Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp viễn thông nghiên cứu viễn thông cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỒN HỒNG THOẠI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG
NGHIÊN CỨU VIỄN THÔNG CÀ MAU

Chuyên ngành: Tài Chính-Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DIỆP GIA LUẬT

Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp viễn thông - Nghiên cứu Viễn thông Cà Mau” là bài nghiên cứu của riêng tôi.
Các Tài liệu tham khảo trong luận văn này được trích dẫn theo đúng quy định.
Các sớ liệu, kết luận được đưa ra trong luận văn là trung thực, có ng̀n gớc
rõ ràng.
TP. Hờ Chí Minh, Năm 2016
Tác giả luận văn


Đoàn Hoàng Thoại


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến TS
Diệp Gia Luật - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong śt q trình nghiên cứu
của tơi.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế
Thành phớ Hờ Chí Minh, đến các thầy cô trong khoa đào tạo sau đại học của nhà
trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng viên đã tham gia giảng dạy khóa
học vì đã cung cấp những kiến thức mới, giúp tơi có thể hồn thành tớt luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn các chuyên gia đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành các
bảng câu hỏi.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đớc, Lãnh đạo các phịng chức năng
VNPT đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong việc cung cấp số liệu, tạo điều kiện
thuận lợi giúp tơi có thể hồn thành tớt luận văn.
Ći cùng tơi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp
đỡ cho tôi trong quá trình học tập, làm luận văn này.


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu................................................................................................... 2
2.1. Một sớ cơng trình nghiên cứu về Trách nhiệm xã hội tiêu biểu trên thế giới .... 2
2.2. Một số sách, bài báo tiêu biểu nghiên cứu về Trách nhiệm xã hội ở Việt Nam .... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ................................................................................. 4
3.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ ............................................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................... 4
5.1. Phương pháp luận ............................................................................................... 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài......................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH
NGHIỆP ......................................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử cơ bản về trách nhiệm xã hội ...................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ............................................ 7
1.1.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội ............................................................. 7
1.2. Các quan điểm về trách nhiệm xã hội và các bộ quy tắc ứng xử ............................. 9
1.2.1.Quan điểm của các tổ chức và các nhà kinh tế học .......................................... 9
1.2.2. Quan điểm của các quốc gia .......................................................................... 10
1.2.3. Các bộ quy tắc ứng xử điển hình ................................................................... 11


1.3. Những nội dung cụ thể của trách nhiệm xã hội ...................................................... 14
1.3.1. Trách nhiệm xã hội đối với người lao động .................................................. 14
1.3.2. Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng ........................................................ 16
1.3.3. Trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng .......................................................... 17
1.4. Thực tế khi các doanh nghiệp áp dụng trách nhiệm xã hội tại Việt Nam .............. 17

1.4.1. Thuận lợi khi doanh nghiệp áp dụng trách nhiệm xã hội tại Việt Nam ........ 18
1.4.2. Khó khăn khi doanh nghiệp áp dụng trách nhiệm xã hội tại Việt Nam ........ 20
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA VIỄN
THÔNG CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2008 - 2015............................................................ 22
2.1. Giới thiệu khái quát về VNPT .......................................................................... 22
2.1.1. Lịch sử hình thành VNPT.............................................................................. 22
2.1.2. Quá trình phát triển VNPT ............................................................................ 22
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................................. 23
2.1.4. Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh, định hướng phát triển VNPT ......... 23
2.2. Thực trạng hoạt động trách nhiệm xã hội VNPT giai đoạn 2008-2015 .......... 25
2.2.1. Trách nhiệm xã hội đối với người lao động .................................................. 25
2.2.2 Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng ......................................................... 35
2.2.3 Trách nhiệm xã hội đới với cộng đờng (tồn xã hôi) ..................................... 39
2.2.4 Những vấn đề cần đặt ra ................................................................................. 43
2.2.5. Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân trong quá trình thực hiện trách nhiệm
xã hội của VNPT giai đoạn 2008 – 2015…………………………………………44
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA VIỄN
THÔNG CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020............................................................ 45
3.1. Xu thế xã hội .................................................................................................... 45
3.2 Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của VNPT ........................................... 45
3.2.1. Xây dựng VNPT “Chuyên biệt - Khác biệt - Hiệu quả” .............................. 45
3.2.2. Quảng bá, tuyên truyền trách nhiệm xã hội đối với người lao động trong
VNPT ....................................................................................................................... 47
3.2.3. Xây dựng và thực thi bộ quy tắc ứng xử bài bản và thực tế ......................... 49
3.2.4. Rà soát lại việc thực hiện trách nhiệm xã hội của VNPT.............................. 51
3.3. Các đề xuất kiến nghị ....................................................................................... 53
3.3.1. Đối với nhà nước ........................................................................................... 53


3.3.2. Đối với cơ quan quản lý ngành Bộ Thông tin Truyền thông, Sở Thông tin

Truyền thông ........................................................................................................... 55
3.3.3. Đối với quản lý cạnh tranh Bộ Công thương, Sở Công thương ................... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57
Danh mục tài liệu tham khảo.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VNPT
CSR

Viễn thông Cà Mau
Corporate social responsibility-Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

VT-CNTT
SXKD

Viễn thông và Công nghệ thông tin
Sản xuất kinh doanh

CBCNV
CTV
BHXH

Cán bộ công nhân viên
Cộng tác viên
Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

EMS
LHQ

Environmental Management Systems
Liên hợp quốc

WTO
MNCs
CoC

World Trade Organization-Tổ chức thương mại thế giới
(Multinational companies) Các công ty đa quốc gia
(Code of Product) Bộ Quy tắc ứng xử


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung
Hình 1.1. Kim tự tháp Carroll về các khía cạnh của CSR

Trang
7

Bảng 1.2 . Các yếu tố giữ chân người lao động ở lại công ty
Bảng 1.3. Lý do doanh nghiệp thực hiện CSR - Khía cạnh xã hội


15
18

Bảng 1.4. Lý do doanh nghiệp thực hiện CSR - Khía cạnh mơi trường
Bảng 2.1. Doanh thu của VNPT giai đoạn 2008 - 2015
Bảng 2.2. Quỹ tiền lương của VNPT giai đoạn 2008-2015

18
23
27

Bảng 2.3. Các khoản thu nhập khác của VNPT giai đoạn 2008-2015

28

Bảng 2.4. Phụ cấp và khen thưởng đối với lao động luân chuyển công tác

28

Bảng 2.5. Chi phí mua sắm quần áo bảo hộ lao động năm 2015

31

Bảng 2.6. Chi phí Phịng chớng cháy nổ năm 2015

31

Bảng 2.7. Đánh giá của nhân viên VNPT về môi trường làm việc
Biểu đồ 2.8. Cơ cấu nhân sự theo bằng cấp tại VNPT.
Bảng 2.9. Các khoản trích theo lương 2015

Bảng 2.10. Kinh phí các hoạt động Đồn thể năm 2015
Bảng 2.11.Tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thành công của VNPT giai đoạn 2008-2015

32
32
34
35
37

Bảng 2.12. Đánh giá của khách hàng về các dịch vụ viễn thông của VNPT
Bảng 2.13. Thị phần dịch vụ điện thoại di động tính đến 31/12/2015
Bảng 2.14. Trích bảng nộp thuế hàng năm của VNPT giai đoạn 2008- 2015

37
38
40

Bảng 2.15. Trích bảng đóng góp phúc lợi xã hội giai đoạn 2008 - 2015

40


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (corporate social responsibility-CSR) được
xuất hiện cách đây khoảng gần 50 năm khi H.R.Bowen, một chuyên gia nghiên cứu tổ
chức, đề cập đến trong cuốn sách “Social responsibilities of the Businessmen” vào năm
1953, chủ đề này đã gây ra cuộc tranh luận sôi nổi giữa các trường phái quản trị cơng

ty. Nội dung chính của cuộc tranh luận xoay quanh hai vấn đề then chốt trong CSR là:
bản chất của doanh nghiệp hiện đại và mối quan hệ ba bên: doanh nghiệp - xã hội - nhà
nước. Các nhà quản trị theo phong cách cổ điển thì cho rằng các cổ đông hoặc chủ sở
hữu là mối quan tâm chính đáng duy nhất của cơng ty, cịn những nhà kinh tế học hiện
đại lại cho rằng: cần phải có trách nhiệm với tất cả các cá nhân, tổ chức có liên quan
như: chính phủ, hiệp hội, nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp…Tuy nhiên, ngày nay
tất cả đều đồng ý rằng để có được lợi nhuận bền vững và lâu dài thì các doanh nghiệp
cần phải xây dựng hình ảnh đẹp về mình bằng cách theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Và gần đây cụm từ "trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp" đã trở lên phổ biến
tại Việt Nam, nó được giới thiệu vào nước ta thơng qua hoạt động của các công ty đa
quốc gia. Các công ty này thường xây dựng được các bộ quy tắc ứng xử và chuẩn mực văn
hóa kinh doanh có tính phổ quát để có thể áp dụng trên nhiều địa bàn thị trường khác
nhau. Do đó, các nội dung CSR được các cơng ty nước ngồi thực hiện có bài bản và đạt
hiệu quả cao. Có thể lấy một sớ ví dụ nổi bật như chương trình “Tơi u Việt Nam”
của cơng ty Honda -Vietnam; chương trình giáo dục vệ sinh cá nhân cho trẻ em tại các
tỉnh miền núi của cơng ty Unilever; chương trình hỗ trợ phẫu thuật dị tật tim bẩm sinh
và ủng hộ nạn nhân vụ sập cầu Cần Thơ của VinaCapital, Samsung.
Gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện 6 hiệp định chính, trong đó có Hiệp
định Hàng rào kỹ thuật thương mại (có bao gồm tiêu chuẩn CSR). Một số sản phẩm
được xuất khẩu ra thị trường quốc tế cần đảm bảo các tiêu chuẩn do phía đới tác u
cầu như mơi trường (ISO 14000), các bộ quy tắc ứng xử (COCs) của các nhà nhập
khẩu, các tổ chức độc lập quy định các vấn đề về lao động trẻ em, lao động cưỡng bức,
chống phân biệt đối xử, môi trường và an tồn sức khỏe nghề nghiệp…). Những doanh
nghiệp khơng thực hiện CSR có thể sẽ khơng cịn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.
Trong bối cảnh đó các doanh nghiệp cần phải nỗ lực đầu tư, nỗ lực cải tiến, nỗ lực
chứng minh, các tiêu chuẩn lao động và môi trường.
Vì vậy, ý thức được vấn đề này các doanh nghiệp đã chú trọng tới việc đưa CSR
vào hoạt động kinh doanh của mình.



2

2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Một số cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm xã hội tiêu biểu trên thế giới
- Matthew J. Hirschland, “Corporate Social Responsibility and the Shaping of
Global Public Policy“, Hardcover (Dec. 12, 2006). Tác giả bàn về tầm quan trọng của
CSR trong công ty như: Các quy định kinh doanh toàn cầu mới - sự hiểu biết của công
ty về CSR của doanh nghiệp và CSR thực hành đáp ứng lý thuyết - quản trị toàn cầu và
mạng lưới chính sách cơng cộng tồn cầu.
- Oyvind Ihlen, Betteke Van Ruler, Magnus Fredriksson, “Public Relations and
Social Theory: Key Figures and Concepts” (Routledge Communication Series). Tác
giả bàn về vấn đề: Quan hệ công chúng và lý thuyết xã hội nới rộng phạm vi lý thuyết
của quan hệ công chúng. Từ đó tập trung vào khái niệm như niềm tin, tính hợp pháp,
sự hiểu biết, phản xạ, cũng như về các vấn đề về hành vi, năng lượng và ngôn ngữ.
- Muhammad Yunus, “Building Social Business: The New Kind of Capitalism
That Serves Humanity's Most Pressing Needs”. Tác giả muốn giúp các doanh nghiệp
thấy được vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua những gương điển hình mà
các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn tới vấn đề CSR của doanh nghiệp.
2.2. Một số sách, bài báo tiêu biểu nghiên cứu về Trách nhiệm xã hội ở Việt Nam
- Lê Minh Tiến, Phạm Như Hồ (2009), “Trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp”, NXB Tri Thức; (Nguyên tác Michel Capron, Francoise Quaire – Lanoizelee)
Các tác giả quyển sách này giới thiệu lịch sử hình thành cụm từ CSR; những lới tiếp
cận khác nhau về khái niệm "trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp", Sự khác nhau
trong quan niệm về CSR của 2 trường phái Mỹ- Anh và Châu Âu…
- Việt Nam Report (2010), Báo cáo thường kì, “Trách nhiệm xã hội- Con đường
nào cho doanh nghiệp Việt.
* VN500 là chuyên trang xếp hạng các doanh nghiệp tại Việt Nam, với lợi thế
về thu thập thông tin VN500 luôn đưa ra những cái nhìn thực tế về các doanh nghiệp.
Chuyên đề 7 về “Trách nhiệm xã hôi của các doanh nghiệp” nêu rõ lợi ích của việc xây
dựng và phát huy CSR, qua đó VN500 đưa ra những giải pháp cơ bản về xây dựng

CSR tại Việt Nam trong tương lai.
- Dương Thị Liễu (2008), Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với quản trị
nhân sự, International vision, No. 12, pp. 87-93. Nghiên cứu này của tác giả đã nhấn
mạnh về tầm quan trọng của CSR trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong
công tác quản trị nhân sự, đề cao lợi ích của CSR trong việc gián tiếp hỗ trợ nhân viên,


3

khuyến khích nhân viên làm việc, tự chịu trách nhiệm trước cơng việc, tìm kiếm nơi
làm việc lý tưởng. Thơng qua thành tựu từ việc thực hiện những công cụ, bộ quy tắc
ứng xử của một số doanh nghiệp trong lĩnh vực dệt may Việt Nam: Dệt may Thành
Công, Hanosimex, càng khẳng định việc thực hiện CSR sẽ cải thiện được mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với các bên liên quan đặc biệt là đối với người lao động.
- Nguyễn Thị Lan Hương (2009), Tạp chí triết học, “Trách nhiệm môi trườngMột phương diện của trách nhiệm xã hôi”.
- Lê Đăng Doanh (2010), “Một số vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ở Việt Nam”
- Ngơ Vân Hồi (2011) Bản tin số 26 Viện Khoa học lao động xã hội”Nghiên
cứu trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Việt Nam”.
* Ba Bài báo này tập trung phân tích nội dung CSR của doanh nghiệp, vai trò
của việc thực hiện CSR và một số vấn đề đặt ra trong việc thực thi CSR của các doanh
nghiệp ở Việt Nam. Trên cơ sở làm rõ những lợi ích to lớn từ việc thực hiện CSR của
các doanh nghiệp và đánh giá khái quát tình hình thực thi CSR của các doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CSR.
- Nguyễn Thị Tường Vi (2001): Nghiên cứu, tìm hiểu tiêu chuẩn SA 8000 và
nhu cầu, điều kiện ứng dụng trên địa bàn Thành phớ Hờ Chí Minh.
* Trong nghiên cứu này, tác giả đã dựa trên 09 tiêu chí liên quan trong bộ tiêu
chuẩn SA8000 bao gồm: (1) Lao động trẻ em; (2) Lao động cưỡng bức; (3) Sức khỏe
và an toàn lao động; (4) Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể; (5) Phân biệt
đối xử; (6) Những nguyên tắc kỷ luật; (7) Giờ làm việc; (8) Bồi thường; (9) Hệ thống

quản lý đánh giá thực trạng và khả năng ứng dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 tại các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong ngành dệt may trên địa bàn Thành phớ Hờ Chí
Minh, nghiên cứu điển hình tại Xí nghiệp nhà nước sản xuất nhựa Tân Tiến. Qua việc
phân tích, thực trạng, tác giả đánh giá được những lợi ích từ việc áp dụng tiêu chuẩn
SA 8000, từ đó đề xuất các giải pháp nhân rộng việc ứng dụng tiêu chuẩn SA 8000 đối
với doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về “Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp viễn thơng” . Vì vậy, học viên lựa chọn chủ đề nghiên cứu “ Giải pháp
nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp viễn thông - Nghiên cứu Viễn thông
Cà Mau” làm luận văn thạc sĩ.


4

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về CSR của doanh
nghiệp, nội dung và cách thức triển khai CSR của doanh nghiệp trên thế giới và tại
Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp nâng cao CSR của Doanh nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu việc thực hiện CSR của VNPT trong thời gian
qua và đề xuất giải pháp nâng cao CSR của VNPT trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao CSR của VNPT nhằm góp phần vào sự
phát triển bền vững chung của xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề mang tính lý luận về CSR của
doanh nghiệp như khái niệm CSR, các yếu tố cấu thành CSR và vai trị CSR của doanh
nghiệp đới với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại Viễn thông Cà Mau (VNPT).
- Về thời gian: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá việc thực hiện CSR của VNPT
giai đoạn 2008-2015; đề xuất giải pháp nâng cao CSR của VNPT giai đoạn 2016-2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Nguồn dữ liệu: Trong quá trình thu thập dữ liệu và phân tích, bản thân học
viên thu thập số liệu qua hai nguồn: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp
- Quan sát: từ thực tế môi trường, cách ứng xử của mọi người trong tồn VNPT.
- Điều tra, phỏng vấn: thơng qua các phiếu thu thập, bảng câu hỏi phỏng vấn sâu
với lãnh đạo và nhân viên của VNPT.
Dữ liệu thứ cấp
- Xem xét định hướng việc thực hiện CSR mà VNPT muốn hướng tới, báo cáo,
thống kê cùng với nghiên cứu một sớ cơng trình khoa học về vấn đề này, qua sách, báo
chí, internet…
Phương pháp xử lý dữ liệu
- Từ những luận cứ khoa học có được kết hợp với định hướng chiến lược của
VNPT sẽ đề ra một số giải pháp phát huy CSR của VNPT trong thời gian sắp tới.


5

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích các thơng tin thu thập được từ sách
báo, tạp chí chuyên ngành liên quan, tài liệu từ internet,…các tài liệu thu thập từ nguồn
sơ cấp và thứ cấp để làm rõ các vấn đề lý luận về CSR của doanh nghiệp, thực trạng hoạt
động CSR của VNPT và định hướng CSR của VNPT trong tương lai.
Phương pháp điều tra khảo sát: Thiết kế và phát 350 phiếu điều tra, tổng hợp
phân tích để rút ra các kết luận, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao CSR của VNPT.

Dự kiến 300 phiếu sẽ phát tại VNPT và 50 phiếu cịn lại sẽ phát ngồi VNPT.
Phương pháp Chun gia: Hỏi ý kiến đánh giá của một số chuyên gia về lĩnh
vực CSR để tham khảo trong quá trình nghiên cứu; thu thập ý kiến của các chuyên gia
về lĩnh vực CSR của doanh nghiệp: “Hội nghị bàn tròn các bên liên quan BSCI 2010
tại Hà Nội” ngày 06/9/2010.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp tổng hợp kết hợp với phân tích
được thực hiện trên cơ sở phân tích, đánh giá, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến việc
nâng cao vai trò CSR của doanh nghiệp trong tồn bộ hoạt đơng SXKD của VNPT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Thông qua nghiên cứu về CSR của doanh nghiệp, các khía cạnh: kinh tế, pháp
lý, đạo đức, nhân văn (bác ái) và các bộ quy tắc ứng xử điển hình, học viên muốn đi
vào nghiên cứu sâu 3 nội dung CSR của VNPT: CSR đối với người lao động, thị
trường, khách hàng và toàn xã hội trong thời gian qua. Qua đó rút ra được ưu, nhược
điểm và đề xuất giải pháp nâng cao CSR của VNPT, từng bước xây dựng VNPT thành
một doanh nghiệp “Chuyên biệt - Khác biệt - Hiệu quả” phát triển bền vững trong thời
gian tới. Đồng thời qua luận văn này có thể quảng bá, tuyên truyền về CSR của doanh
nghiệp đối với người lao động trong toàn doanh nghiệp, xây dựng, thực thi bộ quy tắc
ứng xử bài bản và thực tế nhằm nâng cao CSR của VNPT.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài: “Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp viễn
thông - Nghiên cứu Viễn thơng Cà Mau”. Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và
tài liệu tham khảo, nội dung được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động trách nhiệm xã hội của Viễn thông Cà Mau giai
đoạn 2008 - 2015.
Chương 3: Giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của Viễn thông Cà Mau giai
đoạn 2016 - 2020.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận cơ bản về trách nhiệm xã hội
Từ thời cổ đại giữa các hoạt động kinh tế, xã hội đã luôn có những mối quan hệ
căng thẳng, dao động giữa 2 cực: một bên là việc săn tìm các ng̀n tài ngun tự
nhiên, một bên là đóng góp vào việc thỏa mãn những nhu cầu của các dân tộc hay nói
cách khác, đó là sự căng thẳng giữa nhu cầu sản xuất, khả năng gánh chịu những nguy
cơ nảy sinh từ việc sản xuất ra các vật phẩm phục vụ cho nhu cầu loài người.
Qua các thời đại kế tiếp, các mới quan hệ đó ít nhiều đã được điều chỉnh, Từ bộ
luật Hammourabi yêu cầu phải bảo vệ những người nô lệ, cho đến việc quản lý các khu
rừng thể hiện trong đạo luật Colbert với tầm nhìn rất dài hạn hay mới bận tâm làm sao
cân bằng giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và các ngành chăn nuôi gia súc trong các đại
điền trang của những dòng tu thời Trung cổ. Đến khoảng vào đầu thế kỷ 18. Khi đó
một bộ phận người tiêu dùng không đờng tình với việc sử dụng lao động nơ lệ vì cho
rằng đó là phi đạo đức. Vấn đề về quyền lao động được quan tâm tăng và dẫn đến sự
hình thành của các tổ chức cơng đồn vào ći thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20.
Ngày nay, CSR của doanh nghiệp bao hàm nhiều khía cạnh hơn, nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện đại chỉ được xem là có CSR khi: đảm bảo
được hoạt động của mình khơng gây ra những tác hại đới với môi trường sinh thái, tức
là phải thể hiện sự thân thiện với mơi trường trong q trình SXKD của mình, đây là
một tiêu chí rất quan trọng đới với người tiêu dùng; Phải biết quan tâm đến người lao
động, người làm cơng cho mình khơng chỉ về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần,
buộc người lao động làm việc đến kiệt sức hoặc khơng có giải pháp giúp họ tái tạo sức
lao động của mình là điều hồn tồn xa lạ với CSR của doanh nghiệp; Phải tơn trọng
quyền bình đẳng nam nữ, khơng được phân biệt đới xử về mặt giới tính trong tuyển
dụng lao động và trả lương phải dựa trên sự công bằng về năng lực của mỗi người;
Không được phân biệt đối xử, từ chới hoặc trả lương thấp giữa người bình thường và
người bị khiếm khuyết về mặt cơ thể hoặc quá khứ của họ; Phải cung cấp những sản

phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, không gây tổn hại đến sức khoẻ đới với người tiêu
dùng, đây là một tiêu chí rất quan trọng thể hiện CSR của doanh nghiệp đối với người
tiêu dùng; Dành một phần lợi nhuận của mình đóng góp cho các hoạt động trợ giúp
cộng đồng.


7

1.1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Có rất nhiều khái niệm về CSR, tuy nhiên trong phạm vi bài viết này, học viên
coi định nghĩa dưới đây là định nghĩa tiêu biểu để định hướng cho phần nghiên cứu của
mình. Trong ćn giáo trình “Văn hóa kinh doanh” - Chủ biên PGS - TS Dương Thị
Liễu - (NXB Đại học Kinh tế quốc dân - 2011), Định nghĩa CSR: “CSR của doanh
nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển bền vững của xã hội
thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ mơi trường, bình đẳng giới, an tồn lao
động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo, phát triển nhân viên, phát triển
cộng đồng…theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển của xã hội”.
Theo định nghĩa này, CSR có phạm vi rộng, đa dạng hóa về hình thức: từ việc
tn thủ pháp luật đến việc tôn trọng các cam kết với đối tác, khách hàng hay việc tuân
thủ những ưu tiên trong hành động để bảo tồn và phát triển cộng đồng.
1.1.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội
Nhiều lãnh đạo của doanh nghiệp cho rằng, CSR của doanh nghiệp là tham gia
vào các chương trình trợ giúp các đới tượng xã hội như hỗ trợ người tàn tật, trẻ em mồ
côi, xây nhà tình nghĩa, ủng hộ đờng bào lũ lụt, thiên tai… Điều đó là đúng nhưng
hoàn toàn chưa đủ, mặc dù các hoạt động xã hội là một phần quan trọng trong trách
nhiệm của một doanh nghiệp. Quan trọng hơn, một doanh nghiệp phải dự đoán, đo
lường được những tác động về xã hội, môi trường hoạt động của doanh nghiệp và phát
triển những chính sách làm giảm bớt những tác động tiêu cực.
Vì vậy ngày nay một doanh nghiệp có CSR liên quan đến mọi khía cạnh vận
hành của doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận của Caroll thì CSR bao gờm 4 khía cạnh:

kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn (bác ái).
Hình 1.1. Kim tự tháp Carroll về các khía cạnh của CSR

(Nguồn: Giáo trình “ Văn hóa kinh doanh” - NXB Đại học Kinh tế quốc dân - 2011)


8

* Nghĩa vụ kinh tế
- Nghĩa vụ kinh tế trong CSR của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng hóa,
dịch vụ mà xã hội cần và ḿn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy, làm
thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; tìm kiếm ng̀n cung ứng lao
động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ khoa học, công nghệ
phát triển sản phẩm, dịch vụ; phân phối các ng̀n sản xuất như sản phẩm, hàng hố và
dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội. Trong khi thực hiện các công việc này, các
doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại,
phát triển doanh nghiệp.
- Nghĩa vụ kinh tế trong CSR của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động
của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế
hoá thành các nghĩa vụ pháp lý
* Nghĩa vụ pháp lý
- Nghĩa vụ pháp lý trong CSR của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực
hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đới với các bên hữu quan. Những
điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi
trường, thúc đẩy sự cơng bằng, an tồn và cung cấp những sáng kiến chống lại những
hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự, hình sự.
- Thơng qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các
hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện
trách nhiệm pháp lý của mình.
* Nghĩa vụ đạo đức

- Nghĩa vụ đạo đức trong CSR của một doanh nghiệp là những hành vi, hoạt
động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống
luật pháp, không được thể chế hóa thành luật. Khía cạnh này liên quan tới những gì mà
các cơng ty qút định cho là đúng, công bằng vượt qua cả những yêu cầu pháp lý
khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi, hoạt động mà các thành viên của tổ chức, cộng
đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù cho chúng không được viết
thành luật.
- Nghĩa vụ đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua
những nguyên tắc, giá trị đạo đức được tơn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến
lược của doanh nghiệp. Thông qua các công bố này, nguyên tắc, giá trị đạo đức trở
thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong doanh nghiệp
và với các bên hữu quan.


9

* Nghĩa vụ nhân văn (lòng bác ái)
- Nghĩa vụ nhân văn trong CSR là những hành vi, hoạt động thể hiện những
mong muốn đóng góp, hiến dâng cho cộng đồng và xã hội. Những đóng góp đó có thể
trên bốn phương diện: Nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt gánh nặng cho chính
phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức của
người lao động.
- Đây là trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm, thể hiện qua các hoạt động
phục vụ cho cộng đờng: xây dựng nhà tình nghĩa, chấp cách tài năng việt, phát triển tài
năng trẻ, lớp học tình thương, ngồi những thơi thúc của lương tâm.
1.2. Các quan điểm về trách nhiệm xã hội và các bộ quy tắc ứng xử
1.2.1. Quan điểm của các tổ chức và các nhà kinh tế học
- Một trong những người đầu tiên thực hiện CSR, có thể nói là ông Noris, CEO
đầu tiên của công ty Control Data đã phác thảo những ý tưởng đầu tiên về CSR vào
năm 1955. Theo Noris, các doanh nghiệp nên sử dụng tài năng và ng̀n lực của mình

nhằm đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Ý tưởng này thể hiện sự kết nối và trách
nhiệm của doanh nghiệp với cộng đồng. Tuy nhiên ông đã không thành công trong
việc triển khai những ý tưởng của mình. United Way là người đã phát triển ý tưởng của
Noris thành chiến lược thành công giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh đồng
thời phát triển cộng đồng lâu dài.
- Michael Porter, một trong những tác giả lớn trong lĩnh vực quản trị chiến lược,
đã viết về CSR như thế này: Sự phê phán quan trọng nhất của tôi là lĩnh vực CSR đã
trở thành một thứ tôn giáo với các vị giáo sĩ riêng của mình, chính vì vậy nó khơng cần
phải có các dữ kiện thực tiễn và lý thuyết nữa. Có quá nhiều giáo sư, nhà quản trị hài
lịng với lí lẽ “chúng ta cảm thấy đã ổn rồi”. Có quá nhiều hoạt động từ thiện được
thực hiện theo niềm tin cá nhân của các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp (European
Business Forum, 2003 – Diễn đàn Kinh tế châu Âu năm 2003).
- Lord Holme, nguyên giám đốc điều hành công ty Rior Tinto và Philip Watts,
nguyên chủ tịch của công ty Royal Dutch Shell: “CSR là một khái niệm mà doanh
nghiệp kết hợp đến các yếu tố môi trường, xã hội trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và trong mối tương tác với các bên hữu quan trên cơ sở tự nguyện.”
- Price water house Coopers-PwC, www.pwcglobal.com, ngày 24/3/2004: “CSR
là sự cam kết của doanh nghiệp nhằm cư xử một cách có đạo đức, đóng góp, sự phát
triển trong khi cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động, gia đình họ cũng
như cộng đờng địa phương nói riêng và xã hội nói chung”.


10

- Theo Ủy ban thương mại thế giới về phát triển bền vững thì “CSR của doanh
nghiệp” là sự cam kết liên tục của doanh nghiệp thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng cách cư xử có đạo đức, đóng góp, sự phát triển kinh tế trong khi cải thiện
chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ cũng như cộng đờng địa
phương, tồn xã hội nói chung. Doanh nghiệp khơng chỉ đơn thuần là một tổ chức thu
lợi nhuận mà còn cần phải trở thành một phần của cộng đồng. Họ không chỉ thúc đẩy

lợi ích của các cổ đơng mà cịn hướng tới lợi ích của tất các những bên hữu quan.
- Ủy ban Châu Âu, Uỷ ban điều hành các về đề xã hội và nghề nghiệp: “CSR là
cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững, phới hợp với
người lao động, gia đình của họ, cộng đồng địa phương và xã hội nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sớng theo hướng có lợi cho việc kinh doanh cũng như sự phát triển chung”.
- Ngân hàng Thế giới ngày 24/3/2004, Hội đồng kinh doanh thế giới về Phát
triển bền vững (World Business Council for Sustainable Development) đưa ra: “CSR
là cam kết của công ty đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc
tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ mơi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi
lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng
đồng…theo cách có lợi cho cả công ty cũng như phát triển chung của xã hội”.
1.2.2. Quan điểm của các quốc gia
Chính phủ Anh: “CSR là hành động do doanh nghiệp tự nguyện thực hiện,
ngoài việc tuân thủ các quy định pháp lý tối thiểu, nhằm thỏa mãn nhu cầu cạnh tranh
của doanh nghiệp và lợi ích của tồn xã hội.”
Năm 1999, một thỏa thuận toàn cầu (Global compact) đã được Tổng thư ký
Liên hợp quốc (LHQ) Kofi Annan đề xuất tại Diễn đàn kinh tế thế giới và tháng
7/2000 chính thức ra mắt như một Bộ quy tắc ứng xử của LHQ về CSR các công ty đa
quốc gia (gọi tắt là UNGC). Bộ quy tắc này, bao gồm 10 quy tắc đảm bảo tôn trọng
nhân quyền, dân sinh, chống lạm dụng trẻ em, lao động cưỡng bức, bảo vệ môi trường,
chống tham nhũng…. tuy không phải là văn bản có tính bắt buộc

nhưng được thừa

nhận như một khung khổ thảo luận chính thức tại các diễn đàn của Liên hợp quốc.
Ở Việt Nam, tuy không đưa ra những văn bản cụ thể về CSR cũng như hành
lang pháp lý về thực hiện CSR của doanh nghiệp. Về cơ bản vấn đề thực hiện CSR
của doanh nghiệp thông qua những quy định tại các bộ quy tắc ứng xử, việc thực hiện
những bộ quy tắc ứng xử (CoC) theo yêu cầu các Công ty mua hay những bộ (CoC)
cấp chứng chỉ, thực hiện pháp luật lao động Việt Nam nhìn chung là thớng nhất; tuy

nhiên, có một sớ nội dung khi thực hiện cũng cịn những khoảng trớng, nhưng về cơ


11

bản những khoảng trống này không lớn. Một số chương trình q́c gia về việc làm, an
tồn vệ sinh lao động, phịng chớng tai nạn thương tích, bệnh nghề nghiệp cũng góp
phần hồn thiện khung pháp luật, góp phần đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động.
1.2.3. Các bộ quy tắc ứng xử điển hình
- Tiêu chuẩn SA 8000
SA 8000 là kết quả nghiên cứu lâu dài của the Council of Economic Priorities
Accreditation Agency (Hội đồng các vấn đề ưu tiên kinh tế), Amnesty International,
the National Child Labour Committee (Uỷ Ban lao động trẻ em), KPMG, SGS
International Certification Services (Công ty Kiểm định chất lượng của Thuỵ sĩ), Avon
Products, Toys RUs, Reebok, the Body Shop, Công ty may mặc Eileen Fisher, Ngân
hàng Amalgamated Bank và Liên đoàn lao động ngành dệt quốc tế (ITWU). SA 8000
chú trọng về mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo môi trường lao động an tồn cho cơng
nhân, khơng sử dụng lao động trẻ em hoặc lao động cưỡng bức, không bắt buộc công
nhân thường xuyên làm việc hơn 48 giờ một tuần. Hệ thớng SA8000 liên tục được cải
tiến, trở nên thích nghi để khắc phục những cách biệt về khu vực và văn hóa, SA8000
bao gờm những chủ đề chính như:
(1) Lao động trẻ em;
(2) Lao động cưỡng bức;
(3) Sức khỏe và an toàn lao động;
(4) Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể;
(5) Phân biệt đối xử;
(6) Những nguyên tắc kỷ luật;
(7) Giờ làm việc;
(8) Bồi thường;
(9) Hệ thống quản lý;

* Ưu điểm:
- Thứ nhất, SA 8000 chú trọng trách nhiệm của người sử dụng lao động đảm
bảo quyền học tập của lao động trẻ em tại công ty. Trong khi tiêu chuẩn 1.1 SA 8000
đề nghị công ty không được sử dụng hoặc tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động trẻ
em, thì tiêu chuẩn 1.2 và 1.3 lại yêu cầu công ty tạo điều kiện cho lao động trẻ em
được đến trường và không được thuê mướn trong giờ học đối với trẻ em trong độ tuổi
phổ cập giáo dục bắt buộc, và đảm bảo thời gian làm việc và học tập của các em không
quá 10 giờ mỗi ngày;


12

- Thứ hai, SA 8000 quan tâm đến trách nhiệm đảm bảo các yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến sức khỏe người lao động, bao gồm vệ sinh chung và vệ sinh ăn uống, đặc
biệt là yêu cầu đảm bảo cung cấp nơi ở sạch sẽ, an toàn và đạt các điều kiện cần thiết
của cá nhân cho nhân viên. Tiêu chuẩn này là khá cao, phù hợp với điều kiện tại các
nước tương đối phát triển và là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp tại các nước
đang phát triển;
- Thứ ba, SA 8000 đảm bảo quyền tự do, dân chủ rộng rãi hơn cho người lao
động trong công ty trong việc yêu cầu cung cấp phương tiện để nhân viên tham gia
hiệp hội một cách độc lập (nếu pháp luật cấm đoán). Trong khi đảm bảo quyền tự do
thể hiện quyền cá nhân khác cho người lao động, thì cũng khơng cho phép việc xâm
phạm hay lạm dụng về tình dục;
- Thứ tư, về đền bù, SA 8000 đưa ra tiêu chuẩn về mức lương khá bài bản,
nhằm đảm bảo người lao động được đáp ứng những nhu cầu tới thiểu cá nhân và có
điều kiện tích lũy từ thu nhập;
- Thứ năm, ưu thế quan trọng nhất là SA8000 cung cấp một hệ thống quản lý
việc thực hiện tiêu chuẩn khá hoàn chỉnh, là kinh nghiệm tớt để học tập. Ðây chính là
giải pháp cụ thể, tích cực để góp phần đưa Bộ Luật Lao động đến gần với thực tiễn
hơn, từ đó có điều kiện để nhận ra những điểm chưa phù hợp, có giải pháp điều chỉnh

và hồn thiện hơn, vai trị của Nhà nước trở nên tích cực hơn.
* Nhược điểm:
- Thứ nhất, một số tiêu chuẩn mặc dù mục tiêu rất tiến bộ, nhưng chưa phù hợp
với điều kiện chung về kinh tế -xã hội -văn hoá của nước ta. Ví dụ về mức lương, về
đảm bảo quyền tự do của người lao động, về đảm bảo nơi ở cho người lao động. Cũng
không thể nói đây là nhược điểm của SA 8000, nhưng những tiêu chuẩn này cần phù
hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội còn khá thấp như ở Việt Nam;
-Thứ hai, SA 8000 còn áp dụng rất hạn chế tại Việt Nam, do vậy, tiêu chuẩn
kiểm tra việc áp dụng các tiêu chuẩn này tại các nhà thầu sẽ khó khăn.
- Bộ tiêu chuẩn ISO 14001
ISO 14001 là tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường, hiện nay được
sử dụng một cách rộng rãi nhất trên thế giới, với hơn 6.000 tổ chức được chứng nhận ở
Anh và khoảng 111.000 tổ chức được chứng nhận ở 138 q́c gia tồn cầu.
ISO 14001 là tiêu chuẩn hệ thớng quản lý chính được định rõ các u cầu cho
việc hình thành, duy trì hệ thớng EMS. Có 3 cam kết cơ bản được yêu cầu trong chính
sách mơi trường đáp ứng các u cầu của ISO 14001. Những cam kết này bao gồm:


13

+ Ngăn ngừa ô nhiễm;
+ Phù hợp với pháp luật;
+ Cải tiến liên tục hệ thống EMS.
Những cam kết này giúp hướng việc cải tiến trên toàn bộ thành quả hoạt động
môi trường. ISO14001 có thể đựợc sử dụng như một công cụ, nó tập trung vào việc
kiểm soát các khía cạnh mơi trường hoặc cách mà các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ
của bạn tác động tới môi trường; ví dụ: sự phát ra khơng khí, đất hoặc nước.
Tổ chức được yêu cầu xác nhận các yêu cầu, qui đinh pháp lý, yêu cầu khác có
thể áp dụng. Điều đặc biệt quan trọng là xác nhận pháp lý ảnh hưởng đến bạn như thể
nào để đo lường sự phù hợp có thể được chấp nhận, đánh giá định kỳ để đảm bảo các

yêu cầu được thấu hiểu bởi mọi nhân viên và được thực hiện một cách hiệu quả.
ISO 14001 được hỗ trợ thêm bởi ISO 14004, hệ thống quản lý môi trường hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và ký thuật hỗ trợ. Tiêu chuẩn này bao gồm
các vấn đề như thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thớng quản lý và thảo luận các
vấn đề nguyên tắc được liên quan. ISO 14001 Chứng minh cam kết của bạn đối với
môi trường, sự phát triển bền vững sẽ tác động tích cực đến thành công của công ty và
đem lại các lợi ích sau:
+ Cải thiện hình ảnh của cơng ty cũng như các mới quan hệ đới với khách
hàng, chính quyền và công đồng địa phương;
+ Việc sử dụng tốt hơn như nguồn nước, năng lượng, lựa chọn kỹ càng
nguồn nguyên liệu, tái chế chất thải có kiểm sốt giúp tiết kiệm chi phí và tăng sức
cạnh tranh;
+ Giảm bớt gánh nặng tài chính nhờ vào chiến lược quản lý phản ứng kịp
thời như là hành động khắc phục và loại trừ việc nộp tiền phạt cho những vi phạm
pháp luật;
+ Bảo đảm phù hợp những quy định về môi trường, gỉam thiểu nguy cơ về các
khoản phạt và kiện tụng;
+ Cải thiện chất lượng môi trường làm việc, tinh thần của người lao động và
sự gắn bó với giá trị của công ty;
+ Mở ra những cơ hội kinh doanh khi thị trường đang coi trọng những quy
trình sản xuất sạch;
+ Những khách hàng có nhận thức đới với mơi trường sẽ ưa thích kinh doanh
với những doanh nghiệp có thể chứng minh cam kết bảo vệ môi trường.


14

* Bộ tiêu chuẩn WRAP
WRAP (Worldwide Responsible Accredited Production-Sản xuất được cơng
nhận trách nhiệm tồn cầu) là một tiêu chuẩn độc lập của sản xuất đúng với nguyên tắc
ứng xử, được thực hiện, kiểm soát một cách độc lập, bảo đảm rằng hoạt động của các

nhà sản xuất đúng nguyên tắc ứng xử theo một quy tắc gắn kết và bao hàm toàn diện.
WRAP chứng nhận rằng các sản phẩm may mặc được sản xuất phù hợp với 12
nguyên tắc chủ yếu sau:
1. Ngăn cấm lao động cưỡng bức;
2. Luật pháp và các quy định nơi làm việc;
3. Ngăn cấm lao động trẻ em;
4. Ngăn cấm quấy rối và ngược đãi;
5. Bồi thường và phúc lợi;
6. Giờ làm việc phải không được vượt quá giới hạn của luật pháp;
7. Ngăn cấm phân biệt đới xử;
8. Sức khoẻ và an tồn môi trường làm việc;
9. Các quyền hợp pháp của nhân viên về tự do hiệp hội và thoả thuận tập thể;
10. Các điều lệ, quy tắc và tiêu chuẩn về môi trường;
11. Thực hiện đúng thủ tục thuế quan;
12. Cấm chất ma tuý;
Mục tiêu của chương trình chứng nhận WRAP là xúc tiến, chứng nhận hợp
pháp, sản xuất mang tính nhân đạo và đúng nguyên tắc xử thế ở khắp nơi trên thế giới.
Tham gia vào chương trình chứng nhận WRAP chứng minh lời cam kết của ngành
công nghiệp may mặc đối với CSR trong thực tiễn kinh doanh bằng việc tôn trọng triệt
để các nguyên tắc sản xuất WRAP.
Chương trình nhắm vào việc thực hiện các mục tiêu này bằng việc chứng nhận
rằng các điều kiện làm việc được cam kết trong sản xuất tuân theo các tiêu chuẩn cớt
lõi của trách nhiệm tồn cầu về sản xuất sản phẩm may mặc mà trọng tâm tập trung
vào người lao động, các điều kiện nhà máy, môi trường, tuân thủ các thủ tục thuế quan.
1.3. Những nội dung cụ thể của trách nhiệm xã hội
1.3.1. Trách nhiệm xã hội đối với người lao động
Tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện CSR đối với người lao động bao gồm trả
lương xứng đáng (theo khảo sát của Ewin.com có tới 68% coi lương là 1 trong 3 yếu tố
quan trọng nhất), không phân biệt đới xử, chính sách đãi ngộ, đào tạo tốt và có điều
kiện làm việc chấp nhận được…



15

Những điều kiện cơ bản ở trên, dù đơn giản nhưng không phải doanh nghiệp
nào cũng có thể thực hiện hồn chỉnh. Phần lớn người lao động u thích cơng việc
của mình do điều kiện lao động tớt và chế độ lương, thưởng hợp lí. Doanh nghiệp đáp
ứng được các yêu cầu này cũng đồng nghĩa với việc tạo ra được một đội ngũ lao động
gắn bó, u thích cơng việc, tự hào về hình ảnh cơng ty, qút tâm làm việc vì lợi ích
chung của “đại gia đình”. Lợi ích đạt được ở đây rõ ràng ngoài năng suất nâng lên rõ
rệt còn có một văn hóa gắn kết tại doanh nghiệp. Văn hóa mạnh có tác động tích cực
không chỉ tới riêng bản thân doanh nghiệp mà lan tỏa rất tốt trong cộng đồng kinh
doanh. Đây là điều mọi doanh nghiệp đều mong muốn xây dựng được. Không những
thế, chi phí thật, chi phí cơ hội, sức lực cộng với hao tổn tinh thần do phải liên tục tìm
kiếm và đào tạo nhân sự mới hồn tồn bị loại bỏ. Chính sách đãi ngộ tớt, văn hóa tớt
và mơi trường làm việc hình thành hiệu ứng cộng hưởng “qún rũ” nhân lực giỏi tìm
đến với cơng ty. Chuỗi thành công tiếp nối thành công.
Bảng 1.2. Các yếu tố giữ chân người lao động ở lại công ty
Yếu tố

Đồng ý (%)
68
35

TT
01
02

Lương
Mối quan hệ với các đồng nghiệp


03
04

Các chế độ phúc lợi
Người lãnh đạo

34
29

05

Sự thăng tiến

27
(Nguồn Edwin.com)

Tuy nhiên, CSR đối với người lao động không chỉ là bảo đảm lương, thưởng mà
còn là việc đóng bảo hiểm, bảo đảm vệ sinh an tồn lao động, chăm lo đời sớng tinh
thần và đặc biệt là đầu tư đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động, để
người lao động thấy được tương lai, tiền đồ của họ, thúc đẩy họ gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp. Trên thực tế, việc đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao
động được các doanh nghiệp chú ý hơn cả, vì nó có ý nghĩa quyết định đến năng suất,
và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Một số không nhiều doanh nghiệp chú trọng đến
nâng cao năng lực, trình độ nói chung, chăm lo đời sớng tinh thần của người lao động.
Mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động trong nội bộ doanh
nghiệp về cơ bản là sịng phẳng. Người lao động nhìn chung gắn bó với doanh nghiệp
vì họ kiếm sớng từ đó. 30% người trả lời bảng hỏi cho rằng người lao động được tham
gia vào quá trình ra quyết định của doanh nghiệp; 70% cho rằng đây là độc quyền của
lãnh đạo doanh nghiệp.



16

Tuy nhiên với các hộ sản xuất, kinh doanh rất nhỏ, đặc biệt ở các thành phớ lớn
thì việc giám sát, hỗ trợ theo luật lao động và cũng liên quan đến thực hiện CSR ở các
khía cạnh: sử dụng lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, xử phạt, trả cơng...của chính
quyền và cộng đờng dân cư lại tỏ ra yếu kém.
1.3.2. Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng
Về phần nhà cung cấp, công việc rút gọn vào điểm mấu chốt là trả tiền đúng
thời hạn và truyền thông tốt. Một khi đã bắt tay vào kinh doanh, việc giữ được mối
quan hệ tốt đối với nhà cung cấp có ý nghĩa chiến lược trong việc đảm bao nguồn cung
ổn định cho sản xuất với giá cả hợp lý; từ đó, sản phẩm được phân phối tới người tiêu
dùng kịp thời và đúng chất lượng cam kết.
Đối với khách hàng, CSR thể hiện ở việc bán sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn tốt
nhu cầu, giá cả phải chăng, giao hàng đúng hẹn, an toàn cho sử dụng. Thực tế cho thấy,
nếu sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, hình ảnh về sản phẩm
và doanh nghiệp lưu giữ trong tâm trí người tiêu dùng. Trong kinh doanh, hiệu ứng
Donimo tâm lý là rất cần thiết, “thông tin truyền miệng” có sức lan tỏa rất mạnh. Giữ
vững khách hàng, mở rộng thị phần là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào, phản ánh
tinh thần “khách hàng là thượng đế” (Lurita Doan-GSA)”. Đã xây dựng được thương
hiệu, niềm tin của người tiêu dùng, việc kinh doanh trở nên thuận lợi hơn rất nhiều.
Ở nhiều nước trên thế giới, doanh nghiệp muốn bán được hàng hố thì sản
phẩm, dịch vụ phải thỏa mãn nhiều điều kiện và có tổ chức kiểm định chặt chẽ để
thường xuyên bảo đảm chất lượng các sản phẩm. Ở Việt Nam, có Hiệp hội bảo vệ
người tiêu dùng, nhưng chưa có hoạt động gì đáng kể, chưa thực sự là tổ chức đại diện
cho quyền lợi của người tiêu dùng. Việt Nam đã có hệ thống các cơ quan chức năng để
kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, song trên thực tế các cơ quan này
chưa đủ mạnh để tiến hành kiểm định, đánh giá bảo đảm chất lượng theo đúng các quy
định. Việc kiểm tra các cơ quan chức năng trong thời gian qua chủ yếu là về khâu vệ

sinh an toàn thực phẩm, trong thời gian xảy ra dịch bệnh, mà chỉ kiểm tra “mẫu”, xử lý
hành chính, cảnh báo, chưa thể nói là bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng như mong muốn.
Theo kết quả điều tra tại các doanh nghiệp cho thấy, nói chung các doanh
nghiệp đều rất coi trọng chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Theo họ, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ là thể hiện CSR của doanh nghiệp đối với khách hàng và đối với người tiêu
dùng. Tuy nhiên, trên thực tế không đơn giản như vậy. Các hiện tượng lạm dụng th́c
kích thích để tăng trọng các sản phẩm cây trờng, vật nuôi; lạm dụng thuốc bảo vệ thực
vật; sử dụng hóa chất độc hại trong chế biến, bảo quản thực phẩm; thậm chí bơm nước


17

để tăng thêm trọng lượng tôm xuất khẩu…… đã từng xảy ra, đã từng được kiểm tra, xử
lý, được cảnh báo, nhưng tình trạng vi phạm, lạm dụng vẫn diễn ra phổ biến và nguy
cơ nhiễm độc thực phẩm vẫn đang là vấn đề bức xúc của người tiêu dùng. Ai cũng biết
hậu quả của những việc làm trên là rất nghiêm trọng, không những doanh nghiệp thiệt
hại về kinh tế mà còn ảnh hưởng đến thương hiệu của các doanh nghiệp khác.
1.3.3. Trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng
Đối với cộng đồng nói chung, nhiệm vụ trước hết là bảo vệ mơi trường (cũng
chính là bảo vệ sức khỏe của công chúng) và sau đó là làm từ thiện. Môi trường bị ô
nhiễm, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, khí hậu thay đổi……là những vấn đề đang gây
sớt tồn thế giới. Doanh nghiệp bảo vệ mơi trường, ngồi việc tuân thủ đúng các quy
định của pháp luật còn khơng bị hao tổn chi phí khắc phụ hậu quả hay bồi thường do
kiện tụng. Các khoản đầu tư xanh là vấn đề nóng ở nhiều quốc gia phát triển.
Làm từ thiện cũng là hành động đáng tôn vinh của các doanh nghiệp nhằm phát
triển cộng đồng, giúp đỡ người nghèo khó, xây dựng hình ảnh. Bên cạnh đó việc tham
gia xóa đói giảm nghèo, xây dựng giao thông nông thơn, đóng quỹ xây dựng các cơng
trình phúc lợi ở địa phương, mà quan trọng nhất là tạo công ăn việc làm cho người dân
ở địa phương cũng là một phần trách nhiệm mà các doanh nghiệp nên làm.
Theo khảo sát của tổ chức National Forest, 81% khách hàng Anh đồng ý mua

sản phẩm bảo vệ môi trường, 73% người sẽ trung thành với ông chủ hay tham gia các
hoạt động từ thiện. Khơng chỉ có vậy, các quan chức, chính phủ cũng rất ưu ái đới với
các doanh nghiệp có lịch sử tớt về bảo vệ mơi trường, người tiêu dùng và làm từ thiện.
Theo một nghiên cứu của Nielsen gần đây, gần 3/4 người Việt được hỏi khẳng
định sẵn sàng trả thêm tiền cho sản phẩm hoặc dịch vụ đến từ các cơng ty có cam kết
phát triển cộng đồng và môi trường. Điều này đồng nghĩa một khi doanh nghiệp thực
hiện tớt CSR thì xã hội cũng sẽ có trách nhiệm trong việc sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp đó. Do đó, các sản phẩm ra thị trường được đánh giá cao.
1.4. Thực tế khi các doanh nghiệp áp dụng trách nhiệm xã hội tại Việt Nam
Kết quả điều tra cho thấy, lý do doanh nghiệp thực hiện CSR trước hết là do
tính tự giác của bản thân các thành viên trong doanh nghiệp (80%), để nâng cao uy tín,
tạo niềm tin của khách hàng đới với doanh nghiệp (63.7%), vì sự phát triển của bản
thân doanh nghiệp (60%), xuất phát từ mối quan hệ với cộng đồng dân cư (30%). Các
lý do khác không đáng kể: do tác động của truyền thông đại chúng (20%), nhằm mục
đích được ưu đãi về chính sách nhà nước (10%).


×