Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ TRONG BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN BẢO VIỆT NAM. LIÊN HỆ CHÍNH SÁCH TUYÊN TRUYỀN VỀ BIỂN ĐÔNG CỦA TRUNG QUỐCGOI GIAO TIU LUN mon hc d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.37 KB, 41 trang )

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
----------

TIỂU LUẬN
Môn học: Đại cương Truyền thơng quốc tế
Đề Tài

TRUYỀN THƠNG QUỐC TẾ TRONG BẢO VỆ CHỦ
QUYỀN BIỂN BẢO VIỆT NAM. LIÊN HỆ CHÍNH SÁCH
TUYÊN TRUYỀN VỀ BIỂN ĐÔNG CỦA TRUNG QUỐC

Giảng viên

: PGS.TS. Lê Thanh Bình

Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Phương Thảo
Mã số sinh viên

Hà Nội, 04/2020

: LQT44B-051-1721


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3
I. Định nghĩa, kiến thức tổng quan về truyền thông và truyền thông quốc tế . 5
1. Định nghĩa ............................................................................................................ 5


1.1. Truyền thông .................................................................................................. 5
1.2. Truyền thơng quốc tế ..................................................................................... 6
2. Q trình phát triển của truyền thông và truyền thông quốc tế ........................... 8
3. Chủ thể và đối tượng của truyền thông quốc tế .................................................10
4. Lý thuyết Dịng chảy tự do thơng tin của truyền thơng quốc tế ........................13
5. Vai trị, lợi ích của truyền thông và truyền thông quốc tế .................................14
II. Các thành tựu, hạn chế của Việt Nam trong việc sử dụng truyền thông quốc
tế để bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

17

1. Thực tiễn sử dụng truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc
gia Việt Nam

17

1.1. Tình hình biển đảo Việt Nam .......................................................................17
1.2. Thực tiễn sử dụng truyền thông quốc tế ......................................................19
2. Thành tựu ..........................................................................................................20
3. Hạn chế .............................................................................................................25
III. Chính sách tuyên truyền về Biển Đông của Trung Quốc .............................28
IV. Các giải pháp đẩy mạnh truyền thông quốc tế để đấu tranh dư luận, thuyết
phục cơng chúng quốc tế góp phần hiệu quả bảo vệ chủ quyền biển đảo
quốc gia ............................................................................................................31
1. Tham khảo kinh nghiệm nước ngồi ..................................................................32
2. Giải pháp đẩy mạnh truyền thơng quốc tế ..........................................................34
3. Những đề xuất nâng cao chất lượng của công tác truyền thông quốc tế ............36
KẾT LUẬN ...............................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................40
2



Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

LỜI MỞ ĐẦU
Truyền thông quốc tế là một ngành quan trọng trong khoa học xã hội xảy ra
xuyên biên giới quốc tế, nghiên cứu về bản chất và hiệu quả của truyền thông đại
chúng đối với các cá nhân và xã hội, cũng như phân tích những nội dung truyền
thông và các biểu hiện của truyền thông trong thực tế. Với tư cách là một bộ môn
khoa học liên ngành, nghiên cứu truyền thông quốc tế sử dụng các phương pháp và
lý thuyết của các ngành khoa học khác như xã hội học, nghiên cứu văn hoá, tâm lý
học, lý thuyết nghệ thuật, lý thuyết thông tin, và kinh tế học. Trong một thế giới
ngày càng “phẳng”, công chúng ngày càng có những nhu cầu cao hơn đối với nội
dung và chất lượng thông tin. Phương thức truyền thông mới đã cho phép công
chúng thu nhận thông tin bằng cả hình ảnh, âm thanh, văn bản; từ đó làm thay đổi
cách tiếp cận thông tin của công chúng. Tương tự như các quốc gia khác, ngành
truyền thông quốc tế tại Việt Nam đòi hỏi phải phát huy hơn nữa vai trị to lớn của
mình trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng, góp phần bình ổn các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội; đưa đất nước vượt qua những khó khăn trong giai đoạn
hiện tại tiến tới hội nhập với khu vực và thế giới.
Trong thời kỳ đổi mới, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt
Nam. Trước những diễn biến căng thẳng trên Biển Đông, nhất là mối đe dọa từ
phía Trung Quốc, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm
thiêng liêng không chỉ đối với lịch sử dân tộc, mà còn là nhân tố quan trọng bảo
đảm cho dân tộc và đất nước ta phát triển bền vững. Đó là ý chí quyết tâm sắt đá
khơng gì lay chuyển nổi của dân tộc Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đồng
thời, việc sử dụng truyền thông quốc tế cũng là một trong những phương tiện góp
phần to lớn giúp truyền đạt thông tin đến người dân trong nước và quốc tế, là tiếng
nói của quốc gia dân tộc về chủ quyền, về cương vực lãnh thổ bất khả xâm phạm.

3


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

Bài tiểu luận nhằm mục đích tìm hiểu kiến thức tổng quan về Truyền thông và
Truyền thông quốc tế; phân tích thực trạng, thành tựu, hạn chế của Việt Nam trong
việc sử dụng Truyền thông quốc tế để bảo vệ chủ quyền biển đảo; liên hệ với chính
sách tuyên truyền Biển Đông của Trung Quốc; đồng thời từ đó đưa ra những đánh
giá và đề xuất giải pháp phù hợp đẩy mạnh Truyền thông quốc tế để đấu tranh dư
luận, thuyết phục cơng chúng quốc tế, nhằm góp phần hiệu quả bảo vệ chủ quyền
biển đảo Việt Nam.
Sinh viên thực hiện hy vọng rằng, nội dung tiểu luận sẽ góp phần mở rộng thơng
tin, kiến thức về Truyền thơng quốc tế để mọi người có cái nhìn tổng quát hơn về
Truyền thông quốc tế trong việc bảo vệ biên giới quốc gia, đồng thời cũng góp
phần đề xuất những biện pháp ứng dụng các kinh nghiệm quốc tế cho thực tiễn
Truyền thông quốc tế ở Việt Nam.
Sinh viên thực hiện

4


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

I. Định nghĩa, kiến thức tổng quan về truyền thông và truyền thông quốc tế
1. Định nghĩa
1.1.

Truyền thông


„„ Truyền thông là cách truyền đạt hoặc trao đổi suy nghĩ, ý kiến hoặc thơng tin
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc ký hiệu‟‟ – Trích dẫn tại từ điển trường American
College.
Truyền thơng về cơ bản là một q trình tương tác, truyền đạt thông tin và hiểu
biết từ người này sang người khác. Thông qua các tương tác như vậy, hai hoặc
nhiều cá nhân, tổ chức tác động đến ý tưởng, niềm tin và thái độ của nhau. Về cốt
lõi, truyền thông là việc sử dụng các thông điệp để tạo ra ý nghĩa trên vơ số nền
văn hóa, bối cảnh và các phương tiện truyền thông.
Trên thế giới, đã có rất nhiều chun gia nghiên cứu và tìm hiểu để đưa ra định
nghĩa về truyền thơng. Trong đó, phải kể đến James R. Wilson và Stan Le Roy
Wilson (1998) - hai nhà phê bình, nhà lý luận, chuyên gia về truyền thơng đại
chúng và văn hóa của Mỹ cho rằng truyền thơng là „„một q trình liên quan tới
việc phân loại, lựa chọn và chia sẻ cách diễn đạt, biểu tượng để giúp người nhận
thông tin suy luận, khơi nguồn ra từ chính suy nghĩ của mình một ý tưởng tương tự
như trong suy nghĩ của người truyền tải thông tin‟‟ trong cuốn sách „„Mass Media
- Mass Culture‟‟ xuất bản năm 2001 của hai tác giả. Hay Denis Mcquail định nghĩa
truyền thơng là „„một q trình làm tăng tính phổ biến‟‟. Hovland, mặt khác, lại
định nghĩa nó là „„một q trình mà một nhà truyền thơng truyền tải thông điệp
nhằm sửa đổi hành vi của các cá nhân khác‟‟. Và Warner Weaver, tiến thêm một
bước, coi truyền thông là „„phương thức mà một tâm trí có thể ảnh hưởng đến
người khác‟‟.
Truyền thơng dưới các góc độ khác nhau có thể được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. Dưới góc độ ký hiệu lời, John R. Hober (1954) cho rằng: „„Truyền
5


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

thơng là q trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng bằng lời‟‟. Dưới góc độ quyền lực,
„„Truyền thơng là cơ chế qua đó quyền lực được thể hiện‟‟1. Bess Sodel, dưới góc

độ cấu trúc lại hiểu „„Truyền thơng là q trình chuyển đổi từ một tình huống đã có
cấu trúc như một tổng thể sang tình huống khác theo một thiết kế có chủ đích‟‟2.
Khơng chỉ dừng lại ở đó, định nghĩa về truyền thơng cịn được quy định trong
từng ngành nghề, lĩnh vực, khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các định nghĩa đều
bao hàm một điểm chung đó là chỉ sự chia sẻ, truyền tải thơng tin, ý nghĩ, ý tưởng,
ý kiến giữa con người với con người.
Tại Việt Nam, PGS.TS Lê Thanh Bình trong cuốn Giáo trình Đại cương Truyền
thơng quốc tế có nhận xét thế này: „„Theo nghĩa hẹp, Truyền thông là sự truyền tải
thông tin giữa hai hoặc nhiều đối tượng và đạt được hiệu quả giao tiếp nhất định.
Rộng hơn, truyền thông là một q trình chia sẻ thơng tin, giao tiếp tương tác giữa
các đối tượng chủ thể khơng chỉ tìm đến những đặc điểm chung, tương đồng của
nhau, mà đồng thời cịn thể hiện, xây dựng hình ảnh riêng của chính mình‟‟.
Truyền thơng ra đời, phát triển cùng với q trình hình thành và phát triển của
xã hội lồi người. Truyền thơng là sản phẩm của xã hội lồi người, là yếu tố động
lực kích thích sự phát triển của xã hội; đồng thời là tiêu chí đánh giá trình độ phát
triển, chỉ số thể hiện diện mạo văn hóa mỗi con người, cộng đồng và mỗi quốc gia.
1.2.

Truyền thông quốc tế

Truyền thơng quốc tế (cịn được gọi là nghiên cứu về truyền thơng tồn cầu
hoặc truyền thơng xun quốc gia) là thông lệ giao tiếp xảy ra xuyên biên giới
quốc tế, thông qua sự phát triển và chia sẻ thơng tin, truyền tải các thơng điệp bằng
lời nói và khơng bằng lời nói, trong các bối cảnh quốc tế. Không thể phủ nhận sự
phát triển và trỗi dậy của truyền thông quốc tế chịu ảnh hưởng to lớn và tranh thủ
1

Nguyễn Đình Lương: Nghề báo nói, 1993, NXB Văn hóa – Thơng tin, Hà Nội

2


PGS. TS. Nguyễn Văn Dững, TS. Đỗ Thị Thu Hằng, 2012, Truyền thông: Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, NXB

Chính trị quốc gia, Tr.11-12

6


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

được những cơ hội mang lại từ sự vận động của chủ nghĩa tư bản toàn cầu dưới
ảnh hưởng của tồn cầu hóa. Vì vậy, trong vai trị là một lĩnh vực nghiên cứu,
truyền thông quốc tế là một nhánh của nghiên cứu truyền thông, liên quan đến
phạm vi „„chính phủ với chính phủ‟‟, „„doanh nghiệp với doanh nghiệp‟‟ và
„„tương tác giữa người với người‟‟ ở cấp độ tồn cầu.
Truyền thơng quốc tế cũng có thể được xem là phân chia giữa: Giao dịch chính
thức, là hoạt động truyền thơng của chính phủ và Giao dịch khơng chính thức hay
còn gọi là tương tác xuyên quốc gia, cụ thể là các hoạt động truyền thông liên quan
đến các bên phi chính phủ. Xét trên bình diện chính trị, truyền thơng đóng vai trị
trung tâm trong việc vận hành nền dân chủ chân chính, góp phần phát triển dân chủ
hiện đại3.
Đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về truyền thông quốc tế đến từ các học
giả, các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới, tuy nhiên vẫn chưa có một định nghĩa
nào được phần đa mọi người cơng nhận và coi là định nghĩa thống nhất. Điều này
không chỉ bởi truyền thông quốc tế là một lĩnh vực phát triển mà cịn vì tính chất
lịch sử mà nó đã trải qua. Mỗi định nghĩa về truyền thông quốc tế được nêu lên là
một sự phản ánh của quan điểm về lịch sử của mỗi học giả. Trong một bài báo có
tựa đề „„Xác định truyền thơng quốc tế như một lĩnh vực‟‟, Stevenson (1992) đã
lưu ý một cách gượng gạo rằng „„thật khó để định nghĩa, nhưng bạn sẽ biết khi bạn
nhìn thấy‟‟. Cịn đối với Aina (ibid) thì„„Truyền thơng quốc tế tiêu biểu cho việc

trao đổi truyền thơng hoặc tương tác xun biên giới quốc gia, chính trị, văn hóa
và kinh tế; đồng thời nó được tạo điều kiện bởi sự phụ thuộc lẫn nhau của các
quốc gia, nhóm và cá nhân‟‟4. Trên trang web Wikianswers.com định nghĩa truyền
thơng quốc tế là q trình giao tiếp, trao đổi giữa hai hoặc nhiều quốc gia để giải
3

PGS.TS Lê Thanh Bình (2012), Giáo trình Đại cương Truyền thơng quốc tế, Nhà xuất bảnThông tin và Truyền

thông, Hà Nội, tr 27.
4

Aina S. (2003). Global Communication And The Media Agenda. Abeokuta: Julian Publishers.

7


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

quyết các vấn đề và các mối quan ngại5. Tại Việt Nam, PGS.TS Lê Thanh Bình
nhận định: „„Truyền thông quốc tế là hoạt động truyền thông giữa các quốc gia
chủ yếu bằng các phương tiện truyền thông đại chúng, do sự tác nghiệp của các
nhà báo quốc tế chun nghiệp/nhà truyền thơng quốc tế‟‟6.
Truyền thơng quốc tế có một phần vai trò trong phong trào hướng tới nền chính
phủ dân chủ hơn và nền kinh tế thị trường tự do càn qt trên tồn thế giới. Nó đã
tạo ra một loại chủ nghĩa đế quốc cấu trúc, nơi mà một quốc gia có thể trở thành
trung tâm quyền lực. Xét về mặt chính trị, truyền thơng quốc tế đã làm gia tăng áp
lực dân chủ hóa; một phần của nội dung bị thống trị bởi chính trị; hữu ích trong
việc phổ biến, tuyên truyền ý tưởng và ý thức hệ chính trị; tăng cường ngoại giao
cơng chúng; giảm đồng nhất chính trị. Ngồi ra, truyền thơng quốc tế còn là một
lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn trong giới học thuật. Các học giả trong lĩnh vực này

xem xét mối quan hệ năng động giữa tồn cầu hóa và hùng biện, nghiên cứu cách
truyền thông tin qua trao đổi văn hóa, xã hội, kinh tế và chính trị. Từ đó thấy được
rằng các khía cạnh này đang bị ảnh hưởng bởi một phương tiện truyền thơng tồn
cầu mới nổi (như công nghệ kỹ thuật số, phương tiện truyền thông xã hội).
2. Q trình phát triển của truyền thơng và truyền thông quốc tế
Những nhà nghiên cứu về truyền thông tiêu biểu đầu tiên gồm Marshall
McLuhan, Stuart Hall, Ien Ang và Jean Baudrillard. Bài viết của Walter Benjamin
vào năm 1936 với tựa đề „„The Work of Art in the Age of Mechanical
Reproduction‟‟ (Tác phẩm nghệ thuật trong thời đại tái sản xuất cơ khí) đánh dấu
sự mở đầu của việc nghiên cứu quan hệ giữa các phương tiện truyền thông hiện đại
và văn hoá.
5

“process of communication between two or more countries to settle down issues and matters”

/>6

PGS.TS Lê Thanh Bình (2012), Giáo trình Đại cương Truyền thơng quốc tế, Nhà xuất bảnThông tin và Truyền

thông, Hà Nội, tr 24-25.

8


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

Ở nước Anh, vào những năm 1960, nghiên cứu truyền thông được giảng dạy ở
khoa tiếng Anh. Vào thời điểm đó, ngành khoa học này thường được giảng dạy ở
bậc cao đẳng hay các trường kỹ thuật chứ chưa được dạy ở các trường đại học, trừ
trường hợp ngoại lệ là tại Trung tâm Nghiên cứu Văn hoá đương đại, Đại học

Birmingham năm 1964, bởi Richard Hoggart. Vào những năm 1970, Trung tâm
Nghiên cứu Văn hoá đương đại đã tập trung các nghiên cứu của mình vào mối
quan hệ giữa truyền thông và quyền lực. Dưới sự lãnh đạo của Stuart Hall, người
nổi tiếng với mơ hình mã hoá/giải mã, Trung tâm này đã thực hiện những nghiên
cứu hết sức quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu truyền thông về mối quan hệ
giữa các văn bản và khán giả.
Chiến tranh thế giới lần thứ hai đã tạo ra một hệ thống truyền thơng quốc tế
tồn cầu thật sự lần đầu tiên trong lịch sử. Các sự kiện diễn ra ở khu vực này có thể
ảnh hưởng đến các sự kiện ở khu vực khác và vì thế trở thành tâm điểm chú ý của
các nước liên quan. Đầu thập kỷ 1980, những phát minh trong công nghệ truyền
thông và tầm nhìn của Ted Turner đã tạo ra một CNN, mạng lưới truyền thơng tin
tức tồn cầu đầu tiên của thế giới (Whittemore, 1990). CNN phát sóng tin tức mọi
lúc mọi nơi trên trái đất thơng qua truyền hình vệ tinh và truyền hình cáp. Trong
cuộc chiến tranh Vùng Vịnh những năm 1990 – 1991, CNN nổi lên như một thế
lực toàn cầu trong trường quan hệ quốc tế, mạng lưới phủ sóng dày đặc của CNN
đã truyền cảm hứng cho những tổ chức truyền hình khác như BBC vốn đã có sẵn
một mạng lưới radio phủ khắp thế giới, hay như NBC, và Star, để thành lập những
mạng lưới truyền thơng tồn cầu7.
Nhưng, sự trỗi dậy của truyền thơng tồn cầu thực sự chỉ mới bắt đầu một cách
nghiêm túc vào cuối những năm 1980 và chưa phát huy hết tiềm năng của nó cho
đến tận những năm 1990. Tồn cầu hóa giúp phổ biến những giá trị và văn hóa
7

Etyan Gilboa (2005). “The CNN Effect: The Search for a Communication Theory of International Relations”,

Political Communication, Vol. 22, pp. 27–44.

9



Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

chung trên toàn thế giới và thúc đẩy nhu cầu chia sẻ, trao đổi những giá trị chung.
Từ đó làm tăng một lượng cầu lớn đối với thị trường truyền thơng. Ví dụ theo như
số liệu thống kê Internet Việt Nam 2019, người dùng Việt Nam dành trung bình tới
6 giờ 42 phút mỗi ngày để tham gia các hoạt động liên quan tới mạng Internet, hay
như số liệu cập nhật đến tháng 1 năm 2020, lượng người đang sử dụng dịch vụ
Internet tại Việt Nam đã đạt con số 68,17 triệu người. Ví dụ tiếp theo về sử dụng
các phương tiện truyền thông là cuộc tranh cử tổng thống Mỹ năm 2008, các ứng
viên đã sử dụng hai trang mạng xã hội MySpace và YouTube để vận động tranh
cử. Nếu ứng cử viên của đảng Dân Chủ đều sử dụng MySpace để tập hợp lượng
người ủng hộ đông đảo (Barack Obama – 48.000 người; Hillary Clinton – 25.000
người), thì các ứng cử viên của đảng Cộng hịa sử dụng YouTube để phát những
bài vận động tranh cử của mình vì hiệu quả lan truyền thơng tin của nó8.
Phương tiện truyền thơng đại chúng mới cũng đang tác động đến nền chính trị
và dân chủ, tuy nhiên cịn quá sớm để biết được ảnh hưởng đó sẽ là cơ bản hay
chuyển biến như thế nào. Trong suốt thập kỉ 1990 hậu Chiến tranh Lạnh, nhiều
người đã cho rằng mạng Internet sẽ thay đổi đáng kể tính chất của đời sống chính
trị, nó sẽ mở ra một thế giới vơ biên, trong đó các cộng đồng ảo nối mạng sẽ lật đổ
các quốc gia – dân tộc kiểu cũ và kết nối mạng theo chiều ngang sẽ phá hủy hồn
tồn tất cả các mơ hình tổ chức có thứ bậc theo chiều dọc. Tuy nhiên, khơng bao
lâu sau đó, thực tế đã chứng minh tính bất kha thi của sự biến đổi sâu rộng này, bởi
các quốc gia – dân tộc đã thể hiện rằng họ hồn tồn có khả năng áp đặt những giới
hạn thực tế đối với việc sử dụng truyền thông thông qua mạng Internet. Cho đến
nay, trên thực tế, tác động của phương tiện truyền thơng mới lên đời sống chính trị
khơng nghiêm trọng bằng những tác động nảy sinh từ sự xuất hiện và ảnh hưởng
rộng rãi của truyền hình. Thật vậy, ngay trong những năm gần đây, sự phát triển

8


Theo Wikipedia.

10


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

của truyền hình vệ tinh và truyền hình cáp đã tác động tới chính trị nhiều hơn bất
kỳ sự tiến bộ nào trong phương tiện truyền thông kỹ thuật số9.
Trong một vài thập kỷ vừa qua, các nghiên cứu về truyền thông đại chúng
thường quan tâm đến vấn đề hiệu quả truyền thông, đặc biệt những mối quan hệ
như bạo lực trên phim và những thái độ quá khích ngồi đời thực. Bài viết của
David Gauntlett năm 1998 „„Ten Things Wrong With the Media Effects Model‟‟
(Mười sai lầm với mơ hình hiệu quả truyền thơng) đã nêu ra những vấn đề mà các
nhà nghiên cứu trước ông đã mắc phải; trong tác phẩm viết sau đó, Gauntlett đã đề
xuất các phương pháp nghiên cứu sáng tạo mới ở đó người tham gia được mời tạo
ra các chương trình truyền thơng, một q trình tự thể hiện bản thân được cho là có
thể giúp tìm hiểu sâu hơn về những đặc điểm tâm lý ẩn sâu trong mỗi cá nhân.
3. Chủ thể và đối tượng của truyền thông quốc tế
Chủ thể truyền thơng quốc tế rất đa dạng, có thể hiểu theo hai nghĩa, nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Trước hết về nghĩa rộng, chủ thể truyền thông bao gồm các tổ chức
có chức năng gắn với truyền thơng như Bộ Ngoại Giao, Đài Truyền hình quốc gia
hay Tập đồn Truyền thơng xun quốc gia; có thể là các hội đồn chính trị - xã
hội, nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ; về nghĩa hẹp, chủ thể truyền thơng có thể
là các nhà báo thuần túy/nhà báo quốc tế, nhà truyền thơng quốc tế tác nghiệp
truyền thơng quốc tế; có thể là bất kỳ ai từ chính khách, doanh nghiệp học giả, nhà
văn hóa, nhà ngoại giao cho đến sinh viên, cơng dân bình thường,…thực hiện việc
tạo ra các sản phẩm truyền thông quốc tế10.
Đối tượng nghiên cứu của truyền thơng quốc tế là các dịng thơng tin ln
chuyển xun biên giới cùng các thể chế và luật lệ điều tiết chúng. Dĩ nhiên, các

9

Marc F. Plattner (2012). „„Media and Democracy: The Long View‟‟, Journal of Democracy, Vol. 23, No. 4

(October), pp. 62-73.
10

PGS.TS Lê Thanh Bình (2012), Giáo trình Đại cương Truyền thông quốc tế, Nhà xuất bảnThông tin và Truyền

thông, Hà Nội, tr 54.

11


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

yếu tố cốt lõi của truyền thơng nói chung vẫn là những thành tố quan trọng được đề
cập đến trong truyền thơng quốc tế, ví dụ như: quy trình, chủ thể, cơng chúng của
truyền thơng quốc tế....Tuy nhiên, trong truyền thơng quốc tế, chúng được nhìn
nhận từ góc độ mới - góc độ tồn cầu, mang tính chủ đề quốc tế, hướng tới những
vấn đề nổi bật xuyên biên giới quốc gia.
Điều kiện tham gia vào truyền thông quốc tế đơn giản chỉ là sự liên kết chặt chẽ
của đối tượng và chủ thể với cộng đồng quốc tế và sự có mặt của các phương tiện
truyền tải thông tin ở những địa bàn mà đối tượng công chúng sinh sống.
Có những trùng hợp nhất định giữa „„truyền thông quốc tế‟‟ và „„thông tin đối
ngoại‟‟. Về định nghĩa, Thông tin đối ngoại là hoạt động truyền thông của một
quốc gia, hướng tới công chúng trong nước hoặc công chúng nước ngoài ở nước sở
tại, chủ yếu bằng các phương tiện thông tin đại chúng, do sự tác nghiệp của các
nhà báo chuyên trách/các tổ chức, cá nhân được phân công nhiệm vụ thông tin đối
ngoại11. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, thơng tin đối ngoại là hình thức phổ biến

của truyền thơng quốc tế, mang tính phi vật chất và dễ thẩm thấu, hịa lẫn, khơng
biết đến biên giới và giới hạn, có thể len lỏi khắp nơi cả về phạm vi địa lý lẫn xã
hội, giữa các tầng lớp công chúng, từ nước này qua nước kia mà khó có khả năng
ngăn chặn. Các hoạt động thơng tin đối ngoại đã giúp hình thành nên các tuyến
thơng tin xuyên biên giới giữa các quốc gia, nhằm mục đích tun truyền, quảng
bá, giải thích và thuyết phục cơng chúng nước ngoài - liên quan đến thái độ, đường
lối, chính sách...của quốc gia thực hiện hành vi truyền thơng này.
Tại Việt Nam, thơng tin đối ngoại hướng tới nhóm cơng chúng là chính khách,
học giả, văn nghệ sĩ trí thức, nhân dân, Việt kiều ở nước ngồi và cơng chúng nước
ngồi ở Việt Nam. Thơng tin đối ngoại phản ánh kịp thời chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế-xã hội và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, những

11

Theo PGS. TS Lê Thanh Bình

12


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

thành tựu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam,
giúp dư luận bên ngoài hiểu rõ hơn, đúng hơn về Việt Nam, thu hút sự quan tâm và
gây ấn tượng tốt đẹp với bạn bè quốc tế về Việt Nam. Hình ảnh đất nước Việt Nam
hồ bình, ổn định, đổi mới, đang phát triển năng động, là điểm đến an toàn và tin
cậy của đầu tư, du lịch, con người, lịch sử và nền văn hoá lâu đời hết sức phong
phú và giàu bản sắc dân tộc của Việt Nam đã được nhân dân thế giới và cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngồi biết tới thơng qua nhiều kênh và bằng nhiều hình
thức khác nhau.
Với thực tiễn đó, có thể gọi, mọi hoạt động „„thông tin đối ngoại‟‟ của nhà nước

là „„truyền thông quốc tế‟‟, nhưng chiều ngược lại: „„truyền thông quốc tế‟‟ không
phải là „„thông tin đối ngoại‟‟. Đó là điểm khác biệt căn bản của truyền thơng quốc
tế hiện nay so với trước kia.
4. Lý thuyết Dòng chảy tự do thông tin của truyền thông quốc tế
Từ Tuyên ngôn về quyền tại bang Virginia năm 177612, lần đầu tiên tự do ngôn
luận được đưa vào trong tự do báo chí, từ đó tiếp tục hình thành „„tự do thông tin‟‟
theo nhiều cách khác nhau cùng với mỗi hiến pháp, dự luật, học thuyết hoặc luật
mới.
Lý thuyết dòng chảy tự do thông tin (Free flow of information) là một trong
những lý thuyết quan trọng của truyền thông quốc tế, ra đời sau Thế chiến II, khi
trật tự thế giới đã bắt đầu hình thành hai cực đối đầu với một bên là chủ nghĩa tư
bản tự do và bên kia là các nước xã hội chủ nghĩa. Truyền thông quốc tế đã trở
thành một phần trong cuộc chiến tranh này. Đối với những người ủng hộ chủ nghĩa
tư bản, chức năng chính của truyền thơng quốc tế là phát huy tính dân chủ, tự do
12

Virginia Declaration of Rights - Tuyên ngôn về quyền của bang Virginia năm 1776 là văn bản pháp lý quan trọng

trong lịch sử pháp luật thế giới. Đây là văn bản pháp lý có tính khởi nguồn về quyền con người, khởi nguồn về phân
quyền và là văn bản pháp lý có ảnh hưởng sâu sắc đến các văn bản pháp lý khác sau này như: Tuyên ngôn độc lập
của Mỹ, Tuyên ngôn về quyền của Mỹ và Tuyên ngôn về quyền con người và quyền công dân của Pháp cũng như
nhiều văn bản pháp lý khác.

13


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

ngôn luận, thượng tôn pháp luật và mở rộng thị trường tự do. Kể từ khi chiến tranh
thế giới thứ II diễn ra, dịng chảy tự do thơng tin trở thành một chính sách quan

trọng như một khía cạnh chính trị trong cách tiếp cận của chính phủ Hoa Kỳ đối
với truyền thơng quốc tế. Thường có sự kết hợp thuật ngữ giữa nguyên tắc quản trị
dân chủ được tìm thấy trong hiến pháp của các quốc gia và điều lệ của các cơ quan
Liên Hợp Quốc; với ngun tắc chính trị thúc đẩy tình trạng thương mại tự do để
xuất khẩu nội dung tin tức và giải trí xuyên biên giới quốc gia. Vào cuối Thế chiến
II, Hoa Kỳ nổi lên như một cường quốc kinh tế - quân sự thống trị và bắt đầu thúc
đẩy chính sách dịng chảy tự do thơng tin như một ngun tắc dân chủ phổ quát đối
với các quốc gia khác. Hoa Kỳ cũng đồng thời là một trong những quốc gia đã đề
xuất và phê chuẩn việc đưa các quyền tự do ngơn luận và dịng chảy thơng tin tự
do trong hiến chương của Liên Hợp Quốc. Khi Chiến tranh Lạnh bắt đầu vào cuối
những năm 1940, vấn đề dòng chảy tự do thơng tin mang một đặc tính mới, khiến
nó trở thành một yếu tố chính trị lâu dài bao gồm cả vấn đề kiểm sốt thơng tin của
chính phủ và xuất khẩu tin tức - giải trí sang các nước khác.
Trái ngược với Marxist, những người ủng hộ quy định của nhà nước về truyền
thông và phương tiện truyền thơng, cho rằng xét theo khái niệm dịng chảy tự do
thông tin phản ánh niềm tin tư bản của phương Tây thì thị trường khơng nên bị
kiểm sốt hoặc kiểm duyệt. Các nhà truyền thông xã hội chủ nghĩa đứng đầu là
Liên Xơ ủng hộ quan niệm báo chí và truyền thông phải do nhà nước lãnh đạo, làm
chủ, chi phối để phục vụ lợi ích của giới lãnh đạo và quốc gia dân tộc mình. Thực
tế, hầu hết các tài nguyên truyền thông của thế giới đều tập trung ở phương Tây, do
Chính phủ phương Tây, các chủ sở hữu phương tiện truyền thông và cộng đồng
doanh nghiệp điều phối. Do đó, thị trường dịng chảy tự do thơng tin phục vụ cho
cả mục đích kinh tế, chính trị và các chính sách điều tiết liên quan đến chủ nghĩa
cộng sản và chủ nghĩa Mác. Lợi ích về vốn và tiền tệ không phải là điều duy nhất
bị đe dọa trong kỷ nguyên chiến tranh lạnh. Hoa Kỳ muốn lan rộng tầm ảnh hưởng
14


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia


của mình ở các quốc gia khác trên thế giới, từ đó củng cố vị thế tồn cầu trong mắt
các quốc gia này. Sự thống trị của phương Tây đã thực sự đạt được do bão hòa thị
trường truyền thơng giải trí nước ngồi với những lý tưởng của họ về chủ nghĩa cá
nhân và chủ nghĩa tư bản.
5. Vai trị, lợi ích của truyền thơng và truyền thơng quốc tế
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, vai trị và ảnh hưởng của truyền thơng
trong xã hội quốc gia, hay quốc tế đã và đang thay đổi theo một chiều hướng khác.
Về mặt quan hệ, đó vẫn là sự tác động qua lại giữa ba nhân tố: quyền lực chính trị,
truyền thơng và cơng luận, nhưng trong những điều kiện hoàn toàn khác. Thế giới
ngày nay bất ổn hơn về mọi mặt. Với truyền thông, công chúng dễ bị kích động, dễ
bị lơi kéo vào mọi thứ. Điều này giải thích một phần sự phát triển của chủ nghĩa
khủng bố, khơng chỉ nảy sinh từ đói nghèo, bất bình đẳng mà cả từ đụng độ văn
hóa, đối kháng về lòng tin, vượt khỏi những khái niệm truyền thống đặc trưng quốc
gia dân tộc và quan hệ quốc tế truyền thống: chủ quyền, lãnh thổ, quốc gia.
Có lập luận cho rằng khả năng giao tiếp với ai đó trên tồn cầu có nhiều lợi ích
tích cực. Dịng tự do thông tin trong xã hội đương đại ngày càng tăng cường kết
nối và tạo điều kiện cho toàn cầu hóa, nhưng cũng mang đến mối đe dọa về chuẩn
hóa văn hóa13.
Sự chuẩn hóa mà Zayani gợi ý được đẩy mạnh thông qua hiện tượng electronic
colonialism – Chủ nghĩa thực dân điện tử. „„Mạng điện tử toàn cầu đã phát triển
trong thập kỷ trước đang buộc chúng ta phải xác định lại ý tưởng của mình về chủ
quyền14‟‟. Chủ nghĩa thực dân điện tử bắt nguồn từ lý thuyết rằng „„Tập trung vào
cách truyền thơng tồn cầu…ảnh hưởng đến cách mọi người nhìn, suy nghĩ và
13

Zayani, M. (2011), Media, cultural diversity and globalization: challenges and opportunities, Journal of Cultural

Diversity, v. 7, p. 48.
14


Hachten, William A., and James Francis Scotton (2017), The World News Prism: Global Information in a Satellite

Age. Malden, MA: Blackwell Pub.

15


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

hành động15‟‟. Trong nhiều năm liền, McPhail đã nghiên cứu về các chủ đề của
truyền thông đại chúng quốc tế. Sự kết tụ và tồn cầu hóa là một phần của nền tảng
chủ nghĩa thực dân điện tử, có „„tiềm năng thực sự để thay thế hoặc thay đổi các
giá trị văn hóa, ngơn ngữ, lối sống hoặc thói quen, hoạt động hoặc nghi lễ gia đình
trước đây16‟‟. Các giá trị và các yếu tố văn hóa cuối cùng bị thay thế bởi những giá
trị phổ biến trong hệ tư tưởng thống trị.
Truyền thông đại chúng thống trị đời sống tinh thần của xã hội hiện đại, và do
đó là mối quan tâm mạnh mẽ đến xã hội học. Từ những nghiên cứu đầu tiên vào
những năm 1930, mối quan tâm chính là với sức mạnh tiềm ẩn trong công nghệ
truyền thông mới, đặc biệt là đài phát thanh và truyền hình. Adolf Hitler sử dụng
thành cơng của đài phát thanh tuyên truyền là một bài học đối tượng trong những
mối nguy hiểm có thể. Các khái niệm về xã hội đại chúng thêm sức mạnh cho đến
ý tưởng rằng các phương tiện truyền thơng điện tử có thể tạo ra một tình huống
Orwellian kiểm sốt tâm trí, với khối lượng thụ động chi phối bởi một tầng lớp tinh
nhỏ của truyền thơng.
Có thể nói, truyền thơng và truyền thơng quốc tế có vai trị quan trọng đối với
xã hội vì những lợi ích thực tế mà nó mang lại, đặc biệt là khi công nghệ thông tin
và truyền thông đại chúng phát triển rất nhanh ở khắp mọi nơi, kéo theo đó là nền
kinh tế tri thức, nhu cầu chia sẻ thông tin và các sản phẩm thông tin ngày càng phát
triển cùng nhiều hiện tượng xã hội mới. Truyền thơng và truyền thơng quốc tế từ
đó đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội như: tâm lý

học, lịch sử học, báo chí học… Mối tương quan giữa truyền thơng và Internet là
một mối quan hệ tương hỗ mà có thể nhận thấy trong nhiều mặt của đời sống xã
15

McPhail, Thomas L (2010). Global Communication: Theories, Stakeholders, and Trends. Chichester, West

Sussex, U.K.: Wiley-Blackwell, p22.
16

McPhail, Thomas L (2010). Global Communication: Theories, Stakeholders, and Trends. Chichester, West

Sussex, U.K.: Wiley-Blackwell, p23.

16


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

hội, gắn liền với các phương thức truyền thông đại chúng thông dụng. Với sự phát
triển mạnh mẽ đan xen của 2 lĩnh vực bổ trợ cho nhau này, thời gian vừa qua, đã
có nhiều cuốn sách, tham luận, luận văn đề cập tới vấn đề này. Trong đó, nhiều tác
phẩm đã đề cập tới sự tác động của các phương tiện truyền thơng mới, trong đó có
mạng xã hội đối với truyền thông và truyền thông quốc tế tại Việt Nam.
Cuốn sách của tác giả Bùi Hoài Sơn17 đề cập tới sự phát triển của các phương
tiện truyền thông mới ở Việt Nam với hai đại diện tiêu biểu là điện thoại di động
và Internet. Trong đó, tác giả điểm qua một số phương diện lý thuyết trong việc
nghiên cứu phương tiện truyền thông mới ở Việt Nam; phân tích những thay đổi
trong văn hố - xã hội dưới ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông mới với
12 điểm được xem là cơ bản nhất: sự thay đổi trong giao tiếp của cá nhân và xã
hội, „„cái tôi” trong xã hội gia tăng, sự thay đổi của không gian xã hội và cá nhân,

sự thay đổi của giải trí, dân chủ hố đời sống xã hội, sự hỗn loạn của thơng tin và
việc hình thành các tiểu văn hoá, sự thay đổi cách truyền đạt tri thức trong xã hội,
khoảng cách số trong xã hội, những hình thức phạm tội mới nảy sinh, thay đổi cách
thức kinh doanh, cung cấp dịch vụ, những nhu cầu mới, lối sống mới, những ngôn
ngữ mới, và những thay đổi tâm lý cá nhân.
II. Các thành tựu, hạn chế của Việt Nam trong việc sử dụng truyền thông
quốc tế để bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia
1. Thực tiễn sử dụng truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo
quốc gia Việt Nam
1.1. Tình hình biển đảo Việt Nam
Vào ngày 14/10/2019, TS Tạ Đình Thi - tổng cục trưởng Tổng cục Biển và hải
đảo Việt Nam nhận định „„Chủ quyền biển đảo của chúng ta bị thách thức nghiêm
trọng. Biển Đơng có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước lớn, cũng như các
17

Bùi Hoài Sơn (2008), „„Phương tiện truyền thông mới và những thay đổi văn hoá xã hội ở Việt Nam”, NXB Khoa

học Xã hội.

17


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

tranh chấp chủ quyền trong khu vực. Bên cạnh đó, khó khăn tiếp theo là những
biến đổi, suy thối mơi trường biển tự nhiên‟‟18.
Tính từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX đến nay, có thể chia sự phát triển của
vấn đề Biển Đông thành ba giai đoạn chính19:
Giai đoạn thứ nhất (1974-1990, khi Chiến tranh lạnh kết thúc): Bản chất vấn đề
Biển Đông trong giai đoạn này cơ bản chỉ là tranh chấp lãnh thổ, chủ yếu liên quan

giữa một số nước trong khu vực và Trung Quốc.
Giai đoạn thứ hai (1990-2010): Bản chất vấn đề Biển Đông mở rộng từ tranh
chấp lãnh thổ trở thành vấn đề an ninh khu vực. Các nước xung quanh Biển Đông
trong thời gian này liên tục đưa ra những yêu sách về quyền chủ quyền ở Biển
Đông, dẫn đến hình thành những khu vực biển chồng lấn rộng lớn. Từ đây, Biển
Đông đã trở thành một vấn đề quan trọng trong quan hệ giữa ASEAN và Trung
Quốc. Các bên liên quan tới vấn đề Biển Đông bắt đầu sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau để bảo vệ lợi ích của mình, bao gồm cả qn sự, chính trị, ngoại giao,
pháp lý...
Giai đoạn thứ ba (từ năm 2010 đến nay): Tình hình Biển Đơng tiếp tục diễn
biến phức tạp khi Trung Quốc gia tăng các địi hỏi chủ quyền vơ lý, cải tạo các cấu
trúc địa lý thành đảo nhân tạo và quân sự hóa trái phép. Bản chất vấn đề Biển
Đông được mở rộng hơn, trở thành tâm điểm tập hợp lực lượng và cạnh tranh giữa
các nước lớn. Các nước ngoài khu vực, đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản, Ơ-xtrây-li-a...
bắt đầu can dự vấn đề Biển Đơng nhân danh an ninh, an tồn hàng hải, hàng khơng
và bằng nhiều biện pháp khác nhau, chủ yếu là thông qua các biện pháp ngoại giao
đa phương và trên thực địa; khía cạnh an ninh được mở rộng cả ở trên biển và trên
18

Nhật Đăng, „„Chủ quyền biển đảo của Việt Nam ở Biển Đông đang bị thách thức nghiêm trọng‟‟,

, truy cập ngày 04/05/2020.
19

TS Trần Việt Thái, „„Bảo vệ chủ quyền biển đảo trong bối cảnh mới‟‟, Tạp chí tổ chức nhà nước, ,

truy cập ngày 07/05/2020.

18



Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

không. Gần đây nhất, theo báo tuoitre.vn ngày 5/5 một đội tàu hải quân Trung
Quốc vừa ngang nhiên tiến hành một đợt huấn luyện ở vùng biển xung quanh quần
đảo Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam , ngồi huấn luyện chống hải tặc, đội
tàu nói trên, gồm có một tàu khu trục và một tàu hộ vệ, còn tiến hành huấn luyện
bắn đạn thật.
Như vậy, xét về bản chất, vấn đề Biển Đông hiện nay bao gồm ba lớp: Lớp trong
cùng là tranh chấp chủ quyền lãnh thổ giữa Trung Quốc và một số nước trong khu
vực, giữa các nước ASEAN có chồng lấn quyền chủ quyền trên Biển Đông. Lớp
giữa là vấn đề an ninh khu vực giữa ASEAN và Trung Quốc. Lớp ngoài cùng là
cạnh tranh chiến lược và tập hợp lực lượng giữa các nước lớn. Tình hình Biển
Đơng những năm qua căng thẳng hơn, phức tạp hơn, gia tăng nhanh chóng cả về số
lượng và mức độ nghiêm trọng của các sự cố; phạm vi các sự cố trên biển, trên
không liên tục được mở rộng sâu xuống phía Nam và lên cả biển Hoa Đông; gia
tăng đáng kể số bên liên quan tới tranh chấp, nhất là sự tham gia của các nước lớn
ở những mức độ khác nhau; có xu hướng qn sự hóa và bán qn sự hóa rõ rệt;
tính chất của vấn đề Biển Đông ngày càng thách thức luật pháp quốc tế, ngay cả
khi phán quyết của Tòa Trọng tài được thành lập theo Phụ lục VII của Công ước
Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 1982 đã được đưa ra; vai trò của
ASEAN còn hạn chế, các giải pháp ở cấp độ khu vực chưa có hiệu quả.
1.2. Thực tiễn sử dụng truyền thông quốc tế
Việc sử dụng truyền thông quốc tế để bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia là
hoạt động chính trị quan trọng. Bởi biển đảo là một bộ phận không thể thiếu cấu
thành lên chủ quyền quốc gia, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế,
gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, đây vẫn là
một trong những khái niệm khá mới mẻ và đang được các nhà lý luận về truyền
thơng tập trung nghiên cứu, tìm tịi để đưa ra các phương pháp, học thuyết nghiên
cứu. Truyền thông quốc tế có nhiệm vụ cơ bản trong việc thực hiện và triển khai

19


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

đường lối đối ngoại về chính trị, phục vụ phát triển kinh tế đối ngoại, phục vụ
ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa. Tầm quan trọng của truyền thơng xét về
mặt chính trị, quyền lực có thể được xác định lại hay xác định mới trong phương
thức các quốc gia phân bổ lại quyền lực của mình trong mơ hình quyền lực quốc
gia và tồn cầu.
Chúng ta đều biết rằng, nguồn tin là nơi xuất phát của các thông điệp. Thông
điệp chuyên chở những nội dung cho nguồn tin. Trong một thế giới ngày càng
“phẳng”, công chúng Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với lượng thơng tin vô cùng
phong phú cả về số lượng, chất lượng, thể loại; nội dung mang cả tính tích cực lẫn
tiêu cực. Đối tượng tiếp nhận thông tin cũng đã được chủ động liên kết, lựa chọn,
sử dụng, cung cấp và tương tác vào nội dung thông tin. Trong bối cảnh đó, các cơ
quan truyền thơng trong nước cũng đã có sự thay đổi, tiến bộ vượt bậc cả về công
nghệ; cách thức tổ chức, phương thức hoạt động; bố trí, sử dụng nguồn nhân
lực...để cạnh tranh thông tin và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình
mới. Chính phủ, các cơ quan truyền thơng, các hội – ban ngành mang những đặc
thù riêng; đặc biệt cơ quan hành chính nhà nước có chức năng và nhiệm quản lý và
thực hiện các hoạt động báo chí ngành; do đó hoạt động thơng tin tun truyền vừa
có những điểm giống, vừa có những điểm khác biệt với các cơ quan khác trên thế
giới khi các hoạt động thông tin chủ yếu chính là các hoạt động thơng tin báo chí
và các hoạt động thơng tin khác. Cụ thể, các công cụ của hoạt động thông tin tuyên
truyền bao gồm: Thơng tin báo chí (Cơng tác báo chí ngành, Theo dõi báo chí,
Họp báo, Cung cấp thơng tin, Quan hệ báo chí ngồi ngành…), Xử lý khủng
hoảng, Tổ chức sự kiện và các hoạt động truyền thông khác.
1. Thành tựu


Những năm qua, trong bối cảnh thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp,
nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quân và nhân dân
Việt Nam đã triển khai tích cực các hoạt động bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia
20


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

trên biển. Công tác tuyên truyền đã thể hiện vai trị là mũi nhọn xung kích, là vũ
khí sắc bén trong việc cung cấp và định hướng thông tin trước những diễn biến
phức tạp, khó lường của tình hình biển đảo. Chúng ta đã “Chủ động, kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ được chủ quyền biển, đảo,
vùng trời và giữ được hịa bình, ổn định để phát triển đất nước” 20. Đồng
thời, chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 cũng nêu “nhận thức của tồn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng
bào ta ở nước ngồi về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo
vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển
được giữ vững”.
Xét những thành tựu nổi bật trong công tác bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia
Việt Nam thông qua truyền thơng quốc tế thời gian qua, có thể chia thành bốn
điểm chính:
Thứ nhất, thành tựu từ sản phẩm của phương tiện truyền thơng trên các chương
trình nghị sự chính trị và việc sử dụng các quảng cáo truyền hình trong các chiến
dịch tuyên truyền. Trong đó, một số phương tiện truyền thông phổ biến hiện nay
bao gồm: Internet, truyền hình, báo chí, và một số khác như sách, phát thanh,
quảng cáo, băng đĩa…
Sự phát triển của Internet thực sự đã làm nên một cuộc cách mạng về thông tin
trên toàn cầu. Theo nghiên cứu, Việt Nam đang là một trong những nước có tốc độ
phát triển Internet mạnh mẽ với nhu cầu, khả năng sử dụng Internet trong thanh
niên ngày càng tăng cao và phổ biến. Các hoạt động tiêu biểu thông qua mạng xã

hội được các cấp bộ, cơ quan hưởng ứng mạnh mẽ có thể kể đến một vài cái tên
như: Cuộc thi tìm hiểu “Biển, đảo Tổ quốc và truyền thống 65 năm Hải quân nhân
nhân Việt Nam anh hùng”; Cuộc thi “Tìm hiểu biển, đảo Việt Nam”; Cuộc thi trắc

20

Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr. 146

21


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

nghiệm trực tuyến tìm hiểu về biển, đảo Việt Nam “BIỂN ĐẢO VIỆT NAM”;…
Các hình thức tuyên truyền sinh động như băng-rơn, pa-nơ, áp-phích; video clip,
bộ ảnh tun truyền, infographic, khung ảnh đại diện trên mạng xã hội đã được
thiết kế gần gũi, lôi cuốn, tạo hiệu ứng tích cực, ghi dấu ấn trong đồn viên, thanh
niên và cộng đồng. Do vậy, việc sử dụng mạng xã hội như công cụ tuyên truyền,
định hướng tư tưởng, giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng, cung cấp nhu cầu
thông tin chính xác là một điều tất yếu mà Đảng và nhà nước hướng đến trong xu
thế phát triển chung hiện nay.
Bộ tư lệnh Hải quân Việt Nam cũng chủ động phối hợp và tạo điều kiện thuận
lợi cho phóng viên các báo, đài đến tác nghiệp, viết tin, bài, ảnh, phóng sự tuyên
truyền, phản ánh về hoạt động của Qn chủng nói riêng và cơng tác biển, đảo nói
chung, nhằm khai thác toàn diện, đầy đủ, sâu sắc về bộ đội giữ biển, đảo; có nhiều
tác phẩm sắc sảo, có chiều sâu, phản ánh đa dạng, sinh động về đề tài biển, đảo.
Điển hình như các chương trình “Xuân Trường Sa” của Báo điện tử Đảng Cộng
sản Việt Nam; “Biển đảo Việt Nam”, “Tâm tình nơi biên giới và hải đảo”, “Bài ca
chiến sĩ” của Đài Tiếng nói Việt Nam; “Đây biển, đảo Việt Nam”,„„Chúng tôi là
Chiến sĩ‟‟ của Đài Truyền hình Việt Nam…; trên cơ sở đó, góp phần quan trọng

trong nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phối hợp tuyên truyền biển đảo.
Ông Võ Văn Thưởng – Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương đánh giá 4 thành
tựu nổi bật mà các cơ quan báo chí đã đạt được trong năm 2019 bao gồm: công
tác chỉ đạo, định hướng, tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí đạt kết quả tích
cực; tăng cường đơn đốc triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển và quản lý báo
chí đến năm 2025; cơng tác quản lý Nhà nước, cơng tác Hội đã có đổi mới, kịp thời
khắc phục một số hạn chế, bất cập; công tác thông tin tuyên truyền trên báo chí
tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức ngày càng đa dạng, có chiều sâu, sức lan tỏa
mạnh mẽ.

22


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

Việc xuất bản Sách trắng Quốc phòng đã đáp ứng các yêu cầu ở trong nước và
quốc tế tìm hiểu về chính sách quốc phịng của ta. Tun truyền về kết quả phân
giới cắm mốc biên giới trên đất liền cùng với việc ký và đưa vào thực hiện ba văn
kiện pháp lý giữa Việt Nam - Trung Quốc, tiến trình phân giới cắm mốc với Lào và
Campuchia, bảo vệ chủ quyền biển đảo đã được triển khai tích cực với tư liệu phù
hợp đến nhiều đối tượng, góp phần tăng thêm nhận thức đúng đắn về chủ quyền
biên giới lãnh thổ của đất nước, tạo được sự đồng thuận trong xã hội và sự tin
tưởng của nhân dân đối với chính sách của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời cơ bản
giải tỏa được một số băn khoăn, hồi nghi trong dư luận. Cùng với đó, cơng tác
tuyên truyền miệng được coi trọng; vai trò của cơ quan báo chí được phát huy có
hiệu quả. Hoạt động tuyên truyền trực quan, sinh động được đẩy mạnh.
Thứ hai, thành tựu về nội dung phương tiện truyền thông, quan tâm đến chất
lượng văn hóa của sản lượng phương tiện truyền thơng hoặc với những hành động,
thơng tin có hiệu ứng thúc đẩy các hành vi chống chính phủ, đặc biệt là trên truyền
hình quốc gia.

Trước hết, Bộ Tư Lệnh Hải quân đã phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các địa
phương, cơ quan Trung ương và cơ quan báo chí chú trọng tập trung vào truyền bá,
phổ biến, giáo dục kiến thức về biển, đảo và những vấn đề bảo vệ chủ quyền biển,
đảo nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ lực lượng
vũ trang và các tầng lớp nhân dân đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo,
thềm lục địa của Tổ quốc. Qua đó, khơi dậy lịng u nước, niềm tự hào, tự tôn dân
tộc; nâng cao nhận thức của nhân dân về quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với biển, đảo và các hoạt động trên
biển, đảo; phát huy trách nhiệm và hành động của nhân dân hướng về biển, đảo;
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an
ninh trên các vùng biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Trong đó, lực lượng báo cáo

23


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

viên đã chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị tốt nội dung thông tin và tổ chức
các buổi thông tin tuyên truyền về biển, đảo.
Thứ ba, thành tựu qua hình thức sở hữu và kiểm sốt, sự hội nhập ngày càng
nhiều của phương tiện truyền thông. Cùng với việc tăng cường quảng bá thông tin
về đất nước, con người và sự phát triển của Việt Nam, chúng ta đã đấu tranh chủ
động và hiệu quả hơn với những luận điệu xuyên tạc về Việt Nam, nhất là trong
những vấn đề như dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, biên giới lãnh thổ. Chúng ta đã
tăng cường cung cấp thơng tin chính thống thơng qua kiểm sốt chặt chẽ của các
cơ quan ban ngành, có định hướng về chính sách và những nỗ lực của Việt Nam
trong quá trình đấu tranh về chủ quyền biển đảo quốc gia dân tộc.
Lực lượng tham gia công tác truyền thông quốc tế ngày càng được tăng cường,
đa dạng và hoạt động hiệu quả hơn cả ở trong và ngoài nước. Nếu năm 1992, Việt
Nam chỉ có 350 cơ quan báo chí thì tính đến ngày 30/11/2019, cả nước đã có tổng

cộng 850 cơ quan báo chí21. Kênh VTV4 của Đài Truyền hình Việt Nam là kênh
truyền hình đối ngoại có phạm vi phát sóng tới hầu hết các khu vực có người Việt
Nam sinh sống. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam đã phát triển
thêm kênh truyền hình. Các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngồi đều có trang thơng tin điện tử và tích cực sử dụng cơng nghệ hiện
đại, ấn phẩm bằng đĩa CD, DVD, CD-ROM....để triển khai các hoạt động thơng tin
nhằm quảng bá hình ảnh đất nước, đi đơi với tuyên truyền bảo vệ vững chắc chủ
quyền quốc gia dân tộc, đặc biệt là khu vực biển Đông. Chúng ta đã chú trọng
tranh thủ báo chí nước ngồi để đưa thơng tin về Việt Nam ra thế giới. Ngồi việc
tạo thuận lợi cho hơn 1500 phóng viên nước ngồi vào Việt Nam hoạt động báo
chí hàng năm, và hàng trăm phóng viên vào đưa tin các sự kiện lớn, nét mới là ta
đã tăng cường chủ động hợp tác với báo chí, truyền hình nước ngồi ra phụ trương,
21

Ngọc Trương, Năm 2019: Cả nước đã giảm 18 cơ quan báo chí, , truy cập ngày

02/05/2020.

24


Truyền thông quốc tế trong bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia

làm phóng sự về Việt Nam. Cơ quan báo chí, phát thanh – truyền hình có chức
năng quan trọng trong phổ biến tuyên truyền chính sách của Đảng, Nhà nước, địa
phương. Chính phủ và các địa phương ban hành chính sách mới, phù hợp hơn,
truyền tải thơng tin nhanh chóng dễ dàng, giúp người dân tiếp cận trực tiếp nguồn
thơng tin chính thống từng ngày từng giờ.
Thứ tư, thành tựu về ảnh hưởng tư tưởng của các phương tiện truyền thơng trong
việc thúc đẩy một mơ hình tổng của cuộc sống và suy nghĩ.

Về công tác Ngoại giao, trong bối cảnh tình hình Biển Đơng diễn biến phức tạp,
nghiêm trọng nhất trong 5 năm qua, chúng ta đã đánh giá đúng tình hình, đấu tranh
kịp thời, xử lý tỉnh táo, sáng suốt, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, các quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam trên biển. Đồng
thời, Việt Nam cũng chủ động, tích cực cùng các thành viên ASEAN gìn giữ, phát
triển các mối quan hệ đối ngoại với các nước, các tổ chức quốc tế, các đối tác liên
quan thúc đẩy, quyết tâm xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) hiệu
quả, thực chất và phù hợp với luật pháp quốc tế, góp phần duy trì hịa bình, ổn
định, hợp tác và phát triển trên Biển Đông cũng như ở khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh đó, các trụ cột và lĩnh vực quan trọng khác của công tác đối ngoại đều
được triển khai hiệu quả, đạt kết quả quan trọng. Đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà
nước, đối ngoại nhân dân, đối ngoại Quốc hội, đối ngoại quốc phịng-an ninh đều
có những bước đi chủ động, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đóng góp vào thành tựu
đối ngoại chung của đất nước. Tính đến giữa tháng 12/2019, nước ta đã tiến hành
cơng tác bảo hộ đối với khoảng 7.000 công dân, 1.643 ngư dân/194 tàu cá; xử lý
kịp thời nhiều vụ việc phức tạp và nhạy cảm liên quan đến các công dân Việt Nam
ở nước ngồi. Cơng tác ngoại giao văn hóa, cơng tác người Việt Nam ở nước

25


×