghiên cứu và triển
khai (R&D) để nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình truyền
hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh, trong đó đã khảo sát, đánh giá thực
trạng hoạt động R&D tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh và đề xuất giải
pháp trong việc thúc đẩy hoạt động R&D để nâng cao năng lực công nghệ sản
xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và cơng nghệ
(KH&CN) của Ngơ Huy Hồng “Đổi mới cơ chế quản lý nguồn nhân lực

KH&CN tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh” đã phân tích, đánh giá
và chỉ ra những bất cập trong cơng tác quản lý nguồn nhân lực KH&CN, đồng

4


thời đưa ra các giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài Truyền
hình Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài ngiên cứu KH&CN cấp Nhà Nước “Ứng dụng công nghệ phát
thanh số tại Việt Nam” của tác giả Đồn Việt Trung (2005) cho thấy: Việc
chuyển đổi cơng nghệ phát thanh từ (Analog) sang công nghệ phát thanh số
(Digital) là tất yếu của thế giới. Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Lý do
chính là phát thanh khơng có biên giới, là cầu nối giữa các quốc gia độc lập;
phương tiện nghe phổ cập và thống nhất trên tồn cầu. Mặc khác phát thanh số
có ưu điểm là nâng cao chất lượng chương trình, giảm chi phí khai thác; nâng
cao hiệu quả sử dụng tần số vô tuyến điện. Tuy nhiên, giải pháp về công nghệ
lại đa dạng và đang phát triển. Từ những vấn đề nêu trên, ta thấy ngành phát
thanh Việt Nam phải làm chủ công nghệ, xác định hướng đi tương lai cho phù
hợp với điều kiện kinh tế và chính trị của đất nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
thơng tin cơ sở hiện nay tại huyện Châu Thành An Giang, đề ra các giải pháp
mang tính lý luận nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thơng tin cơ
sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn tập trung xác định các nhiệm vụ
cần thực hiện:
Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
thơng tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

Thứ hai: phân tích thực trạng thực hiện chính sách thơng tin cơ sở trên địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
Thứ ba: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách thơng tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5


Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu về thực
tiễn thực hiện chính sách thơng tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang.
Về phạm vi nghiên cứu: Luân văn xác định phạm vi nghiên cứu là thực
hiện chính sách thơng tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang;
thời gian nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn tiến hành nghiên cứu trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó, lấy Chủ nghĩa Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để tìm hiểu và phân
tích thực hiện chính sách thơng tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An
Giang.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành đề tài luận văn, Tơi đã sử dụng các phương pháp cơ bản
như sau:
Một là, các phương pháp để thu thập thông tin từ nhiều nguồn tài
liệu như các văn bản quy phạm pháp luật, sách, báo, ấn phẩm nghiên cứu
khoa học, báo cáo của địa phương… có các nội dung liên quan đến đề tài.
Hai là, sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, …
số liệu và dữ liệu từ các báo cáo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận có liên quan
đến thực hiện chính sách thơng tin cơ sở; đồng thời làm rõ thêm những chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách
thơng tin cơ sở hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

6


Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp Ủy ban nhân dân huyện, lãnh đạo
Sở Thông tin và Truyền thông An Giang, cán bộ làm công tác thông tin cơ sở
có nhận xét đánh giá khách quan về thực trạng thực thi Chính sách thơng tin cơ
sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang có những thuận lợi cần phát
huy, khó khăn hạn chế cần khắc phục và có giải pháp thực hiện chính sách
thơng tin cơ sở phù hợp trên địa bàn huyện Châu Thành nói riêng và Tỉnh An
Giang nói chung tốt hơn trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu kham khảo; nội dung chính
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách thơng tin cơ
sở.
Chương 2: Thực trạng thực hiện Chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách thơng tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
THƠNG TIN CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm thông tin
Thông tin là một trong những thuật ngữ được sử dụng nhiều hiện nay,
đặc biệt nhất là trong hoạt động báo chí, truyền thơng. Hiện nay, có rất nhiều
cách hiểu về khái niệm thông tin tùy từng ngành khoa học, tùy từng cách tiếp
cận. Thời đại ngày nay còn được gọi là thời đại của công nghệ thông tin, thời
đại công nghiệp 4.0. Về mặt truyền thông, thông tin được thể hiện dưới dạng
nội dung của tin nhắn hoặc thông qua sự quan sát trực tiếp, gián tiếp. Thơng tin
cũng có thể được mã hóa thành nhiều dạng khác nhau để truyền và giải thích.
Thơng tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới khách
quan, các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Điều cơ bản là con
người sẽ tiếp nhận thông tin để làm tăng hiểu biết cho mình và tiến hành những
hoạt động có ích cho cộng đồng.
1.1.2. Khái niệm chính sách
Từ thực tế chính sách các ngành, các địa phương và các quốc gia cũng
như các cuộc thảo luận trên các diễn đàn nghiên cứu chính sách chúng ta có thể
chọn ra một số cách tiếp cận quan trọng nhất để đi đến một khái niệm chung
nhất về chính sách cơng:
Theo Considine 1994, Chính sách là một cơng việc được thực hiện liên
tục, bởi những nhóm hoạch định, nhằm sử dụng các thể chế công để kết nối,
phối hợp và biểu đạt giá trị họ theo đuổi.
Smith (năm 1976) cho rằng “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn
có chủ định hành động hoặc khơng hành động, thay vì những tác động của các
lực lượng có quan hệ với nhau”. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng

8



như “hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập
trung vào các quyết định tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những
quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan sát vì chúng khơng được tun
bố trong q trình hoạch định chính sách”.
Theo Colebatch (2002), Chính sách là một phần của khung khổ các ý
kiến, mà qua đó, chúng ta được điều chỉnh bởi một cách thức hợp lý, giữa các
khía cạnh đa chiều của cuộc sống.
Thomas A. B irk land quan niệm ràng: “Chính sách như là một tuyên bố
của chính phủ - ở bất kỳ mức nào - về những gi nó dự định làm về một vấn đề
công cộng”.
Từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng:“ chính sách là các chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó”.
Qua các nhận định trên cho thấy các chính sách được định nghĩa khác
nhau trong từng thời điểm khác nhau và cách tiến hành xây dựng cũng như thực
thi khác nhau. Các chính sách có thể biểu hiện thơng qua những quyết định đơn
lẻ hoặc bao gồm một chuỗi các quyết định có liên quan đến nhau hoặc một định
hướng nào đó. Chính sách cũng đang là vấn đề nghiên cứu của các nhà khoa
học nhằm đưa ra khái niệm chung nhất làm căn cứ để xây dựng hệ thống luận
cứ, luận điểm về chính sách rõ ràng.
1.1.3. Khái niệm chính sách cơng
Trong những thời kỳ khác nhau, Chính sách công luôn được xem như
một trong những công cụ quan trọng để quản lý Nhà nước của các nhà cầm
quyền tại các quốc gia. Tùy vào từng thời kỳ khác nhau, chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước cũng có sự thay đổi phù hợp, vì thế khái niệm về chính sách cơng
cũng được tiếp cận từ các gốc độ khác nhau. Cụ thể như trước thời kỳ đổi mới,
cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước là tập trung bao cấp, nên mọi hoạt động
kinh tết đều do Nhà nước bao cấp như phân phối sản xuất, hàng hóa được phân


9


phối theo chế độ tem phiếu…. gây nhiều khó khăn cho các nhà quản lý và
người dân . Còn sau đổi mới thì Nhà nước xóa bỏ chế độ bao cấp, thay đổi về
quản lý kinh tế thực hiện chính sách về giá thu mua nông sản, về sản xuất… đã
làm thay đổi rõ nét về sự phát triển kinh tế… Qua đó cho thấy việc thực hiện
chính sách cơng bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành, vì vậy
chính sách có thể là hành động riêng biệt của Chính phủ, song nó có thể là kết
quả của hàng loạt quyết định, lựa chọn của chính phủ.
Hay chính sách cơng là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau
được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng
đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống
xác định thuộc phạm vi thẩm quyền. Chính sách cơng là một q trình chứ
khơng chỉ đơn giản là một sự lựa chọn; đồng thời, định nghĩa này cũng cho thấy
một các rõ ràng chính sách cơng là “một tập hợp các quyết định có liên quan
với nhau.
Theo B. Guy Peters (năm 1990) thì: “Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt
động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc
sống của mọi người dân”, Qua đó cho thấy sự tác động của chính sách cơng
đến đời sống của mọi người dân hay cộng đồng xã hội, thay vì tác động lên một
cá nhân hoặc một tổ chức cụ thể [10, tr.46].
William N. Dunn, 1992 cho rằng: “Chính sách công là một kết hợp phức
tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không
hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra” [24,
tr.51].
Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau
của các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy Nhà nước về việc lựa
chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó trên cơ sở có những
tính tốn và chủ đích rõ ràng nhằm giải quyết một vấn đề hay đáp ứng những

nhu cầu thiết yếu của thực tiễn xã hội.

10


Chính sách cơng là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn
đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
Chính sách cơng là một chuỗi các quyết định hoạt động của Nhà nước
nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội theo mục tiêu xác
định.
Từ các khái niệm trên cho thấy chính sách cơng có nhiều khái niệm ở
những gốc nhìn khác nhau. Theo tơi, chính sách cơng có thể được hiểu là tất cả
các chủ trương, dự án, kế hoạch, chương trình... của chủ thể được trao quyền
lực cơng nhằm xử lý những vấn đề mang tính xã hội, cộng đồng trên mọi lĩnh
vực trong cuộc sống nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng.
1.1.4. Chính sách thơng tin
Chính sách thơng tin là cung cấp thông tin đến từng đối tượng thụ hưởng
trên nguyên tắc quy định của một Quốc gia, lãnh thổ. Chính sách thông tin được
thực hiện ở các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội nhằm truyền đạt thông
tin của các đối tượng quản lý đến người dân.
1.1.5. Khái niệm việc thực thi chính sách cơng và các bước thực hiện
chính sách thơng tin cơ sở
1.1.5.1. Khái niệm việc thực thi chính sách cơng:
Việc thực thi chính sách cơng có ý nghĩa quyết định sự thành công hay
thất bại của một chính sách. Dựa trên những quan điểm riêng của mỗi tác giả
đã đưa ra những cách hiểu khác nhau về thực thi chính sách cơng như:
Tác giả Nguyễn Hữu Hải cho rằng: “Tổ chức thực thi chính sách là tồn
bộ q trình chuyển hóa ý trí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với
các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng” [20, tr.73].

Tác giả Lê Chi Mai cho rằng: “thực thi chính sách là giai đoạn biến các
ý đồ chính sách thành những kết quả thực tế thơng qua hoạt động có tổ chức

11


của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nhằm đạt tới những mục tiêu đã đề ra”
[27, tr.112].
Theo tác giả Bùi Phương Đình cho rằng: “Thực thi chính sách cơng là
một giai đoạn quan trọng trong chu trình chính sách, là bước duy nhất chọn ý
tưởng chính sách, cụ thể là các ý tưởng về mục tiêu , đối tượng phương thức
can thiệp thành những hành động nhất định của các cơ quan, thiết chế, tổ chức
chính quyền ở nhiều cấp khác nhau và những người đại diện cho các cơ quan,
thiết chế, tổ chức, chính quyền ở nhiều cấp khác nhau và những người đại diện
cho các cơ quan, thiết chế, tổ chức này để giải quyết các vấn đề xã hội” [19,
tr.33].
1.1.5.2. Các bước thực hiện chính sách thông tin cơ sở:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách:
Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thơng tin cơ sở
trên địa bàn huyện được xây dựng khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ
quan triển khai thực hiện chính sách, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh An
Giang là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch, chương trình, hướng dẫn thực hiện
để trình lên UBND tỉnh phê duyệt, sau đó triển khai đến các huyện, thị, thành
phố thực hiện chính sách. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách thông tin
cơ sở gồm các nội dung cơ bản sau:
Công tác tổ chức, điều hành: Nội dung kế hoạch gồm những dự kiến
về hệ thống các cơ quan chủ trì như Phịng Văn hóa và Thơng tin, Đài Truyền
thanh huyện và các cơ quan phối hợp triển khai thực hiện như phịng Nội vụ,
phịng Tài chính Kế hoạch, … Số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức
thực thi, cơ chế và trách nhiệm của cán bộ quản lý và các cá n hân thực thi, cơ

chế tác động giữa các bộ phận thực thi chính sách.
Các nguồn vật lực liên quan: dự kiến về các cơ sở kiến trúc, trang
thiết bị phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách, các nguồn lực tài chính, các

12


vật tư văn phòng phẩm… trong các nguồn lực này nguồn lực tài chính là khơng
thể thiể thiếu.
Thời gian triển khai thực hiện: Khi xây dựng kế hoạch thực thi
CSTTCS cần ghi rõ mốc thời gian thực hiện chính sách cụ thể. Các mốc thời
gian điều dựa trên văn bản của tỉnh và địa phương.
Công tác kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: là những dự kiến về tiến
độ, hình thức, phương pháp kiểm tra giám sát, tổ chức thực thi chính sách.
Dự kiến những nội quy, quy chế: Nội quy, quy chế trong thực thi CSTTCS
bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức điều hành; trách nhiệm nghĩa vụ của cá nhân
và các cơ quan, đơn vị tham gia tổ chức điều hành chính sách.
Bước 2: Phổ biến tuyên truyền chính sách:
Sau khi bản kế hoạch triển khai được thông qua, UBND huyện sẽ chỉ đạo
các đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành phổ biến, tuyên
truyền chính sách. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền
vận động cán bộ quản lý thông tin cơ sở thực hiện tốt chính sách. Đây là một
hoạt động quan trọng có ý nghĩa lớn với cơ quan Nhà nước và các đối tượng
thực thi chính sách thơng tin cơ sở trên địa bàn huyện hiểu rõ về mục đích, yêu
cầu của chính sách; điều kiện hồn cảnh nhất định và tính khả thi của chính
sách… để họ nhận thức được tầm quan trọng và thực hiện chính sách theo yêu
cầu quản lý của Nhà nước.
Công tác tuyên truyền, vận động thực thi chính sách thơng tin cơ sở đối với
các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện cần được thực hiện thường xuyên, liên
tục kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng tuyên truyền ln

cũng cố lịng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách.
Bước 3: Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách:
Chính sách thơng tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành rất phong phú
và đa dạng, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều đối tượng như thiếu
nhi, thanh thiếu niên, người nông dân, phụ nữ, chủ các doanh nghiệp...; các đơn

13


vị như Phịng Văn hóa và Thơng tin, Phịng Tài chính kế hoạch, phịng Tài
ngun và Mơi trường, phịng Lao động thương binh và Xã hội, phòng Giáo
dục và Đào tạo, UBND các xã, thị trấn…. Chính vì vậy để thực thi chính sách
thơng tin cơ sở cho người dân trên địa bàn huyện đạt hiệu quả thì phải có sự
phân cơng cơ quan, đơn vị chủ trì và phối hợp thực hiện. Hoạt động phân công
phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách thơng tin cơ sở cho nhân
dân một cách chủ động, sáng tạo để ln duy trì chính sách được ổn định và
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính sách.
Bước 4: Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính sách:
Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc thực hiện chính sách thơng tin cơ sở đối với
nhân dân giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình thực thi chính sách, từ đó
đánh giá khách quan những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi
chính sách, để điều chỉnh bổ sung, hồn thiện chính sách và chấn chỉnh cơng
tác thực thi chính sách.
Bước 5: Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực thi chính sách:
Đánh giá tổng kết trong tổ chức thực thi chính sách được hiểu là q
trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách thơng tin
cơ sở cho nhân dân trên địa bàn huyện của các đối tượng thực thi chính sách.
Ngồi ra còn xem xét vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị -xã hội trong
việc thực thi chính sách thông tin cơ sở cho các đối tượng thụ hưởng. Đồng thời
còn xem xét đánh giá việc thực thi chính sách thơng tin cơ sở đối với chính đối

tượng thực thi được hưởng lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp từ chính sách.
1.1.6. Khái niệm chính sách thơng tin cơ sở:
Chính sách thơng tin cơ sở là các hoạt động thực thi chính sách cung cấp
thơng tin kịp thời đến các đối tượng về các sự vật, hiện tượng, sự kiện đang
diễn ra trong xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân.
1.1.7. Khái niệm hoạt động thông tin cơ sở:

14


Hoạt động thông tin cơ sở là hoạt động cung cấp thông tin thiết yếu theo
quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở (Ban hành kèm theo
Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ) đến người dân ở xã, phường, thị trấn thông qua hoạt động phát
thanh, truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp xã; bản tin thông tin cơ sở; tài
liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở; thông tin trực tiếp
qua báo cáo viên, tuyên truyền viên thông tin cơ sở; bảng tin cơng cộng và các
hình thức hoạt động thơng tin cơ sở khác.
1.1.8. Khái niệm Bản thông tin cơ sở:
Bản tin thơng tin cơ sở là sản phẩm thơng tin có tính chất báo chí xuất
bản định kỳ, sử dụng thể loại tin tức để cung cấp thông tin thiết yếu nêu tại
Điều 3 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở (Ban hành kèm theo Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ) đến
người dân ở xã, phường, thị trấn thông qua các ấn phẩm in hoặc qua Internet.
1.1.9. Khái niệm Báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở:
là những người thực hiện công tác tuyên truyền miệng trực tiếp đưa
thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ) tới người dân ở xã, phường, thị trấn.
1.1.10. Khái niệm Bảng tin công cộng:

Bảng tin công cộng là bao gồm bảng tin điện tử và bảng tin được làm
bằng các chất liệu khác được cố định tại một địa điểm và dùng để truyền tải
thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế hoạt động thông tin cơ sở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ) bằng chữ viết, hình ảnh đến người dân ở xã,
phường, thị trấn.
1.2. Quan điểm của đảng và chính sách của nhà nước về chính sách
thơng tin cơ sở

15


1.2.1. Quan điểm của Đảng
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Chú
trọng nâng cao tính tư tưởng, phát huy mạnh mẽ chức năng thông tin, giáo dục,
tổ chức và phản biện xã hội của các phương tiện thơng tin đại chúng vì lợi ích
của nhân dân và đất nước; khắc phục xu hướng thương mại hóa, xa rời tơn chỉ,
mục đích trong hoạt động báo chí, xuất bản. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, xây
dựng đội ngũ hoạt động báo chí, xuất bản vững về chính trị, tư tưởng, nghiệp
vụ và có năng lực đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ mới. Rà sốt, sắp xếp mạng
lưới báo chí, xuất bản trong cả nước theo hướng tăng cường hiệu quả hoạt động,
đồng thời đổi mới mơ hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất- kỹ thuật theo hướng
hiện đại.
Phát triển và mở rộng việc sử dụng internet đồng thời có biện pháp quản
lý, hạn chế mặt tiêu cực, ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động lợi dụng internet
để truyền bá tư tưởng phản động, lối sống không lành mạnh.” (Văn kiện Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, trang 225, 226).
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 cũng yêu cầu:
“Nâng cao chất lượng hệ thống thơng tin, báo chí, Internet, xuất bản. Bảo đảm
quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các

vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tục đổi mới cơ chế và nâng cao
hiệu quả quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thơng tin, hình
thành thị trường văn hóa lành mạnh”. (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, trang 127)
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung,
phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định vai trị của hệ thống thơng tin đại
chúng, đồng thời đặt ra yêu cầu: “Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng
đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, trang 76)

16


Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng
định “Phát triển, hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh,
truyền hình đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu hưởng thụ
ngày càng cao của nhân dân”. (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, trang 304)
Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa XII) về đẩy mạnh cơng tác thơng tin cơ sở trong tình hình mới, nhấn
mạnh: Công tác thông tin cơ sở là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cả
hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị, kết hợp chặt chẽ các phương tiện truyền thông hiện đại
với cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết chế văn hóa - thơng tin ở cơ sở hiện có và
chương trình nơng thơn mới để làm tốt công tác thông tin ở cơ sở; bảo đảm
cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, kiến thức cần thiết cho cuộc sống
lao động, sản xuất kinh doanh của người dân trên địa bàn dân cư xã, phường,
thị trấn; đồng thời chủ động đấu tranh, phản bác các thơng tin sai trái, xấu độc,
xun tạc, góp phần củng cố sự đoàn kết và đồng thuận xã hội ở cơ sở và từ cơ

sở.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại về viễn thông, truyền thông đa
phương tiện để tổ chức công tác thông tin cơ sở; đồng thời chú trọng tăng cường
công tác tuyên truyền miệng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Việc đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác
thông tin cơ sở được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới và các chương trình mục tiêu, dự án phát triển kinh tế - xã hội
của các bộ, ngành, địa phương để khai thác, sử dụng có hiệu quả, tránh chồng
chéo, lãng phí.
Cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo rà soát, củng cố, tổ chức lại theo thẩm quyền (nếu cần thiết, song phải
bảo đảm không tăng biên chế và đầu mối trực thuộc) nhằm nâng cao chất lượng,

17


hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa- thơng tin cơ sở hiện có (đài truyền
thanh cấp huyện và cấp xã, đội tuyên truyền lưu động cấp huyện, điểm bưu điện
- văn hóa xã, tủ sách pháp luật, cụm thơng tin cổ động nhà văn hóa, trung tâm
văn hóa - học tập cộng đồng, thư viện, đội chiếu phim lưu động…) đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ và phù hợp với thực tế từng địa phương trong tình hình mới.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ năm (Khóa
VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ V (Khóa
IX) về cơng tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới.
Chỉ thị số 22/CT-TW ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi
mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí xuất bản.
Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Châu Thành lần thứ XII,
nhiệm kỳ 2020-2025, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và phương hướng của Ban chấp hành Đảng bộ huyện
đanh giá công tác thông tin cơ sở đã tập trung tuyên truyền vận động có hiệu quả
về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về thông tin cơ sở:
Thực hiện Quyết định 3568/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về Ban hành Đề án tổ chức, hoạt động thông
tin cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến
năm 2030, Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và triển khai Kế hoạch 326/KHUBND ngày 29/12/2017 về thực hiện Đề án tổ chức, hoạt động thông tin cơ sở
trên địa bàn huyện Châu Thành giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm
2030. Quyết định cũng nêu rõ mục tiêu tổ chức hoạt động TTCS nhằm phát huy
tối đa hiệu quả hoạt động TTCS phục vụ về nhu cầu thông tin truyền thống và
thơng tin hiện đại cho nhân dân, góp phần quan trọng vào việc thực hiện chương

18


trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới tại các xã, thị trấn; nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Tỉnh.
Quyết định số 135/QĐ-TTg, ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng
dụng công nghệ thông tin, Quyết định đã hướng đến mục tiêu hiện đại hóa hệ
thống thơng tin cơ sở nhằm đổi mới phương thức cung cấp thông tin, nâng cao
chất lượng nội dung thông tin để cung cấp, trao đổi thông tin theo hướng chủ
động, kịp thời, chính xác và hiệu quả; Hình thành cơ sở dữ liệu, số hóa nguồn
thơng tin cơ sở đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nguồn tuyên truyền, phổ
biến đến người dân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở;
Thực hiện thông tin hai chiều để người dân tiếp nhận thông tin thiết yếu và
phản ánh thông tin về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở đến các
cơ quan quản lý thông qua hệ thống thông tin cơ sở.
Quyết định số 238/QĐ-BTTTT ngày 21/02/2020 của Bộ Thông tin và

Truyền thông về ban hành kế hoạch triển khai các nhiệm vụ của Bộ Thông tin
và Truyền thông tại Quyết định số 135/QĐ-TTg, ngày 20/01/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ
sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm đổi mới phương thức cung
cấp thông tin, nâng cao chất lượng nội dung thông tin để cung cấp, trao đổi
thơng tin theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả; Hình thành cơ
sở dữ liệu, số hóa nguồn thông tin cơ sở đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin
nguồn tuyên truyền, phổ biến đến người dân và phục vụ công tác quản lý nhà
nước về thông tin cơ sở.
Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thông tin truyền
thông tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với quan điểm
Thông tin, truyền thông vừa là thành phần quan trọng của kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, vừa là ngành dịch vụ kinh tế mũi nhọn, do vậy phải ưu tiên đầu tư

19


phát triển trước một bước; việc đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông khu
vực nông thôn phải đồng bộ với các cơ sở hạ tầng khác có liên quan để phát
huy hết năng lực và đạt hiệu quả đầu tư cao, tránh lãng phí; Phát triển thơng
tin và truyền thông nông thôn phải phù hợp với các chiến lược và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược và quy hoạch phát triển thông tin và truyền
thông của tỉnh An Giang.
Quyết định số 618/QĐ-UBND ngày 22/03/2019 của UBND tỉnh An Giang
về việc Phê duyệt khung Đề án "An Giang điện tử" giai đoạn 2019-2025, định
hướng đến năm 2030, nhằm hướng đến mục tiêu hiện đại hóa hệ thống thơng tin
cơ sở, hình thành cơ sở dữ liệu, số hóa nguồn thơng tin cơ sở đáp ứng yêu cầu
cung cấp thông tin nguồn phổ biến đến người dân và nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về hệ thống thông tin cơ sở ứng dụng cơng nghệ thơng

tin.
1.3. Vai trị và tầm quan trọng của chính sách thơng tin cơ sở
1.3.1. Vai trị của chính sách thơng tin cơ sở
Chính sách thơng tin cơ sở có vai trị quan trọng trong cung cấp nhiều
loại hình thơng tin thiết yếu đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện Châu
Thành như Đài truyền thanh huyện và hệ thống Đài Truyền thanh cấp xã thông
tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp xã, cung cấp thông tin,
kiến thức thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân địa phương phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương…; Bản thông tin cơ sở cung
cấp các thông tin thiết yếu đến người dân; thông tin trực tiếp qua báo cáo viên,
tuyên truyền viên cơ sở; bảng tin cơng cộng; các hình thức thơng tin cơ sở;…
Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền
trong huyện tăng cường thực hiện chính sách thơng tin cơ sở bằng nhiều hình
thức đa dạng, phong phú, nội dung tập trung vào các lĩnh vực của đời sống xã
hội, các chủ trương, chính sách xã hội mới ban hành và được người dân quan
tâm thực hiện.

20


1.3.2. Tầm quan trọng của chính sách thơng tin cơ sở
Tầm quan trọng của chính sách thơng tin cơ sở là thơng qua việc thực
hiện tốt chính sách thơng tin cơ sở sẽ giúp người dân tiếp cận được các chính
sách khác nhau khi được Trung ương ban hành, từ đó việc thực thi các chính
sách dễ dàng đi và đời sống người dân.
1.4. Tìm hiểu kinh nghiệm và bài học thực thi chính sách thơng tin
cơ sở
1.4.1. Địa phương trong tỉnh:
An Giang là tỉnh đầu nguồn của sông Cửu Long, nằm phía Tây Nam của
Việt Nam, có tổng diện tích 3.537km2; là một trong 10 tỉnh có đường biên giới

tiếp giáp với nước bạn Campuchia dài gần 100 km, giáp với 2 tỉnh Tà Keo và
Kan Đal, Vương quốc Campuchia. An Giang có 11 huyện, thị thành phố, trong
đó có 2 huyện miền núi là Tri Tơn và Tịnh Biên. Dân số của toàn tỉnh là trên
2.300.000 người. Toàn tỉnh có 156 xã, phường thị trấn, trong đó có 18 xã,
phường, thị trấn thuộc 05 huyện, thị xã, thành phố giáp biên giới; vơi 4 dân
tộc: Kinh, Hoa, Khmer, Chăm cùng sinh sống. Thành phố (TP) Châu Đốc là
một trong hai thành phố của tỉnh An Giang với đặc thù có vị trí địa lý là giáp
biên giới CamPuchia, có Núi Sam là khu di tích Quốc Gia, lượng khách du lịch
đến đây tham quan năm sau luôn cao hơn năm trước. TP.Châu Đốc sau khi
được Tỉnh triển khai thực hiện chính sách thơng tin cơ sở, Thành ủy, UBND
Thành phố Châu Đốc đã quán triệt đến cán bộ chủ chốt triển khai thực hiện đạt
được kết quả tích cực. Thực hiện Đề án 2083 của UBND tỉnh An Giang, trong
5 năm qua, Thành phố Châu Đốc đã thực hiện tốt chính sách đầu tư cơ sở vật
chất cho hoạt động TTCS như Đài Truyền thanh thành phố trang bị 01 máy phát
FM dự phòng và 3 Camera phục vụ cho cơng tác truyền hình địa phương và gửi
cộng tác Đài PTTH An Giang; Theo Đề án nâng cấp Đài Truyền thanh huyện, thị,
thành phố của tỉnh An Giang từ nguồn vốn của tỉnh và thành phố, đã trang bị cho
Đài Truyền thanh thành phố và phường xã gồm: máy vi tính; 125 bộ thu FM, máy

21


phát FM cho đài phường Châu Phú B năm 2018. Cơng tác phối hợp thực hiện
chính sách thơng tin cơ sở trên địa bàn thành phố được thường xuyên và chặc
chẽ, các ban ngành đoàn thể phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền cung
cấp thông tin tại cơ sở; viên chức tăng cường hỗ trợ các Đài phường, xã đã làm
tốt nhiệm vụ và chỉ tiêu mà Đài Truyền thanh thành phố Châu Đốc giao. Các
Đài phường xã còn cố gắng xây dựng bản tin địa phương mỗi tuần từ 2 đến 3
bản tin, nhằm phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương;
Đài Truyền thanh các xã, phường luôn được sự quan tâm chỉ đạo định hướng

nội dung thông tin tuyên truyền của Đảng ủy và UBND các xã, phường về tình
hình thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội tại địa phương; thành lập tổ
biên tập để nâng cao chất lượng bản tin của địa phương; Bản tin hàng ngày của
địa phương cũng được chọn lọc đăng tải trên các trang mạng xã hội như
facebook, zalo, youtube.
Để tiếp tục phát huy hiệu quả việc thực hiện chính sách thơng tin cơ sở
trong thời gian tới (giai đoạn 2020-2025), lãnh đạo TP Châu Đốc đã chỉ đạo
các ngành chức năng hàng năm xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt
động thơng tin cơ sở, nâng tỷ lệ phủ sóng truyền thanh đạt 100% dân cư; Đổi
mới, nâng cao chất lượng thơng tin, tăng thời lượng phát sóng các chương trình
phát thanh – bản tin truyền hình địa phương ngày càng đa dạng, phong phú;
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tại các đài truyền
thanh cơ sở, điểm thông tin cơ sở và tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác tuyên truyền của thành phố theo hướng
ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại. Ngoài ra, thực hiện Cơng văn số 1783/VPUBND ngày 22/5/2020 của Văn phịng HĐND – UBND thành phố về việc ứng
dụng công nghệ thông tin theo khung Đề án An Giang điện tử trên địa bàn thành
phố Châu Đốc. Giao Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh chủ trì,
phối hợp với Viễn thông An Giang triển khai Hệ thống Phát thanh thông minh
trên địa bàn thành phố Châu Đốc. (Ủy ban nhân dân Tp. Châu Đốc (2020) Báo

22


cáo số 145/BC-UBND Kết quả triển khai Đề án phát triển thông tin và truyền
thông giai đoạn 2016 -2020 trên địa bàn thành phố Châu Đốc, ban hành ngày
04/05/2020, Châu Đốc.)
Tại huyện Chợ Mới với đặc thù một huyện Cù Lao có 18 xã, thị trấn,
chính sách thơng tin cơ sở luôn được lãnh đạo đặt biệt quan tâm, nên thơng tin
cơ sở đã phát huy được vai trị của mình trong cung cấp các thơng tin thiết yếu
cho người dân nơi đây. Thực hiện Quyết định 861/QĐ-UBND ngày 07/5/2010

của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án phát triển thông tin truyền
thông nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020,
huyện đã tranh thủ các tranh thủ các nguồn lực để phát triển hệ thống thông tin
cơ sở, từ tổng vốn tỉnh và huyện là trên 3.800 triệu đồng, huyện Chợ mới đã
đầu tư nâng cấp hệ thống truyền thanh cơ sở nâng số hộ dân được từ 1.419 hộ
năm 2016 tăng lên 2.948 hộ nghe được thông tin thiết yếu từ hệ thống truyền
thanh; trang bị 18 bộ máy vi tính kết nối mạng Internet tại các điểm thông tin
cơ sở ở các xã, thị trấn để phụ vụ người dân đến truy cập thông tin và thành lập
các trang tin điện tử của các xã tích hợp vào cổng thơng tin điệnn tử của huyện
nhằm đảm bảo cung cấp thông tin mọi lúc mọi nơi đến người dân. Sự phát triển
của thông tin cơ sở trên địa bàn huyện đã góp phần nâng cao đời sống vật chất
và đẩy mạnh sự phát triển kinh tế -xã hội tại địa phương.
(Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới (2020) Báo cáo số 101/BC-UBND Kết quả
triển khai Đề án phát triển thông tin và truyền thông giai đoạn 2016 -2020, ban
hành ngày 20/03/2020,Chợ Mới).
1.4.2. Địa phương ngoài tỉnh
Tại huyện Bắc Quang thuộc tỉnh Hà Giang, Nhằm tuyên truyền, quán
triệt sâu, rộng, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội, của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trên địa bàn
huyện về vị trí, vai trị và tầm quan của chính sách thông tin cơ sở; đồng thời,
thống nhất quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính

23


sách thơng tin cơ sở trong tình hình mới. Trong thời gian qua, Huyện ủy Bắc
Quang thống nhất chỉ đạo các cấp ủy đảng chỉ đạo sử dụng linh hoạt các loại
hình, phương tiện tuyên truyền phù hợp với điều kiện thực tế của huyện, của
cơ sở và đặc thù của từng đối tượng. Tập trung vào một số hình thức chủ yếu
như: (1) Thực hiện lồng ghép việc tuyên truyền tại các hội nghị quán triệt, triển

khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; (2)
Tuyên truyền lồng ghép tại các cuộc họp, giao ban của các cơ quan, đơn vị; (3)
Tuyên truyền lồng ghép tại các cuộc họp, sinh hoạt đảng, đoàn thể, hội đặc thù
ở các cấp, các cuộc họp thôn, tổ dân phố; (4) Tuyên truyền qua Đài Tuyền thanh
- Truyền hình, Trang Thơng tin điện tử của huyện và của các xã, thị trấn; Trung
tâm Học tập cộng đồng, thiết chế văn hóa, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên; (5) Tuyên truyền thực hiện thông qua triển lãm chuyên đề, các hoạt động
văn hóa, văn nghệ; (6) Giao Ban Tuyên giáo Huyện ủy: Tham mưu cho Ban
Thường vụ Huyện ủy xây dưng kế hoạch tuyên truyền hàng năm, trong đó lồng
ghép quán triệt nội dung Chỉ thị số 07-CT/TW gắn với Quy chế hoạt động thông
tin cơ sở; Giúp Ban Thường vụ Huyện ủy tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát việc mua, đọc báo, tạp chí của Đảng, sử dụng có hiệu quả các đầu sách
được cấp từ Đề án trang bị sách cho cơ sở xã, thị trấn của Ban Tuyên giáo Trung
ương trên địa bàn huyện; Thường xuyên nắm bắt diễn biến tình hình tư tưởng,
tâm trạng, dư luận của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; tham mưu
với cấp ủy huyện các giải pháp kịp thời về công tác tư tưởng; Tăng cường phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giúp cấp ủy, chính quyền xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở hàng năm;
bám sát sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, hướng dẫn, định hướng thông tin, tuyên
truyền của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để biên soạn, phát hành tài liệu, đề cương
tuyên truyền tới tận cơ sở; Theo dõi, kiểm tra công tác tuyên truyền Chỉ thị số
07-CT/TW; tham mưu cho cấp ủy chỉ đạo việc nhân rộng những điển hình tiên
tiến về cơng tác thơng tin cơ sở; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong

24


quá trình triển khai thực hiện; (7) Giao Ủy ban nhân dân huyện: Chỉ đạo tổ chức
phổ biến, quán triệt nội dung Chỉ thị số 07-CT/TW và các văn bản có liên quan
về cơng tác thơng tin cơ sở đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

và nhân dân trong huyện; Hàng năm bố trí ngân sách cho việc sửa chữa, đầu tư
mới các trang thiết bị, phương tiện; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thông
tin và truyền thông cơ sở; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin
và truyền thông các xã đặc biệt khó khăn, các xã có hệ thống trạm truyền thanh
và các thiết chế văn hóa đã xuống cấp; (8) Chỉ đạo bảo đảm thống nhất về hạ
tầng thông tin cơ sở; tiếp nhận thông tin và trả lời phản ánh của người dân thông
qua công tác thông tin cơ sở, hoạt động của cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử. Nghiên cứu xây dựng và phát triển các điểm truy cập Internet công
cộng phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; (9) Chỉ đạo nâng cao hiệu
quả hoạt động các thiết chế văn hóa, Trung tâm học tập cộng đồng ở cơ sở để
cung cấp kịp thời thông tin, tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước đến với người dân ở xã, thị trấn; (10) Giao Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội huyện phối hợp với các tổ chức cơ sở
đảng: Tổ chức tốt việc quán triệt Chỉ thị số 07-CT/TW; tiếp tục đổi mới nội
dung, hình thức thông tin, tuyên truyền qua các hội nghị, sinh hoạt thường kỳ,
các hoạt động văn hóa, văn nghệ... để giúp cán bộ, đoàn viên, hội viên và cơ sở
nắm bắt kịp thời những thơng tin chính thống, có định hướng, góp phần thực
hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở; Thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe tâm tư
nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân. Thơng qua đó, kịp thời đề xuất với cấp
ủy, chính quyền các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc và bức
xúc của nhân dân, góp phần thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Cổ vũ, động viên
cán bộ, đồn viên, hội viên tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước,
phong trào đọc sách, đọc báo Đảng, phong trào văn hóa - văn nghệ ở xã, thị
trấn, thôn, tổ dân phố.

25



×