Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bao cao HNCNVC nam 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.13 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD - ĐT TH HÀ TĨNH TRƯỜNG TH NGUYỄN DU. Số: …../BC-HT. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thành phố Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 9 năm 2012. Báo cáo tổng kết năm học 2011 - 2012 Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2012 - 2013. DỰ THẢO. BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2011-2012 PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2012-2013. PHẦN THỨ NHẤT ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2011-2012 I. TÌNH HÌNH CHUNG. 1. Về đội ngũ: Tổng số CBGV: 55đ/c Trong đó: Biên chế: 41 đ/c gồm ( BGH: 3; GV: 34; HC: 3; TPT Đội: 1) Hợp đồng: 14 đ/c Số GV trực tiếp đứng lớp: 34 đ/c/23lớp. 2. Số HS: Tổng số HS: 877 em Tổng số lớp: 23 lớp. Trong đó: K1, K2, K3: 5 lớp/khối K4, K5: mỗi khối 4 lớp. 3. CSVC: Phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, bàn ghế, bảng chống lóa…về cơ bản bảo đảm tốt cho hoạt động dạy học của nhà trường. 4. Những thuận lợi và khó khăn: a. Thuận lợi: - Điểm trường đóng trung tâm, thuận tiện cho việc đi lại của HS. - Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành trường được tăng cường bổ sung cả về CSVC lẫn đội ngũ CBGV đảm bảo tốt cho dạy học. - HS nhìn chung chăm, ngoan, nhanh nhạy, có ý thức học tập tốt. - HCMHS luôn quan tâm đến việc học tập, rèn luyện của con em, có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển của của nhà trường. b. Khó khăn: - Một bộ phận HS là con mồ côi, là HS tàn tật, HS thuộc diện gia đình có hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ không có việc làm ổn định nên việc chăm sóc về sức khỏe, sự quan tâm đến việc học hành của con em có những hạn chế nhất định. - Việc quản lí hộ khẩu trên địa bàn chưa chặt chẽ nên gây không ít khó khăn trong công tác điều tra phổ cập và tuyển sinh HS vào trường. II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 1. Việc thực hiện các cuộc vận động: Với yêu cầu tăng cường giáo dục đạo đức, phẩm chất, lối sống cho CB, GV, CNV trong thời kỳ đổi mới, nhà trường đã hưởng ứng một cách tích cực và quyết.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> tâm thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với nhiều giải pháp đồng bộ và có hiệu quả. Cuộc vận động đã tạo được sự chuyển biến tích cực về tinh thần đấu tranh phê và tự phê, tinh thần làm chủ tập thể nhằm tăng cường thêm khối đoàn kết nhất trí trong nhà trường, không có tình trạng CBGV vi phạm đạo đức, mỗi thầy cô giáo luôn là tấm gương sáng cho HS noi theo, 100% gia đình CBGV đều đạt gia đình văn hóa, 100% HS hoàn thành 5 nhiệm vụ của HS Năm học 2011-2012 cũng là năm thứ 6 thực hiện cuộc vận động “Hai không”, đến nay, mỗi CBGV và các em HS đều ý thức được rằng việc thực hiện cuộc vận động đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong dạy học. Chính vì vậy: ngay từ đầu năm học 100% CBGV, HS và các đoàn thể đều tham gia ký cam kết và quyết tâm thực hiện tốt cuộc vận động. Cũng trong năm học này, dưới sự chỉ đạo của ngành, nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc tiếp tục thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiên, HS tích cực” với những việc làm cụ thể thiết thực, mang tính giáo dục cao như: Trước hết mỗi thầy cô giáo phải tạo ra môi trường thân thiện trong nhà trường đó là thân thiện giữa GV với GV, GV với HS, GV với nhà trường nhằm xây dựng tốt mối quan hệ thân thiện giữa HS với HS. Bên cạnh đó, nhà trường đã tập trung chỉ đạo Đội TNTP HCM tổ chức một số hoạt động với các hình thức đa dạng phong phú như: Chơi các trò chơi dân gian, tham gia thực hiện tốt công tác vệ sinh phong quang trường lớp, công tác đền ơn đáp nghĩa, tích cực quyên góp giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn trong và ngoài nhà trường. Có thể nói phong trào Đội trong nhà trường đã góp phần lớn trong vấn đề thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” và góp phần lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Điều đó cũng khẳng định vai trò trách nhiệm vô cùng lớn của Tổng phụ trách Đội và các huynh trưởng, đội cờ đỏ... 2. Công tác dạy học 100% số HS của nhà trường học 2 buổi/ngày. Để nâng cao chất lượng dạy học 2 buổi/ngày trường đã hướng dẫn toàn thể HS mua vở thực hành Toán và Tiếng Việt và một số sách hỗ trợ cho buổi học thứ 2; Tổ chức phân loại đối tượng HS kèm cặp bồi dưỡng trong buổi 2; Đặc biệt trường đã phát hiện và bồi dưỡng HS có năng khiếu về Thể dục thể thao, Âm nhạc, Mỹ thuật thu được kết quả tốt và có nhiều HS đạt giải cao trong các cuộc thi. Nhà trường đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn tự chọn: có 192 HS khối 3 được học theo chương trình thí điểm 4 tiết/tuần, số HS còn lại học 2 tiết/tuần; 100% HS K3,4,5 được học môn Tin học và có phòng máy tính được trang bị tốt. 3. Giáo dục trẻ khuyết tật: Toàn trường có 5 trẻ khuyết tật được học hòa nhập. Đối tượng này có hồ sơ bệnh án của bệnh viện, được ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> trạm y tế phường và bố mẹ HS thống nhất biện pháp giáo dục, có sơ theo dõi để giúp các em hoà nhập cộng đồng. Kết quả: Có 4 em được lên lớp và 1 em gia đình có nguyện vọng xin ở lại lớp. 4. Công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi: - Tổng số trẻ 6 tuổi trong địa bàn tuyển sinh: 164 em - Số trẻ phải phổ cập: 164 em - Số trẻ 6 tuổi huy động vào lớp 1: 164 em, đạt tỷ lệ 100% - Công tác phổ cập đúng độ tuổi được trường quan tâm, nhà trường đã phối hợp với GV mầm non và THCS điều tra, xử lý số liệu, cập nhật dữ liệu vào phần mềm chính xác, kịp thời. 5. Phong trào Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp: Ngay từ đầu năm, trường đã tập trung chỉ đạo công tác VSCĐ: Tổ chức học tập kịp thời đầy đủ các văn bản hướng dẫn về công tác VSCĐ của ngành và đề ra các giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho GV, HS. BGH nhà trường cùng Tổ trưởng chuyên môn tổ chức kiểm tra chéo trong từng khối lớp 2 lần/năm. Tổ chức thi chọn HS viết chữ đẹp để tham gia thành phố, Tỉnh và đạt kết quả cao. Nhiều giáo viên có chữ viết và bộ hồ sơ đẹp như: Cô Trần Thị Hải Huế, Cô Tống Thị Thanh Bình, Cô Phan Thị Thanh Mỹ, Cô Nguyễn Thị Bình Thanh… 6. Công tác bồi dưỡng đội ngũ: Công tác bồi dưỡng đội ngũ để trở thành GVG và chiến sĩ thi đua các cấp là một yêu cầu đặc biệt quan trọng đối với trường TH Nguyễn Du. Nhà trường đã tích cực động viên coi trọng công tác tự học tự bồi dưỡng. Bố trí GV có kinh nghiệm giảng dạy tốt kèm cặp giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến bộ tiªu biÓu nh ®/c Ph¬ng, ®/c Th¶o, ®/c HuÕ, ®/c Cóc, ®/c NhÞ, ®/c Hoa, ®/c Mü... Hàng năm, công tác viết sáng kiến đúc rút kinh nghiệm được chú trọng, năm vừa qua có 9 SKKN đạt cấp Thành phố và có 5 SKKN được gửi lên cấp Tỉnh trong đó có 1 SKKN đạt bậc 4. Đến nay có 40/41 GV soan bài bằng máy vi tính và có 26/35 GV soạn và dạy được bằng giáo án điện tử. Triển khai tốt các chuyên đề: Chuyên đề đánh giá Hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học; Chuyên đề giảm tải nội dung chương trình sách giáo khoa; Chuyên đề phần mềm trí Việt, chuyên đề Bồi dưỡng GV, các chuyên đề thiết thực … Công tác bồi dưỡng GV để phấn đấu đạt giáo GV các cấp được trường quan tâm. Trong hội thi GV giỏi cấp thành phố vừa qua toàn trường có 5 GV tham gia dự thi gồm 3 GV văn hoá, 1 GV Mỹ thuật, 1 GV Anh văn, cả 5 GV đều đạt GV giỏi cấp Thành phố và có 2 GV được chọn đi thi GV giỏi cấp Tỉnh trong đó có 1 GV được miễn thi cấp tỉnh và 1 GV đạt giải Khuyến khích cấp Tỉnh. 7. Chất lượng đạo đức văn hoá: Ngoài việc làm tốt công tác phát hiện bồi dưỡng HS giỏi, nâng cao chất lượng HS đại trà, nhà trường đã chú trọng công tác kèm cặp, phụ đạo HS yếu. Kết quả:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> a) Về hạnh kiểm:. Thực hiện đầy đủ: 877 em, tỷ lệ 100% Thực hiện chưa đầy đủ: 0 em. b) Về văn hóa: + Chất lượng đại trà: Giỏi: 698em - Tỷ lệ: 79.6%; Khá: 138em - Tỷ lệ: 15.7% Trung bình: 33em - Tỷ lệ: 3.8% Rèn luyện trong hè: 8em -Tỷ lệ: 0.9% c) Kết quả các cuộc thi *Thi Olympic tiếng Anh + Cấp Thành phố: 28em (Giải Nhất: 5em, giải Nhì:5em, giải Ba:5em, khuyến khích:13em) + Cấp Tỉnh (chỉ thi khối 5): 2em ( giải Nhì: 2) + Cấp Quốc gia:1em ( giải Nhì) * Kết quả cuộc thi giải toán qua mạng: + Cấp Thành phố:46em (Giải Nhất: 7em, giải Nhì:14em, giải Ba:12em, khuyến khích:13em) + Cấp Tỉnh (chỉ thi khối 5): 2em ( giải Nhất: 1em, giải Ba: 1em ) + Cấp Quốc gia: 1em ( Khuyến khích) * Thi tin học trẻ không chuyên: + Cấp thành phố: 3em + Cấp tỉnh: 1 em ( Đạt giải Nhì) * Thi Năng khiếu + Môn bật xa: 2em (1 giải Nhì cấp thành phố, 1 giải Nhì cấp Tỉnh) + Cờ vua: 1em (1 giải Nhì cấp Thành phố ) + Chạy 60m: 2em ( 1 giải Nhất cấp Tỉnh, 1 giải Khuyến khích cấp Tỉnh) + Ném bóng: 1em ( 1 giải Nhì cấp Tỉnh) + Bóng đá: 6 giải nhất cấp tỉnh trong đó có nhiều cầu thủ được chọn đi thi đấu khu vực. + Giao lưu đàn Piano: 1em ( giải Nhất Quốc gia) + Thi trạng Nguyên nhỏ tuổi:1em ( giải Khuyến khích Quốc gia) + Thi viết, vẽ về môi trường, thi viết vẽ về tuổi học trò: 2em (1 giải Nhì cấp thành phố, 1 giải Ba cấp tỉnh) * Thi VSCĐ + Cấp Thành phố: 23 em. + Cấp Tỉnh: 10 em (Có 3 giải Nhất, 4 giải Nhì, 3 giải Ba) 8. Công tác kiểm tra nội bộ Công tác kiểm tra nội bộ được tăng cường và mang tính toàn diện hơn từ xây dựng kế hoạch, phân công trách nhiệm các thành viên tham gia đến tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời nên kết quả cao. 9. Công tác XDCSVC: Công tác huy động đạt hiệu quả, phụ huynh hỗ trợ kịp thời, nhà trường triển khai đúng kế hoạch, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đáp ứng kịp thời cho việc dạy và học được đoàn giám sát HĐND Tỉnh đánh giá cao. Cụ thể: nhà trường đã hoàn thành các nội dung sau: + Xây dựng cảnh quan khuôn viên, làm cổng trường, xây mương thoát bẩn. + Xây lắp hệ thống điện.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Trả nợ mái che hành lang + Mua sắm được một số trang thiết bị dạy học hiện đại. Có thể nói việc bổ sung nâng cấp về điều kiện CSVC trong năm học qua đã góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt của nhà trường, kéo theo sự thay đổi về chất lượng giáo dục toàn diện. 10. Cụng tỏc bỏn trỳ. Với một nhà trường có số lượng gần 660 em tham gia học bán trú thế nhưng trong nhiều năm qua, bằng sự tận tụy nhiệt tình với công việc, bằng tinh thần phục vụ đầy trách nhiệm của chị em trong tổ phục vụ cùng với sự phối kết hợp của bác bảo vệ, GVCN, GV trực, sự giúp đỡ của phụ huynh HS và đặc biệt có sự chỉ đạo đúng đắn, thống nhất, sự quản lí chặt chẽ của các đồng chí trong BGH đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bán trú, tạo điều kiện bảo đảm sức khoẻ cho HS học tập và rèn luyện ngày một tốt hơn. 11. Công tác quản lí Hướng dẫn CBGV thực hiện nghiêm túc chương trỡnh, thời khúa biểu, kế hoạch và thời gian theo quy định. Chỉ đạo dạy buổi 2 theo đối tượng, tập trung bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu đạt kết quả tốt. Thực hiện nghiêm túc Thông tư 32 về đánh giá và xếp loại HS Tiểu học. Kết quả của các hoạt động nói trên là sự thể hiện một cách có hiệu quả về công tác quản lí của các đồng chí trong BGH đối với CBGV, đối với các hoạt động của nhà trường, công tác quản lí của GVCN với HS, quản lí từng bộ phận với các hoạt động cụ thể, quản lí của phụ huynh đối với con em ... 12. Công tác thi đua. a) Đối với tập thể: Chi bộ trong sạch vững mạnh Trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiờn tiến Cụng đoàn được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng Cờ b) Đối với giỏo viờn * Danh hiệu thi đua - Danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cơ sở: 6 đ/c - Danh hiệu: LĐTT: 28 đ/c * Khen thưởng: - Bằng khen của UBND Tỉnh: 1 đ/c (Tống Thị Thanh Bỡnh) - Giấy khen của UBND TP: 10 đ/c III. MỘT SỐ TỒN TẠI VÀ NGUYấN NHÂN. Tuy chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng cao rõ rệt nhưng vẫn còn một bộ phận nhỏ HS chưa chịu khó, chăm chỉ học tập; kết quả đổi mới phương pháp dạy học ở một số ít GV còn hạn chế, chất lượng ở một số khối lớp chưa đồng đều, một vài cuộc thi đạt giải chưa ngang tầm với vị thế của nhà trường. Việc vận dụng các hình thức để nâng cao đời sống cho GV ở các nhà trường nói chung và trường TH Nguyễn Du nói riêng đang gặp nhiều lúng túng. Do vậy đời sống CBGV chưa được cải thiện nhiều thậm chí còn gặp khó khăn dẫn đến trong công tác, quản lý, chỉ đạo, điều hành của BGH nhà trường có lúc có nơi còn thiếu kiên quyết..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> PHẦN THỨ 2 PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2012-2013 A.TÌNH HÌNH CHUNG:. I. Số lớp, số HS: TT 1 2 3 4 5. Khối Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Tổng. Số lớp 4 5 5 5 4 23. Số HS Tổng số Nữ 168 79 198 96 176 87 196 93 163 94 901 449. Số HS học hoà nhập 5 1 1 2. Ghi chú. 9. II. Đội ngũ cán bộ GV: 56 đ/c (Biên chế 42; Hợp đồng: 14) TT. Chức danh. Tổng số. Nữ. TS. ĐH. 1. Quản lý. 3. 3. 1. 2. 2. Hành chính. 3. 3. 1. 3. GV Văn hoá. 28. 28. 19. 3. 4. GV Hát nhạc. 2. 2. 1. 1. 5. GV Mỹ thuật. 1. 1. 1. 6. GV Anh văn. 2. 2. 1. 7. GV Tin học. 1. 1. 8. GV Thể dục. 1. 9. TPT đội. 1 42. Tổng. CĐ. TC. ĐV 3. 2. 1. 6. 19 1 1. 1. 1. 1 1. 1 41. 1. 1 27. 6. 8. 1 27. B. MỤC TIÊU CHUNG. Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đợc nêu trong các Nghị quyết, chỉ thị cña §¶ng vµ chÝnh quyÒn c¸c cÊp. C¨n cø vµo nhiÖm vô träng t©m cña n¨m häc 2012 - 2013, căn cứ vào tình hình thực tiễn của đơn vị, toàn thể CBGV và HS toàn trờng quyết tâm phấn đấu, phát huy những thành tích đạt đợc trong năm học 20112012 khắc phục những tồn tại, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’; đẩy mạnh cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo“ và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thõn thiện, HS tớch cực”. Đặc biệt chú trọng đến việc thực hiện đúng chủ đề năm học, tiếp tục làm tốt công tác kiểm định chất lợng giáo dục nhà trêng nh»m t¹o bíc chuyÓn biÕn tÝch cùc, gi÷ v÷ng danh hiÖu trêng chuÈn quèc gia mức độ 2..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> C. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ. 1. Đối với Học sinh: - Hạnh kiểm : 100% THĐĐ - Về Học lực : G: 70% , K: 18%, TB: 11,8%, Y: 0.2% - Về công tác VSCĐ: Loại A: 70%, Loại B: 25%, Loại C: 5% - Phấn đấu có nhiều giải cao trong các cuộc thi: Olympic tiếng Anh, giải toán qua mạng, TDTT, Văn hay - chữ tốt, viết vẽ môi trường, âm nhạc, thi quản lý giỏi, thi nói Tiếng Anh giỏi. 2. Đối với giáo viên: * Danh hiệu thi đua: CSTĐ cấp Tỉnh: 1 đ/c, Cấp cơ sở: 8 đ/c, LĐTT: 33 đ/c * Hình thức khen thưởng - Đề nghị UBND Tỉnh tặng Bằng khen cho 2 đ/c - Đề nghị UBND Thành phố tặng Giấy khen cho 15 đ/c 3. Đối với tập thể: - Chi bộ trong sạch vững mạnh xuất sắc - Trường: Tập thể lao động xuất sắc - Công đoàn: Bảo lưu cờ TLĐLĐVN - Liên đội vững mạnh XS cấp tỉnh đề nghị Tỉnh đoàn tặng Bằng khen. - Tổ xuất sắc: Tổ 1 và tổ 4 + 5 - Lớp xuất sắc: 10 lớp D. Nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp: 1. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua: * Tiếp tục thực hiện cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị. Củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo“. - Thực hiện nội dung giáo dục “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’ trong các môn học và hoạt động giáo dục - Thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội động viên, khuyến khích CBGV học tập và sáng tạo; đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo. - Thực hiện đúng quy định về dạy thêm và học thêm. - Tiếp tục triển khai các biện pháp chấm dứt hiện tượng HS ngồi nhầm lớp, giảm tỉ lệ HS yếu, bàn giao chất lượng giáo dục; tổ chức nhiều hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng HS Giỏi, HS có năng khiếu nhưng không tổ chức thi HS Giỏi..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> * Tiếp triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”: - Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho HS thông qua các môn học. Xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường. Nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho HS. - Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường, lớp xanh sạch, đẹp; - Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường thông qua trò chơi dân gian, dân ca... Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động ngoài giờ lên lớp... - Tổ chức lễ ra trường cho HS hoàn thành chương trình tiểu hoc trang trọng, tạo dấu ấn tốt đẹp cho HS trước khi ra trường - Phấn đấu trường đạt danh hiệu “Trường học thân thiện, HS tích cực” 2. Chỉ đạo tốt hoạt động chuyên môn: Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo, bồi dưỡng GV và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của GV và cán bộ quản lí giáo dục, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí. Tập trung quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá xếp loại phù hợp đặc điểm tâm sinh lí HS tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; đổi mới phưong pháp dạy học. - Tổ chức dạy học 10 buổi/ tuần: Tăng cường các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ... được tổ chức một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của HS. Tổ chức dạy học tiếng Anh tăng cường 4 tiết/tuần ở các lớp 3, 4 và 2 tiết/tuần đối với K1,2 và 5. Hướng dẫn GV được chủ động bố trí thời gian và nội dung hợp lí đối với hoạt động dạy học và giáo dục thực hiện chương trình và sách theo quy định cho mỗi lớp; Thực hành kiến thức đã học dưới sự hướng dẫn của GV để hoàn thành yêu cầu học tập; quan tâm HS có hoàn cảnh khó khăn, HSY, HS khuyết tật, HS học hoà nhập; Tập trung bồi dưỡng HSG; đặc biệt, tổ chức phân nhóm đối tượng HS K3,4,5 để bồi dưỡng năng khiếu các môn Âm nhạc, Mĩ Thuật, TDTT Giáo viên hướng dẫn hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, không giao bài tập về nhà cho HS, tổ chức cho HS để sách vở và đồ dùng tại lớp. Động viên cha mẹ HS đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho HS trong việc tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày. Tài liệu để học 2 buổi/ ngày gồm: Vở thực hành Toán, Tiếng Việt; Bài tập thực hành Giáo dục kĩ năng sống; Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch thời gian dạy học chương trình, thời khoá biểu một cách nghiêm túc Thực hiện bàn giao chất lượng học tập của HS ngay từ đầu năm. Sau khi bàn giao chất lượng, chỉ đạo tổ chuyên môn căn cứ vào các thông số: Kết quả xếp loại HS cuối năm học 2011-2012, kết quả bàn giao chất lượng đầu năm 2012-2013 để hướng dẫn GV tự đánh giá xếp loại từng.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> HS của lớp mình, BGH lấy đó làm căn cứ để tiến hành KSCL và đánh giá việc dạy học của GV và HS trong những thời gian tiếp theo. Phát huy vai trò tổ chuyên môn, tiếp tục cải tiến hình thức và nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên. - Tham gia tốt các chuyên đề của ngành và triển khai một số chuyên đề thiết thực như: dạy buổi 2 môn Tiếng Việt, ứng dụng CNTT vào dạy học, giáo dục kỹ năng sống cho HS, tổ chức câu lạc bộ môn học… - Tiếp tục tham gia thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng trường học, công tác công khai dân chủ theo tinh thần hướng dẫn của thông tư số 09 của BGD - ĐT; Tập trung xây dựng và thống nhất quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện công khai dân chủ để mọi thành viên trong nhà trường được biết, được tham gia ý kiến đóng góp xây dựng về việc thực hiện các chế độ chính sách đối với CBGV. - Nâng cao chất lượng PCGDTH ĐĐT 3. Cụng tỏc kiểm tra nội bộ: Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, đổi mới hỡnh thức, nội dung trong cụng tỏc kiểm tra, cụ thể: - Ra quyết định thành lập ban kiểm tra, xác định nội dung, thời gian, phương pháp, hình thức kiểm tra... - Hướng dẫn, động viên, giúp đỡ lực lượng kiểm tra hoàn thành cỏc nhiệm vụ - Sử dụng và phối hợp các phương pháp, hình thức kiểm tra đối với mỗi nội dung kiểm tra cụ thể. - Điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra. 4. Củng cố và tăng cường CSVC, thiết bị dạy học: Giữ vững và phát huy tốt chất lượng CSVC trường chuẩn quốc gia mức 2. Tích cực tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền; phát huy tốt quy chế dân chủ, huy động mọi nguồn lực tiếp tục đầu tư CSVC phục vụ dạy và học ngày một tốt hơn. 5.Thực hiện tốt các đề án của UBND Thành phố: a) Đề án “Tin học - Ngoại ngữ”: - Phấn đấu huy động nguồn lực, mua sắm bổ sung cho phòng máy vi tính - Tổ chức tốt câu lạc bộ Tiếng Anh khối 4,5 . - Tiếp tục xây dựng thư viện tư liệu trên mạng để làm tốt công tác tuyên truyền các hoạt động của nhà trường, của ngành. - Phối hợp với VNPT, ngành để thực hiện hỡnh thức liờn lạc điện tử với HS b) Đề án “Văn hoá - văn minh đô thị, đề án thu gom và xử lí rác thải”: - Làm tốt công tác tuyên truyền, tổ chức hướng dẫn HS phân loại thu gom rác thải. - Tổ chức cho HS tìm hiểu theo chủ đề thực hiện nếp sống văn hoá - văn minh đô thị thông qua chương trình phát thanh hàng tuần. - Quan tâm đến việc xây dựng cảnh quan nhà trường xanh - sạch- đẹp. 6. Công tác xã hội hoá giáo dục: - Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm huy động tối đa các nguồn lưc, các tổ chức xã hội tham gia phát triển giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Phối hợp với các khối phố để làm tốt công tác điều tra và tuyển sinh đầu năm. - Phối hợp chặt chẽ với hội khuyến học phường, khối phố để kịp thời khen thưởng những HS có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện. 7. Các hoạt động khác: Tham gia đầy đủ có cuộc thi do ngành tổ chức Cùng với công đoàn, tổ chức cho CBGV đi tham quan du lịch, đi học tập các mô hình giáo dục tiên tiến. E. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT: - Ngành bố trí GV Giỏi, GV Tiếng Anh dạy chương trình thí điểm. - Ngành nên có kế hoạch tập trung xây dựng mô hình mẫu về công tác bồi dưỡng phát triển năng khiếu cho HS qua các môn MT, ÂN, TD…nhằm giúp các nhà trường giảm bớt những lúng túng, những vướng mắc trong quá trình chỉ đạo, thực hiện hoạt động này. - Đề nghị lãnh đạo địa phương, lãnh đạo ngành tích cực đề xuất với UBND Thành phố trước mắt sớm có kế hoạch xây dựng gác 3 nhà hiệu bộ để nhà trường có đủ phòng học trong năm học tới. Thành phố Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 9 năm 2012.

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×