Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Giao an BD HSG Dia 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.55 KB, 28 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>A. Lý thuyÕt Câu hỏi 1: Hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lý nước ta Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế; an ninh quốc phòng của nước Trả lời 1 Đặc điểm - Lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao gồm hai bộ phận : Phần đất liền và phần biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía Đông và Nam . Phần lãnh thổ trên đất liền nước ta có đặc điểm: Nằm ở rìa đông nam lục địa Á Âu, , phía Bắc giáp TQ, Phía Tây giáp Lào và Căm pu chia, phía Đông, Đông Nam giáp biển Đông Giới hạn hệ toạ độ + Điểm cực Bắc : ở vĩ tuyến 23 0 23B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang +Điểm cực Nam ở vĩ tuyến 8 0 34 B tại xã Đất Mũi , huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau + Điểm cực Đông ở kinh tuyến 109 0 24Đ tại xã bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thanh, huyện Vạn Ninh , tỉnh Khánh Hoà + Điểm cực Tây ở kinh tuyến 102 0 09 Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên 2 Thuận lợi a. Đối với tự nhiên: - Nằm ở vị trí rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương trong khoảng vĩ độ từ 23 0 23B đến 8 0 34 B, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc, do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật của nước ta bốn mùa xanh tốt, khác hẳn với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và châu Phi - Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt, mùa đông bớt lạnh và khô, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều - Nước ta giáp biển Đông, là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông. Biển Đông đã tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh thổ phần đất liền - Nước ta nằm ở nơi giao thoa của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là vành đai sinh khoáng TBD và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các nguồn năng lượng và kim loại màu, đây là cơ sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp, trong đó có các ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn - Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luồng động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau, khiến cho tài nguyên sinh vât nước ta rất phong phú - Vị trí và lãnh thổ nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng và miền núi, ven biển và hải đảo. b. Đối với việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng * Về kinh tế: - Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các tuyến đường bộ xuyên Á, nên có điều kiện để phát triển các loại hình giao thông , thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực . Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan, Căm pu chia và khu vực Tây Nam TQ.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Vị trí này có ý nhĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài. * Về văn hoá –xã hội - Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hoá khác nhau, nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực. Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hoá dân tộc . Đây cũng là điều kiện thuận lợi cho nước ta chgung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á * Về quốc phòng: - Nước ta có vị trí quan trọng của vùng Đông Nam Á- một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới - Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước 3. Khó khăn: - Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định , sự phân mùa của khí hậu, thuỷ văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống - Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển kéo dài. Hơn nữa Biển Đông lại chung với hiều nước . Vì thế việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn - Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển Câu hỏi 2: Đặc điểm về hình dáng lãnh thổ nước ta có ảnh hưởng gì tới điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải Đặc điểm hình dáng lãnh thổ nước ta – Lãnh thổ nước ta kéo dài và hẹp ngang Lãnh thổ kéo dài từ 8 0 34 B - 23 0 23B Hẹp ngang điểm cực Tây là 102 0 09 Đ , điểm cực đông là 109 0 24Đ , như vậy chỉ chênh nhau 7 kinh độ, nơi hẹp nhất là Bắc Trung Bộ Đường bờ biển cong hình chữ S, kéo dài từ Móng Cái tới Hà Tiên, dài 3260Km .,Ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên Hình dáng lãnh thổ nước ta kéo dài, tạo cho thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng mà điển hình là sự phân há theo chiều Bắc – Nam Khí hậu: + Miền Bắc mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùacó một mùa đông lạnh trong năm: nhiệt độ trung bình từ 22-25 0 c, mùa đông có tháng thấp dưới 180c + Miền Nam mang tính chất nhiệt đới điển hình: Nhiệt độ trung bình năm từ 26-29 0c, biên độ nhiệt năm nhỏ - Sinh vật + Miền Bắc có các cây trồng đa dạng , phong phú, có các cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới + Miền Nam chủ yếu phát triển các cây trồng nhiệt đới - Sông ngòi: Lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn sông ngòi nước ta ngắn và nhỏ, những hệ thống sông lớn thường bắt nguồn từ nước ngoài.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Nước ta chịu ảnh hưởng của Biển Đông + Bờ biển kéo dài, đồng bằng nằm ơe phía đông phần lãnh thổ , làm cho nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của Biển Đông, kết hợp với yếu tố gió mùa làm cho thiên nhiên nước ta có tính chất ẩm, không bị hoang mạc hoá như các nước cùng vĩ độ ở Tây Á, Tây Phi + Biển Đông góp phần tạo nên cảnh quan miền duyên hải hải đảo, làm cho thiên nhiên nước ta thêm đa dạng . Nước ta còn chịu ảnh hướng của các cơn bão từ Biển Đông . Tác động đến giao thông vận tải - Phát triển nhiều loại hình GTVT + Ven biển là một đồng bằng gần như liên tục, thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Việt + Đường bờ bỉên kéo dài, ven biển có nhiều vũng vịnh , thuận lợi cho phát triển giao thông đường biển , tạo mối giao lưu trong nước và quốc tế + Do lãnh thổ kéo dài nên việc tổ chức các mối giao thông xuyên Việt, các mối liên kết khó khăn, nhất là vào các mùa mưa bão Câu hỏi 3: Nêu đặc điểm của một số đá xuất hiện trong thang địa tầng cổ nhất trên lãnh thổ nước ta Xác định trên bản đồ những vùng có thang địa tầng đó. Chúng có mối liên hệ gì với các mảng nền cổ đã được học Trả lời Loại đá có tuổi cổ nhất trong thang địa tầng là địa tầng thuộc giới Ackêôzôi - thống ocđôvic dưới Đặc điểm của các loại đá trong địa tầng này : Các thành tạo biến chất tạo móng kết tinh vỏ lục địa gồm các đá biến chất tướng grnit, đá phiến hai mica, đá phiến lục có tuổi biến chất Mêzôzôi sớm ( 245 triệu năm) của các đá trầm tích phun trào nguyên sinh có thể có tuổiAckêôzôi - ocđôvic sớm Các vùng có địa tầng thuộc giớiAckêôzôi - thống ocđôvic dưới trên lãnh thổ nước ta là : + vùng dọc thung lũng sông Hồng ( hiện nay là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi) + Vùng thượng nguòn sông Chảy + Vùng thượng và trung lưu sông Mã + Vùng thung lũng sông Nậm Mô ( Nghệ An) + Vùng núi Bạc Mã và phần phía Tây + Vùng Bắc Tây Nguyên Sự liên hệ với các mảng nền cổ Hoàng Liên Sơn, Việt Bắc, sông Mã, Pu HOạt, và khối nền cổ Kon Tum Câu hỏi 4: Xác định trên bản đồ những vùng có thang địa tầng ttrẻ nhất trên lãnh thổ nước ta. Vị trí của chúng tương ứng với dạng địa hình nào hiện nay Trả lời : Vùng có tuổi địa tầng trẻ nhất nước ta là địa tầng thuộc giới Kainôzôi bao gồm các lọai đá cuội, cát, sét kết và các thành tạo bở rời -Vùng phân bố của địa tầng này chủ yếu ở duyên hải và phần hạ lưu các hệ thống sông lớn, tương ứng với địa hình của đồng bằng ( có độ cao dưới 200 m ngày nay) như ĐBBB, ĐBN Bộ Câu hỏi 5 : Hãy nêu sự phân bố các mỏ dầu, mỏ khí đốt của nước ta. Vị trí của chúng có mối liên hệ gì với sự phân bố của các bồn trầm tích Kainôzôi Trả lời - Sự phân bố của các mỏ dầu, khí đốt : + Các mỏ dầu và khí đốt :.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Các mỏ dầu ở nước ta phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía Nam, với các mỏ lớn đã được đưa vào khai tháclà : Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Đại Hùng, Bunga Kêkoa + Các mỏ dầu và khí đốt có cả ở trên đất liền ( mỏ khí Tiền Hải) và ngoài khơi ( Lan Đỏ, Lan Tây) -Các mỏ dầu và khí đốt phân bố trong các bồn trầm tích Kainôzôi. Như vậy chúng được hình thành muộn hơn so với các mỏ than đá Câu hỏi 6: Hãy nêu sự phân bố ( tên mỏ và tên tỉnh) của một số khoáng sản sau : Than đá, sắt, bôxit, thiếc, apatit Trả lời : Khoáng sản Tên mỏ Tên tỉnh Vàng Danh,, Hòn Gai, Cẩm Phả Quảng Ninh Quỳnh Nhai Điện Biên Than đá Lạc Thuỷ Ninh Bình Phấn Mễ Thái Nguyên Nông Sơn Quảng Nam Trại Cau Thái Nguyên Tùng Bá Hà Giang Sắt Văn Bàn, Quí Xa Yên Bái Thạch Khê Hà Tĩnh Măng Đen KônTum Bôxit Đak Nông Đăk Nông Di Linh, Đà Lạt Lâm Đồng Tĩnh Túc Cao Bằng Thiếc Sơn Dương Tuyên Quang Quỳ Châu Nghệ An Apatit Cam Đường Lào Cai Câu7: Xác định tên, địa điểm, năm công nhận của 5 di sản ( vật thể) thiên nhiên, văn hoá thế giới ở nước ta: Tên di sản Địa điểm Năm công nhận Cố đô Huế Thừa Thiên – Huế 1993 Vịnh Hạ Long Quảng Ninh 1994 Phố cổ Hội An Quảng Nam 1999 Di tích Mĩ Son Quảng Nam 1999 Phong Nha- Kẻ Bàng Quảng Bình 2003 Câu 8 : Hãy phân tích sự đa dạng hoá của địa hình nước ta . Độ cao của địa hình nước ta đã ảnh hưởng đén sự phân hoá đất như thế nào I. Phân tích sự đa dạng của địa hình đồi núi Đồi núi nước ta chiếm ¾ diện tích của đất nước , phân hoá đa dạng a. Vùng Đông Bắc Nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi ven biển tỉnh Quảng Ninh, là vùng đồi núi thấp Nổi bật với các cánh cung lớn : Từ Tây Bắc xuống Đông Nam có các cánh cung : Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Ngoài ra có núi hướng Tây Bắc- Đông Nam ( dãy Con Voi, Tam Đảo ) - Địa hình cao về phía Bắc và Tây Bắc , thấp dần về phía nam và đông nam, vùng đồi phát triển rộng,.Các đỉnh núi cao trên 1500 m ( Pu Tha Ca ( 2274m), Kiều Liêu Ti.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ( 2402),Mẫu Sơn ( 1541m), PhiaUắc ( 1930) và một số sơn nguyên ( Đồng Văn ) ở phía bắc . Giữa có độ cao khoảng 600m, về phía đông độ cao giảm xuống còn khoảng 100m b. Vùng Tây Bắc - Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là i vùng núi đồ sộ nhất nước ta với những dãy núi cao, cao nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở - Hướng núi TB-ĐN ( dãy núi Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao - Địa hình nghiêng từ TB-ĐN có sự phân hoá rõ: + Phía đông là dãy núi Hoàng Liên Sơn hùng vĩ được coi là nóc nhà của Viet Nam với đỉnh Phan xi păng cao 3143m + Phía Tây là các dãy núi cao kế tiếp nhau + Ở giữa thấp hơn là các dãy núi , sơn nguyên và cao nguyên đá vôi + Ngoài ra còn có các đồng bằng nhỏ, nằm giữa vùng cao( Mường Thanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ ) c.Vùng Trường Sơn Bắc + Từ phía nam sông Cả đến dãy núi Bạch Mã, là vùng núi thấp, phổ biến là các đỉnh núi cao có độ cao trung bình không quá 1000m, có một số đèo thấp + Gồm các dãy núi sông sông và so le nhau theo hướng TB ĐN cao ở hai đàu và thấp giữa Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An , phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế, giữa thấp trũng là vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị . Mạch núi Bạch Mã phía nam đâm ngang ra biển d.Trường Sơn Nam : Gồm các khối núi và cao nguyên -Khối núi Kon Tum và cực Nam Trung bộ đồ sộ với những đỉnh núi cao trên 2000m, Có hai sườn khong đối xứng , sườn đông hẹp dốc , có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển tạo nên các vũng , vịnh. Sườn tây thoải, có một số đèo rhấp Các cao nguyên nằm hoàn toàn về phía tây của Trường Sơn Nam , rộng lớn và có tính phân bậc : Plây cu, Đăk Lăk ; Mơ Nông, Di Limh e. Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi núi trung du Bắc bộ - Đông Nam bộ là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung bộ, đến ĐBSCL là vùng đồi gò lượn sóng có độ cao từ 600 ( phía bắc), đến 20-100m (phía nam) TDBB là vùng đồi thấp ( dưới 200m) mang tính chuyển tiếp từ miền núi và đồng bằng 2Ảnh hưởng của độ cao tới sự phân hoá đất : Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 1000m chiểm 85%, trên 200m chỉ 1%. Do vậy sự phân hoá đất có sự khác nhau - Ở vùng núi thấp, quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm một diện tích lớn ( 75% diện tích đất tự nhiên) - Từ độ cao 500-600m đến 1600-1700 ,nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá trình feralit yếu đi, quá trình tích luỹ mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi ( đất mùn feralit) từ 1600-1700 quanh năm có mây mù lạnh ẩm, quá trình fera lít chấm dứt hoàn toàn , có đất mùn thô trên núi cao ( đất mùn trên núi cao) Câu 9 : Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ ( AL trang 9, 4,5) Trả lời Khái quát: về vị trí của miền Vị trí: Bắc giáp TQ, Tây giáp vùng Tây Bắc, Nam giáp vùng Bắc Trung bộ, đông giáp vịnh Bắc bộ . Đặc điểm chung của địa hình :.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Gồm 2 bộ phận, đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích ở đồng bằng phía nam - Hướng nghiêng chung của địa hình: TB-ĐN - Do vận động cuối Đệ Tam, đầu Đệ tứ, nâng mạnh ở phía Tây và phía Bắc , trong khi phàn phía Đông nam và nam là vùng sụt lún Đặc điểm từng dạng địa hình * Miền núi - Đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn miền - Đồi núi phân bố ở phía Bắc - Đồi núi của miền chủ yếu là đồi núi thấp , độ cao trung bình chủ yếu dưới 1000m, bộ phạn núi có đọ cao trên 1500 m chiếm tỉ lệ rất nhỏ, phân bố ở phía Bắc ( vùng sơn nguyên Hà Giang, sơn nguyên Đồng Văn) - Hướng các dãy núi:Các dãy núi trong miền có hai hướng chính: + Hướng vòng cung là hướng chính của miền, thể hiện rõ nét qua cánh cung núi là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Hướng vòng cung của các cánh cung này là do trong quá trìnhhình thành chịu tác động của khối núi Vòm Song Chảy ( hay khối Việt Bắc). Cũng do càng về phía Đông , Đông Nam thì cường độ nâng yếu dần, nên độ cao của các cánh cung này cũng giảm dần + Hướng TB ĐN được thể hiện rõ nét qua hướng của của núi Con Voi. Hướng núi của dãy Con Voi là do chịu tác động định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn Đặc điểm hình thái địa hình: Các khối núi trong miền chủ yếu là núi già trẻ lại, các núi ở đây chủ yếu có đỉnh tròn, sườn thoải . Ngoài ra trong miền, đồi núi của miền còn xuất hiện các dạng địa hình caxtơ, lòng chảo, các cánh đồng giữa núi * Miền đồng bằng - Miền đồng bằng của miền chiếm 1/3 diện tích - Đồng bằng phân bố ở phía nam, đông nam của miền, trong đó lớn nhất là ĐBBBộ -Đồng bằng của miền có dạng tam giác châu điển hình ở nước ta với đỉnh là Việt Trì,và cạnh kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình - ĐBBB được hình thành do hai hệ thống sông lớn nhất miền Bắc là hệ thống sông Thái Bình và hệ thống sông Hồng - Địa hình đồng bằng trong miền bị chia cắt bởi một hệ thống đê, vì thế phàn đất trong đê không được bồi đắp hàng năm, mặc dù không bị ngập nước trong mùa lũ, nhưng đồng bằng vẫn có một số vùng địa hình trũng, thường xuyên ngập nước.Ngoài ra ở rìa phía bắc và nam của đồng bằng còn xuất hiện dạng địa hình núi sót - Hướng mở rộng phát triển của đồng bằng: hàng năm đồng bằng vẫn tiến ra biển ở phía đông nam với tốc độ khá nhanh ( có nơi lên tới 100m) do lượng phù sa của các sông mang theo lớn, thềm lục địa nông và mở rộng Câu 10: So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ 1.Khái quát vị trí giới hạn của hai miền -Bắc và đông Bắc Bắc bộ nằm ở tả ngạn sông Hồngm giáp TQ phía Băc, vịnh Bắc bộ phía đông và đông Nam, giáp miền Tây Bắc ở phía Tây và Tây Nam - Tây bắc và Bắc Trung bộ giáp TQ ở phía Bắc, giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ ở phía Đông Bắc, biển Đông ở phía Đông, giáp Lào phía Tây 2. Giống nhau -Có đủ các các dạng địa hình: núi caom đồi, đồng bằng, lục địa - Địa hình đều là những vùng được tre lại do vận động Tân sinh.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sông, biển, do đó nhìn chung hướng nghiêng của nền địa hình là thấp dần ra biển - Địa hình có sự phân bậc rõ net, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đơíu gió mùa ẩm - Đồng bằng hàng năm vẫn tiêpa tục phát triển do những đồng bằng trẻ lại được hình thành từ kỉ Đệ Tứ 3,. Khác nhau * Đối với phần đồi núi - Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ nhìn chung thấp hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ + Nếu địa hình chung của miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ là dướ 500m còn Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là trên 500m + Vùng Bắc và Đông Bắc Bắc bộ chỉ có một bộ phận nhỏ núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt Trung như Pu Tha Ca ( 2274m), Kiều Liêu Ti ( 2402), trong khi đó vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000m ở Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, như Phan xi păng (3143m), Phu Luông ( 2985), Rào Cỏ (2236) Độ dốc và độ cắt xẻ của miền Tây Bắc và Bắc Trung bộcao hơn so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ (qua lát cắt A-B ở , và C-D) Giải thích Vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình cao hơn , độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận của địa máng Việt –Lào do chịu tác động mạnh của hoạt động năng lên , còn vùng Bắc và và Đông BẮc Bắc bộ là ở rìa của khối nền Hoa Nam vững chắc,nên các vận động nâng lên ở đây yếu hơn - Hướng núi: + Miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ có hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía Bắc, quay bề lồi ra biển và chụm đầu lại ở khối núi Tam Đảo ( Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều). Trong miền cũng có một số dãy núi chạy theo hướng TB-ĐN đó là dãy núi Con Voi nằm sát tả ngạn sông Hồng + Miền Tây Bắc và Bắc Trung bộcó các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng TB-ĐN nhưHoàng Liên Sơn, Tam Điêp, Trường Sơn Bắc Giải thích Do trong quá trình hình thành lãnh thổ vùng núi phí Bắc và Đông Bắc BẮc bộ chịu sự qui định hướng của khối nền cổ Vòm Sông Cháy, nên có hướng là các cánh cung, còn vùng Tây Bắc Bắc bộ chịu sự qui định hướng của khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt có hướng Tây Bắc ĐN, nên các dãy núi ở đây có hương TBĐN - Miền Bấc và Đông Bắc Bắc Bộ có một vùng đồi chuyển tiếp, cong ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, dạng địa hình này có xuất hiện nhưng sự chuyển tiếp rất đột ngột Giải thích Do tần suất tác động nâng lên ở tây Bắc và Bắc Trung bộ lớn, nên các dãy núi cao, còn vùngBắc và Đông Bắc Bắcbộ tần xuất yếu và giảm dần , nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp *Đối với phần đồng bằng - Miền Bắc và Đông Bắc có một đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn là ĐB BBộ ( hình thành từ vúngụt lún do phù sa của hai hệ thống S Hồng và S Thái Bình bồi đắp), còn miền Tây Bắc.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> và Bắc Trung bộ là dải đồng bằng nhỏ hẹp và có xu hướng hẹp dần khi vào Nam, do các dãy núi ăn ra sát biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sông không nhiều - ĐBBB có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ở Tây Băca và Bắc Trung bộ: ĐBBB hàng năm tiến ra biển 80-100 m, còn ở TB và BTB có tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục đị hẹp, phù sa ít Như vậy , ta có thể thấy được sự khác biệt hai miền + TB và BTB có địa hình cao hơn do chịu tác động mạnh hơn của vận động tạo núi so với miền Bắc và ĐBBB:. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng tới hai miền khác nhau mà TBvà BTB có độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn moiền Bắc và ĐBBB + Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ nét trong khi ở Miền TB và BTB có hương TB-ĐN còn ở miền B vàĐBBB là các dãy núi hình vòng cung. Ngyuên nhân bới tác dụng định hướng của các mảng nền cổ + Tính chất chuyển tiếp giữa i vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ rất rõ nét trong khi ở miền TB và BTB lại không thể hịên rõ + Đồng bằng ở Bắc và Đông Bắc Bắc bộ rộng, phát triển nhanh hơn Tây Bắc và Bắc Trung bộ do sông ngòi nhiều phù sa hơn, tthềm lục rộng hơn Câu 11 : Phân tích ảnh hưởng của địa hình với lượng mưa ở nước ta -Khái quát: +Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với lượng mưa trung bình năm khá lớn: từ 1500-2000mm.Lượng mưa bị chi phối bởi độ cao, hướng núi và hướng sườn của địa hình +Khái quát đặc điểm địa hình: Địa hình nước ta đồi núi chiểm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp Cấu trúc địa hình khá đa dạng: Địa hình có sự phân bậc rõ rệt, Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính là TB ĐN và vòng cung. Với đặc điểm trên, địa hình đã ảnh hưởng rõ rệt tới sự phân hoá lãnh thổ của lượng mưa + Lượng mưa TB năm lớn nhất ( trên 3000mm) ở các vùng núi cao trên 2000m như Bạch Mã, Ngọc Lĩnh, Tây Côn Lĩnh + Hướng núi ở nước ta phần lớn theo hướng TB ĐN, nên tuỳ theo mùa gió có các sườn đón gió và khuất gió , gây ra lượng mưa khác nhau ở mỗi sườn theo mùa mưa. Sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió ít mưa Dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió đông bắc mưa trên 1200mm, còn phía tây bắc chỉ dưới 500mmm, tương tự như vậy ở Tâm Đảo và khối Vòm Sông Chảy Núi cao ở biên giới Việt Lào, dãy Trường Sơn Bắc chắn gió Tây Nam vàa mùa hạ và gió đông bắc vào mùa đông làm lượng mưa có sự trái ngược nhau giữa sườn đông và sườn tây vào hai mùa gió thổi Vùng khuất gió: Sơn La ( do cao nguyên Hủa Phan), Lạng Sơn ( do cánh cung Đông Triều), thung lũng sông Ba ( Trường Sơn Nam) -+ Các dãy núi chạy ngang ra biển: Hoành Sơn Bạch Mã, Vọng Phu làm cho mùa đông các vùng này có mưa ở sườn Bắc, mùa hạ ở sườn nam + Các dãy núi cực Nam Trung Bộ song song với cả hai mùa gió không mang lại mưa cho vùng Ninh Thuận, Bình Thuận, mưa thấp dưới 800mm + Đồng bằng trung du ít có sự khác biệt về độ cao, nên địa hình không chi phối sự phân hoá sự phân hoá lãnh thổ của lượng mưa.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Câu 12: Dựa vào AL ĐL V N và kiến thức đã học , hãy so sánh hai trạm khí hậu Hà Nội, Đà Nẵng và rút ra kết luận cần thiết Khái quát vị trí , vĩ độ , độ cao địa hình hai trạm khí hậu Hà Nội thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ở vĩ độ khoảng 210B , độ cao dưới 50m Đà Nẵng thuộc miền Nam Trung Bộ, ở khoảng vĩ độ 160B , độ cao dưới 50m Giống nhau: *Đặc điểm chế độ nhiệt : + Cả hai trạm đều có nền nhiệt độ trung bình năm cao khoảng trên 230c Do nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc, trong năm mặt trời có hai lần lên thiên đỉnh + Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất của 2 trạm đều cao và rơi vào tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất đều rơi vào tháng 1 Do trùng với chuyển động biểu kiến của Mặt Trời *Xét đặc điểm chế độ mưa Cả hai trạm đều có tổng lượng mưa trung bình năm lớn Do chịu tác động của gió mùa cùng hàng loạt các nhân tố khác như dải hôi tụ nhiệt đới chí tuyến, bão + Chế độ mưa hai trạm đều có sự phân mùa rõ rệt Do chịu tác động của gió mùa Khác nhau: Xét về miền khí hậu + Hà Nội thuộc miền khí hậu phía Bắcvới đặc điểm có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông rét , ẩm ướt, mùa hè nóng, mưa nhiều + Đà Nẵng thuộc miền khí hậu Đông Trường Sơn với đặc điểmmùa đông ấm, mưa nhiều, mùa hạ nóng và mưa ít Xét về chế độ nhiệt: +Nhìn chung nhiệt độ của Đà Nẵng cao hơn Hà Nội( Dựa vào đường biểu diễn nhiệt độ của hai trạm, bản đồ nhiệt độ TB năm, nhiệt độ TB tháng 1) +Nhiệt độ TB năm của Hà Nội từ20-240c, Đà Nẵng trên 240c + Nhiệt độ TB tháng thấp nhất của Hà Nội khoảng 170c, Đà Nẵng là 210c +Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ thấp dưới 200c, còn Đà Nẵng không có tháng nào thấp dưới 200c Do Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa mùa đông, còn Đà Nẵng nằm gần xích đạo hơn và chịu ảnh hưởng yếu của gió mùa mùa đông + Biên độ nhiệt trong năm của Hà Nội cao hơn so với Đà Nẵng( Hà Nội khoảng 121 0c còn Đà Nẵng khoảng 70c Do càng vào nam độ chếch góc nhập xạ cũng như ảnh hưởng của gió mùa mùa đông càng giảm Xét về chế độ mưa +Tổng lượng mưa TB năm của Đà Nẵng cao hơn Hà Nội ( Hà Nội 1600-2000mm, Đà Nẵng 2000-2400mm) Do Đà Nẵng nằm gần biển và chịu tác động nhiều của nhân tố gây mưanhư gió đông bắc, dải hội tụ nhiệt đớo, bão… + Mùa mưa . Thời gian mùa mưa của Đà Nẵng có sự khác biệt nhau: Hà Nội có chế độ mưa mùa hạ- thu, kéo dài trong 6 tháng ( từ tháng 5-10), Đà Nẵng có chế độ mưa thu đông rõ rệt, tuy nhiên mùa mưa ngắn hơn, chỉ kéo dài trong 4 tháng ( từ tháng 9-12).

<span class='text_page_counter'>(10)</span> . Lượng mưa tháng lớn nhất của Đà Nẵng cao hơn nhiều so với Hà Nội.Hà Nộicó lượng mưa lớn nhất vào tháng 8 khoảng 320mm, Đà Nẵng có lượng mưa lớn nhất vào tháng 10, đạt 630mm + Mùa khô: Hà Nội có mùa khô ngắn hơn và diễn ra vào thời kì đông –xuân ( 11-4), trong khi đó Đà Nẵng mùa khô kéo dài trong 8 tháng ( từ 1-8) Giải thích Vào mùa hạ - thu, Hà Nội có mưa ít do ảnh hưởng của gió mùa đông nam và dải hội tụ nội chí tuyến,, trong khi đó Đà Nẵng mùa hạ do ở vị trí khuất gió tây nam nên mưa ít Vào mùa đông, Hà Nọi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa mùa đông có tính chất lạnh khô, nên lượng mưa nhỏ. Vào thu đông, Đà Nẵng chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa mùa đông thổi qua biển, cùng với đó là ảnh hưởng của dải hội tụ nội chí tuyến, bão nên có mưa nhiều Câu 13 Dựa vào ALĐLVN trang 8 và kiến thức đã học 1Trình bày đặc điểm và phân bố tài nguyên đất của nước ta 2 Tài nguyên đó có thuận lợi gì với việc phát triển nông –lâm nghiệp Trả lời 1 Đặc điểm của tài nguyên đất nước ta a. Rất đa dạng thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt Nam. Sự da dạng của đất là kết quả tác động tổng hợp , lâu dài của đá mẹ, địa hình, khí hậu, khí hậu , thuỷ văn, sinh vật và tác động của con người b.Bao gồm hai nhóm đất chính * Đất phù sa phân bố tập ttrung ở các đồng bằng châu thổ, hoặc ven biển , bao gồm các loại + Đất phù sa tập trung ở ĐBSH, ĐBSCL, Duyên hải miền Trung> Đất phù sa ở các đồng bằng có các đặc điểm khác nhau: Đất phù sa ở ĐBSH: phần lớn không được bồi đắp hàng năm, lại được khai thác từ lâu đời, quay vòng sử dụng nhiều, nên đất bị bạc màu. Đất ngoài đê được bồi đắp hàng năm khá màu mỡ Đất phù sa ở ĐBSCL, tạp trung nhiều ở ven sông Tiền, sông Hậu. phần lớn diện tích được phù sa sông Cứu Long bồi đắp vào mùa lũ Đất phù sa ở đồng bằng duyên hải miền Trungđược hình thành do tác động của sóng biển, nên chủ yếu là đất cát pha, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng + Đất xám tập trung chủ yếu ở Đông nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải nam Trung bộ , rìa phía Bắc của ĐBSH + Đất phèn, đất mặn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, rải rác ở ĐB SH, các tỉnh Duyên hải miền Trung. + Đất cát ven biển tập trung ở ven biển Bắc Trung Bộ, rải rác ven biển nam Trung bộ * Đất feralit ở trung du miền núi, bao gồm các loại + đất feralit nâu đỏ trên đá ba zan tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, rải rác ở Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hoá +Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi: tập trung ở trung du, miền núi phía Băc, Bắc Trung bộ + Đất feralit trên các loại đá khác chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở khắp trung du và miền núi nước ta -Ngoài ra còn một số loại đất khác 2. Thuận lợi của tài nguyên đất đối với việc phát triển nông-lâm nghiệp.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Nước ta có nhiều loại đất trồng khác nhau tạo nên cơ cấu cây trồng đa dạng , phát huy được thế mạnh của các vùng sinh thái của cả nước - Đất phù sa thuận lợi cho việc trrồng lúa , cây thực phẩm, cây thực phẩm, cây công nghiệp, ngắn ngày, nuôi tròng thuỷ sản -Đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công gnh9ệp lâu năm, trồng cỏ để phát triển chăn nuôi, trông rừng Câu 14 : Dựa vào trang 8 ALĐLVN trình bày đặac điểm và sự phân bố các loại đất của ĐBSCL . Giải thích vì sao ở đây lại có nhiều đất mặn, đát phèn . Đất đai của đồng bằng sông Hồng có gì giống và khác với ĐBSCL Trả lời: *Các loại đất ở ĐBSCL và phân bố Đất phù sa ( phù sa ngọt) , chiếm hơn 30% diện tích, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu Đất phèn chiếm tỉ lệ diện tích lớn nhất phân bố ở phía Bắc , phía nam, phía tây của đồng bằng ( Đồng Tháp Mười , Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau) - Đất mặn ven biển phân bốtập trung ở ven biển phía đông nam và bán đảo Cà Mau - Đất cát ven biển: phân bố ở ven biển phía đông Trà Vinh, Sóc Trăng - Đất xám phân bố ở gần biên giới với Căm pu chia - Đất feralit trên các loại đá khác , phân bố chủ yếu ở đảo Phú Quốc *Giải thích Ba mặt đông, tây, nam giáp biển Địa hình thấp, nhiều vùng trũng, nggạp nước trong mùa mưa Mùa khô kéo dài, dẫn tới tình trạng thiếu nước nghiêm trọng , làm tăng cường độ chua, mặn trong đất Thuỷ triều theo các sông lớn vào sâu trong đất liền, làm cho các vùng ven biển bị nhiễm mặn *Đất đai của đồng bằng sông Hồng giống với ĐBSCL Đều có các loại đất : đất phù sa, đất xám, đất mặn, đất phèn, đất feralit trên các loại đá khác *Đất đai của đồng bằng sông Hồng khác với ĐBSCL - Đồng bằng sông Hồng có đất phù sa là chủ yếu, các loại đất khác chiếm tỉ lệ nhỏ - ĐBSCL đất phèn chiếm diện tích lớn nhất, đất mặn chiếm tỉ lệ khá lớn. Ngoài ra còn có đất cát ven biển Câu 15: Hãy phân tích đặc điểm địa hình, sông ngòi, đất, thực động vật của miền Tây Bắc và Bắc Trung bộ - Vị trí địa lý của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ - Bắc: giáp cao nguyên Vân Quý (Trung Quốc) - Tây: giáp Thượng, Trung Lào - Đông Bắc giáp miền Bắc và Đông Bắc Bộ. Ranh giới là sườn Tây thung lũng sông Hồng và rìa Tây Nam Đồng bằng sông Hồng. - Nam: giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Ranh giới là dãy Bạch Mã. - Đông: giáp Biển Đô - Địa hình - Có nhiều dạng địa hình khác nhau: núi cao, núi trung bình, núi thấp, đồi thấp, cao nguyên, thung lũng sâu, đồng bằng ven biển, cồn cát, đầm phá và các đảo ven bờ. - Địa hình cao nhất Việt Nam. Núi đồi chiếm tỉ lệ lớn và phân bố chủ yếu ở phía tây bắc và phía tây. Đồng bằng tỉ lệ nhỏ phân bố ở duyên hải phía đông. - Hướng nghiêng của địa hình theo hướng TBĐNt (thể hiện theo lát cắt C – D)..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây Bắc – đông nam (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Tam Điệp), các dãy núi dọc theo biên giới Việt – Lào (dãy Pu Đen Đinh, Trường Sơn Bắc ….). Phần lớn các dãy núi đều chạy từ cao nguyên Vân Quý và Thượng Lào. Một số dãy ăn lan ra sát biển như Hoành Sơn, Bạch Mã… - Có nhiều núi cao trên 2000 m (kể tên), phân bố tập trung ở dãy Hoàng Liên Sơn và sát biên biới Việt – Lào, Việt – Trung. Đỉnh Phanxipăng cao 3143m, được coi là “nóc nhà của Việt Nam”. - Có các cao nguyên: Tà Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu ở Tây Bắc. Ở Bắc Trung Bộ có khối núi đá vôi Kẻ Bàng rộng lớn, nơi có động Phong Nha là di sản thiên nhiên thế giới. Xen giữa các dãy núi có các thung lũng sâu, vách đứng, tạo nên sự hiểm trở của địa hình (thể hiện qua lát cắt C – D). Có một số đèo (kể tên) cắt qua một số dãy núi. - Có các đồng bằng đều tập trung ở duyên hải (kể tên). Đồng bằng tương đối thấp, tương đối bằng phẳng, có nhiều núi sót, hẹp ngang, bị các dãy núi ăn lan ra biển (Hoành Sơn, Bạch Mã) chia cắt thành các đồng bằng nhỏ hẹp. Diện tích đồng bằng thu hẹp dần từ Thanh Hoá đến Bình - Trị - Thiên. - Bờ biển tương đối bằng phẳng, ít vịnh, vũng, có các mũi đất nhô ra, nhiều cửa sông (kể tên), và cồn cát (điển hình là bờ biển tỉnh Quảng Bình). Bờ biển Thừa Thiên - Huế có dạng địa hình đàm phá khá độc đáo. Ven bờ có một số đảo nhỏ (kể tên). - Sông ngòi: - Mật độ sông ngòi dày đặc, có nhiều sông suối (kể tên các hệ thống sông). - Hướng chảy chủ yếu: tây bắc – đông nam. - Phần lớn chiều dài của các sông (Đặc biệt ở Tây Bắc, nằm ở miền núi cao hiểm trở, nhiều thác ghềnh. - Đất: Có nhiều loại đất khác nhau: - Miền núi - Đất feralit trên các loại đá khác nhau chiếm diện tích lớn nhất và phân bố ở khắp các miền đồi núi. - Đất feralit trên các loại đá vôi, chủ yếu trên cao nguyên Tà Phìn, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu. - Rải rác ở Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Trị có đất feralit trên đá badan. - Trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, biên giới Việt – Trung, Việt – Lào có các loại đất khác. - Đồng bằng: - Đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất. Ngoài ra, có đất cát ven biển, đất phèn và đất mặn phân bố ở vùng cửa sông ven biển. - Thực động vật - Phổ biến là rừng thường xanh, trảng cây bụi và trảng cỏ. Độ che phủ rừng ở Bắc Trung Bộ cao hơn Tây Bắc. - Động vật phong phú, đa dạng.. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH I.BIỂU ĐỒ 1. Khái niệm: 2.Hệ thống các loại biểu đồ và phân loại Gồm 2 nhóm chính: * biểu đồ thể hiện qui mô và động thái phát triển.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - biểu đồ đường biểu diễn: + yêu cầu thể hiện tiến trình phát triển của các hiện tượng theo chuổi thời gian + các dạng biểu đồ chủ yếu: - biểu đồ cột: + yêu cầu thể hiện về qui môkhối lượng của một đại lượng, so sánh tương quan giữa các đại lượng + các dạng biểu đồ chủ yếu: cột đơn, cột gộp nhóm, biểu đồ thanh ngang, tháp tuổi. - biểu đồ kết hợp cột và đường: + yêu cầu thể hiện động lực phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng + các dạng biểu đồ chủ yếu: biểu đồ cột và đường(có 2 đại lượng khác nhau), biểu đồ cột và đường có 3 đại lượng(nhwng phái có 2 đại lượng cùng chung một đơn vị tính) * biểu đồ thể hiện cơ cấu: - biểu đồ tròn. + yêu cầu thể hiện: cơ cấu thành phần của một tổng thể; qui mô của đối tượng cần trình bày + các dạng biểu đồ chủ yếu: biểu đồ 1 hoặc 2,3 hình tròn, biểu đồ bán nguyệt - biểu đồ cột chồng. + yêu cầu: thể hiện qui mô và cơ cấu thành phần của một hay nhiều tổng thể + các dạng biểu đồ chủ yếu: biểu đồ 1 hoặc 2,3 cột - biểu đồ miền. + yêu cầu thể hiện: cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng qua nhiều thời điểm. + các dạng biểu đồ chủ yếu:. 3. Kỹ năng lựa chọn biểu đồ: a. Yêu cầu chung. Để vẽ được lược đồ, cần phải có kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất; kỹ năng tính toán, xử lí số liệu; kỹ năng vẽ; kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ… b. Cách thể hiện. * Lựa chọn biể đồ thích hợp nhất. câu hỏi trong các bài tập thường có 3 phần-lời dẫn-bảng số liệu thống kê, lời kết + căn cứ vào lời dẫn. gồm có 3 dạng lời dẫn sau: - dạng lời dẫn có chỉ định. - dạng lời dẫn kín. - dạng lời dẫn mở.( cần chú ý các cụm từ: tăng trưởng, biến động, phát triển, qua các năm-vẽ bđ đường; các cụm từ khối lượng, sản lượng, qua các thời kỳ…-vẽ bđ cột; các cụm từ cơ cấu, phân theo, trong đó, bao gồm, chia ra, chia theo…-vẽ bđ tròn hoặc cột chồng, miền + căn cứ vào bảng số liệu thống kê: + căn cứ vào lời kết của câu hỏi: * Kỹ năng tính toán, xử lí số liệu. + tính % : công thức=tp/tông x 100 + tính qui đổi tỉ lệ % : công thức=100 x 3,6 + tính bán kính các vòng tròn :công thức s= . r2 + tính năng suất cây trồng: công thức=sl/diện tích + tính cán cân xnk: công thức=giá trị xuất-giá trị nhập + tính giá trị xnk từ tổng và cán cân : công thức=tổng giá trị xnk+(-)cán cân/2=n-(+)cán cân=x + tính bqlương thực/ đầu người: công thức=sl/số dân x 1000 + tính mật độ dân cư: công thức=số dân/ diện tích.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + tính chỉ số phát triển: công thức=năm sau/năm gốc x 100% + tính tỉ lệ gtdstn: công thức=sinh-tử/10 + tính tốc độ tăng trưởng trung bình năm: công thức=năm sau-năm trước/ năm trước/số năm x 100 * Kỹ năng vẽ. -Yêu cầu chung: vẽ chính xác,có đơn vị, thời gian( đối tượng), số liêu, thẩm mỹ, có tên bđ, chú giải - cụ thể: trình bày ở phần sau * Kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ. Lưu ý: - đối với biểu đồ cơ cấu không được ghi giá tri tăng hay giảm mà ghi tỉ trọng tăng hay giảm - khi nxét về trạng thái phát triển của các đối tượng / bản đồ +về trạng thái tăng: tăng, tăng nhanh, tăng đột biến, tăng liên tục kèm theo là dẫn chứng +về trạng thái giảm: giảm, giảm ít, giảm mạnh, giảm nhanh, giảm chậm, giảm đột biến kèm theo là dẫn chứng - về nhận xét tổng quát: phát triển nhanh, phát triển chậm, phát triển ổn định, phát triển không ổn định, phát triển đều, có sự chênh lệch giữa các vùng - yêu cầu từ ngữ phải ngắn gọn, rõ ràng, có cấp độ, lập luận phải hợp lí sát với yêu cầu… 4. Một số chú ý khi vẽ biểu đồ Gv tự đề cập 5. Các dạng biểu đồ:. a. Biểu đồ hình cột * Đặc điểm: Biểu đồ hình cột được dùng để thể hiện sự khác biệt về qui mô khối lượng của một(hay một số) đối tượng nào đó; thể hiện tương quan về độ lớn của các đối tượng. các cột đơn thể hiện các đạ lượng khác nhau * Bài tập minh hoạ Bài tập1 : cho bảng số liệu sau: tình hình sản xuất lúa của nước ta từ 1976-2005(triệu tấn) Năm 1976 1980 1985 1990 1995 1999 2003 2005 Sản lượng 11,80 11,60 15,90 19,20 24,96 31,39 34,57 35,79 - vẽ biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất lúa của nước ta từ 1976-2005 - nhận xét và giải thích nguyên nhân dẫn đến những thành tựu đó Bài tập 2: cho bảng số liệu sau: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội qua các thời kỳ( đ/v: %) Năm 1961- 1966197119761981198619992005 1965 1970 1975 1980 1985 1990 2003 Sản lượng 9,8 0,7 7,3 1,4 7,3 4,8 7,5 8,4 - vẽ biểu đồ thể hiện tổng sản phẩm xã hội qua các thời kỳ trên - nhận xét và giải thích. b. Biểu đồ đường * Đặc điểm: biểu đồ này dùng để biểu diễn sự thay đổi của một đại lượng theo chuổi thời gian. Không dùng để thể hiện sự biến động theo không giânhy theo thời kỳ(giai đoạn). các mốc thời gian xác định là năm hoặc tháng * Các dạng biểu đồ:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - biểu đồ có một đơn vị- vẽ một trục tung - biểu đồ có 2 đơn vị khác nhau -vẽ 2 trục tung - biểu đồ có 3 đơn vị khác nhau –qui về cùng một đơn vị( thực hiện công thức tính chỉ số) * Quy trình thể hiện: * Bài tập minh hoạ Bài tập 1:Cho bảng số liệu: GDP phân theo thành phần kinh tế ( đơn vị: tỉ đồng) Năm 1986 1989 1991 1995 1997 2000 2003 2005 Tổng số 109.2 125.6 139.6 195.6 231.3 273.6 336.2 393 Nhà nước 46.6 52.1 53.5 78.4 95.6 111.5 138.2 159.8 Ngoài nhà nước 62.6 71.7 80.8 104 116.7 132.5 160.4 185.7 Đầu tư nước 1.8 5.3 13.2 19 29.6 37.6 47.5 ngoài a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự gia tăng GDP phân theo khu vực kinh tế qua các năm từ 1986 đến 2005 b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi đó. 2. Biểu đồng đường dạng đặc biệt: ( phải xử lí số liệu từ tuyệt đối về tương đối trước khi vẽ) Dùng để thể hiện tốc độ gia tăng các đại lượng địa lí thay đổi theo thời gian khi không cùng đơn vị.. c. Biểu đồ cột chồng * Đặc điểm: ng thể hiện các đại lượng địa lí cùng một đối tượng thay đổi thao thời gian ( có cùng đơn vị). * Các dạng biểu đồ:- Cột chồng theo đại lượng tuyệt đối( có thể quan sát cả quy mô và cơ cấu) - Cột chồng theo đại lượng tương đối(thấy được sự thay đổi cơ cấu theo TG) * Nhận xét: chú ý phân tích- so sánh tỉ lệ cơ cấu của các thành phần theo chiều dọc( giữa các thành phầnvới nhau) theo chiều ngang( động thái theo thời gian của các thành phần). so sánh động thái phát triển về qui mô, khối lượng của đối tượng theo thời gian và không gian. * Bài tập minh hoạ Bài tập 1: Cho bảng số liệu: Tổng diện tích rừng, rừng tự nhiên, rừng trồng qua các năm ( đv: triệu ha) Năm 1943 1976 1983 1995 1999 2003 2005 Tổng diện tích rừng 14.3 11.1 7.2 9.3 10.9 12.1 12.7 Rừng tự nhiên 14.3 11.0 6.8 8.3 9.4 10.0 10.2 Rừng trồng 0 0.1 0.4 1.0 1.5 2.1 2.5 a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi tổng diện tích, rừng tự nhiên, rừng trồng qua các năm b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi đó.. d. biểu đồ kết hợp * Đặc điểm: loại biểu đồ này khá phổ biến, ta thường gặp trong chương trình địa lí tự nhiên, đó là các biểu đồ khí hậu: các cột thể hiện lượng mưa theo tháng, còn đường biểu hiện biến trình nhiệt độ của năm. Trong chương trình đại lí KT-XH các biểu đồ thường gặp: biểu đồ thể hiện biến động cảu diện tích và năng suất( hay sản lượng) của một loại cây trồng nào đó… loại biểu đồ này ta thường dùng 2 trục (Y)-(Y’) cho 2 chuổi số liệu thể hiện 2 đối tượng khác nhau. Biểu đồ thường có 1 cột (thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng), và 1 đường( thể hiện động lực phát triển) qua các thời điểm. * Các dạng biểu đồ:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - biểu đồ 1 cột 1 đường - biểu đồ 2 cột 1 đường - biểu đồ cột chồng với đường( cả tuyệt đối và tương đối) - biểu đồ cột với tròn( dùng thể hiện s và độ che phủ rừng trong thời < = 3 năm) * Bài tập minh hoạ Bài tập 1:Cho bảng số liệu: Nhiệt độ và lượng mưa của Hà nội năm 2005. Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhiệt 16.4 17 20.2 23.7 27.3 28.8 28.9 28.2 27.2 24.6 21.4 18.2 0 độ( C) Lượng 18.6 26.2 43.8 90.1 188.5 230.9 288.2 318 265.4 130.7 43.4 23.4 mưa(mm) a. Tính nhiệt độ và lượng mưa trung bình trên năm. b. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện nhiệt độ, lượng mưa, nhiệt độ trung bình và lượng mưa trung bình trên năm của Hà Nội. c. Nhận xét sự nhiệt độ và lượng mưa so với nhiệt độ trung bình và lượng mưa trung bình trên năm của Hà Nội. Bài tập 2: Cho bảng số liệu: Về sự biến động diện tích rừng nước ta thời kỳ 1943 – 2005 Năm 1943 1990 2005 Tổng diện tích rừng (triệu 14.3 7.2 12.4 ha) Tỉ lệ che phủ (%) 43.8 22 37.7 a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích rừng nước ta thời kỳ 1943 - 2005 b. Nhận xét và giải thích sự biến động đó.. e. Biểu đồ tròn * Đặc điểm: dùng thể hiện qui mô( ứng với kích thước của biểu đồ) và cơ cấu( khi thành phần cộng lại = 100%) của hiện tượng cần trình bày. Biểu đồ này được thực hiện qua tỉ lệ gái trị đại lượng tương đối(%) và chỉ thực hiện được khi các giá trị cộng lại = 100%( thời gian < = 3 năm) Bài tập 1: Cho bảng số liệu về Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của nước ta ( giá so sánh năm 1994) (đơn vị: tỉ đồng) Thành phần kinh tế 1995 2005 Nhà nước 51990 249085 Ngoài nhá nước 25451 308854 Khu vực có vấn đầu tư nước ngoài 25933 433110 a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế nước ta năm 1995 và 2005. b. Nhận xét và giải thích. Bài tập 2 Cho bảng số liệu về giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta phân theo châu lục trong năm 1990 và năm 1997 ( đơn vị: triệu rúp – đôla) Châu lục Năm 1990 Năm 1997 Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu Châu Á 1129.88 1100.80 6017.10 9085.70.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Châu Âu 1202 1568.64 2207.60 1726.60 Châu Mĩ 25.14 30.02 426.60 305.50 Châu phi và Châu Địa Dương 46.98 52.54 304.40 242.10 a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta phân theo châu lục qua 2 năm trên. b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi đó.. g. Biểu đồ miền * Đặc điểm: biểu đồ miền thuộc biểu đồ cơ cấu được sử dụng khá phổ biến, để thể hiện cả 2 mặt ( cơ cấu và động thái ) theo chuổi thời gian > = 4 năm và ít nhất là >= 2 đối tượng Bài tập 1: Cho bảng số liệu: Cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1990 – 2005 (%). Năm 1990 1992 1995 1999 2005 Giá trị xuất khẩu 46.6 50.4 40.1 49.6 46.9 Giá trị nhập khẩu 53.4 49.6 59.9 50.4 53.1 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1990 – 2005. b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi đó. Bài tập 2:Cho bảng số liệu về cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 1990 – 2005(%) Năm 1990 1991 1995 1997 1998 2002 2005 Nông-lâm-ngư 38.7 40.5 27.2 25.8 25.8 23.0 21.0 Công ngiệp-xây dựng 22.7 23.8 28.8 32.1 32.5 38.5 41.0 Dịch vụ 38.6 35.7 44.0 42.1 41.7 38.5 38.0 a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 1990 – 2005. b. Nhận xét và giải thích sự chuyển dịch đó. II. PHÂN TÍCH BẢNG SỐ LIỆU 1. Nguyên tắc để phân tích bảng số liệu: -Không được bỏ sót các dữ kiện: Vì các dữ kiện đưa ra đều có chọn lọc, có ý đồ trước, đều gắn liền với nội dung của các b bài học. - Phân tích các số liệu có tầm khái quát cao đến các số liệu chi tiết: trước hết, phân tích từ các số liệu phản ánh đặc tính chung của một tập hợp số liệu trước, rồi rồi phân tích các số liệu chi tiết về một thuộc tính nào đó, một bộ phận nào đó của tập hợp các đối tượng, hiện tượng địa lí được trinhf bày trong bảng. - Phân tích mối quan hệ giữa các đối liệu: Phân tích số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang. Các số liệu theo cột thường là thể hiện cơ cấu thành phần; các số theo hàng ngang thường thể hiện qua chuổi thời gian( năm, thời kỳ…)khi phân tích, ta tìm ra các quan hệ so sánh giữa các số liệu theo cột và theo hàng - Xác định các mốc thời gian điển và không gian điển hình: ví dụ năm đổi mới, năm Việt Nam gia nhập Asean, năm Mỹ bỏ lệnh cấm vận…Vì việc xác định các mốc thời gian đó giúp ta nhận xét và giải thích được bảng số liệu - Xử lí số liệu nếu cần thiết: ( xử lí số liệu tuyệt đối sang tương đối và ngược lại) mục đích là khi phân tích chúng ta có một cách nhìn đầy đủ về sự thay đổi cả giá trị và tỉ trọng, tránh nhận xét một chiều, chủ quan.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Xác định số liệu nhỏ nhất và số liệu lớn nhất, số liệu trung bình: Việc tìm ra các số liệu này giúp ta so sánh độ lớn, sự chênh lệch của các đối tượng - Trong khi phân tích, tổng hợp các dữ kiện địa lí, cần đựt ra các câu hỏi để giải đáp? Các câu hỏi đặt ra đòi hổi học sinh phải biết huy động cả các kiến thức đã học trong sách giáo khao để làm sáng tỏ số liệu. Các câu hỏi có thể là: Do đâu mà có sự phát triển như vậy? điều này diễn ra ở đâu? Hiện tượng có nguyên nhân và ảnh hưởng như thế nào? Trong tương lai nó phát triển như thế nào? .v v 2. Bài tập Bài tập 1: 1. Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét và giải thích về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Lạng TP Hồ Chí Địa điểm Hà Nội Huế Đà Nẵng Sơn Minh Nhiệt độ trung bình năm 21,2 23,5 25,1 25,7 27,1 (0C) 2. Chứng minh sự phân hoá thiên nhiên theo chiều Đông -Tây thể hiện rõ nét ở vùng đồi núi Bắc Bộ nước ta. 3. Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây có ý nghĩa như thế nào đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp nước ta? Đáp án. Câu 4 1. Nhận xét và giải thích sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam : (5,0đ) - Nhận xét: Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam (dẫn chứng). 1,5 0,75 - Giải thích: Do địa hình và lãnh thổ nước ta kéo dài theo nhiều vĩ độ, càng 0,75 vào nam góc chiếu sáng càng lớn, lượng bức xạ nhận được nhiều và ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu dần nên nền nhiệt độ tăng… 2. Sự phân hoá thiên nhiên theo chiều Đông – Tây thể hiện ở vùng núi 1,5 Bắc Bộ nước ta… - Do bức chắn Hoàng Liên Sơn kết hợp với gió mùa Đông Bắc vì thế đã tạo 0,5 nên sự phân hoá thiên nhiên thể hiện rõ nét ở Đông Bắc và Tây Bắc - Đông Bắc: thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa. Khí hậu nhiệt 0,5 đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh nhất nước ta (Có 5 tháng nhiệt độ dưới 200C) 0,5 - Tây Bắc: vùng núi thấp có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, vùng núi cao có cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới. Khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa, nhưng có đai khí hậu ôn đới gió mùa trên núi. 3. Ý nghĩa của sự phân hoá Đông – Tây đối với sản xuất nông nhiệp nước 2,0 ta. 0,25 - Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền thiên nhiên nước ta phân hoá thành 3 dải rõ rệt mang lại nhiều ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp. 0,5 - Vùng biển và thềm lục địa thuận lợi cho hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản… 0,5 - Vùng đồng bằng ven biển thuận lợi trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản… 0,5 - Vùng đồi núi có nhiều thế mạnh phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm,cây ăn quả của vùng cận nhiệt và ôn đới; chăn nuôi gia súc lớn; trồng 0,25 rừng… - Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông – Tây của vùng đồi núi đã cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp với cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu mùa vụ đa dạng. Bài tập 4: Cho bảng số liệu sau: Nhiệt độ trung Nhiệt độ trung Nhiệt độ trung Địa điểm 0 0 bình tháng 1 ( C) bình tháng 7 ( C) bình năm (0C) Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2 Hà Nội 16,4 28,9 23,5 Vinh 19,7 29,4 25,1 Huế 21,3 29,1 25,7 Quy Nhơn 23,0 29,7 26,8 TP. Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27,1 Nêu nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam và giải thích vì sao có sự thay đổi đó? Đáp án + Nhận xét: - Nhiệt độ trung bình tháng 1: càng vào Nam nhiệt độ càng tăng và sự chênh lệch nhiệt độ khá lớn (lạng Sơn và Tp. Hồ Chí Minh chênh lệch nhiệt độ 12,50C). - Nhiệt độ trung bình tháng 7: cũng có sự thay đổi từ Bắc vào Nam, nhiệt độ trung bình của Vinh cao hơn Huế và của Quy Nhơn cao hơn Tp. HCM. Sự chênh lệch nhiệt độ từ Bắc vào Nam rất ít (Lạng Sơn và TP.HCM chỉ là 1,30). + Giải thích: Vì càng vào Nam, càng gần xích đạo nên có góc chiếu của tia sáng mặt Trời lớn, nên nhận được lượng nhiệt mặt trời lớn và khỏang cách giữa 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh cách xa nhau, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu dần khi vào đến Huế, thời tiết chỉ còn se lạnh, vào đến phía Nam thì hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. - Tháng 1 có sự chênh lệch nhiệt độ lớn từ Bắc vào Nam vì đây là thời kỳ hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc. - Tháng 7 do hoạt động của gió mùa mùa hè nên sự chênh lệch nhiệt ít. Huế và Tp. Hồ Chí Minh do có lượng mưa nhiều nên nhiệt độ thấp hơn so với Vinh và Quy Nhơn. Bài tập 6: cho bảng số liệu sau: Lợng ma, lợng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm.. §Þa ®iÓm. Lîng ma Lîng bèc h¬i C©n b»ng Èm (mm) (mm) (mm) Hµ Néi 1676 989 +687 HuÕ 2868 1000 +1868 Thµnh phè Hå ChÝ Minh 1934 1686 +245 Nhận xét, giải thích về lợng ma, lợng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên? Đáp án 1. NhËn xÐt. PhÇn chung -HuÕ cã cã lîng ma trung b×nh n¨m cao nhÊt, c©n b»ng Èm cao nhÊt.(dÉn chøng) -Thµnh phè Hå ChÝ Minh cã lîng bèc h¬i cao nhÊt vµ c©n b»ng Èm thÊp nhÊt(®Én chøng) -Hµ Néi cã lîng ma thÊp nhÊt.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 2. gi¶i thÝch -Huế có lợng ma cao nhất, do bức chắn của dãy Trờng Sơn và Bạch Mã đối với các luồng gió thổi hớng Đông Bắc, bão từ Biển Đông và hoạt động của giải hội tụ nhiệt đới, dẫn đến ma vào thu đông (từ tháng VIII đến tháng I). Do lợng ma nhiều nên lợng bốc hơi nhỏ đã dẫn đến cân b»ng Èm ë HuÕ rÊt cao -ở Thành phố Hồ Chí Minh do trực tiếp đón gió mùa Tây Nam, kết hợp hoạt động của giải hội tụ nhiệt đới nên ma khá cao. Mùa khô kéo dài, nhiệt độ cao nên bốc hơi mạnh dẫn đến cân b»ng Èm thÊp - Hà Nội mùa đông lạnh, ít ma nên lợng ma thấp nhất; nhiệt độthấp nên lợng bốc hơi ít dẫn đến cân bằng ẩm cao hơn thành phố Hồ Chí Minh Bài tập 7: Dựa vào bảng số liệu dưới đây: Tỷ trọng dân số đô thị theo các khu vực trên thế giới, thời kỳ 1950 - 2002. (Đơn vị: %). Khu vực 1950 1970 1990 2002 Toàn thế giới 29,2 37,7 43,0 47,7 Các nước phát triển 54,9 66,7 73,7 77,1 Các nước đang phát 17,8 25,4 34,7 40,8 triển Nhận xét và giải thích về tình hình phát triển dân số đô thị theo các khu vực trên thế giới trong thời kỳ nêu trên. Đáp án - Tỷ lệ dân số đô thị thế giới tăng nhanh và liên tục, trong vòng 52 năm (từ 1950 đến 2002) tỷ trọng này tăng thêm 18,5% - Tỷ trọng dân số đô thị ở các nước phát triển cao (54,9% năm 1950 và lên 77,1% năm 2002).Tuy nhiên nhịp độ gia tăng dân số đô thị trong những năm gần đây đã bắt đầu chậm lại, trong 12 năm (từ 1990 đến 2002) chỉ tăng thêm 3,4%. Do khoảng cách vật chất và tinh thần giữa thành thị và nông thôn không lớn, xu hướng chuyển cư từ trung tâm ra ngoại ô diễn ra mạnh. - Ở các nước đang phát triển tốc độ gia tăng dân cư đô thị diễn ra rất nhanh, trong hơn 50 năm qua tỷ trọng dân số đô thị tăng lên hơn gấp đôi (từ 17,8% năm 1950 lên 40,8% năm 2002). - Các nước đang phát triển đang tiến hành quá trình công nghiệp hóa (gắn liền với nó là đô thị hóa), khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thông còn lớn, dẫn đến các dòng di cư vào đô thị ồ ạt đẩy nhanh tốc độ gia tăng dân cư đô thị. III. SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ. Để sử dụng Atlas trả lời các câu hỏi trong quá trình làm bài, HS lưu ý các vấn đề sau: 1. Nắm chắc các ký hiệu: HS cần nắm các ký hiệu chung, tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp...ở trang bìa đầu của quyển Atlas. 2. HS nắm vững các ước hiệu của bản đồ chuyên ngành: Ví dụ: -Nắm vững các ước hiệu tên từng loại mỏ, trữ lượng các loại mỏ khi sử dụng bản đồ khoáng sản. -Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra các đặc điểm khí hậu của từng vùng khi xem xét bản đồ khí hậu. -Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân bố dân cư ở nước ta trên bản đồ “Dân cư và dân tộc”. -Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ lâm ngư nghiệp....

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 3- Biết cách xác định vị trí của các đối tượng: Các đối tượng này có thể được xác định rất dễ bởi tên tỉnh hoặc tên sông được ghi kề bên, có thể phải liên kết đối chiếu với bản đồ hành chính trang 2, 3. Ví dụ để xác định mỏ than Cẩm Phả thuộc tỉnh nào ở trang 6 HS không thể xác định ngay, phải nhờ đối chiếu với trang Hành Chính. 4- Biết rõ mục đích sử dụng để phối hợp trang chung với trang riêng dành cho từng vùng. -Ví dụ: muốn tìm hiểu đặc điểm tự nhiên Trung du-miền núi Bắc Bộ ta phải xem phối hợp trang 9 với trang 21; muốn xác định vị trí mỏ khoáng sản ở Trung du-miền núi Bắc Bộ ta phải đọc phối hợp trang 6 với trang 21. -Ví dụ: Kiến thức đã học giúp HS biết cây chè được trồng trên đất Feralit và nơi có khí hậu cận nhiệt. Dựa vào kiến thức này ta giúp HS thấy được sự phân bố cây chè nước ta thích hợp ở Trung du-miền núi Bắc Bộ, hoặc trên đồi núi cao ở Tây Nguyên. Vì nước ta có nền khí hậu chung là nhiệt đới nhưng có sự phân hoá theo đai cao, theo đó những nơi có địa hình cao của Tây Nguyên có khí hậu cận nhiệt. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác ảnh hưởng đến phân bố và sản lượng chè, đó là các nguyên nhân thuộc về kỹ thuật, chính sách, thị trường… B- ĐỌC CÁC TRANG ATLAT TỰ NHIÊN 1- Đọc trang 4,5 ( Hình Thể) Đọc 2 trang này, HS thấy được hình dạng chữ S của lãnh thổ, có bề dài dài, bề ngang hẹp, trải qua các vĩ độ và kinh độ nào? Giáp với các quốc gia nào ? Tỷ lệ của núi, đồng bằng tương quan ra sao ? Ngoài ra còn có các đảo và vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền. 2- Đọc trang 6 ( Địa chất khoáng sản ) -Ở trang này ta chỉ tập trung ở phần khoáng sản. Theo đó HS thấy được sự đa dạng khoáng sản nước ta và tập trung nhiều ở vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ; Xác định được sự phân bố cụ thể từng loại khoáng sản . Ví dụ: Than đá tập trung nhiều ở Quảng Ninh ,ngoài ra còn có ở Thái Nguyên, Sơn La, Hoà Bình, Quảng Nam (Phải phối hợp các trang 6 ,2, 21, nếu chỉ xem tìm than đá ở vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ). Lưu ý : để tìm mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ phải xem thêm hình phụ lục ở dưới góc phải của trang 6. -Về việc vận dụng kiến thức đã học, HS hiểu thêm các loại mỏ thuộc năng lượng (than, dầu khí), các loại mỏ thuộc kim loại đen , thuộc kim loại màu, thuộc phi kim loại, các loại mỏ được xem là quan trọng ở nước ta có trữ lượng lớn hoặc có giá trị kinh tế cao (dầu khí, than đá ,sắt, bôxit, thiếc, apatit, đồng, titan, đá vôi xi măng và sét cao lanh ). 3- Đọc trang 7 (Khí Hậu) -Trang này gồm có 3 hình: Khí hậu chung, nhiệt độ, lượng mưa a- Trang hình khí hậu chung cần lưu ý các điểm sau: + Các miền khí hậu gồm : Khí hậu phía Bắc , miền khí hậu Đông Trường Sơn, miền khí hậu phía Nam . Dùng kiến thức đã học, HS có thể hiểu được đặc điểm 3 miền khí hậu trên lần lượt là : có mùa đông lạnh ,mưa nhiều vào mùa nóng; mưa tập trung vào thu đông; mang tính cận xích đạo nóng quanh năm, có một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc. + Chú ý sử dụng biểu đồ nhiệt và lượng mưa ở các nơi tiêu biểu như: Hà Nội, Đà Nẵng, Đà Lạt, TPHCM, để minh họa đặc điểm của 3 miền khí hậu trên. +HS thấy được hướng gió mùa Hạ (chủ yếu là hướng Tây Nam), gió mùa mùa Đông (chủ yếu là hướng Đông Bắc, nhưng lưu ý có trường hợp gió Đông chỉ qua lục địa và trường hợp qua biển), hướng dẫn học sinh nhận xét gió Tây khô nóng ..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> + HS biết được hướng di chuyển và tần suất các cơn bão ở các tháng 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Trong đó tháng 9 có tần suất cao nhất từ 1-3 đến 1-7 cơn bão trên tháng và hướng đi chủ yếu vào khu vực giữa của Bắc Trung bộ. b- Ở hình nhiệt độ phán ánh nhiệt độ trung bình nước ta với 3 mốc thời gian: + Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở phía Nam và các tỉnh duyên hải từ Hoành Sơn vào Nam ( trừ một số tỉnh ở Tây Nguyên). + Nhiệt độ trung bình tháng giêng: Nhiệt độ trung bình cao nhất ở vùng Nam Trung Bộ và Nam bộ. + Nhiệt độ trung bình tháng 7: Cao nhất là Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh duyên hải miền Trung, đặc biệt nền nhiệt độ lên cao nhất trong năm. c. Ở hình lượng mưa gồm có 3 hình: Lượng mưa trung bình năm, tổng lượng mưa từ tháng 11 – 4( mùa mưa ít ), tổng lượng mưa từ tháng 5 -10 ( mùa mưa nhiều). + Lượng mưa trung bình năm: Nơi mưa nhiều là Thừa thiên Huế, Qủang Nam, Hà Giang. Giải thích dựa vào hướng gió qua biển kết hợp địa hình núi và ảnh hưởng của các cơn bão. + Tổng lượng mưa từ tháng 11- 4: Tổng lượng mưa nhiều ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Giải thích dựa vào gió Đông Bắc qua biển kết hợp địa hình Trường Sơn. (lưu ý phân biệt ký hiệu gió mùa mùa Hạ, gió mùa mùa Đông với dòng biển nóng và lạnh có màu giống nhau nhưng đuôi mũi tên dầy, mỏng khác nhau) + Hình tổng lượng mưa tháng 5 -10: Những nơi mưa nhiều là Hà Giang, Lai Châu, Quảng Nam, Kiên Giang, Cà Mau.Giải thích do nhận được gió mùa mùa hè nhiều hoặc vị trí đón gió mùa hè. 4 – Đọc trang 8 (đất, thực vật và động vật) Trang này gồm 2 hình: Hình đất - thực vật và hình phân khu địa lý động vật . a. Ở hình đất và thực vật: GV cần chú ý hướng dẫn học sinh đọc một số loại đất chính ở mỗi vùng kinh tế. Ví dụ: Ở ĐBSCL chủ yếu là nhóm đất phù sa, gồm phù sa ngọt (màu xanh lá), đất phèn (chiếm tỉ lệ lớn nhất), và đất mặn chủ yếu ở ven biển. Ở Tây Nguyên gồm chủ yếu đất feralit-trên đá badan và trên các loại đá khác …riêng thực vật ta có thể kết hợp nhận xét khi mô tả lát cắt địa hình. b. Ở hình phân khu địa lý động vật : _ Gồm 6 khu vực , mỗi khu vực có một số động vật chủ yếu. HS xem ghi chú bên dưới để mô tả các loại động vật chủ yếu ở từng khu vực . Ví dụ: khu Nam Bộ gồm các động vật như: cò, sếu đầu đỏ, đồi mồi; khu Nam Trung Bộ gồm chủ yếu các loài khỉ, voi, bò tót, hươu, nai, lợn rừng… 5. Đọc trang 9 (các miền tự nhiên ): miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc và Bắc Trrung Bộ. Ở trang này ta cần chú ý những vấn đề sau : a. Đặc điểm của hướng núi và độ cao của núi. Ví dụ: Hướng núi miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chạy theo hướng TB-ĐN có độ cao nhìn chung là cao (có đỉnh núi Phăng-xi-păng cao 3143m và nhiều đỉnh khác cao trên 2000m) và thấp dần về phía Đông Nam. Hướng núi Đông Bắc ? độ cao nói chung như thế nào? b.Lát cắt địa hình:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> HS đọc lát cắt A-B, C-D bằng cách phối hợp bản đồ có đường gạch kẻ A-B, C-D với hình lát cắt địa hình (góc trái bên dưới) với thước tỉ lệ 1: 3.000.000. Theo đó ta cần làm rõ các ý chính sau: + Hướng lát cắt + Độ dài của lát cắt (dựa vào thước tỉ lệ ) + Lát cắt đi qua những địa hình núi, cao nguyên, thung lũng sông, đồng bằng nào?... + Ở mỗi loại địa hình có độ cao là bao nhiêu? Chạy dài bao nhiêu? + Ở mỗi loại địa hình có đất đai và thực vật gì ? Thuộc loại khí hậu gì ? (phối hợp trang 7 và 8) Ví dụ: mô tả lát cắt A-B. - Hướng lát cắt: Tây Bắc-Đông Nam, từ sơn nguyên Đồng Vân đến cửa sông Thái Bình. - Hướng nghiêng địa hình: cao ở Tây bắc và thấp dần về phía Đông Nam. - Đường cắt đi từ biên giới Việt-Trung qua vùng núi phía Đông của sơn nguyên Hà Giang, cắt ngang sông Gâm, qua sườn phía Tây vùng núi Phi -Ya, rồi cắt ngang sông năng và qua đỉnh núi Phia-Boóc (1578m), qua phía Đông thị xã Bắc Cạn và thượng nguồn sông Cầu của khu Việt Bắc. Đường cắt tiếp tục đi qua cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn và các vùng đồi núi xen kẽ giữa 2 cánh cung, vùng đồi núi thoai thoải của khu Đông Bắc rồi thấp dần về phía đồng bằng. Trước khi đến cửa sông Thái Bình lát cắt đi qua các sông Thương, Lục Nam, Kinh Thầy, Văn úc của khu Đồng bằng Bắc Bộ. c. Các dòng biển nóng và lạnh ngoài khơi của lãnh thổ nước ta: được tham khảo xem như là một trong những nhân tố tạo thành các ngư trường. 6. Đọc trang 10 (các miền tự nhiên của Nam Trung Bộ và Nam Bộ) Nhận xét đặc điểm địa hình giống như trang 9, đọc lát cắt A-B-C, nhận xét về tác động của các dòng biển. Phần địa lí lớp 10. DẠNG 1: TÍNH GIỜ Công thức Bước1:Tính múi giờ - A thuộc bán cầu đông Kinh độ A:15= x làm tròn theo quy tắc toán học - A thuộc bán cầu tây : (360- A):15 = y Hoặc A:15 = x thì A thuộc múi 24 - x Bước 2:Tính khoảng cách chênh lệch hai múi giờ : Bước 3:Tính giờ: -Cần tính khu vực múi cao hơn thì (+) tính về phía Đông -Cần tính khu vực múi thấp hơn thì (-) về phía Tây Bước 4:Tính ngày - Cùng bán cầu không đổi ngày - Khác bán cầu đổi ngày theo quy luật T-Đ lên một ngày Bài số 1: Biết giờ ở kinh tuyến số 1000 Đ là 16 giờ ngày 19/9/2004. Tính giờ ở kinh tuyến mang số 1000 T,1150 T ,1760 Đ Bài làm Kinh tuyến 1000 Đ thuộc múi giờ: 100:15=6 dư 10. Nên thuộc múi giờ 7 Kinh tuyến 1000 T thuộc múi giờ: -(360-100):15=17 dư 5. Nên thuộc múi giờ 17 -24-7=17 Kinh tuyến 1150 T thuộc múi giờ: (360-115):15=.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Sau đó làm tương tự. Cách khác: Không chính xác với trường hợp 2 kinh tuyến : 1 ở đầu múi , 1 ở cuối múi -Khoảng cách chênh lệch hai kinh tuyến là: 1000 Đ đến1000 T là 200 -Tức là chênh nhau: 200:15=13 múi -1000 T sẽ có giờ là: 16-13=3 giờ Bài số 2 -Đề dự bị năm 2001-2002 Hãy cho biết, đánh một bức điện đi từ Hà Nội (múi giờ số7 ) vào lúc mấy giờ, để tất cả các địa phương trên thế giới đều nhận được trong cùng một ngày? Các địa phương: Matxcova (múi giờ số 2), NiuĐêli (múi giờ số 5), Bắc Kinh (múi giờ số 8), Tôkiô (múi giờ số 9), Niu Yook (múi giờ số19), Paris (múi giờ số 0) là bao nhiêu. Bài làm - Gọi thời gian đánh điện từ Hà Nội là x giờ (0<x<24) (1) - Để các địa điểm trên thế giới đều nhận được điện trong cùng một ngày thì x phải thoả mãn các điều kiện sau: - Tại múi giờ 12: + Điểm nằm ở phía BCĐ có giờ là x + 5< 24h + Điểm nằm ở phía BCT có giờ là x + 5> 24h Kết hợp các điều kiện trên ta thấy x phải thoả mãn: x =19 giờ Bài số 3 : Một hành khách nước ngoài đi chuyến bay liền từ nước mình tới sân bay Tân Sơn Nhất-Việt Nam vào lúc 20 h ngày 24/12/2009 . Ông nhận thấy đồng hồ của mình kém với giờ Việt Nam là 6 giờ cùng ngày . Hỏi ông ta đi từ quốc gia có thủ đô thuộc múi giờ bao nhiêu . Bài số 4: Có một hành khách đi máy bay theo chiều vĩ tuyến Người thứ 1: Bay từ A-B ông nói "Được một đêm dài ra" Người thứ 2: Bay từ C-D ông nói"Được một ngày dài ra" a/Hỏi mỗi người trong số họ đã bay cùng chiều hay ngược chiều quay cuả Trái Đất. b/Mỗi người trong số họ bay cùng chiều hay ngược chiều vận động biểu kiến của Mặt Trời. Bài làm Người thứ 1 : khi xuất phát phải là đêm và bay ngược chiều quay của Trái Đất. Người thứ 2 : khi xuất phát phải là ngày và bay cùng chiều vận đông biểu kiến của Mặt Trời . Bài số 5 : Một hành khách bay từ LosAngeles ở múi giờ 8 vượt TBD về Hà Nội múi giờ +7. Máy bay cất cánh vào lúc 19 giờ địa phương ngày 28/2/2003. Chuyến bay hết 15 giờ . Hỏi người khách đó đến Hà Nội vào lúc mấy giờ – ngày nào ? Bài làm Los Angeles – HN cách nhau 8+7 =15 múi Khi xuất phát thì giờ ở HN : 19 + 15 =34 = 10 giờ ngày 1/3/2003 Chuyến bay hết 15 giờ mới đến Hà Nội lúc đó đến sân bay thì giờ ở Hà Nội là : 10 + 15 = 25 giờ – tức là 1 giờ ngày 2/3 /2003 . Bay trong thời gian đó thấy trái đất vào ban đêm nên được 1 đêm dài ra Và bay theo ngược chiều vận động biểu kiến của Mặt Trời. (ứng dụng tổ chức các chuyến bay cho hợp lý) Ông ta đã bay ngược chiều biểu kiến của Mặt Trời (T – Đ ) Bài số 6: Cuộc hành trình vòng quanh trái đất của Magienlăng vào 20/9/1619 xuất phát từ Tây Ban Nha & luôn đi về hướng tây. Sau gần 3 năm đoàn thám hiểm trở về nơi xuất phát.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> vào ngày 7/9/1621. Nhưng nhật ký của đoàn lại ghi 6/9/1621 nghĩa là chậm một ngày so với lịch Tây Ban Nha. Hỏi tại sao lại có sự nhầm lẫn như vậy Bài làm +Ở đây không có sự nhầm lẫn nào cả-lịch Tây Ban Nha cũng đúng mà nhật ký của đoàn thám hiểm cũng đúng. +Sở dĩ có sự chênh lệch là do đoàn thám hiểm của Magienlăng không nắm được quy luật đổi ngày khi đi vòng quanh trái đất +Hiện nay theo quy ước người ta lấy kinh tuyến 1800 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế : tàu đi từ Đ sang T lùi một ngày và ngược lại Ví dụ : Múi giờ gốc là 12 giờ 7/9 Múi đối diện có kinh tuyến 180 Đi theo phía T là 24 giờ 6/9 Đi theo phía Đ là 24 giờ 7/9 Như vậy chênh nhau 1 ngày nên phải chuyển ngày DẠNG 2 : XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG, QUY TẮC XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG * Xác định kinh tuyến ,vỹ tuyến -Dựa vào kinh tuyến xác định +Phương B là phía trên kinh tuyến +Phương N là phía dưới kinh tuyến -Dựa vào vĩ tuyến xác định +Phương T là tay trái vĩ tuyến +Phương Đ là tay phải vĩ tuyến Bài số 7: Thế nào là địa cực , xích đạo ,vĩ tuyến, kinh tuyến. Nêu đặc điểm các đường đó. 1/Địa cực *Khái niệm: Trái đất quay quanh một trục tưởng tượng gọi là địa trục. Địa cực là- vị trí khi trái đất quay nó quay tại chỗ -Nơi trục trái đất tiếp xúc với bề mặt trái đất -Phía trên gọi là địa cực bắc, phía dưới gọi là địa cực nam * Đặc điểm: Địa cực là nơi gặp gỡ của các kinh ,vĩ tuyến-nơi vĩ tuyến chỉ còn là một điểm -Hai địa cực đối xứng qua tâm trái đất -Ở hai địa cực có ngày dài 6 tháng , đêm dài 6 tháng -Địa cực là khoảng cách ngắn nhất đến tâm trái đất -Khi trái đất quay địa cực quay tại chỗ 2/Xích đạo: *Khái niệm: là mặt phẳng tưởng tượng chứa tâm trái đất&vuông góc với trục trái đất cắt trái đất thành vòng tròn lớn nhất *Đặc điểm: -Là vĩ tuyến dài nhất trên trái đất: 40075,7Km -Mặt phẳng xích đạo chia trái đất thành hai nửa cầu bằng nhau -Mọi địa điểm trên xích đạo có ngày dài bằng đêm -Mọi địa điểm trên xích đạo cũng thấy Mặt Trời ở giữa đỉnh đầu vào hai ngày xuân phân và thu phân 3/Vĩ tuyến:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> *Khái niệm: Những mặt phẳng song song với mặt phẳng xích đạo cắt địa cầu theo những vòng tròn nhỏ gọi là vĩ tuyến *Đặc điểm: -Các vĩ tuyến song song với nhau -Độ dài các vĩ tuyến giảm từ xích đạo về hai cực -Các vĩ tuyến vuông góc với trục 4/Kinh tuyến: *Khái niệm: Là đường thẳng nối hai địa cực *Đặc điểm: -Các kinh tuyến có chiều dài bằng nhau -Hai kinh tuyến đối diện tạo thành vòng kinh tuyến chia trái đất thành hai nửa cầu bằng nhau - Các địa điểm trên kinh tuyến trừ phần thuộc xích đạo có ngày đêm dài bằng nhau còn lại đều khác nhau Bài tập 8: a/Khi nào mặt trời mọc đúng hướng đông và lặn đúng hướng tây? Tại sao như vậy? b/Đứng trên xích đạo vào ngày 20/5 MT mọc hướng nào lặn hướng nào? Bài làm a/Ngày 21/3 & 23/9 do MT chiếu vuông góc với xích đạo nên bất cứ địa điểm nào trên trái đất cũng thấy MT mọc đúng hướng Đ lặn đúng hướng T Vì: MT chiếu vuông góc với xích đạo mà tia MT song song b/Ngày 20/5 MT ở trên xích đạo nên MT sẽ mọc hướng ĐĐB và lặn hướng TTB (Vào tất cả các ngày từ 22/3 đến22/9)Vì: xích vĩ mặt trời không quá CTB và CTN nên chỉ trong cunghướng ĐĐB hoặc ĐĐN) xích vĩ MT là góc tạo bởi tia sáng MT với mặt phẳng xích đạo +Từ 22/3-22/9 MT mọc hướng ĐĐB, lặn hướng TTB +Từ 24/9-20/3 ĐĐN TTN Bài tập 9 : Đứng ở mọi địa điểm trên trái đất đều thấy trái đất quay từ T-Đ điều đó đúng hay sai? Tại sao? Bài làm Câu nói đó sai-Đứng ở mọi địa điểm trên trái đất(trừ cực N) quay mặt về hướng B ta đều thấy TĐ quay từ T-Đ Bài số 10 : Một chiếc máy bay xuất phát từ thủ đô Hà Nội bay theo phương B-1000 Km ,rẽ hướng Đ-1000 Km, sau đó đi về hướng N-1000 Km,bay về hướng T-1000 Km. Hỏi máy bay có về nơi xuất phát không? Bài làm +Muốn xác định phương hướng phải dựa vào mạng lưới KT,VT. +Mà KT,VT tạo mạng lưới hình thang cân có đáy nhỏ hướng về phía cực (ở BBC ) DẠNG 3:VẬN DỤNG LỰC Coriolit Lực Coriolít : – Nguyên nhân : . TĐ hình cầu . TĐ tự quay quanh trục . Trái đất quay quanh trục với vận tốc không đều: max ở XĐ – min ở 2 cực – Tác động :.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> . Làm lệch hướng các vật thể chuyển đông theo chiều KT BBC lệch về tay phải so với nơi xuất phát NBClệch về tay trái so với nơi xuất phát . Lực tăng dần từ XĐ về 2 cực . Làm lệch hướng gió thổi , dòng biển , đường đạn bay , đi thuyền buồm … Bài tập 11 : Hoàn thành sơ đồ hoàn lưu khí quyển trên trái đất dựa vào sơ đồ phân bố các dòng khí trên địa cầu Bài tập 12 : Vẽ và điền sơ đồ khí áp và hoàn lưu khí quyển . Mô tả và giải thích Bài tập 13 : Hãy rút ra quy luật chung về sự phân bố các dòng biển Bài số 14: Điền hướng gió thích hợp vào hình vẽ sau, mô tả và giải thích ( xoáy thuận, nghịch ) Bài 15 : Tại vĩ độ 10 độ B trong 1 năm có bao nhiêu lần MT lên thiên đỉnh . Vào những ngày nào trong năm . Bài 16 : Tìm vĩ độ tại A biết rằng : Vào ngày đông chí góc tới bức xạ MT vào lúc giữa trưa là 60 0. Cùng ngày bóng ngả về phía B Bài làm – Ngày đông chí : MT chiếu vuông góc ở CTN – Bóng ngả về phía B nên điểm A thuộc BBC . – Coi tia bức xạ MT song song – ta có hình vẽ bên . Chứng minh:. A. o. ?. β. α. B Tiếp tuyến tại CTN. Tia bức xạ MT. Tiếp tuyến tại A. Bài 17 : Tìm vĩ độ tại A biết rằng : Vào ngày đông chí góc tới bức xạ MT vào lúc giữa trưa là 60 0. Cùng ngày bóng ngả về phía B . Gãc t¹i ®iÓm A lµ: β =900- α= 900-600=300 mµ AOB= β= 300 Nên góc đó sẻ là 300-23027,=6033, Vĩ độ tại A là 6033, B.

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×