Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh bắc kạn (luận văn thạc sĩ theo định hướng ứng dụng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH NGỌC TÙNG

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH NGỌC TÙNG

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Tuấn Anh

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công
bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và kết luận nghiên cứu trong luận văn.

Tác giả luận văn

Đinh Ngọc Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các tập thể và cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện luận văn “Quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn” và trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trần Tuấn Anh, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo cho tơi suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy, cơ giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là các cán bộ Phòng Đào tạo, đã tạo nhiều
điều kiện thuận lợi để tôi tham gia và hồn thành khóa học.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Bắc Kạn cùng các đồng nghiệp đã chia sẻ cho tôi những tài liệu quý báu
liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè ln động viên, ủng hộ và
giúp đỡ để tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn


Đinh Ngọc Tùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Đóng góp của Luận văn ................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại ................. 4
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại và quản lý nợ xấu .................. 4
1.1.2. Các chính sách đối với quản lý nợ xấu hiện nay trong các ngân hàng thương
mại ...................................................................................................................... 13
1.1.3. Nội dung quản lý nợ xấu .......................................................................... 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nợ xấu đối với các
NHTM ................................................................................................................ 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ xấu và bài học kinh nghiệm cho các NHTM
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 26

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý nợ xấu của một số NHTM Việt Nam ............... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....... 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 32


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 32
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin và tổng hợp thông tin ................................ 34
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ............................................................. 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 35
2.3.1. Các chỉ tiêu trực tiếp đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 35
2.3.2. Các chỉ tiêu gián tiếp đánh giá rủi ro tín dụng ......................................... 38
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN .................................... 40
3.1. Khái quát về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ...................... 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................... 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ................................ 40
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ..................... 40
3.1.4. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn trong quản lý nợ xấu
đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh .................................................................. 41
3.2. Khái quát về các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................... 42
3.2.1. Mạng lưới NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......................................... 42
3.2.2. Hoạt động kinh doanh của các NHTM tỉnh Bắc Kạn .............................. 43
3.3. Thực trạng quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........ 47
3.3.1. Nhận diện nợ xấu ..................................................................................... 47
3.3.2. Đo lường nợ xấu ....................................................................................... 55
3.3.3. Ngăn ngừa nợ xấu .................................................................................... 64
3.3.4. Xử lý nợ xấu ............................................................................................. 72

3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nợ xấu của các NHTM trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 78
3.4.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................... 78
3.4.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................... 83
3.5. Đánh giá chung việc quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn ............... 85
3.5.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 85
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 86


v
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ
XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN ......................................................................................................... 96
4.1. Định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ trong quản lý nợ xấu tại các NHTM trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................... 96
4.2. Giải pháp quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .......... 97
4.2.1. Các giải pháp mang tính phòng ngừa ....................................................... 98
4.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu ...................................... 107
4.3. Đề xuất và kiến nghị ................................................................................. 112
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam................................ 112
4.3.2. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành .......................... 113
4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 114
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 122


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Agribank

Từ nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

AMC

công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản

BHTD

Bảo hiểm tín dụng

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC
CNTT
DATC

Trung tâm Thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam
Công nghệ thông tin
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt
Nam


DPRR

Dự phòng rủi ro

KTTT

Kinh tế thị trường

LienVietPostBank Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt
NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLNX

Quản lý nợ xấu

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VAMC

Cơng ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

Vietinbank
XLNX

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Xử lý nợ xấu


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mạng lưới TCTD trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến 31/12/2019 ..................42
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu huy động vốn của hệ thống NHTM tỉnh Bắc Kạn trong
các năm 2017, 2018, 2019 .....................................................................43
Bảng 3.3. Một số kết quả hoạt động của NHTM tỉnh Bắc Kạn ................................45
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh của các NHTM Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ........46

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về nhận diện nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ..................................................................................................51
Bảng 3.6. Cơ cấu dư nợ cấp tín dụng phân theo ngành kinh tế của các NHTM
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ........................................................53
Bảng 3.8. Cơ cấu dư nợ nội bảng phân loại theo nhóm nợ .......................................56
Bảng 3.9. Cơ cấu dư nợ nội bảng phân loại theo nhóm nợ của các NHTM Bắc
Kạn giai đoạn 2017-2019 .......................................................................58
Bảng 3.10. Cơ cấu nợ xấu phân theo loại cho vay của các NHTM tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2017-2019 ..............................................................................59
Bảng 3.11. Cơ cấu nợ xấu phân theo ngành kinh tế các NHTM tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................61
Bảng 3.12. Cơ cấu nợ xấu theo loại hình tổ chức, cá nhân .......................................62
Bảng 3.13. Nợ quá hạn của các NHTM tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2019 ..........63
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về ngăn ngừa nợ xấu tại NHTM Bắc Kạn ..................65
Bảng 3.15. Bảng thống kê cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm giai đoạn
2017 - 2019 ............................................................................................66
Bảng 3.16. Bảng thống kê cơ cấu giá trị tài sản bảo đảm giai đoạn 2017 - 2019 .....68
Bảng 3.17. Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ tín dụng giai đoạn
2016 - 2019 ............................................................................................70
Bảng 3.18. Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng so với dư nợ nợ xấu giai đoạn
2016 - 2019 ................................................................................. 71
Bảng 3.19. Tình hình xử lý nợ xấu của các NHTM tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn
từ năm 2017 - 2019 ................................................................................72
Bảng 3.20. Số nợ xấu đã xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro thu hồi được giai
đoạn 2017-2019 .....................................................................................75
Bảng 3.21. Kết quả khảo sát chung về các biện pháp xử lý nợ xấu tại các NHTM
tỉnh Bắc Kạn ..........................................................................................76


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN chi nhánh tỉnh Bắc Kạn ..................40
Biểu đồ 3.1. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2017 - 2019 ......................................44
Biểu đồ 3.2. Kết quả cấp tín dụng giai đoạn 2017 - 2019 .........................................45
Biểu đồ 3.3. Kết quả kinh doanh của các NHTM Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ....47
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu nợ xấu phân theo loại cho vay..................................................60
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu nợ xấu theo loại hình tổ chức, cá nhân .....................................62
Biểu 3.6. cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm giai đoạn 2017 - 2019 ..........67
Biểu 3.7. Cơ cấu giá trị tài sản bảo đảm giai đoạn 2017 - 2019 ...............................68
Biểu đồ 3.8. Dự phịng rủi ro tín dụng so với dư nợ nợ xấu giai đoạn 2016 - 2019 ........71
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu các hình thức xử lý nợ xấu của các NHTM tỉnh Bắc Kạn .......73
Biểu đồ 3.10. Số nợ ngoại bảng thu hồi được giai đoạn 2017-2019 .........................75


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của
cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động một cách thông suốt, lành mạnh là tiền
đề để các nguồn lực tài chính được luân chuyển, phân bổ và sử dụng có hiệu quả, từ
đó kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên bên cạnh vai trị to
lớn đó, người ta khơng thể khơng nói tới những tổn thất và hậu quả nặng nề mà hệ
thống ngân hàng có thể gây ra nếu như các hoạt động của ngân hàng trở nên “trục
trặc”. Trong giai đoạn 2011 trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, tăng trưởng cịn thấp,
chưa bền vững và phụ thuộc nhiều vào tín dụng ngân hàng. Trong khi đó, sau thời kỳ
tăng trưởng tín dụng nhanh, liên tục và tập trung vào một số ngành, lĩnh vực tiềm ẩn
rủi ro cao kết hợp với tác động bất lợi của kinh tế vĩ mô khiến nợ xấu của NHTM
tăng lên rất lớn. Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của NHNN, từ cuối năm 2011 đến cuối
năm 2015, các NHTM đã tích cực nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu, đặc

biệt là nỗ lực tự xử lý nợ xấu.
Kết quả, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống NHTM đã giảm xuống còn 2,52%
trong năm 2016, 1,99% trong năm 2017, 1,89% năm 2018 và 1,63% năm 2019. Việc
quản lý nợ xấu bước đầu đã đạt được kết quả khả quan nhưng giá trị nợ xấu hiện tại
và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu vẫn còn lớn, tiềm ẩn rủi ro đối với hoạt động của các
NHTM. Trong thời gian qua, hệ thống các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cũng
gặp khơng ít các khó khăn, vướng mắc trong q trình quản lý nợ xấu. Trong giai
đoạn 2017 - 2019, nợ xấu và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu của các NHTM vẫn tiếp tục
có xu hướng gia tăng và diễn biến không thuận lợi; một số thời điểm nợ xấu nội bảng
tăng nhanh và chiếm gần 4% tổng dư nợ, nợ xấu đang hạch toán ngoại bảng chiếm tỷ
lệ lớn tương ứng 10,4% dư nợ nội bảng thời điểm cuối năm 2019. Việc không thu hồi
được nợ gốc, lãi và các khoản phí làm cho nguồn vốn của các NHTM tỉnh Bắc Kạn
bị thất thốt, trong khi đó vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn huy động. Điều này
làm cho lợi nhuận ngân hàng bị giảm sút, ảnh hưởng đến quy mơ hoạt động; uy tín
và tiềm lực tài chính của NHTM bị suy giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của
công chúng, làm giảm khả năng huy động vốn của các NHTM; cơ hội tiếp cận vốn


2
để mở rộng sản xuất kinh doanh của khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến tăng
trưởng của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Đây là thực trạng rất đáng lưu tâm cần phải sớm có những giải pháp hữu hiệu,
triệt để nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ xấu của hệ thống NHTM. Tuy
nhiên, câu hỏi đặt ra là quản lý nợ xấu sẽ được thực hiện bằng cách nào để đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả? Căn cứ vào tính chất, tầm quan trọng của việc quản lý nợ
xấu trong hoạt động ngân hàng, với kinh nghiệm có được khi làm việc tại Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, thông qua việc vận dụng những kiến thức lý luận
đã được học, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu và xây dựng luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn trong
thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nợ xấu của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu tại các NHTM trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý nợ xấu của các NHTM
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu của các
NHTM tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


3
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý nợ xấu của các NHTM
tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2017 - 2019.
+ Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 4 và 5 năm 2020.
+ Các giải pháp hoàn thiện được đề xuất trong giai đoạn 2021- 2025.
4. Đóng góp của Luận văn
4.1. Đóng góp về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, luận văn đã hệ thống

hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu tại các NHTM.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đã sưu tầm kinh nghiệm về quản lý nợ xấu của một số
NHTM lớn và NHTM tại một số địa bàn tỉnh, thành phố, từ đó rút ra những kinh
nghiệm có thể tham khảo, vận dụng cho công tác quản lý nợ xấu của các NHTM tỉnh
Bắc Kạn.
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn: Luận văn đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực
trạng QLNX của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017 - 2019.
Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, luận văn đã chỉ
ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý nợ xấu của NHTM. Kết hợp
với kinh nghiệm trong công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, luận văn đã
đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm góp phần tăng cường hiệu quả cơng tác quản lý
nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu của NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại và quản lý nợ xấu
1.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và nợ xấu

* Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nhận tiền gửi của
khách hàng với các hình thức khác nhau. Trong cơ chế thị trường, các NHTM cũng
là các doanh nghiệp nhưng là doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh
doanh đều phụ thuộc vào các khách hàng. Mặt khác, hàng hóa mà NHTM kinh doanh
là một loại hàng hóa đặc biệt, nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình
hình kinh tế xã hội.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, “Ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận.” Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản.
* Khái niệm nợ xấu:
Tín dụng là hoạt động ln tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng cịn được
xem như một nghiệp vụ quản trị rủi ro để sinh lời trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. NHTM có thể kiếm được lợi nhuận từ hoạt động tín dụng nhưng buộc phải chấp
nhận những tổn thất có thể gặp phải trong tương lai. Những tổn thất này có thể là việc
bị thất thốt vốn do không thu hồi được hoặc không thu hồi đầy đủ những khoản cấp
tín dụng. Khi một khoản cấp tín dụng khơng thể thu hồi hay có nguy cơ khơng thể
thu hồi tồn bộ nợ gốc và lãi thì sẽ hình thành nên nợ xấu. Hiện nay có nhiều quan
điểm khác nhau về nợ xấu đang được áp dụng trên thế giới và Việt Nam.


5
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản vay được coi là
không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày
trở lên hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay
gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi

ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”.
Theo quan điểm của Phòng thống kê Liên hợp quốc: Về cơ bản một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc trả gốc trên 90 ngày hoặc các khoản trả
lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa
thuận hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để
nghi ngờ về khả năng sẽ được thanh toán đầy đủ.
Theo chuẩn mực quốc tế - IAS: Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày
và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ.
Ngoài ra, hiện nay cịn có định nghĩa mới về nợ xấu theo Chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 được công bố tháng 12/1999 (chỉnh sửa năm 2000
và năm 2003) được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005
thì: Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày hoặc nghi ngờ khả năng trả nợ.
Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết nhưng việc áp dụng thực tế gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, nó đang được Ủy ban Kế toán quốc tế tiếp tục nghiên cứu
để hoàn chỉnh.
Theo quan điểm của Việt Nam: Theo quy định tại khoản 8, Điều 3 Thông tư số
02/2013/TT-NHNN ngày 21/3/2013 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
(Thơng tư số 02/2013/TT-NHNN), nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
* Phân loại nợ xấu của các ngân hàng thương mại
Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày
18/3/2014 của Thống đốc NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2013/TT-NHNN (Thơng tư số 09/2014/TT-NHNN) phân loại nợ thành 05 (năm)
nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5 và theo hai phương pháp: định lượng và định tính.


6
- Phương pháp định lượng: NHTM thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:

+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; (ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và
được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn; (iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; (ii)
Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu; (iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ đang thu hồi theo
kết luận thanh tra; (vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; (iv) Khoản nợ
quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày
có quyết định thu hồi; (v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời
hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vi) Nợ được phân loại vào nhóm
4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định tại điểm c
(iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (vi) Nợ
phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà
vẫn chưa thu hồi được; (vii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản
3 Điều này.



7
- Phương pháp định tính (chỉ được áp dụng khi được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chấp thuận bằng văn bản):
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam
kết.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại bảng
được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khách hàng có
khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực
hiện cam kết.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khách hàng khơng có khả năng thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại
bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất
vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng khơng cịn khả năng thực hiện nghĩa vụ
cam kết.
TCTD được chấp thuận thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương
pháp định tính phải đồng thời thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo

phương pháp định lượng. Trường hợp kết quả phân loại đối với một khoản nợ và cam
kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng và phương pháp định tính khác nhau thì


8
khoản nợ, cam kết ngoại bảng phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao
hơn.
Trong 5 nhóm nợ phân loại theo hai phương trên thì nợ xấu bao gồm các khoản
nợ được phân loại vào các nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.
* Nguyên nhẫn dẫn đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Phân tích nguyên nhân nợ xấu là một trong những điểm quan trọng cần phải
thực hiện để từ đó đưa ra được chiến lược cũng như phương pháp quản lý và xử lý
phù hợp, khả thi và có hiệu quả. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu được chia làm hai
nhóm nguyên nhân: khách quan và chủ quan.
- Nhóm ngun nhân khách quan:
+ Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng còn hạn chế, sử dụng
vốn vay khơng đúng mục đích, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, nợ ngân
hàng tăng.
+ Năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, thiếu minh bạch, ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
+ Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh như thiên tai,
dịch bệnh, chiến tranh…và đặc biệt là tác động của khủng hoảng kinh tế tron g
khu vực và thế giới, do vậy việc sử dụng vốn vay khơng hiệu quả, có thể mất
hồn tồn vốn. Ngun nhân này nằm ngồi tầm kiểm sốt và mong muốn của
cả NHTM và các khách hàng vay. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể
tránh được, những mất mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự sẻ chia của
nhà nước và của cả xã hội.
+ Khách hàng vay vốn gặp phải những thay đổi trong kinh doanh không thể
lường trước được như sự thay đổi về giá cả, nhu cầu thị trường, lạm phát, tỷ giá hối
đối, lạm phát, sự thay đổi về mơi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến

khách hàng, doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính khơng thể khắc phục
được.
+ Khách hàng thiếu thiện chí trả nợ, cố ý cung cấp khơng đầy đủ hoặc có hành
vi che giấu thơng tin trong suốt q trình tiếp cận tín dụng và sử dụng vốn vay gây
sai lệch trong việc thẩm định cấp tín dụng, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ


9
ngân hàng. Khách hàng vay cố ý chiếm đoạt vốn của ngân hàng, không hợp tác trong
việc trả nợ. Một số khách hàng lại có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính
tốn, chụp giật, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích kiếm lời, vay khơng
có ý định trả nợ.
- Nhóm ngun nhân chủ quan từ phía NHTM:
Thứ nhất, chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng khơng đầy đủ, khơng
đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn tới việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng, tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần,
nhiều NHTM đã bỏ qua một số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay được
đơn giản hóa, tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng. Ngân hàng xét duyệt
những khoản cho vay chất lượng thấp với mức rủi ro cao.
Thứ hai, công tác tổ chức kiểm tra, kiểm sốt: Nhiệm vụ của cơng tác kiểm tra,
kiểm soát là phát hiện sớm những sai phạm trong hoạt động cho vay để ngăn ngừa
rủi ro. Tuy nhiên, cơng tác kiểm tra, kiểm sốt của các NHTM nếu quá yếu kém và
lỏng lẻo dẫn đến việc phát hiện và xử lý không kịp thời những trường hợp vi phạm,
lợi dụng trong hoạt động cho vay và nợ xấu phát sinh là điều tất yếu.
Thứ ba, chất lượng cán bộ ngân hàng: Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao
dịch với khách hàng, nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng khách hàng, khoản vay.
Điều này địi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức, kinh nghiệm làm việc cũng như
khả năng phân tích, dự báo… Một bộ phận cán bộ tín dụng trình độ yếu kém không
đánh giá hết được các khả năng rủi ro liên quan đến khoản vay sẽ dẫn đến quyết định
cho vay sai lầm và nguy cơ phát sinh nợ xấu rất cao. Một số cán bộ của hệ thống

NHTM sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp đã lợi dụng cơng việc được giao để
móc ngoặc với con nợ, lợi dụng kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây
thiệt hại về tiền, tài sản của ngân hàng. Đây là rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân
hàng. Ngoài ra, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng không tốt
như: Bng lỏng quản lý, giao tồn bộ cơng việc cho cán bộ tín dụng. Việc quản lý
con người chưa đúng mức cũng như các hoạt động khác trong quản lý ngân hàng dẫn
đến những sai lầm trong các quyết định cho vay, chất lượng tín dụng yếu kém kéo
dài. Ngồi ra, vấn đề rủi ro đạo đức cũng xảy ra khi lãnh đạo ngân hàng có quan hệ
móc ngoặc với khách hàng.


10
* Tác động của nợ xấu
- Đối với ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, nợ xấu sẽ làm tăng chi phí hoạt động của các ngân hàng dẫn đến lợi
nhuận ngân hàng giảm. Chi phí hoạt động tăng bao gồm cả chi phí DPRR và chi phí
hoạt động cho việc thu hồi nợ xấu. Những tài sản hiện hữu đóng vai trò là TSBĐ tại
ngân hàng ngày càng bị hư hỏng, làm giá trị sử dụng lẫn giá trị của tài sản sẽ bị mất dần
theo thời gian. Bên cạnh đó, việc duy trì, bảo dưỡng, quản lý, giám sát làm cho NHTM
bỏ ra một khoản tiền khơng nhỏ. Từ đó, dẫn đến chi phí sử dụng vốn vay ngày càng tăng.
Tỷ lệ nợ xấu gia tăng sẽ làm suy giảm khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Thứ hai, nợ xấu sẽ không khai thông được nguồn vốn để cho vay. Với tình trạng
nợ xấu gia tăng, các ngân hàng đều rất cẩn thận cho vay mới do tình trạng tài chính
của doanh nghiệp suy giảm, thiếu hoặc khơng cịn tài sản bảo đảm, hàng tồn kho tăng
cao làm gián đoạn vịng quay vốn và tài sản lưu động, khó chứng minh được nguồn
tiền hồn trả cũng như tính khả thi của nhiều dự án.
Thứ ba, nợ xấu cao có thể đẩy ngân hàng rơi vào tình trạng mất vốn, mất thanh
khoản và mất lòng tin của người dân. Khi nợ xấu gia tăng thì đồng nghĩa với nguồn
vốn “đầu tư” sẽ bị đóng băng, khơng có khả năng thu hồi. Nguồn vốn cho vay khơng
có khả năng thu hồi được thì khả năng thanh tốn giảm. Hơn nữa, nợ xấu làm gián

đoạn vòng quay vốn của các ngân hàng: những món nợ xấu sẽ ngăn chặn dịng tiền
trở lại với ngân hàng và có thể nhanh chóng tạo tình trạng mất thanh khoản nếu số nợ
xấu tăng cao.
Thứ tư, nợ xấu sẽ làm suy giảm năng lực tài chính của NHTM, vì thế ảnh hưởng
đến sự ổn định của khu vực tài chính. Do tỷ lệ nợ xấu gia tăng, lợi nhuận suy giảm sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lực tài chính và khả năng tồn tại lành mạnh của
NHTM, đặc biệt đối với các NHTM nhỏ sẽ rất dễ bị phá sản.
Thứ năm, nợ xấu khiến uy tín của ngân hàng giảm sút đối với khách hàng như
việc chậm trễ trong thanh toán, giải ngân các khoản cho vay hợp vốn, các khoản đầu
tư, chứng khoán... Trong lĩnh vực ngân hàng, uy tín là vấn đề quan trọng quyết định
đến sự sống còn, tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Chính vì vậy, nợ xấu đã ảnh
hưởng đến sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng.


11
- Đối với khách hàng: Khách hàng khó tiếp cận được nguồn vốn vay. Do nợ xấu
gia tăng gây nên chi phí hoạt động của ngân hàng tăng cao, ngân hàng khó có thể
giảm lãi suất cho vay. Hơn nữa, kinh nghiệm nợ xấu đã buộc các ngân hàng áp dụng
chặt chẽ hơn chính sách cho vay và siết chặt các điều kiện cho vay. Như vậy, doanh
nghiệp khơng có vốn để tiếp tục hay mở rộng sản xuất, kinh doanh và kéo theo hệ luỵ
của xã hội. Nền kinh tế dẫn rơi vào tình trạng bị động, khó có khả năng cạnh tranh
lẫn tồn tại.
- Đối với nền kinh tế: NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, do đó
nợ xấu của NHTM ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nó tác động gián tiếp thơng
qua mối quan hệ hữu cơ: ngân hàng - khách hàng - nền kinh tế. Nợ xấu cao khiến
ngân hàng có thể lâm vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, gây tâm lý hoang
mang cho người gửi tiền, gây ra hiệu ứng rút tiền hàng loạt. Hoạt động ngân hàng
mang tính hệ thống, một ngân hàng đổ vỡ sẽ kéo theo sự đổ vỡ dây chuyền của hàng
loạt ngân hàng khác. Các chủ thể trong nền kinh tế tham gia vào q trình thanh tốn
thơng qua hệ thống ngân hàng sẽ mất niềm tin, dẫn tới việc giảm sút đầu tư, ảnh

hưởng tới tăng trưởng kinh tế. Nợ xấu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác,
đáp ứng vốn và khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn
chế khi nợ xấu phát sinh. Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ cả nền kinh tế, tác động tới sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất, kinh doanh bị đình trệ.
Tóm lại, tác động của nợ xấu là rất lớn, nó khơng chỉ ảnh hưởng tới một ngân
hàng, một ngành nghề mà còn ảnh hưởng tới tồn bộ nền kinh tế. Đặc biệt là tính hệ
thống của ngành ngân hàng khiến cho hậu quả của nợ xấu lan nhanh hơn, tác động
mạnh, lâu dài và khó xử lý. Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, do đó
thiệt hại của nó sẽ ảnh hưởng tới tất cả các ngành nghề còn lại, làm suy giảm kinh tế
dẫn đến khủng hoảng, lạm phát, nghèo đói và tệ nạn xã hội. Từ những hậu quả nghiêm
trọng đó, việc phịng ngừa và xử lý nợ xấu ngày càng trở nên cấp bách.
1.1.1.2. Quản lý nợ xấu


12
* Khái niệm quản lý nợ xấu
Về khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu, Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng
(2005) cho rằng: “Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và
hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý những khoản nợ xấu đã
phát sinh. Từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chí phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của Ngân hàng thương mại”
* Sự cần thiết phải quản lý nợ xấu
Việc một NHTM có khối lượng nợ xấu lớn sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng khơng
chỉ tới hoạt động của ngân hàng mà còn tới cả nền kinh tế. Chính vì vậy, việc quản
lý nợ xấu đang được NHNN và các NHTM tập trung thực hiện nhằm lành mạnh hóa
hệ thống ngân hàng, giải tỏa tắc nghẽn cho hệ thống tín dụng.

Thứ nhất, QLNX đảm bảo ngân hàng phát triển ổn định. Ngăn ngừa được nợ
xấu, ngân hàng sẽ hoạt động ổn định và phát triển bền vững vì nợ xấu phát sinh sẽ
làm giảm tốc độ quay vòng vốn, trích lập dự phịng rủi ro làm tăng chi phí và giảm
lợi nhuận. Do đó, các ngân hàng đều chú trọng đến công tác QLNX, bởi nếu không
quản lý tốt dẫn đến phát sinh nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân
hàng và làm gia tăng thiệt hại.
Thứ hai, nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận khách hàng của ngân hàng.
Nợ xấu có tác động sâu sắc đến tâm lý khách hàng, làm mất uy tín dẫn đến giảm khả
năng tiếp cận khách hàng vay vốn cũng như ảnh hưởng đến các hoạt động khác như
huy động vốn, các dịch vụ tài chính liên quan. Một ngân hàng có nợ xấu tăng cao sẽ
gây tâm lý hoang mang cho người gửi tiền. Hiệu ứng rút tiền ồ ạt có thể làm cho ngân
hàng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến phá sản.
Thứ ba, ngăn ngừa được nợ xấu thì nền kinh tế đất nước phát triển ổn định, tăng
trưởng kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội phát triển. QLNX khơng tốt dẫn đến tỷ lệ nợ
xấu tăng cao sẽ gây nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng, từ đó có thể kéo theo khủng
hoảng tài chính tiền tệ xảy ra. Hơn nữa, các khoản nợ xấu tạo ra gánh nặng chi phí
cho các ngân hàng và làm suy giảm khả năng huy động vốn, cho vay đối với nền kinh


13
tế. Vì thế lịng tin của dân chúng cũng như uy tín quốc tế đối với hệ thống ngân hàng,
nền kinh tế đất nước do đó cũng suy giảm theo.
Tóm lại, việc quản lý nợ xấu là rất quan trọng và thực sự cần thiết đối với hệ
thống NHTM; nếu quản lý không tốt không những tác động đối với khách hàng, nhân
dân, hệ thống ngân hàng mà còn nguy hại đối với cả nền kinh tế, trật tự xã hội. Cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới trong giai đoạn trước đây là một minh chứng rõ nhất về
ảnh hưởng của nợ xấu. Nhận thức được điều này, việc nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng ngừa và xử lý nợ xấu trong hoạt động của NHTM là một vấn đề hết sức cần
thiết và cấp bách hiện nay, QLNX không còn là việc riêng của các NHTM mà là sự
quan tâm chung của cả NHNN, Chính phủ và xã hội.

* Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với nợ xấu
Theo Điều 158 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:
“1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trong
phạm vi cả nước.
2. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản
lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.”
Nợ xấu phát sinh trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Do vậy, có thể khẳng
định Chính phủ là chủ thể quản lý nhà nước đối với nợ xấu và giao cho NHNN là cơ
quan chuyên môn trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của các
TCTD cũng như quản lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng.
Đối tượng quản lý nhà nước đối với nợ xấu: Là toàn bộ quá trình trong hoạt
động cấp tín dụng của các NHTM và các chủ thể tham gia vào q trình cấp tín dụng
của NHTM (khách hàng vay vốn, bên bảo đảm, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
khoản nợ xấu).
1.1.2. Các chính sách đối với quản lý nợ xấu hiện nay trong các ngân hàng thương
mại
1.1.2.1. Chính sách của Quốc hội
Nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ
xấu của các tổ chức tín dụng đã cho phép áp dụng nhiều chính sách mới về xử lý nợ
xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, góp phần tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi hơn


14
cho việc xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, tổ chức mua bán nợ xấu. Nghị quyết đã tháo gỡ nhiều vướng mắc trong
xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; đó là khẳng định quyền thu giữ tài sản bảo
đảm của TCTD và VAMC; cho phép mua bán nợ xấu và TSBĐ theo giá thị trường;
cho phép Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết tranh chấp liên quan đến TSĐB;
mở rộng đối tượng mua - bán nợ xấu đối với VAMC; qui định về phương thức xử lý

nợ xấu trong trường hợp TSBĐ là quyền sử dụng đất, bất động sản, bị kê biên; qui định
thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý TSĐB; qui định nghĩa vụ thuế, phí khi chuyển nhượng
TSBĐ; phương thức phân bổ lãi dự thu; cho phép mua bán nợ theo giá thị trường, có thể
cao, thấp hơn giá trị ghi sổ và phân bổ lãi dự thu, chênh lệch lỗ khi bán khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng và VAMC…v.v.
1.1.2.2. Chính sách của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
Xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa tình hình tài chính của các TCTD là một trong
ba vấn đề trọng tâm trong tái cơ cấu hệ thống các giai đoạn 2016-2020 theo Quyết
định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 2020”. Theo đó, đề xuất các giải pháp xử lý căn bản, triệt để nợ xấu như: Hồn thiện
khn khổ pháp lý, cơ chế chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; tiếp tục thực
hiện các giải pháp XLNX theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013; nâng cao
năng lực tài chính, chuyển đổi mơ hình kinh doanh, quản trị điều hành của TCTD; tăng
cường đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng; giải pháp về mua nợ xấu theo giá
trị thị trường, nâng cao năng lực tài chính của VAMC…
Để thực hiện được các giải pháp xử lý nợ xấu, Chính phủ cũng đã ban hành
Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) nhằm tập trung xử lý nợ
xấu của các tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu trên 3% tổng dư nợ và nợ xấu có tài sản
bảo đảm, đặc biệt là tài sản bảo đảm bằng bất động sản. Nghị định số 18/2016/NĐCP ngày 18/3/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam đã sửa đổi một số quy định về hoạt động của VAMC,
theo đó bổ sung quy định về quyền của VAMC đối với khoản nợ xấu được mua bằng


15
trái phiếu đặc biệt, cho phép VAMC mua nợ xấu của TCTD theo giá trị thị trường
trên cơ sở thỏa thuận và giá trị khoản nợ xấu được đánh giá lại.
Nghị định 61/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết
việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu

và việc thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu, TSBĐ của khoản nợ xấu có giá trị lớn.
Theo đó, cho VAMC quyền lựa chọn sau cùng khi lựa chọn công ty thẩm định giá và
quyền giảm giá bán cho đến khi tìm được người mua, mỗi lần giảm khơng q 10%
giá khởi điểm của lần đấu giá không thành liền trước đó. Từ đó, loại bỏ được trở ngại
lớn khi các bên tham gia mua bán nợ không đồng thuận về các điều khoản và VAMC
khơng thể làm gì vượt ngồi khuôn khổ. Điều này mở ra cơ hội cho các ngân hàng có
tình hình tài chính mạnh muốn mua và xử lý các khoản nợ xấu.
1.1.2.3. Các chính sách của NHNN
* Chính sách phịng ngừa, hạn chế rủi ro
Thời gian qua, hệ thống NHTM tại Việt Nam đang cho thấy những bước chuyển
biến rõ rệt trên nhiều phương diện. Để phịng ngừa và hạn chế rủi ro, NHNN ban
hành Thơng tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 quy định về hệ thống kiểm
soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngồi (Thơng tư
13). Theo đó, hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định nổi bật theo ba tuyến bảo vệ
độc lập nhằm kiểm sốt, phịng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro trong hoạt động
ngân hàng: Tuyến bảo vệ thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu
rủi ro do các bộ phận nghiệp vụ có liên quan thực hiện; Tuyến bảo vệ thứ hai có chức
năng xây dựng chính sách QLRR, quy định nội bộ về QLRR, đo lường, theo dõi rủi
ro và tuân thủ quy định pháp luật; Tuyến bảo vệ thứ ba có chức năng kiểm tốn nội
bộ do bộ phận kiểm tốn nội bộ thực hiện. Thơng tư 13 cũng quy định hệ thống kiểm
soát nội bộ thực hiện 5 chức năng là: giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ,
quản lý rủi ro, đánh giá nội bộ về mức đầy đủ vốn và kiểm tốn nội bộ.
Về quản lý rủi ro tín dụng, Thơng tư 13 đã có những quy định và đặt ra các yêu
cầu cụ thể về quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức RRTD. NHTM phải sử dụng hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ, phương pháp, mơ hình đo lường tổn thất để đo lường
RRTD, đồng thời phải theo dõi, kiểm soát RRTD đối với từng khoản cấp tín dụng và


×