Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Khảo sát thống kê thành ngữ mang yếu tố động vật của tiếng Việt và tiếng Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 10 trang )

Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

KHẢO SÁT THỐNG KÊ THÀNH NGỮ
MANG YẾU TỐ ĐỘNG VẬT CỦA TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG TRUNG
Đàm Tú Quỳnh, 2Vũ Nguyễn Minh Thy

1

Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam

1

Đại học Dân Tộc Trung Ƣơng Bắc Kinh Trung Quốc, Đại học Sƣ Phạm TP. Hồ Chí Minh

2

Tóm tắt
Thành ngữ là kết tinh của sự phát triển ngôn ngữ, là một kho tàng quý giá của mỗi dân
tộc. Sự hình thành và phát triển của thành ngữ là quá trình lâu dài. Trong kho từ vựng
tiếng Việt và tiếng Trung có số lƣợng lớn thành ngữ, nêu bật đƣợc đặc điểm phong cách
của từng ngôn ngữ. Vấn đề ―so sánh thành ngữ mang yếu tố động vật giữa tiếng Việt và
tiếng Trung‖ cho đến nay có rất ít cơng trình đề cập đến. Trong bài viết này, chúng tôi
dùng từ điển Thành ngữ tiếng Trung và Thành ngữ tiếng Việt làm cơng cụ chính để tiến
hành thống kê phân tích, kết quả là đƣa ra con số cụ thể về số lƣợng thành ngữ chứa yếu
tố động vật của hai ngôn ngữ và tỉ lệ xuất hiện loại thành ngữ này mà trƣớc đây chƣa có
cơng trình nào từng thực hiện.
Từ khóa
thành ngữ tiếng Việt - tiếng Trung, yếu tố động vật, thống kê

1. Mở đầu


Nhắc đến ngôn ngữ và văn hóa khơng thể khơng nhắc đến thành ngữ. Ý nghĩa của thành ngữ
phong phú, đa dạng, kết cấu đơn giản, đƣợc con ngƣời yêu thích và sử dụng rộng rãi. Cho đến
nay, những nghiên cứu bản thể và đối chiếu của thành ngữ đạt đƣợc thành quả đáng kể, có
khơng ít nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu và đối chiếu giữa hai ngôn ngữ tiếng Trung và
tiếng Việt, nhƣng đối với việc khảo sát thống kê thành ngữ mang yếu tố động vật tiếng Trung
- tiếng Việt đến nay vẫn còn hạn chế. Cho nên, bài viết này kế thừa thành quả của ngƣời đi
trƣớc và lấy vấn đề này làm đề tài nghiên cứu.
Tác giả chủ yếu thông qua phƣơng pháp định lƣợng thống kê quy nạp tiến hành đƣa ra
con số và tỉ lệ xuất hiện cụ thể, đáng để chúng ta cùng tham khảo và nghiên cứu.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Định nghĩa thành ngữ tiếng Trung - thành ngữ tiếng Việt mang yếu tố động vật
2.1.1. Sự khác nhau của định nghĩa thành ngữ tiếng Trung - tiếng Việt
Thông qua việc định nghĩa và đặc điểm của thành ngữ tiếng Trung và tiếng Việt, chúng
ta xác định điểm giống nhau đó là: đều là đoản ngữ cố định, kết cấu chặt chẽ, lời lẽ đơn giản
mà ý nghĩa phong phú.
Đồng thời chúng ta cũng có thể nhìn thấy vài điểm khác nhau nhƣ sau: thành ngữ tiếng
Trung là phong cách ngôn ngữ viết, đa số đến từ điển tích, điển cố, cho nên mang sắc thái nho
nhã, trang trọng, thƣờng dựa vào quy tắc ngữ pháp văn ngôn cấu thành. Tục ngữ, ngạn ngữ,

658


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

quán dụng ngữ...mang sắc thái khẩu ngữ66. Còn bản chất thành ngữ tiếng Việt là phong cách
khẩu ngữ, ý nghĩa dễ hiểu, cũng có một ít mang sắc thái văn ngơn, đến từ thành ngữ Tiếng
Trung qua q trình tiếp xúc giao thoa. 67
2.1.2. Định nghĩa thành ngữ tiếng Trung và tiếng Việt có yếu tố động vật
Thập niên 90 của thế kỷ trƣớc, trải qua hơn 20 năm nghiên cứu và phát triển, thành ngữ

động vật cũng có những thành tựu nhất định. Theo nghiên cứu của ngƣời đi trƣớc, khái niệm
của thành ngữ động vật chia làm hai loại: thứ nhất, phàm là những câu thành ngữ có liên quan
đến động vật đều gọi là thành ngữ động vật; thứ hai, thành ngữ có mang yếu tố động vật mới
gọi là thành ngữ động vật. 68
Bài viết này giới hạn thành ngữ tiếng Trung và tiếng Việt nhƣ sau: chỉ có những thành
ngữ tiếng Trung và tiếng Việt mang yếu tố động vật mới đƣợc coi là thành ngữ động vật. Hay
nói cách khác, trong thành ngữ tiếng Trung và tiếng Việt, mỗi câu thành ngữ chỉ cần xuất hiện
một ngữ tố là tên gọi của động vật thì đƣợc tính là thành ngữ động vật.
2.2. Nguồn gốc thành ngữ tiếng Trung và tiếng Việt có yếu tố động vật
2.2.1. Nguồn gốc thành ngữ tiếng Trung có yếu tố động vật 69
(1)
Đến từ truyện thần thoại, truyền thuyết hoặc ngụ ngơn, ví dụ: vẽ rắn thêm chân, đả
thảo kinh xà v.v…
(2)

Đến từ sự kiện lịch sử, ví dụ: nhƣ cá gặp nƣớc, da ngựa bọc thây v.v…

(3)
Đến từ sách cổ, ví dụ: chuyện bé xé ra to, chỉ lừa ra ngựa, nhạt nhƣ nƣớc ốc, thú đội
lốt ngƣời v.v…
(4)
Đến từ dân gian truyền miệng, ví dụ: lịng lang dạ sói, chim gọi xuân về, loan ca yến
vũ, chim hót ve kêu v.v…
(5)
Đến từ văn hóa ngoại lai: chủ yếu là Phật giáo Ấn Độ, theo thống kê có đến hơn 500
câu thành ngữ có liên quan đến Phật giáo, trong đó thành ngữ động vật có mấy chục câu. Ví
dụ: đầu trâu mặt ngựa, xa rời thực tế, khẩu phật tâm xà v.v…
2.2.2. Nguồn gốc thành ngữ mang yếu tố động vật tiếng Việt70
* Đến từ cuộc sống ngƣời dân, xã hội cho đến văn hóa
* Cuộc sống lao động, ví dụ: ―thằn lằn địi lay cột đình‖, ―mất bị mới lo làm chuồng‖,

―ky cóp cho cọp nó xơi‖, ―rối nhƣ ruột tằm‖.

66

Hồ Dụ Thụ. (2011). Hán ngữ hiện đại. Thƣợng Hải: Nhà xuất bản giáo dục Thƣợng Hải.
Hoàng Văn Hành. (2004). Thành ngữ học Tiếng Việt. Nhà xuất bản khoa học xã hội
68
Đƣờng Văn. (2007). Từ điển thành ngữ phân loại. Trƣờng Xuân: Nhà xuất bản đại học Cát Lâm.
69
Trần Hiểu Hồng. (2012). Tạp chí con đƣờng tơ lụa (14). Khái quát nguồn gốc thành ngữ tiếng Hán.
67

70

Đỗ Thị Thu Hƣơng. (2017). Tạp chí Ngơn Ngữ (3). Một số nguồn ngữ liệu hình thành thành ngữ tiếng Việt.

659


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

* Cuộc sống hàng ngày, ví dụ: ―con chấy cắn đơi‖, ―gà q ăn quẩn cối xay‖, ―kiến bị
(trong) chảo nóng‖, ―nƣớc mắm thối chấm lịng lợn thiu‖, ―màu mỡ riêu cua‖, ―chó cắn áo
rách‖, ―bắt cá hai tay‖.
* Tơn giáo tín ngƣỡng, ví dụ: ―cõng rắn cắn gà nhà, rƣớc voi về giày mả tổ‖, ―tế sớm
khỏi ruồi‖, ―khẩu phật tâm xà‖.
* Văn học và lịch sử:
Loại thành ngữ này chia làm 2:
+ Thành ngữ là do câu chuyện dân gian tạo ra, ví dụ: ―Thầy bói xem voi‖, ―rồng đến nhà

tơm‖, ―con rồng cháu tiên‖, ―gan cóc tía‖.
+ Do nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử tạo ra, ví dụ: ―chạy nhƣ cờ lơng cơng‖.
3.2.2. Đến từ thế giới tự nhiên
* Đến từ thế giới động vật: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, các loại động thực vật đa
dạng phong phú. Đặc biệt là những động vật gần gũi, thân thiết với con ngƣời. Ví dụ: chim
chóc, cá tơm, cơn trùng, chó mèo, trâu bị heo gà vịt v.v… Theo thống kê của chúng tôi, thành
ngữ Việt Nam có hơn 700 câu có yếu tố động vật .
Theo đặc tính và tập tính của động vật trên bờ và dƣới nƣớc, thông qua biện pháp tu
từ, ngƣời đi trƣớc đã sáng tạo ra rất nhiều thành ngữ có liên quan đến động vật miêu tả tính
cách con ngƣời. Ví dụ: ―thẳng nhƣ ruột ngựa‖, ―ni ong tay áo‖, ―ngang nhƣ cua‖, ―nhũn
nhƣ con chi chi‖, ―đo bò làm chuồng‖, ―giận cá chém thớt‖ v.v…
* Đến từ hiện tƣợng tự nhiên: Việt Nam là nƣớc nông nghiệp, cho nên điều kiện tự nhiên
địa lí ảnh hƣởng lớn đến cuộc sống lao động sản xuất hàng ngày của con ngƣời Việt Nam.
Ngƣời Việt Nam ta thông qua lời nói để phản ánh các hiện tƣợng đó, dần dần hình thành nên
một loạt thành ngữ có liên quan đến hiện tƣợng tự nhiên. Ví dụ: ―nhƣ rồng gặp mây‖, ―nhƣ cá
gặp nƣớc‖, ―nhƣ vịt nghe sấm‖ , ―thay ngựa giữa dòng‖ v.v… biểu thị các sự việc xảy ra bất
thƣờng hoặc các đạo lí khó giải thích.
3.2.3. Đến từ văn hóa ngoại lai
Việt Nam và Trung Quốc là xóm giềng, Việt Nam chịu ảnh hƣởng sâu sắc với nền văn
hóa Trung Hoa là khó tránh khỏi. Có số lƣợng lớn thành ngữ Việt Nam có gốc Hán. Trong
luận văn Tiến Sĩ ―Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt‖ của Nguyễn Thị Tân năm 2004 đã
thống kê có 98% thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt. Về cơ bản chia làm 4 loại sau:
- Giống nhau về mặt chữ và mặt nghĩa, ví dụ ―điệu hổ li sơn‖, ―mã đáo thành công‖, ―nhƣ
hùm thêm cánh‖.
- Mặt chữ hơi khác nhƣng ý nghĩa giống, ví dụ: ―thả hổ về rừng‖, ―lịng chim dạ cá‖, ―chim sa
cá lặn‖
- Mặt chữ hồn tồn khác nhau, nhƣng ý nghĩa giống nhau, ví dụ: ―ơng nói gà bà nói vịt‖, ―cá
nằm trên thớt‖.

660



Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

- Mặt chữ giống nhƣng ý nghĩa khác nhau, ví dụ: ―ngựa quen đƣờng cũ‖.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về ngữ liệu thành ngữ tiếng Trung, tác giả chọn ―Đại từ điển thành ngữ Trung Quốc‖71,
tiến hành khảo sát thống kê thu đƣợc 18.000 câu thành ngữ. Ngữ liệu thành ngữ tiếng Việt,
tác giả chọn ―Từ điển thành ngữ tiếng Việt‖72 thu thập đƣợc 4715 câu. Thông qua hai quyển
từ điển này tiến hành thống kê chủ yếu gồm 2 phƣơng diện: số lƣợng thành ngữ tiếng Trungtiếng Việt có yếu tố động vật, tỉ lệ xuất hiện loại thành ngữ này.
3.1. Số lƣợng thành ngữ tiếng Trung và tiếng Việt có yếu tố động vật
Trong q trình thu thập và thống kê, chúng tôi phát hiện tiếng Trung và tiếng Việt có
một số thành ngữ bị thay đổi. Sự thay đổi này chỉ là về hình thức kết cấu và thành phần cấu
tạo, ngữ nghĩa không thay đổi. Nguyên nhân có mấy điểm sau: sự khác nhau giữa từ phƣơng
ngôn các vùng miền, sự khác nhau giữa từ văn ngơn và khẩu ngữ, sự khác nhau trong q
trình lƣu truyền, cho nên từ điển sẽ xuất hiện hai hoặc hai cách nói trở lên. Ví dụ:
Tiếng Trung: 露马脚 / 漏马脚 lộ bộ mặt thật;
为虎添翼 / 为虎傅翼 vẽ hùm thêm vây, nối giáo cho giặc;
飞蛾投火 / 飞蛾扑火 / 飞蛾投焰 / 飞蛾赴火 / 飞蛾赴烛 / 飞蛾赴焰 chuốc họa
vào thân, thiêu thân lao đầu vào lửa;
走马观花 / 走马看花 cƣỡi ngựa xem hoa;
前怕狼后怕虎 / 前怕龙后怕虎 đắn đo do dự
Tiếng Việt: Chậm nhƣ rùa / Chậm nhƣ sên 蜗行牛步
Cá bể chim trời / Cá bể chim rừng/ Chim trời cá bể/ Chim trời cá nƣớc 飘蓬断更
Châu chấu đá xe/ Châu chấu đá voi 蚍蜉撼树
Chó ăn đá gà ăn sỏi/ Chó ăn đá gà ăn muối 不毛之地
Cà cuống chết đến đít cịn cay/ Cà cuống chết đến ức còn cay 冥顽不灵
Số thành ngữ này ý nghĩa không thay đổi, bài viết gộp chung một câu thành ngữ để tính số
lƣợng.


71
72

《Đại từ điển thành ngữ Trung Quốc》. (1987). Nhà xuất bản Từ Thƣ Thƣợng Hải.
Nguyễn Lực《Từ điển thành ngữ tiếng Việt. (2002). Nhà xuất bản Thanh Niên.

661


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

Bảng 1: Số lƣợng thành ngữ có yếu tố động vật tiếng Trung và tiếng Việt
Thống kê

thành ngữ tiếng Trung và tiếng Việt có yếu tố động vật

Tỉ lệ %

Thành ngữ tiếng Hán

18000 câu

877 câu

4.87%

Thành ngữ tiếng Việt


4715 câu

744 câu

15.78%

3.2. Số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện thành ngữ có yếu tố động vật tiếng Trung- tiếng Việt
Để xác định trong thành ngữ có yếu tố động vật tiếng Trung - tiếng Việt có bao nhiêu
loại động vật xuất hiện và tỉ lệ xuất hiện của mỗi loại động vật, trong quá trình thống kê, đã
phân loại nhƣ sau:
(1) Một loại động vật xuất hiện trong một câu thành ngữ hoặc xuất hiện cùng lúc với một loại
động vật khác
A. Một câu thành ngữ chỉ xuất hiện một loại động vật
Tiếng Trung: 马后炮 --- nói vuốt đi; 狗仗人势--- chó cậy gần nhà; 画蛇添足 vẽ rắn thêm chân
Tiếng Việt: Bắt cá hai tay --- cá; bới bèo ra bọ---bọ; giấu nhƣ mèo giấu cứt- mèo
B. Một câu thành ngữ xuất hiện hai hoặc từ hai loại động vật trở lên
Tiếng Trung: 亡羊得牛---(dê, trâu) mất dê đƣợc trâu, mất 1 đƣợc 2
一人得道鸡犬升天--- (gà, chó) một ngƣời làm quan cả họ đƣợc nhờ
燕雀安知鸿鹄之志--- (chim sẻ, thiên nga) chim sẻ làm sao hiểu đƣợc chí lớn
của thiên nga, kẻ hèn mọn sao hiểu đƣợc chí lớn của ngƣời anh hùng.
麟凤龟龙---(long, lân, qui, phụng) nhân tài xuất chúng, vật quý hiếm.
Tiếng Việt: Đầu voi đi chuột ---voi, chuột
Cóc ghẻ mà địi ăn thịt thiên nga--- cóc, thiên nga
Cõng rắn cắn gà nhà, rƣớc voi về giày mả tổ--- rắn, gà, voi
Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết --- trâu bò, muỗi, ruồi
Đối với loại hình này, khi thống kê, chỉ cần có một loại động vật xuất hiện một lần
trong câu thành ngữ thì đƣợc tính một lần. Nếu trong câu xuất hiện hai hay hai loại động vật
khác nhau trở lên, thì mỗi loại đều đƣợc tính là xuất hiện một lần.
(2) Một loại động vật trong một câu thành ngữ xuất hiện hai lần hay một loại động vật dùng
tên gọi khác nhau xuất hiện trong những thành ngữ khác nhau

A. Tên một loại động vật xuất hiện hai lần trong một câu thành ngữ
Tiếng Trung: 一蟹不如一蟹---(cua) đời sau không bằng đời trƣớc, càng ngày lụn bại

662


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

死马当活马医--- (ngựa) cố gắng cứu vãn, còn nƣớc còn tát
嫁鸡随鸡 ---(gà) xuất giá tòng phu, trong nhờ đục chịu
Tiếng Việt: Ni cị cị mổ mắt--- cị
Thân trâu trâu lo, thân bị bị liệu --- trâu, bị
Việc tơm tơm chịu, việc tép tép lo--- tơm, tép
Loại hình này trong bài viết chỉ tính xuất hiện một lần.
B. Một loại động vật dùng tên gọi khác nhau xuất hiện ở những câu thành ngữ khác nhau.
Tiếng Trung:
骥子龙文 tài năng xuất chúng, tài trí hơn ngƣời/ 塞翁失马 tái ơng thất mã ---骥,马 ngựa
鹰扬虎视 oai phong lẫm liệt / 断线鹞子 bặt vô âm tín / 鸱目虎吻 miệng cọp mắt diều
hâu, mặt mày hung dữ / 鱼跃鸢飞 chim bay cá nhảy---鹰 chim ƣng, 鸱 diều hâu, 0 鸢 cú mèo
星奔川鹜 nhanh nhƣ chớp / 赶着鸭子上架 khơng có trâu bắt chó đi cày---鹜 ngựa , 鸭
子 vịt
Tiếng Việt: Thả hổ về rừng / Vuốt râu hùm/ Vào hang cọp---cọp
Dốt nhƣ bò / Ngƣu tầm ngƣu, mã tầm mã / Chia đàn xẻ nghé ---bị
Nói rắn trong lỗ cũng phải bò ra/ Khẩu phật tâm xà --- rắn
Đối với loại hình này, lúc thống kê, đã gộp chúng quy thành một loại động vật, dùng tên
gọi phổ thông nhất để ghi chép lại.
4. Kết quả nghiên cứu
Dựa theo tiêu chuẩn phía trên, bên dƣới là kết quả có đƣợc sau khi khảo sát, phân loại,
thống kê thành ngữ tiếng Trung - tiếng Việt có yếu tố động vật. Số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện

của các loại động vật đƣợc khảo sát nhƣ sau:
Bảng 2:Tỉ lệ và số lƣợng động vật xuất hiện trong thành ngữ tiếng Trung
ST
T
1
2
3
4
5
6

Phân
loại
Tứ
linh

Động
vật
hoang

Động vật
Rùa
Kì lân
Phƣợng
Rồng
Linh dƣơng

Số lần
xuất hiện
10

12
32
74
1

Tỉ lệ
%
1.14
1.36
3.65
8.44
0.11

Lạc đà

1

0.11

ST
T
43
44
45
46
47
48

Phân
loại


Động
vật
thủy
sinh

Động vật
Ong
Ruồi nhặng
Ngao
Mang cá
Cá voi

Số lần
xuất hiện
11
13
1
1
2

Tỉ lệ
%
1.25
1.48
0.11
0.11
0.23

Trai ngọc


3

0.34

663


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI


7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
18
19
20
21
22
23

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42

Động
vật bị
sát
Gia
súc,
gia
cầm

Cơn
trùng


Tê giác

1

0.11

Hoẵng

1

0.11

Lừa
Chồn
Voi
Sƣ tử
Báo
Hà mã
Khỉ
Vƣợn
Gấu
Nai

Hồ li
Sói
Cọp
Ngựa
Bị cạp


2
3
4
4
5
5
6
7
11
12
26
29
36
96
165
1

0.23
0.34
0.46
0.46
0.57
0.57
0.68
0.80
1.25
1.37
2.96
3.30
4.10

10.95
18.58
0.23

Rắn
Lợn
Mèo
Ngỗng
Vịt
Thỏ
Bị
Cẩu, khuyển
Chuồn chuồn
Tằm
Muỗi
Gián
Nhện
Đom đóm
Bƣơm bƣớm
Ngài
Sâu
Ve
Kiến
càng,
Kiến

24
3
4
6

12
17
50
87
1
1
2
2
2
3
4
5
5
8

2.74
0.34
0.46
0.68
1.37
1.94
5.70
9.92
0.11
0.11
0.23
0.23
0.23
0.34
0.46

0.57
0.57
0.91

10

1.14

49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70

71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82

Động
vật
biết
bay

Các
loại
khác

Tơm

3

0.34

Lợn sữa


3

0.34

Rùa
Cua

Anh vũ, vẹt
Un ƣơng
Cị
Hồng anh
Chim khách
Chim ó cá
Đại bàng
Chim cút
Cú mèo
Chim trấm
Chim gáy
Diều hâu
Quạ

5
6
67
1
1
1
1
1
1

2
2
2
3
4
6
6

0.57
0.68
7.64
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.11
0.23
0.23
0.23
0.34
0.46
0.68
0.68

Chim oanh

10

1.14


Chim ƣng
Thiên nga
Loan
Tƣớc
Nhạn
Điểu
Hạc
Yến
Quỷ quái
Du diên
Giao long
Giun
Ếch
Ốc sên
Chuột

11
11
13
18
22
25
28
29
1
1
2
2
3

3
37

1.25
1.25
1.48
2.05
2.82
2.85
3.19
3.31
0.11
0.11
0.23
0.23
0.34
0.34
4.22

Bảng 3:Tỉ lệ và số lƣợng động vật xuất hiện trong thành ngữ tiếng Việt

664


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

STT

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

32
33
34
35
36
37
38
39

Phân loại

Tứ linh

Động vật

Rùa
Phƣợng
Rồng

Động
vật
Đƣời ƣơi
hoang dã
Báo
Lừa

Gấu
Cầy

Hƣơu

Vƣợn
Hồ li, cáo
Khỉ
Sói, lang
Ngựa, ngƣu
Cọp,hổ,
hùm
Voi
Gia
cầm, Ngỗng
gia súc
Thỏ
Nghé
Lợn, heo
Vịt
Trâu
Mèo
Bị
Kê, gà
Chó
Động
vật Trạch
thủy sinh
Cá rơ
Nheo
Săn sắt
Hến
Cáy
Sứa
Rƣơi

Chạch
Lƣơn
Tơm

Số
lần
xuất
hiện
1
13
15

Tỉ lệ

0.13
1.75
2.02

1

0.13

1
2
3
3
3
5
6
6

9

0.13
0.27
0.40
0.40
0.40
0.67
0.81
0.81
1.21

9

1.21

10
23

1.35
3.10

40

5.39

40
4
4
7

14
19
41
42
43
73
80
1
1
2
2
3
3
4
6
7
7
15

5.39
0.54
0.54
0.94
1.89
2.56
5.53
5.66
5.80
9.84
10.78

0.13
0.13
0.27
0.27
0.40
0.40
0.54
0.81
0.94
0.94
2.02

STT

Phân
loại

52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64

65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90

Động
vật bị
sát

Động
vật
biết
bay

Động vật

Số
lần
xuất
hiện
3
3
3

0.40
0.40
0.40

4

0.54

5
5
6
7
10
13
16

3
2

0.67
0.67
0.81
0.94
1.35
1.75
2.16
0.40
0.27

Rắn, xà

21

2.83

Bồ câu
Bồ nơng

1
1

0.13
0.13

Chích chịe


1

0.13

Điểu
Én
Hạc
Ĩ
Nhạn
Sếu
Thiên nga
Chim chích
Chuồn chuồn
Cốc
Khƣớu
Quốc
Vạc
Vẹt
Sáo
Cuốc
Dơi
Loan
Cơng
Quạ

Cị

1
1
1

1
1
1
1
2
2
2
2
2
2
2
2
3
4
5
7
7
9
16

0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.27
0.27
0.27

0.27
0.27
0.27
0.27%
0.27
0.40
0.53
0.67
0.94
0.94
1.21
2.16

Chấy
Tằm
Cà cuống
Hồ
điệp,
bƣớm
Sâu
Châu chấu
Ve
Bọ
Ruồi
Kiến
Ong
Rết
Thằn lằn

Tỉ lệ


665


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51

Cơn trùng

Cua

Thiêu thân
Tị vị
Bọ ngựa
Bọ trấu
Đom đóm
Gián

Mọt
Muỗi
Nhện

16
76
1
1
1
1
1
1
1
1
1

2.16
10.24
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13
0.13

Nhộng


2

0.27

91
92
93
94
95
96
97
98
99
100

Các
loại
khác

Chim
Ễnh ƣơng
Giun
Sên
Dã tràng
Đỉa
Cóc
Ếch
Ốc
Chuột


29
1
1
2
4
5
6
6
9
30

3.91
0.13
0.13
0.27
0.54
0.67
0.81
0.81
1.21
4.04

5. Thảo luận và khuyến nghị
Dựa theo kết quả điều tra ở bảng 2 cho thấy, trong 877 câu thành ngữ động vật trong
tiếng Trung có 82 loại động vật. Trong đó động vật biết bay là nhiều nhất gồm 25 loài nhƣ
Phƣợng hoàng, nhạn, khổng tƣớc, hạc, loan v.v…tỉ lệ xuất hiện của loài chim chiếm hàng
đầu. Tiếp sau là động vật hoang dã, côn trùng cho đến động vật thủy sinh nhƣ: Ngựa, cọp,
rồng, cá, chó, bị, chuột, dê, sói, rắn, thỏ v.v… đều có tỉ lệ xuất hiện cao, các loài động vật này
đều rất quen thuộc trong đời sống thƣờng ngày của nhân dân Trung Quốc.
Theo bảng khảo sát điều tra 3 cho thấy, trong 744 câu thành ngữ động vật trong tiếng

Việt, xuất hiện 100 loại động vật, trong đó các loại động vật biết bay xuất hiện nhiều nhất,
tổng cộng có 25 lồi. Tỉ lệ xuất hiện của lồi chó là 10.78% xếp thứ nhất, xếp sau chó lần lƣợt
là cá (10.24%), gà (9.84%), bị (5.8%), mèo (5.66%) v.v…. Chúng ta có thể nhìn thấy các
động vật có tỉ lệ xuất hiện tƣơng đối nhiều nhƣ cọp, voi, chuột, trâu, bò, chim, rắn, ngựa, vịt,
cua, rồng, kiến, lợn, tơm v.v… những lồi động vật này đều rất quen thuộc trong cuộc sống
hằng ngày của ngƣời Việt Nam.
6. Kết luận
Bài viết này tiến hành định nghĩa và phân tích nguồn gốc đồng thời thống kê tỉ lệ xuất
hiện của thành ngữ mang yếu tố động vật trong tiếng Trung và tiếng Việt, đƣa ra đƣợc kết
luận sau:
* Bài viết thông qua định nghĩa và đặc điểm của thành ngữ, có thể khẳng định: hai loại
ngơn ngữ đều nhƣ nhau, có đặc điểm cơ bản là hình thức hồn chỉnh, âm luật hài hịa, kết cấu
chặt chẽ, ý nghĩa sâu sắc.
* Nghiên cứu về nguồn gốc của thành ngữ mang yếu tố động vật trong tiếng Trung và
tiếng Việt: Thành ngữ mang yếu tố động vật tiếng Trung đến từ 5 nguồn chính đó là thần
thoại, ngụ ngôn hoặc truyền thuyết, điển cố lịch sử, thơ ca sách cổ, lƣu truyền khẩu ngữ, văn
hóa ngoại lai. Thành ngữ mang yếu tố động vật tiếng Việt đến từ 7 nguồn chính: cuộc sống
ngƣời dân, từ xã hội đến văn hóa, từ cuộc sống hàng ngày, tín ngƣỡng tơn giáo, văn học lịch
sử, thế giới tự nhiên, văn hóa ngoại lai.

666


Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI

* Thông qua khái niệm về thành ngữ động vật, bài viết đã tiến hành thống kê số lƣợng
thành ngữ mang yếu tố động vật trong tiếng Trung và tiếng Việt. Số liệu chủ yếu bao gồm: số
lƣợng và tỉ lệ xuất hiện. Tỉ lệ xuất hiện loại thành ngữ này trong hai loại ngôn ngữ tƣơng đối
cao, tiếng Việt chiếm 15.78%, tiếng Trung chiếm 4.87%.

Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo tiếng Trung
Đƣờng Văn (2007). Từ điển thành ngữ phân loại. Trƣờng Xuân: Nhà xuất bản đại học Cát Lâm.
Hồ Dụ Thụ (2011). Hán ngữ hiện đại. Thƣợng Hải: Nhà xuất bản giáo dục Thƣợng Hải.
Lý Đại Nông (1994). Thành ngữ và văn hóa Trung Quốc. Tạp chí Nam Khai, 4.
Mã Quốc Phàm (1978). Thành ngữ. Nội Mông Cổ: Nhà xuất bản Nhân dân Nội Mông Cổ.
Mạc Bành Linh (2001). Thành ngữ tiếng Hán và văn hóa. Nam Kinh: Nhà xuất bản giáo dục Giang Tô.
Trần Hiểu Hồng (2012). Khái quát nguồn gốc thành ngữ tiếng Hán. Tạp chí con đường tơ lụa, 14.
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
Đỗ Thị Thu Hƣơng (2017). Một số nguồn ngữ liệu hình thành thành ngữ tiếng Việt. Tạp chí Ngơn
Ngữ, 3.
Hà Quang Năng, Hà Thị Quế Hƣơng (2016). Sổ tay thành ngữ tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội.
Hoàng Văn Hành (2004). Thành ngữ học tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học xã hội.
Nguyễn Thiện Giáp (2002). Từ vựng học tiếng Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản giáo dục
Nguyễn Thị Tân (2004). Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt. Luận án tiến sĩ khoa học ngữ văn. Viện
ngôn ngữ học Việt Nam.

AN INVESTIGATION ON THE NUMBER OF VIETNAMESE AND
CHINESE IDIOMS WITH ANIMAL ELEMENTS
Abstract
Idioms are the crystallization of language development and the treasure of all nations.
The formation and development of idioms is a long process. There is a large number of
idioms in Vietnamese and Chinese vocabulary which highlight the characteristics of each
language. So far, only few studies have compared Vietnamese and Chinese idioms related
to animals. In this paper, Chinese idiom and Vietnamese idiom dictionaries were used as
the main tools to for data analysis in order to explore the number of idioms containing
animal-related factors in the two languages, and to discover the frequency of these types
of idioms in practice, which have never been examined before.
Keywords

vietnamese-Chinese idioms, animal factors, statistical analysis

667



×