Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

baibaocaomau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.1 KB, 131 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN I CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG I. Thông tin chung của nhà trường Tên trường (theo quyết định thành lập): Trường THCS Chu Văn An Tiếng Việt: Trường Trung học cơ sở Chu Văn An Cơ quan chủ quản: Phòng GD&ĐT Duy Xuyên Tỉnh / thành phố trực thuộc Trung ương:. Quảng Nam. Tên HT:. Huyện / quận / thị xã / thành phố:. Duy Xuyên. Điện thoại 05103878818 trường:. Xã / phường / thị trấn:. TT. Nam Phước. Fax:. Đạt chuẩn quốc gia: Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập):. X. Web:. 1993. Số trường phụ (nếu có):. Công lập. Trịnh Sỹ Quang. Thuộc vùng đặc biệt khó khăn ?. Bán công. Trường liên kết với nước ngoài ?. Dân lập. Có HS khuyết tật ?. Tư thục. Có HS bán trú ?. Loại hình khác (đề nghị ghi rõ)....... Có HS nội trú ?.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Thông tin chung về lớp học và HS Loại HS Tổng số HS. Tổng số 759. Lớp 6 166. - HS nữ:. 354. 88. 92. 94. 80. - HS người dân tộc thiểu số:. 0. 0. 0. 0. 0. - HS nữ người dân tộc thiểu số:. 0. 0. 0. 0. 0. Số HS tuyển mới vào lớp 6. 164. 164. - HS nữ:. 86. 86. - HS người dân tộc thiểu số:. 0. 0. - HS nữ người dân tộc thiểu số:. 0. 0. Số HS lưu ban năm học trước:. 6. 2. 0. 2. 2. - HS nữ:. 0. 0. 0. 0. 0. - HS người dân tộc thiểu số:. 0. 0. 0. 0. 0. - HS nữ người dân tộc thiểu số:. 0. 0. 0. 0. 0. Số HS chuyển đến trong hè:. 9. 0. 5. 1. 3. Số HS chuyển đi trong hè:. 4. 0. 2. 1. 1. Số HS bỏ học trong hè:. 13. 3. 3. 1. 6. - HS nữ:. 0. 0. 0. 0. 0. - HS người dân tộc thiểu số:. 0. 0. 0. 0. 0. - HS nữ người dân tộc thiểu số:. 0. 0. 0. 0. 0. Nguyên nhân bỏ học. 13. 3. 3. 1. 6. - Hoàn cảnh khó khăn:. 0. 0. 0. 0. 0. - Học lực yếu, kém:. 13. 3. 3. 1. 6. - Xa trường, đi lại khó khăn:. 0. 0. 0. 0. 0. - Thiên tai, dịch bệnh:. 0. 0. 0. 0. 0. - Nguyên nhân khác:. 0. 0. 0. 0. 0. 759. 166. 198. 216. 179. Số HS là Đoàn viên:. 0. 0. 0. 0. 0. Số HS bán trú dân nuôi:. 0. 0. 0. 0. 0. Số HS nội trú dân nuôi:. 0. 0. 0. 0. 0. Số HS khuyết tật hoà nhập:. 7. 3. 1. 3. 0. Số HS thuộc diện chính sách (*). 96. 17. 25. 30. 24. - Con liệt sĩ:. 0. 0. 0. 0. 0. Số HS là Đội viên:. Chia ra Lớp 7 Lớp 8 198 216. Lớp 9 179.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Loại HS. Tổng số. Lớp 6. - Con thương binh, bệnh binh:. 6. 2. 2. 1. 1. - Hộ nghèo:. 86. 15. 22. 29. 20. - Vùng đặc biệt khó khăn:. 4. 0. 1. 0. 3. - HS mồ côi cha hoặc mẹ:. 0. 0. 0. 0. 0. - HS mồ côi cả cha, mẹ:. 0. 0. 0. 0. 0. - Diện chính sách khác:. 0. 0. 0. 0. 0. 759. 166. 198. 216. 179. 0. 0. 0. 0. 0. Số HS học ngoại ngữ:. 759. 166. 198. 216. 179. - Tiếng Anh:. 759. 166. 198. 216. 179. - Tiếng Pháp:. 0. 0. 0. 0. 0. - Tiếng Trung:. 0. 0. 0. 0. 0. - Tiếng Nga:. 0. 0. 0. 0. 0. - Ngoại ngữ khác:. 0. 0. 0. 0. 0. Số HS theo học lớp đặc biệt. 0. 0. 0. 0. 0. - Số HS lớp ghép:. 0. 0. 0. 0. 0. - Số HS lớp bán trú:. 0. 0. 0. 0. 0. - Số HS bán trú dân nuôi:. 0. 0. 0. 0. 0. 6. 6. 6. 6. Số HS học tin học: Số HS học tiếng dân tộc thiểu số:. Số buổi của lớp học /tuần. Chia ra Lớp 7 Lớp 8. Lớp 9. - Số lớp học 5 buổi / tuần:. 0. 0. 0. 0. 0. - Số lớp học 6 buổi đến 9 / tuần:. 20. 5. 5. 5. 5. - Số lớp học 2 buổi / ngày:. 0. 0. 0. 0. 0. Các thông tin khác (nếu có)... (*) Con liệt sĩ, thương binh, bệnh binh; HS nhiễm chất độc da cam, hộ nghèo,....

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Các chỉ số. Năm học 2008-2009. Năm học 2009-2010. Năm học 2010-2011. Năm học 2011-2012. Sỉ số bình quân HS trên lớp. 40.4. 39.2. 39.4. 39.5. Tỷ lệ HS trên GV. 19.4. 18.4. 18.0. 16.8. Tỷ lệ bỏ học, nghỉ học. 0.5. 0.7. 0.5. 0.3. Tỷ lệ HS có kết quả học tập TB và dưới TB.. 36.7. 32.4. 27.9. 29.6. Tỷ lệ HS có kết quả học tập dưới TB.. 8.2. 3.2. 3.0. 5.8. Tỷ lệ HS có kết quả học tập TB. 28.5. 29.1. 24.8. 23.8. Tỷ lệ HS có kết quả học tập khá. 32.3. 32.3. 30.9. 30.7. Tỷ lệ HS có kết quả học tập giỏi và xuất sắc. 31.03. 35.4. 41.2. 39.7. Số lượng HS đạt giải trong các kỳ thi HS giỏi. 61. 46. 56. 65. Các thông tin khác (nếu có)....

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 3. Thông tin về nhân sự Nhân sự. Tổng Trong Chia theo chế độ lao động Trong tổng số số đó nữ Biên chế Hợp đồng Thỉnh Dân Nữ giảng tộc dân tộc Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng Nữ thiểu số số thiểu số số số. Tổng số cán bộ, GV, nhân viên. 55. 33. 53. 33. 2. 0. 0. 0. 0. 0. Số đảng viên. 19. 10. 19. 10. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Đảng viên là GV:. 17. 10. 17. 10. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Đảng viên là CBQL:. 2. 0. 2. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Đảng viên là nhân viên:. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. Số GV chia theo chuẩn đào tạo. 47. 32. 47. 32. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Trên chuẩn:. 34. 24. 34. 24. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Đạt chuẩn:. 13. 8. 13. 8. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Chưa đạt chuẩn:. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. Số GV dạy theo môn học. 47. 32. 47. 32. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Thể dục:. 2. 1. 2. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Âm nhạc:. 1. 1. 1. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Mỹ thuật:. 1. 1. 1. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 6. 6. 6. 6. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Ngữ văn:. 9. 8. 9. 8. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Lịch sử:. 4. 1. 4. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Địa lý:. 3. 2. 3. 2. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Toán học:. 9. 5. 9. 5. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Vật lý:. 4. 1. 4. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Tin học: - Tiếng dân tộc thiểu số: - Tiếng Anh: - Tiếng Pháp: - Tiếng Nga: - Tiếng Trung: - Ngoại ngữ khác:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Hoá học:. 3. 2. 3. 2. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - Sinh học:. 5. 4. 5. 4. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 1. 0. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. Cán bộ quản lý:. 2. 0. 2. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - HT:. 1. 0. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. - PHT:. 1. 0. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. Nhân viên. 5. 2. 3. 2. 2. 0. 0. 0. 0. 0. - Văn phòng (văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế):. 3. 1. 2. 1. 1. 0. 0. 0. 0. 0. - Thư viện:. 1. 1. 1. 1. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 1. 0. 0. 0. 1. 0. 0. 0. 0. 0. - Giáo dục công dân: - Công nghệ: - Môn học khác: Số GV chuyên trách đội: Số GV chuyên trách đoàn:. - Thiết bị dạy học: - Bảo vệ: - Nhân viên khác: Các thông tin khác (nếu có)... Tuổi TB của GV cơ hữu:. Các chỉ số. Năm học 2009-2010. Năm học 2009-2010. Năm học 2010-2011. Năm học 2011-2012.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Số GV chưa đạt chuẩn đào tạo. 3. 1. 0. 0. Số GV đạt chuẩn đào tạo. 14. 13. 15. 14. Số GV trên chuẩn đào tạo. 31. 33. 33. 33. Số GV đạt GV giỏi cấp huyện, quận, thị xã, thành phố. 9. 12. 11. 16. Số GV đạt GV giỏi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 1. 0. 1. 0. Số GV đạt GV giỏi cấp quốc gia. 0. 0. 0. 0. Số lượng bài báo của GV đăng trong các tạp chí trong và ngoài nước. 0. 0. 0. 0. Số lượng sáng kiến, kinh nghiệm của cán bộ, GV được cấp có thẩm quyền nghiệm thu. 9. 12. 11. 16. Số lượng sách tham khảo mà cán bô, GV viết được các nhà xuất bản ấn hành. 0. 0. 0. 0. Số bằng phát minh, sáng chế được cấp (ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp, người được cấp). 0. 0. 0. 0. Các thông tin khác (nếu có)....

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 4. Danh sách cán bộ quản lý Các bộ phận. Họ và tên. Hiệu trưởng. Trịnh Sỹ Quang. Các Phó Hiệu trưởng. Nguyễn Văn Tùng. Các tổ chức Đảng, Đoàn Trịnh Sỹ Quang thanh niên Cộng sản Hồ Nguyễn Thị Ngọc Hà Chí Minh, Tổng phụ trách Đội, Công đoàn,… (liệt kê) Nguyễn Tấn Anh Trịnh Thị Ngọc Thanh Các Tổ trưởng TCM (liệt Nguyễn Thị Thanh kê) Lê Ngân. Chức vụ, chức danh, danh hiệu nhà giáo, học vị, học hàm HT PHT Bí thư Chi bộ CTCĐ TPT Đội Bí thư Chi Đoàn TTCM TTCM. Ngô Văn Mua. TTCM. Đỗ Thị Liền. TTCM. Nguyễn Minh Sơn. TTCM. Trần Thị Kim. TTCM. Nguyễn Văn Chịu. TTCM. Võ Văn Truyền. TTCM. Nguyễn Thị Hường. TTCM. Điện thoại, Email.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> II. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính: 1. Cơ sở vật chất, thư viện Các chỉ số. Năm học 2008-2009. Năm học 2009-2010. Năm học 2010-2011. Năm học 2011-2012. 9440. 9440. 9440. 9440. a) Số phòng học văn hoá:. 14. 14. 14. 14. b) Số phòng học bộ môn:. 5. 5. 5. 5. - Phòng học bộ môn Vật lý:. 1. 1. 1. 1. - Phòng học bộ môn Hoá học:. 1. 1. 1. 1. - Phòng học bộ môn Sinh học:. 1. 1. 1. 1. - Phòng học bộ môn Tin học:. 1. 1. 1. 1. - Phòng học bộ môn Ngoại ngữ:. 0. 0. 0. 0. - Phòng học bộ môn khác:. 1. 1. 1. 1. - Phòng giáo dục rèn luyện thể chất hoặc nhà đa năng:. 0. 0. 0. 0. - Phòng giáo dục nghệ thuật:. 0. 0. 0. 0. - Phòng thiết bị giáo dục:. 1. 1. 1. 1. - Phòng truyền thống. 1. 1. 1. 1. 0. 0. 0. 0. - Phòng HT. 1. 1. 1. 1. - Phòng P HT:. 1. 1. 1. 1. Tổng diện tích đất sử dụng của trường (tính bằng m2): 1. Khối phòng học theo chức năng:. 2. Khối phòng phục vụ học tập:. - Phòng Đoàn, Đội: - Phòng hỗ trợ giáo dục HS tàn tật, khuyết tật hoà nhập: - Phòng khác:... 3. Khối phòng hành chính quản trị.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Phòng GV:. 1. 1. 1. 1. 1- Văn phòng:. 1. 1. 1. 1. - Phòng y tế học đường:. 1. 1. 1. 1. - Kho:. 0. 0. 0. 0. - Phòng thường trực, bảo vệ ở gần cổng trường. 0. 0. 0. 0. - Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khoẻ HS bán trú (nếu có). 0. 0. 0. 0. - Khu đất làm sân chơi, sân tập:. 3. 3. 3. 3. - Khu vệ sinh cho cán bộ, GV, nhân viên:. 2. 2. 2. 2. - Khu vệ sinh HS:. 2. 2. 2. 2. 2- Khu để xe HS:. 3. 3. 3. 3. - Khu để xe GV và nhân viên:. 1. 1. 1. 1. - Các hạng mục khác (nếu có):.... 0. 0. 0. 0. a) Diện tích (m2) thư viện (bao gồm cả phòng đọc của GV và HS):. 147,9m2. 147, 9m2. 147, 9m2. 147, 9m2. b) Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường (cuốn):. 6303. 7016. 8207. 8126. c) Máy tính của thư viện đã được kết nối internet ? (có hoặc chưa). 1. 3. 1. 1. 5. Tổng số máy tính của trường:. 26. 26. 26. 26. - Dùng cho hệ thống văn phòng và quản lý:. 6. 6. 6. 7. - Số máy tính đang được kết nối internet:. 6. 6. 6. 7. - Dùng phục vụ học tập:. 14. 20. 20. 11. 4. Thư viện:. d) Các thông tin khác (nếu có)....

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 6. Số thiết bị nghe nhìn: - Tivi:. 1. 1. 1. 1. - Nhạc cụ:. 2. 2. 2. 2. - Đầu đĩa:. 1. 1. 1. 1. - Máy chiếu OverHead:. 2. 2. 2. 2. - Máy chiếu Projector:. 2. 3. 3. 3. - Đầu Video:. - Thiết bị khác:... 7. Các thông tin khác (nếu có)... 2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 4 năm gần đây Các chỉ số. Năm học 2008-2009. Tổng kinh phí được cấp từ 2.395.992.200 ngân sách Nhà nước. Năm học 2009-2010. Năm học 2010-2011. Năm học 2011-2012. 2.853.563.600. 3.469.750.000. 4.892.086.700. 212.076.000. 117.156.000. 148.365.000. Tổng kinh phí được cấp (đối với trường ngoài công lập) Tổng kinh phí huy động được từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân,... Các thông tin khác (nếu có).... 99.955.000.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> PHẦN II : TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trường THCS Chu Văn An, toạ lạc trên khuôn viên thôn Phước Mỹ II xã Duy An cũ (nay là thị trấn Nam Phước) cách ngã ba Nam Phước 1,2km về phía tây; Thị trấn Nam Phước với dân số trên 24 nghìn dân, phía Bắc giáp huyện Điện Bàn, phía Nam giáp huyện Quế Sơn, phía Đông giáp xã Duy Phước và phía Tây giáp xã Duy Trung được nối bởi dòng sông Bà Rén, gồm 17 thôn, khối phố, cơ cấu kinh tế hiện nay vẫn là “Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - thương mại dịch vụ và nông nghiệp”. Trình độ dân trí cao, đời sống kinh tế ổn định, đời sống tinh thần phong phú, đa số đều đầu tư việc học tập của con em nên rất thuận lợi cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn. Một mảnh đất trở thành dòng chảy văn hoá sản sinh ra những ngôi trường còn lưu dấu truyền thống hiếu học trong đó có trường THCS Chu Văn An . Trường THCS Chu Văn An được chia tách từ trường PTCS Lý Tự Trọng (trước đó là trường cấp I, II Duy An Đông) được thành lập ngày 21 tháng 8 năm 1993, và sau đó chính thức mang tên trường THCS Chu Văn An vào ngày 27 tháng 01 năm 1994. Theo quy định về địa bàn tuyển sinh, trường THCS Chu Văn An thực hiện nhiệm vụ giáo dục cho con em các khối phố Long Xuyên I, II, III, Bình An, các thôn Phước Mỹ I, Phước Mỹ II, Xuyên Đông I, Xuyên Tây II và thôn Mỹ Hạt của thị trấn Nam Phước. Ban đầu trường Phổ thông cấp II Chu Văn An có 21 lớp với 920 HS, 37 thầy cô giáo. Đến nay trải qua chặng đường hơn 15 năm phát triển cả qui mô số lượng và chất lượng, trong quá trình xây dựng và trưởng thành trường đã trở thành ngọn cờ đầu của bậc THCS huyện Duy Xuyên - một huyện có truyền thống hiếu học và luôn được các thế hệ nhân dân huyện nhà gìn giữ và vun đắp. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục và giảng dạy, trường luôn được các cấp, các ngành và nhân dân địa phương quan tâm đầu tư cho phát triển giáo dục và đặc biệt sự nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ thầy cô giáo nhà trường. Chính nhờ các yếu tố trên mà kết quả giáo dục toàn diện hằng năm của nhà trường có nhiều khởi sắc và luôn giữ vững ổn định ở mức cao. Đặc biệt trong sự nghiệp trồng người trường THCS Chu Văn An đã gặt hái được nhiều thành quả hết sức to lớn. Trên bình.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> diện về qui mô trường lớp đã có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và điều kiện cơ sở vật chất. Trường THCS Chu Văn An hiện nay có 53 cán bộ, GV, nhân viên trong biên chế và 2 nhân viên hợp đồng. Toàn trường có 9 TCM được phân chia theo đặc trưng nhóm bộ môn thuận lợi trong việc trao đổi, học hỏi lẫn nhau đó là : Tổ Văn, Tổ Toán, Tổ Lý Hoá, Tổ Sinh, Tổ T Dục – Nghệ thuật, Tổ Ngoại Ngữ, Tổ Sử, Tổ Địa và một Tổ Văn phòng. Chất lượng đội ngũ đảm bảo yêu cầu, 100% đạt chuẩn và trong đó có 36/53 CBGV có trình độ đại học chiếm tỉ lệ 67,9%. Có thể nói trường THCS Chu Văn An là đơn vị có đội ngũ ổn định về chất lượng và năng lực sư phạm của huyện Duy Xuyên. Đến nay, bức tranh toàn cảnh của nhà trường so với những năm trước đã có nhiều sự thay đổi căn bản đáng kể, xứng đáng với ngôi trường được vinh dự mang tên thầy giáo Chu Văn An. Đó là một ngôi trường tương đối bề thế có cảnh quan khang trang và một môi trường xanh- sạch- đẹp với tổng số phòng học là 13 phòng, có khu thí nghiệm thực hành của 3 bộ môn Lý-Hoá-Sinh, một phòng dạy tin học gồm 25 máy, một khu hành chính và các phòng chức năng riêng biệt cho các bộ phận Đoàn Đội, Công Đoàn, y tế hoạt động thường xuyên. Thư viện của nhà trường được xây dựng qui mô, có phòng đọc rộng rãi được bài trí đẹp mắt, khoa học. Đây chính là nơi phục vụ và thu hút đông đảo số lượng HS toàn trường vào các giờ giải lao đến đọc sách báo, nghiên cứu, ghi chép, nâng cao vốn tri thức ngoài những kiến thức các em được học trên lớp. Những năm gần đây nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, nhà trường đầu tư xây dựng một phòng đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho các tiết dạy bằng giáo án điện tử. Nếu đi trên tỉnh lộ 610 nhìn vào bên trong khuôn viên của trường có thể thấy một không gian thoáng mát, với những hàng cây rợp bóng mát cả bốn mùa. Giữa sân trường dưới cột cờ cao chót vót, tượng đài Thầy giáo Chu Văn An uy nghi, trang nghiêm như nhắc nhở, thúc giục các thế hệ thầy và trò nhà trường phải tiếp bước các bậc tiền bối, giữ vững những thành quả đã đạt được. Phía sau khuôn viên trường, rẽ bên trái là một công trình vệ sinh được tổ chức Water ForLife Hà Lan tài trợ, đây là một công trình vệ sinh khang trang, qui mô,.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> đúng chuẩn của Bộ Giáo Dục với kinh phí trên 200 triệu đồng, hệ thống nước sạch đã được đưa vào sử dụng, phục vụ cho các công trình như nhà vệ sinh, khu thí nghiệm thực hành… Đặc biệt trong những năm vừa qua nhà trường không những từng bước hoàn thiện về cơ sở vật chất mà cơ cấu tổ chức đội ngũ ngày càng vững mạnh, đó là nhờ trường có một chi bộ đảng độc lập với số lượng 18 đảng viên; liên tục trong nhiều năm từ khi thành lập trường đến nay chi bộ nhà trường luôn đạt là chi bộ trong sạch, vững mạnh và hiện nay đủ sức lãnh đạo các hoạt động của nhà trường với hiệu quả công việc cao và luôn có sự phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường. Với thuận lợi về địa lý tự nhiên, được sự quan tâm của các cấp, cùng một đội ngũ thầy cô giáo có nhiều năng lực và kinh nghiệm nên trường THCS Chu Văn An trong những năm qua đã giữ vững chất lượng dạy và học có bề dày thành tích khá thuyết phục. Với sự chỉ đạo của chi bộ, lãnh đạo của nhà trường các đoàn thể trong nhà trường luôn hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ đựoc giao; Công đoàn trường liên tục được công nhận là công đoàn vững mạnh xuất sắc, Liên đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh của trường liên tục trong nhiều năm dẫn đầu trong các phong trào Đoàn - Đội của huyện nhà. Về chất lượng dạy học của nhà trường liên tục từ những năm học 2003-2004 cho đến nay tỉ lệ HS đạt loại Khá, Giỏi cao; HS giỏi cuối năm học đạt trên 30% chiếm tỉ tệ cao nhất huyện, riêng năm học 2010-2011đạt 41,2%. Bình quân chung học lực khá và giỏi của toàn trường đạt trên 65% . Trường luôn dẫn đầu huyện về số lượng HS trúng tuyển vào lớp 10 công lập. Công tác bồi dưỡng HS giỏi luôn được đội ngũ thầy cô giáo đặt làm tiêu chí hàng đầu. Chính vì lẽ đó liên tục trên 15 năm nhà trường luôn chiếm vị trí nhất toàn đoàn về HS giỏi khối 6, 7, 8 cấp huyện. Cụ thể năm học 2010-2011 có 57 em HS khối 6, 7, 8 dự thi HS giỏi cấp huyện thì có đến 49 em đạt giải cá nhân. Hằng năm số lượng HS lớp 9 của nhà trường có mặt trong đội tuyển dự thi HS giỏi cấp Tỉnh và nhiều em từng đạt giải cao. Nhiều thế hệ HS từ mái trường này đã trưởng thành và đảm nhiệm nhiều chức vụ và công việc quan trọng hiện nay như em Nguyễn Trần.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Khánh Bảo, em Trần Quốc Trung, em Nguyễn Công Phúc… và biết bao HS khác đang làm nhiều công việc khác nhau trên mọi miền đất nước đã trưởng thành từ mái trường nầy. Để đảm bảo yêu cầu giáo dục toàn diện nhà trường đầu tư và quan tâm đúng mức đến các hoạt động NGLL. Kết quả những năm qua thật đáng tự hào như: giải Nhất bóng đá nữ cấp huyệnnăm học 2008-2009; nhất bóng chuyền nam năm học 2011-2012; nhất toàn đoàn cờ vua năm học 2010-2011; giải nhất Olimpic tiếng Anh cấp huyện 2 năm học liền 2010-2011 và 2011-2012; năm học 2009-2010 có 1 HS đạt huy chương vàng điền kinh cấp tỉnh. Kết quả NGLL của trường luôn xếp vị thứ nhất, nhì của huyện. Trong suốt chặng đường dài hơn 15 năm qua cùng với sự nổ lực và phấn đấu của đội ngũ thầy cô giáo đã có nhiều thầy cô đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh. Đây cũng là nơi có danh hiệu thi đua cá nhân nhiều nhất của huyện, tỉ lệ cán bộ GV đạt chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và lao động tiên tiến khá cao. Với một tập thể trong đó mọi thành viên lấy thi đua là động lực để tự đánh giá mình nên trường THCS Chu Văn An là trường đầu tiên được công nhận đạt chuẩn quốc gia của bậc học THCS huyện Duy Xuyên năm 2004. Về danh hiêu thi đua của nhà trường qua nhiều năm liên tục được công nhận là tập thể LĐXS, được nhận bằng khen các cấp từ tỉnh đến Trung ương như năm học 2007-2008 được Thủ Tướng tặng bằng khen (số 1695 QĐ/TTg ngày 21/11 năm 2008) và cao nhất là năm học 2009-2010 đã được tặng thưởng huân chương lao động Hạng ba của Chủ tịch nước. Bên cạnh đó nhà trường hết sức chú trọng đến công tác phổ cập, hằng năm có trên 98% HS lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS ; 100% HS tiểu học được tuyển vào lớp 6, có trên 93,5% thanh thiếu niên độ tuổi 15-18 có bằng tốt nghiệp THCS. Để có được kết quả đó nhà trường, hội phụ huynh và địa phương đã không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo đời sống cho cán bộ, GV , công nhân viên cả vật chất lẫn tinh thần. Ngoài ra nhà trường tích cực hưởng ứng các cuộc vận động lớn, các phong trào của ngành như thực hiện cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. Đặc biệt trong những năm gần đây, thực hiện.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> chủ đề năm học “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin”, “Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”, các phong trào nầy thường xuyên được đánh giá định kỳ vào cuối HKI và cuối năm học, với ứng dụng công nghệ thông tin có những năm học số tiết GV dạy bằng giáo án điện tử đến trên 400 tiết. Trong công tác quản lý nhà trường thường xuyên kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện, quản lý chặt chẽ việc thực hiện theo chuẩn kiến thức của Bộ đã ban hành, đặc biệt trong việc đổi mới kiểm tra đánh giá HS. Thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giảng dạy và không quên nhiệm vụ hướng nghiệp dạy nghề cho HS cuối cấp. Trong công tác quản lý tài chính, tài sản, nhà trường thực hiện đảm bảo các qui định của nhà nước, mặt khác biết khai thác mọi nguồn lực hợp pháp nhằm xây dựng và phát triển nhà trường. Công tác tài chính luôn được công khai minh bạch, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, chính yếu tố nầy đã tạo nên được sự đoàn kết đồng thuận, thống nhất cao trong HĐSP nhà trường, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường. Những thành quả mà nhà trường đạt được là kết quả của sự hội tụ các yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” đã góp phần đáp ứng công cuộc xây dựng quê hương đàng hoàng hơn, to đẹp hơn, đáp ứng yêu cầu của địa phương, nhu cầu của cha mẹ HS, đúng với tinh thần Chỉ thị nhiệm vụ năm học hằng năm của Bộ giáo dục và đào tạo, đúng với tinh thần nghị quyết của Trung ương Đảng đề ra. Kết quả nhà trường đạt được trong những năm qua là cả một quá trình phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể các thành viên trong nhà trường. Để xứng đáng với những thành tích đạt được, xứng đáng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, sự tin yêu của nhân dân thị trấn Nam Phước, tập thể CB-GVCNV và nhà trường cần cố gắng nhiều hơn. Bên cạnh những mặt mạnh nhà trường cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định so với yêu cầu sự phát triển giáo dục hiện nay. Thực hiện quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng đối với cơ sở giáo dục phổ thông theo quyết định số 83/2008/QĐ-BGD-ĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Năm học 2011-2012 và những năm tiếp theo trường THCS Chu Văn An tiến hành tự đánh giá và đăng ký kiểm định chất.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> lượng giáo dục (KĐCLGD) trường THCS. Mục đích tự đánh giá của nhà trường được xác định từ sự nhận thức rõ đòi hỏi của xã hội, của cha mẹ HS về chất lượng giáo dục thực chất hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, qua đây để nhà trường không ngừng phấn đấu đạt thành tích tốt hơn nữa, hoàn thiện hơn nữa để nâng cao chất lượng toàn diện. Do đó, việc thực hiện tự đánh giá theo QĐ/2008/QĐ-BGD ĐT nhằm nêu ra các điểm đạt và chưa đạt của từng tiêu chí. Trên cơ sở đó nhà trường tiếp tục phát huy những mặt mạnh, khắc phục những tồn tại yếu kém, đề ra và xây dựng kế hoạch cải tiến nâng cao chất giáo dục . Đây là dịp để nhà trường công khai chất lượng giáo dục trên toàn xã hội, qua đó lập hồ sơ đăng ký để đề nghị cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường THCS Chu Văn An đạt chuẩn chất lượng giáo dục. Phương pháp tự đánh giá là nhà trường tự xem xét, tự kiểm tra thực trạng, xác định cho được các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục mà Bộ GD&ĐT ban hành. Về phạm vi tự đánh giá, nhà trường tự đánh giá tất cả các hoạt động và những gì hiện có của nhà trường trong 4 năm qua theo 47 tiêu chí được qui định tại Thông tư số 12/2009/TT-BGD& ĐT. Về qui trình tự đánh giá, nhà trường tự đánh giá theo qui trình 7 bước được qui định tại quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ GD&ĐT ban hành về qui trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông. Đó là: Thành lập hội đồng tự đánh giá đầy đủ và đúng các thành phần, xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá, xây dựng kế hoạch đánh giá, thu thập thông tin minh chứng, đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí, viết báo cáo tự đánh giá, công bố báo cáo tự đánh giá. Để làm được việc này, ngay từ đầu năm học 2011-2012 nhà trường đã thành lập Hội đồng tự đánh giá của trường trong đó có đầy đủ các thành viên đảm nhận từng tiêu chuẩn, hội đồng kiểm định của nhà trường đã bắt tay rà soát các tiêu chí theo yêu cầu và thu thập hồ sơ minh chứng. Tuy nhiên do điều kiện mới mẻ chưa.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> quen công việc nên kết quả thu thập thông tin chưa đảm bảo cũng như các yêu cầu khác.Vào tháng 2 năm 2012 của năm học 2011-2012, hội đồng kiểm định đã họp và đưa ra kế hoạch hoạt động, nhà trường đã tăng cường thêm một số GV hỗ trợ những phần công việc giúp cho các nhóm trưởng phụ trách từng tiêu chuẩn hoàn thành công việc. Đến nay sau gần một năm cật lực làm việc nhà trường đã hoàn thành cơ bản các yêu cầu theo từng tiêu chí, đảm bảo hồ sơ minh chứng phản ánh được thành tích hoạt động của nhà trường sau hơn 15 năm thành lập. Giờ đây có thể nói trường THCS Chu Văn An đã hội đủ các yêu cầu để cấp trên công nhận là một nhà trường đảm bảo nội dung của 47 tiêu chí theo yêu cầu. Điểm mạnh của nhà trường trong công tác tự đánh giá là nhà trường đã lưu trữ đầy đủ hồ sơ minh chứng, các thành tích đạt được có đầy đủ cơ sở để khẳng định giá trị thật của nó. Nhà trường đã đầu tư CSVC đảm bảo các yêu cầu: xanh - sạch -đẹp, hiệu quả của các phương tiện phục vụ dạy học tốt. Một đội ngũ thầy cô giáo nhiệt tình, giàu kinh nghiệm, một chi bộ vững mạnh, đoàn kết, lãnh đạo tốt các phong trào trong nhà trường.Tất cả những nhân tố đó không những tạo nên bức tranh tươi sáng của nhà trường mà còn là niềm tin đối với tất cả các lực lượng giáo dục tại địa phương. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước thì giáo dục giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc đào tạo ra con người mới xã hội chủ nghĩa vừa hồng, vừa chuyên. Nhà trường đã xác định được nhiệm vụ cao cả là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Nhà trường xác định tự đánh giá chất lượng giáo dục trong KĐCLGD sẽ tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục của nhà trường.Chỉ có tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn được qui định tại Thông tư số 12/2009/TT- BGDĐT thì nhà trường mới có thể xác định được hiện trạng, những điểm mạnh cùng những điểm yếu. Từ cơ sở đó mới xây dựng được chiến lược giáo dục lâu dài cho nhà trường trong những năm tiếp theo và lâu dài hơn nữa, đề ra được kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục theo tiêu chí một cách sát đúng, hợp lý hiệu quả. Đồng thời qua đó nhà trường cam kết từng bước phấn đấu thực hiện các biện pháp tốt hơn nữa và hiệu quả cao hơn nữa..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Công tác kiểm định chất lượng giáo dục ở nhà trường mới được thực hiện lần đầu nên trong quá trình thực hiện tự đánh giá của nhà trường không tránh khỏi những khó khăn thiếu xót trong quá trình tìm kiếm hồ sơ minh chứng của các năm học qua, nhiều hoạt động có hiệu quả những năm qua không lưu lại được bằng hình ảnh, hồ sơ chưa thật đầy đủ, cá biệt có một số loại hồ sơ trước đây nhà trường nhận thấy không cần thiết phải lưu trữ thì nay trở thành thông tin đánh giá. Nhiều công văn báo cáo có liên quan với chính quyền, đoàn thể địa phương còn thiếu hay những nội dung công việc chưa có quy định cần có văn bản nhưng nay theo yêu cầu của bộ tiêu chuẩn đánh giá THCS thì cần phải có minh chứng. Những thực trạng trên tuy là có cản trở đến việc thực hiện công tác tự kiểm định của nhà trường , nhưng nhờ sự nhiệt tình năng nổ của các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá của nhà trường cùng với những thành quả thực chất nhà trường đạt được các năm qua là minh chứng hùng hồn cho sự khẳng định chất lượng của nhà trường; bên cạnh đó còn có sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát của lãnh đạo ngành và qua các hội nghị tập huấn đã giúp nhà trường vững tin hơn trong quá trình thực hiện công việc tự đánh giá của mình. Kiểm định chất lượng còn là dịp để nhà trường mạnh dạn báo cáo công khai với các cơ quan quản lý và xã hội về thực trạng cơ sở vật chất, thực trạng chất lượng giáo dục của đơn vị mình để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục ở cấp độ nào. Có như vậy nhà trường mới tiếp tục điều chỉnh hoạt động của mình ngày càng tốt hơn. II. TỰ ĐÁNH GIÁ: Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Trường THCS Chu Văn An được chính thức thành lập từ năm 1993, sau khi tách ra từ trường phổ thông cơ sở Lý Tự Trọng. Qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, trường đã có một bộ máy tổ chức hoàn thiện, đúng với Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi tắt là Điều lệ trường trung học), do Bộ GD&ĐT ban hành. Các tổ chức trong nhà trường được thành lập và tổ chức hoạt động theo đúng cơ cấu, quyền hạn và nhiệm vụ theo qui định, có kế hoạch hoạt động, có.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> kiểm tra đánh giá thường xuyên. Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn đến 2020, phù hợp với mục tiêu giáo dục, với thực trạng tại đơn vị, điều kiện phát triển kinh tế-xã hội địa phương. Các tổ chức trong nhà trường luôn có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp từ Chi bộ Đảng, lãnh đạo nhà trường. Hoạt động của các tổ chức trong nhà trường đã góp phần tổ chức quản lý tốt các hoạt động giáo dục, quản lý hành chính, quản lý tài chính tài sản và các hoạt động khác trong nhà trường, quyết định sự phát triển của nhà trường trong thời gian qua và những năm học đến. Tiêu chí 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua và khen thưởng, hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác). b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội. c) Có các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có). 1. Mô tả hiện trạng: a) Trường THCS Chu Văn An được thành lập từ ngày 21 tháng 8 năm 1993, thực hiện Điều lệ trường trung học nhà trường đã xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy hoàn thiện, đúng qui định, đảm bảo quản lý tốt mọi hoạt động trong nhà trường. Trường có 1 hiệu trưởng và 1 phó hiệu trưởng do UBND huyện bổ nhiệm theo nhiệm kỳ. Thực hiện điều 20 theo điều lệ trường THCS Ban hành kèm theo quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc thành lập Hội đồng trường, ngày 06 tháng 03 năm 2008 UBND Huyện Duy Xuyên đã ban hành quyết định số 242/QĐ-UBND về việc thành lập Hội đồng trường THCS Chu Văn An. Ngày 04 tháng 04 năm 2012, do thay đổi.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> công việc của một số thành viên trong hội đồng, theo đề nghị của Hội đồng trường, UBND Huyện đã ra quyết định số 1102/QĐ-UBND thành lập bổ sung các thành viên hội đồng trường. Trong nội bộ nhà trường hằng năm đã thành lập đầy đủ các Hội đồng tư vấn theo qui định của Điều lệ trường trung học, cụ thể: Hội đồng Thi đua khen thưởng; Hội đồng xét duyệt SKKN; Hội đồng xét tốt nghiệp THCS, Hội đồng tư vấn, ... đứng đầu là Hiệu trưởng và các thành viên là Chi ủy chi bộ, các Tổ trưởng chuyên môn, Ban Chấp hành Công đoàn trường, đại diện tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, .... Các thành viên được phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn được qui định tại Điều lệ trường trung học. Trong các năm qua do không có cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh bị vi phạm kỷ luật đến mức phải xử lý kỷ luật [H1.1.01.01]; [H1.1.01.02]; [H1.1.01.03] b) Từ khi thành lập đến năm 2000, trường chưa có Chi bộ Đảng độc lập. Lúc đó, các đảng viên trong trường sinh hoạt chi bộ ghép với trường THCS Trần Cao Vân trên cùng địa bàn. Từ năm 2000 đến nay, trường có chi bộ độc lập trực thuộc đảng bộ Thị trấn Nam Phước với số đảng viên không ngừng được tăng lên. Hiện nay chi bộ có 19 đảng viên, Chi ủy gồm 3 đồng chí được Đại hội Chi bộ bầu ra theo từng nhiệm kỳ và được chuẩn y của Đảng ủy Thị trấn Nam Phước. Cùng với việc thành lập trường, các tổ chức khác trong nhà trường như Công đoàn, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cũng được thành lập. Công đoàn trường hiện có 53 đoàn viên công đoàn, Ban Chấp hành Công đoàn nhiệm kỳ 2012-2015 có 3 đồng chí được Ban Chấp hành Công đoàn Giáo dục huyện Duy Xuyên ra quyết định công nhận số 85/QĐ-CĐGD ngày 17/11/2012. Chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của trường có 6 đồng chí, Ban Chấp hành Chi đoàn gồm 3 đồng chí được Đoàn Thị trấn ra quyết định chuẩn y và thực đúng theo nhiệm vụ. Liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của nhà trường gồm tất các đội viên là học sinh đang theo học hằng năm, được tổ chức thành những Chi đội.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> theo đơn vị lớp học. Đầu năm trường đã tổ chức Đại hội Liên, Chi đội để bầu ra Ban chỉ huy Liên đội, Chi đội. Ban chỉ huy Liên đội được Đoàn Thị trấn Nam Phước ra quyết định công nhận hằng năm. Liên đội có 1 giáo viên chuyên làm Tổng phụ trách , được bổ nhiệm từ năm học 1993-1994 đến nay. Ngoài ra nhà trường còn có Chi hội Chữ thập đỏ được Hội chữ thập đỏ huyện Duy Xuyên ra quyết định công nhận; Ban đại diện Cha mẹ học sinh do cuộc họp đại biểu Cha mẹ học sinh toàn trường bầu ra hằng năm. [H1.1.01.04]; [H1.1.01.05]; [H1.1.01.06]; [H1.1.01.07]; [H1.1.01.08]; [H1.1.01.09] c) Hằng năm, trên cơ sở số lượng giáo viên, cán bộ, nhân viên, theo nhu cầu nhiệm vụ, nhà trường đã thành lập các tổ chuyên môn và tổ văn phòng để quản lý, điều hành và tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ. Năm học 2012 – 2013, trường tổ chức thành 8 tổ chuyên môn (tổ Văn; tổ Toán; tổ LýHóa; tổ Sinh; tổ Thể dục-Nghệ thuật; tổ Sử - Giáo dục công dân; tổ Địa, tổ Ngoại ngữ) và 1 tổ văn phòng. Tất cả các cán bộ, giáo viên, nhân viên đều được bố trí vào các tổ phù hợp với chuyên môn và nhiệm vụ được giao. Ngoài ra trường còn thành lập các bộ phận, tổ về HĐNGLL theo nhu cầu từng thời điểm. [H1.1.01.10];[H1.1.01.11];[H1.1.01.12];[H1.1.01.13];[H1.1.01.14]; [H1.1.01.15];[H1.1.01.16];[H1.1.01.17];[H1.1.01.18];[H1.1.01.19] 2. Điểm mạnh: Nhà trường có cơ cấu, tổ chức bộ máy phù hợp với quy định của Điều lệ trường trung học, có đủ số lượng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Các tổ chức trong nhà trường được thành lập đúng thành phần, đúng qui trình và được các cơ quan chủ quản ra quyết định chuẩn y, giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ năm học. Một số tổ chuyên môn thật sự là những tổ chuyên mỗi môn như Văn, Ngoại ngữ. 3. Điểm yếu: Tuy nhà trường có đầy đủ cơ cấu, tổ chức nhưng một số tổ chức như Đoàn thanh niên do có số lượng đoàn viên ít, nên khó tổ chức các hoạt động, một vài tổ chuyên môn còn ghép nhiều môn. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Hằng năm, khi có thay đổi nhân sự, nhà trường kịp thời tham mưu với lãnh đạo Phòng GD, Lãnh đạo UBND huyện kịp thời điều chỉnh bổ sung các thành viên hội đồng trường. Thường xuyên tổ chức kiện toàn cơ cấu của các hội đồng trong nhà trường. Tổ chức tách thêm tổ chuyên môn để dễ tổ chức các hoạt động chuyên môn. Tham mưu với Đoàn thị trấn có kế hoạch phát triển sớm đoàn viên là học sinh lớn tuổi để đẩy mạnh hoạt động của Đoàn thanh niên. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 2. Lớp học, số học sinh theo qui định của Điều lệ trường trung học. a) Lớp học được tổ chức theo qui định. b) Số học sinh trong một lớp theo qui định. c) Địa điểm của trường theo qui định. 1. Mô tả hiện trạng: a) Từ khi thành lập đến nay, trường luôn có đầy đủ các khối lớp: 6, 7, 8, 9 theo đúng Điều lệ trường trung học. Số lượng học sinh các năm đầu tăng sau đó giảm dần theo thực trạng chung của cả nước, đến các năm gần đây số lượng học sinh dần ổn định. Thực hiện Điều lệ trường trung học, hằng năm các lớp đều tổ chức bầu lớp trưởng, lớp phó, các cán sự bộ môn, các tổ trưởng, tổ phó. Mỗi lớp có 01 Lớp trưởng 01- 2 lớp phó, và chia làm 04 tổ, mỗi tổ có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó. Lớp trưởng, lớp phó và các cán sự bộ môn được tập thể lớp bầu ra vào đầu năm học, Các tổ trưởng, tổ phó cũng do tập thể tổ bầu ra ngay từ đầu năm học. Mỗi lớp đều bố trí 01 giáo viên làm công tác chủ nhiệm. Như vậy các lớp học trong nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với Điều lệ trường trung học [H2.1.02.01];[H2.1.02.02];[H2.1.02.03];[H2.1.02.04];[H2.1.02.05]; H2.1.02.06]; [H2.1.02.07];H2.1.02.08] b) Trong các năm học qua từ năm học 1993 - 1994 đến nay, nhà trường luôn có đủ 4 khối lớp, mỗi lớp không quá 45 học sinh. Năm học 2012-2013 trường có 20 lớp học, mỗi khối có 4 lớp với tổng số học sinh, lớp đông nhất có 44 học sinh, lớp thấp nhất có 33 học sinh. [H2.1.02.09]; [H2.1.02.10]; [H2.1.02.11];[H2.1.02.12];.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> c) Địa điểm của trường theo qui định : Trường có 1 trụ sở chính tại thôn Phước Mỹ 2, Thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên, trên trục đường Tỉnh lộ 610 thuộc khu vực trung tâm Thị trấn và trung tâm của địa bàn được giao tuyển sinh nên rất thuận lợi cho học sinh thuộc 9 thôn (khối phố) của thị trấn đến trường. Như vậy địa điểm đặt trường theo đúng qui định về địa điểm xây dựng trường của Bộ GD-ĐT. [H2.1.02.13]. 2. Điểm mạnh: Nhà trường luôn có đủ các khối lớp từ 6 đến 9, trong mỗi lớp đều có số lượng đảm bảo từ trên 30 đến dưới 45 học sinh trên lớp. Cơ cấu tổ chức, số lượng học sinh đều đảm bảo đúng qui định theo điều lệ trường trung học. Địa điểm trường đặt ở vị trí trung tâm của địa bàn được giao tuyển sinh, thuận tiện cho học sinh đi lại, có diện tích đảm bảo theo qui định trường chuẩn quốc gia, có khuôn viên được xá định bằng hệ thống tường rào, được qui hoạch rõ ràng cho các khối công trình. 3. Điểm yếu : Mặc dù trường đặt ở khu trung tâm Thị trấn nhưng gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô và hiện tại không có đầy đủ hồ sơ chứng nhận quyền sử dụng đất. Khuôn viên trường tuy rộng về diện tích nhưng hình dạng không cân đối, vuông vắn nên khó tạo cảnh quan đẹp. Không tận dụng được tối đa diện tích. Cán bộ lớp chưa thay đổi từng học kỳ. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tham mưu với địa phương và phòng Tài nguyên môi trường sớm có kế hoạch hoàn thành hồ sơ quyền sử dụng đất cho nhà trường. Triển khai tổ chức tốt qui định bầu cử thay đổi cán bộ lớp, tổ từng học kỳ theo Điều lệ. 5. Tự đánh giá : Chỉ số a : đạt; chỉ số b: đạt; chỉ số c: đạt Tiêu chí 2: Đạt Tiêu chí 3. Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo qui định của Điều lệ trường trung học và các qui định khác của pháp luật. a) Hoạt động đúng qui định b) Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình; c) Thực hiện rà soát đánh giá hoạt động sau mỗi học kỳ. 1. Mô tả hiện trạng: a) Các tổ chức: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, hội chữ thập đỏ, hội cha mẹ học sinh... trong nhà trường được tổ chức hoạt động đúng Điều lệ, đúng Qui chế làm việc theo qui định của từng tổ chức và theo qui định của Điều lệ trường trung học. Các tổ chức trên đều xây dựng được qui chế làm việc cụ thể. Từng nhiệm kỳ, từng năm học đều xây dựng được kế hoạch hoạt động phù hợp với chức năng của từng tổ chức và nhiệm vụ chung của nhà trường. Trong hoạt động của từng tổ chức đã thể hiện đúng vai trò chức trách của mình, có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng nhà trường, giúp nhà trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao hằng năm. Các hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn, ... được thành lập và tổ chức hoạt động theo đúng chức năng qui định theo Điều lệ nhà trường và được ghi rõ ràng trong quyết định thành lập, các hội đồng đều có kế hoạch làm việc cụ thể hằng năm, học kỳ. [H3.1.03.01]; [H3.1.03.02]; [H3.1.03.03]; [H3.1.03.04]; [H3.1.03.05]; [H3.1.03.06] b) Đầu mỗi nhiệm kỳ Chi bộ đều tổ chức Đại hội xây dựng nghị quyết lãnh đạo toàn diện các lĩnh vực trong nhà trường trong cả nhiệm kỳ, đến đầu mỗi năm học cũng như hàng tháng chi bộ nhà trường luôn căn cứ vào Nghị quyết Đại hội chi bộ, vào thực tế nhiệm vụ từng thời điểm để ban hành các nghị quyết tổ chức lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể trong trường và các hoạt động trong nhà trường từng năm, từng tháng phù hợp. Hội đồng trường hằng năm, học kỳ đã ra nghị quyết chỉ đạo các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng và các tổ chức trong nhà trường căn cứ vào Nghị quyết của chi bộ, của Hội đồng trường để xây dựng và triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý chỉ đạo phù hợp. Các tổ chức, các.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> hội đồng trong nhà trường theo nhiệm vụ, quyền hạn được qui định đã tích cực tham mưu, tư vấn cho hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học, học kỳ, tháng, tuần, kế hoạch thi đua- khen thưởng, kế hoạch thanh kiểm tra nội bộ, quản lý học sinh, quản lý đội ngũ ..., giúp hiệu trưởng triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học thông suốt. [H3.1.03.07]; [H3.1.03.08]; [H3.1.03.09]; [H3.1.03.10]; [H3.1.03.11]; c) Hằng năm vào cuối học kỳ, cuối năm các tổ chức Chi bộ Đảng, Đoàn Thanh niên, Đội thiếu niên, Hội chữ thập đỏ, các hội đồng trong nhà trường đều căn cứ vào kết quả tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của tổ chức mình đã tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động đã thực hiện và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo tiếp theo, đề xuất các ý kiến tham mưu, tư vấn cho hiệu trưởng đánh giá rút kinh nghiệm các nhiệm vụ, giải pháp đã triển khai thực hiện, rút ra bài học kinh nghiệm, đồng thời tư vấn đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của nhà trường trong giai đoạn tiếp theo. [H3.1.03.12]; [H3.1.03.13]; [H3.1.03.14]; [H3.1.03.15]; [H3.1.03.16]; 2. Điểm mạnh: Các tổ chức trong nhà trường đều xây dựng được qui chế hoạt động phù hợp với điều lệ nhà trường và điều lệ của từng tổ chức, có kế hoạch hoạt động cụ thể, phù hợp với nhiệm vụ chính trị của nhà trường hằng năm, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chi bộ đảng nhà trường. Hiệu quả hoạt động của các tổ chức luôn được đánh giá tốt, giúp cho Hiệu trưởng hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, xây dựng nhà trường ngày càng lớn mạnh. Chi bộ luôn đạt trong sạch vững mạnh, các đoàn thể, các tổ chức khác luôn đạt vững mạnh và vững mạnh xuất sắc, được các cấp có thẩm quyền công nhận và tặng nhiêu giấy khen, bằng khen. 3. Điểm yếu : Hoạt động của Chi đoàn chưa thật sự mạnh, do số lượng đoàn viên ít. Công tác tham mưu đề xuất tư vấn của các thành viên trong các hội đồng chưa được đồng đều. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tiếp tục tham mưu với Chi bộ đảng để phân công đảng viên trẻ phụ trách công tác Đoàn, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn viên thanh niên tổ chức các hoạt động Chi đoàn, tham mưu với Đoàn Thị trấn để phát triển sớm số lượng đoàn viên trong học sinh và tổ chức các hoạt động Đoàn, Đội. Hỗ trợ kinh phí đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động của Đoàn. Tăng cường bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cốt cán để tổ chức thực hiện tốt công tác tham mưu, tư vấn cho hiệu trưởng trong tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch của nhà trường tốt hơn. 5. Tự đánh giá : Chỉ số a,b,c đều đạt Tiêu chí 3: Đạt Tiêu chí 4. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ theo qui định tại điều lệ trường trung học của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng (tổ giáo vụ và quản lý học sinh, tổ quản trị Đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt. a) Cơ cấu tổ chức theo qui định b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học và sinh hoạt tổ theo qui định. c) Thực hiện nhiệm vụ của tổ theo qui định. 1. Mô tả thực trạng: a) Cơ cấu tổ chức theo qui định Thực hiện những qui định về tổ chuyên môn được qui định tại Điều 16, Điều lệ trường trung học. Ban hành kèm theo QĐ số 07/2007/QĐ- BGDĐT ngày 02/4/2007, hằng năm Hiệu trưởng nhà trường đã ban hành các Quyết định thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, mỗi năm trường thành lập 05 - 08 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng. Năm học 2012 – 2013, trường tiếp tục tách một số tổ có nhiều môn để thành lập thêm các tổ mới nhằm tạo điều kiện cho các tổ hoạt động tốt hơn. Hiện nay trường có 08 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng. Mỗi tổ chuyên môn có từ 5-7 thành viên là các giáo viên cùng môn hoặc nhóm môn đào tạo gần nhau, tổ văn phòng gồm các nhân viên văn thư, kế toán, thư viện, y tế, bảo vệ .... Mỗi tổ chuyên môn, tổ văn phòng hiện có 1 tổ trưởng do.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> hiệu trưởng bổ nhiệm vào đầu tháng 9 hằng năm theo nhiệm kỳ 1 năm. Tổ trưởng là giáo viên có năng lực, có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, có khả năng quản lý, điều hành hoạt động của tổ và được tham gia học tập bồi dưỡng về quản lý tổ. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng được giao nhiệm vụ phù hợp với các qui định tại Điều lệ trường trung học và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của nhà trường thông qua thực hiện Qui chế làm việc của nhà trường. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng trong nhà trường các năm qua đều luôn được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm [H4.1.04.01] b) Ngay từ đầu mỗi năm học, các tổ chuyên môn đã cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường thành kế hoạch công tác cho tổ mình, đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể từng tuần, từng tháng, học kỳ, cả năm để mọi thành viên trong tổ thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ theo qui định tại khoản 2 - Điều 16 - Điều lệ trường trung học. Các kế hoạch của tổ đều được hiệu trưởng phê duyệt. Ngay từ đầu năm học các thành viên trong tổ văn phòng đều xây dựng kế hoạch hoạt động riêng cho từng bộ phận phụ trách, Tổ trưởng điều hành xây dựng kế hoạch tổng thể cho tổ để tổ chức hoạt động của tổ thông suốt, phù hợp với kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Các kế hoạch hoạt động của tổ văn phòng và các bộ phận của tổ được xây dựng trên cơ sở kế hoạch chung của trường, của ngành và được hiệu trưởng phê duyệt để các thành viên trong tổ tổ chức thực hiện. Hằng tháng, tuần các thành viên đều xây dựng kế hoạch chi tiết cho hoạt động. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đã tổ chức sinh hoạt định kỳ 2 lần mỗi tháng, theo đúng các nội dung đã được quy định trong Điều lệ trường trung học và sự chỉ đạo của Hiệu trưởng. [H4.1.04.02];[H4.1.04.03];[H4.1.04.04]; [H4.1.04.05];[H4.1.04.06];[H4.1.04.07];[H4.1.04.08];[H4.1.04.09]; [H4.1.04.10] c) Trong các năm học qua các tổ chuyên môn đã thực hiện khá tốt các nhiệm vụ của tổ chuyên môn theo qui định của Điều lệ trường trung học. Cụ thể hằng năm đã tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ hằng năm, trên cơ sở các kế hoạch của nhà trường. Tổ chức giúp đỡ giáo viên trong tổ xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch dạy học của từng giáo viên. Chỉ đạo thống.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> nhất chương trình, kế hoạch giảng dạy, các hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường các ứng dụng công nghệ thông tin . Tổ chức cho giáo viên trong tổ tham gia đầy đủ mọi hoạt động trong nhà trường. Các tổ chuyên môn đã tổ chức công tác bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trong tổ thông qua tổ chức các chuyên đề, tổ chức hội giảng, thao giảng dự giờ rút kinh nghiệm, tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, đề nghị khen thưởng, kỷ luật giáo viên hằng năm … nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên trong tổ. Trong các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nội dung sinh hoạt tương đối phong phú như: tổ chức thao giảng, nhận xét, góp ý giờ dạy cho giáo viên; sinh hoạt chuyên đề theo qui định của tổ với từng bộ môn, tổ chức thống nhất chương trình giảng dạy thống nhất đề kiểm tra, giải quyết các vướng mắc về chuyên môn … Trong sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn hàng tháng, các tổ chuyên môn đều tổ chức rà soát, đánh giá lại việc thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra trong tháng, các nhiệm vụ được phân công của các thành viên trong tổ, nhóm chuyên môn, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. Từ đó rút ra những mặt tốt, tồn tại của các thành viên trong tổ. Đồng thời xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ và thống nhất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tổ trong thời gian tiếp theo, đề xuất các kiến nghị liên quan lên lãnh đạo nhà trường. Cuối năm các tổ trưởng đã tổ chức cho các thành viên trong tổ kiểm điểm đánh giá xếp loại cán bô, giáo viên, nhân viên theo QĐ 06 của Bộ nội vụ và CV 387/ Sở Nội vụ tổ chức đánh giá xếp loại chuẩn giáo viên trung học cơ sở theo đúng qui trình qui định. Tham gia học các hội đồng tư vấn để tham mưu, đề xuất đánh giá nhận xét giáo viên trong tổ hàng năm và mỗi học kỳ. Tổ văn phòng và các thành viên trong tổ đã triển khai thực hiện đảm bảo các nhiệm vụ, quyền hạn theo qui định của Điều lệ trường trung học, thực hiện đảm bảo Quy chế dân chủ và Quy chế làm việc của cơ quan. Qua đó giúp hiệu trưởng thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, quản lý tài chính, tài sản, quản lý nhân sự, quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp và công tác Đội trong nhà trường... Qua đánh giá kiểm tra, thanh tra của Ngành hằng năm đều đánh giá thực hiện tốt nhiệm vụ. [H4.1.04.11]; [H4.1.04.12]; [H4.1.04.13]; [H4.1.04.14]; [H4.1.04.15]; [H4.1.04.16]; [H4.1.04.17]; [H4.1.04.18]; [H4.1.04.19].

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 2. Điểm mạnh: Đội ngũ tổ trưởng của nhà trường có năng lực chuyên môn khá tốt, có kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức các hoạt động của tổ, nhiệt tình trong công tác, được tập thể tổ tín nhiệm. Đội ngũ giáo viên trong các tổ đều đạt chuẩn và trên chuẩn, có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, nhiệt tình. Trong hè năm học 2010-2011 và đầu năm học 2011-2012 các tổ trưởng chuyên môn đã được tập huấn về công tác quản lý tổ. Hằng năm các tổ trưởng được nhà trường đầu tư trang bị đầy đủ các văn bản, các cơ sở vật chất phục vụ cho công tác điều hành của tổ. Kế hoạch của tổ được xây dựng công khai, dân chủ, trên cơ sở cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường và sự đóng góp ý kiến của các thành viên trong tổ, được lãnh đạo nhà trường phê duyệt, phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, tổ văn phòng từng bước được cải thiện, góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục trong nhà trường. Tổ văn phòng có đội ngũ nhân viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình trong công tác; có năng lực chuyên môn đảm bảo đủ chuẩn theo qui định, được phân công nhiệm vụ chuyên trách rõ ràng, nên thực hiện công việc đúng theo yêu cầu qui định. Các thành viên của tổ luôn có kế hoạch công tác rỏ ràng từng tuần, tháng, học kỳ và năm học. Tổ thường xuyên tổ chức tự đánh giá, rà soát kết quả thực hiện nhiệm vụ, để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhiệm vụ chung của nhà trường. Tất cả đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, cùng nhà trường hoàn thành tốt các kế hoạch năm học, giúp hiệu trưởng quản lý tốt mọi hoạt động trong nhà trường. Các tổ luôn đánh giá, xếp loại nghiêm túc đối với các thành viên trong tổ, việc đánh giá được công khai trước tổ và trước Hội đồng Sư phạm nhà trường. 3. Điểm yếu Nội dung sinh hoạt chuyên đề của các tổ chuyên môn chưa phong phú do các tổ trưởng chưa tổ chức tốt công tác góp ý xây dựng chuyên đề kịp thời. Không có tổ phó theo Điều lệ trường trung học. Một số nhân viên còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc, Tổ trưởng văn phòng chưa được tập huấn về quản lý tổ nên kĩ năng điều hành của tổ.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> trưởng chưa được tốt. Một số nhân viên như y tế, bảo vệ chỉ hợp đồng vụ việc, mức lương thấp nên hiệu quả công việc chưa cao. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng Duy trì đều đặn việc sinh hoạt chuyên môn với nội dung phong phú, đi sâu vào các vấn đề chuyên môn đặc biệt là bàn luận trao đổi về việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Nội dung sinh hoạt chuyên môn giao cho từng nhóm chuẩn bị, đồng thời tổ chức tốt công tác góp ý trước khi triển khai vận dụng các chuyên đề cũng như chú trọng đánh giá hiệu quả chuyên đề đã triển khai để rút kinh nghiệm, điều chỉnh bổ sung để nâng cao hiệu quả các chuyên đề nhất là các chuyên đề về đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thường xuyên tổ chức tập huấn, hỗ trợ cho các tổ trưởng chuyên môn, nhất là tổ Văn phòng kỹ năng điều hành hoạt động của tổ, giúp Tổ trưởng tổ văn phòng phân công, điều hành các thành viên trong tổ hoạt động. Hiệu trưởng hỗ trợ tích cực cho Tổ trưởng trong xử lý, góp ý các tồn tại của các thành viên trong tổ. Lãnh đạo nhà trường thường xuyên tổ chức kiểm tra các hoạt động của tổ để giúp các thành viên trong tổ tích lũy thêm kinh nghiệm điều hành các lĩnh vực được phân công, ưu tiên kinh phí đầu tư trang bị đầy đủ các điều kiện làm việc cho các nhân viên trong tổ văn phòng, các tổ tổ trưởng chuyên môn theo yêu cầu công việc. Tiếp tục tham mưu với ngành các cấp đưa vào chỉ tiêu biên chế các chức danh y tế, bảo vệ , phục vụ để mọi người yên tâm công tác, làm tốt hơn nhiệm vụ được phân công. 5. Tự đánh giá: Chỉ số a,b,c đều đạt Tiêu chuẩn 4: Đạt Tiêu chí 5. Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường a) Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý trực tiếp phê duyệt, phù hợp mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật Giáo dục và được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại trụ sở nhà trường, đăng tải trên các phương tiện.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> thông tin đại chúng tại địa phương và trên Website của Sở GD&ĐT hoặc Website của nhà trường. b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được qui định tại Luật giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược phát triển nhà trường cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2010-2015 và tầm nhìn 2020, trong đó đã xác định rõ các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức, các vấn đề cần ưu tiên cho phát triển. Xác định rõ tầm nhìn, sứ mệnh, hệ thống giá trị cơ bản cần xây dựng, các mục tiêu, chỉ tiêu cần phấn đấu thực hiện hoàn thành đến năm 2015. Đồng thời đã xác định rõ phương châm hành động của nhà trường là “ Chất lượng giáo dục là uy tín và danh dự của nhà trường”. Đã xây dựng được chương trình hành động, cách tổ chức thực hiện cụ thể để triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 20102015. Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường đã được lãnh đạo phòng giáo dục và đào tạo Duy Xuyên phê duyệt vào tháng 04 năm 2010. Nhằm huy động sự đóng góp trí tuệ rộng rãi của toàn xã hội, tạo sự đồng thuận trong việc triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, từ khi tiến hành xây dựng đến nay nhà trường đã tiến hành công khai trong hội đồng sư phạm, trong cha mẹ học sinh. Báo cáo và tranh thủ sự góp ý chỉ đạo và hỗ trợ của Lãnh đạo Đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể địa phương trong các buổi họp với lãnh đạo và các ban ngành dịa phương. Nhà trường đã tiến hành niêm yết công khai Chiến lược phát triển của nhà trường tại trụ sở của nhà trường và đăng tải trên trang Website của nhà trường tại địa chỉ: http://Violet/thcschuvanan-duyxuyen-quangnam. và. địa. chỉ. Email:. và một số gmail của các bộ phận để mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên, CMHS, học sinh và toàn thể nhân dân được biết và tham gia thực hiện. Ngoài ra mục tiêu, phương châm hành động, sứ mệnh nhà trường cũng.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> được cụ thể hóa bằng các khẩu hiệu chiến lược để tuyên truyền trực quan trước dãy các phòng học, ngoài sân trường và trước cổng trường [H5.1.05.01]; [H5.1.05.02]. b) Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng chi tiết cụ thể với sứ mệnh “Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, nề nếp, kỷ cương đạt chất lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển uy sáng tạo”, với mục tiêu: “xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại”., với hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường: Tính đoàn kết; sự hợp tác; tính trung thực; tinh thần trách nhiệm; tính sáng tạo và khát vọng vươn lên. Những giá trị đó, mục tiêu đó là phù hợp với mục tiêu Giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại khoản 3 điều 27 Luật giáo dục (2005) đó là giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng trên cơ sở nguồn nhân lực của nhà trường là khá phù hợp, với tỉ lệ giáo viên trên lớp đạt 2,35, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn đạt trên 70% và 100% đạt chuẩn, hầu hết có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy, nhiệt tình có trách nhiệm cao trong công tác. Nhà trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2004, nên cơ sở vật chất là tương đối đảm bảo cho các hoạt động giáo dục của nhà trường, về tài chính nhà trường đã được giao quyền tự chủ, nguồn kinh phí năm sau luôn cao hơn năm trước. Ngoài ra nhà trường cũng đã nhận được sự đồng thuận ủng hộ cao của các cấp chính quyền địa phương của cha mẹ học sinh. Trình độ dân trí cao, đời sống kinh tế ổn định, đời sống tinh thần phong phú, đa số đều đầu tư việc học tập của con em nên rất thuận lợi cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn. Trên cơ sở đó, lĩnh vực giáo dục đào tạo tại địa phương luôn được xác định là lĩnh vực cần được đầu tư phát triển mạnh, nhằm tạo nguồn lực con người đáp ứng cho sự phát triển của địa phương. Trong các năm qua xã đã hoàn thành tốt công tác phổ cập giáo dục THCS, số lượng học sinh bỏ học.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> ngày càng giảm, các ngành nghề tại địa phương huyện bước đầu được mở rộng, góp phần nâng cao dần đời sống cho nhân dân. Đây là cơ sở vững chắc để nhà trường xây dựng và phấn đấu đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường. Là một trường trung tâm của một huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Nam, trường THCS Chu Văn An đã xây dựng chiến lược dựa trên đặc điểm của Thị trấn Nam Phước với các thế mạnh và nhược điểm của nó về vị trí, tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội; dựa trên Nghị quyết của Đại hội đại biểu huyện đảng bộ Duy Xuyên lần thứ XIX xác định mục tiêu xây dựng Duy Xuyên trở thành huyện công nghiệp và Thị trấn Nam phước trở thành đô thị loại IV vào năm 2015. Trong Nghị quyết đó lĩnh vực giáo dục được xác định: “Tập trung chỉ đạo phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Giữ vững kết quả phổ cập THCS đúng độ tuổi, tiến tới thực hiện phổ cập THPT. Phấn đấu đến năm 2015, có 80% số trường Mẫu giáo, Tiểu học và THCS đạt chuẩn quốc gia. Phát huy vai trò của trung tâm học tập cộng đồng; đẩy mạnh hoạt động khuyến học, khuyến tài, triển khai thực hiện tốt Đề án xây dựng học bổng Lê Thiện Trị”. Do đó có thể nói kế hoạch chiến lược được xây dựng phù hợp với các nguồn lực về nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất của nhà trường, phù hợp với qui hoạch tổng thể nhà trường trong các năm đến, với định hướng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. [H5.1.05.03];[H5.1.05.04];[H5.1.05.05]; [H5.1.05.06]; c) Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng và được lãnh đạo Phòng GD&ĐT Duy Xuyên phê duyệt vào tháng 3 năm 2010, trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng nội lực, các điểm mạnh điểm yếu, thời cơ và thách thức đã được nhà trường cụ thể hóa thành các kế hoạch ngắn hạn hằng năm thực hiện có hiệu quả. Mới hơn một năm triển khai thực hiện nên nhà trường chưa tổ chức rà soát đánh giá, bổ sung, điều chỉnh. [H5.01.05.07]. 2. Điểm mạnh: Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng nhà trường, các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức ... do đó các vấn đề ưu tiên, các mục tiêu, chỉ tiêu được xác định khá rõ ràng, có tính.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> khả thi cao, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được Lãnh đạo phòng GD&ĐT phê duyệt. Kế hoạch chiến lược đã được nhà trường cụ thể hóa thành các kế hoạch ngắn hạn hằng năm và triển khai thực hiện có hiệu quả. Chiến lược phát triển của nhà trường được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực, vật lực của nhà trường, phù hợp với yêu cầu định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương, do đó có tính khả thi cao và đã được chứng minh bước đầu trong kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 20102011, 2011-2012. 3. Điểm yếu: Trường chưa tổ chức rà soát đánh giá và bổ sung kế hoạch chiến lược vì mới triển khai thực hiện, một vài nội dung đề ra chưa có biện pháp trong chiến lược cụ thể để thực hiện có hiệu quả. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Cuối mỗi năm học nhà trường sẽ tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện chiến lược để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và các giải pháp thực hiện cụ thể, thiết thực trong giai đoạn tiếp theo cho phù hợp với thực tiễn. Trong năm 2013 sẽ tăng cường triển khai việc thực hiện Chiến lược phát triển nhà trường và sẽ được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để tiếp tục tổ chức lấy ý kiến rộng rãi góp ý bổ sung cho Chiến lược phát triển nhà trường. Nhà trường tiếp tục tổ chức đánh giá sơ kết thực hiện kế hoạch chiến lược vào cuối năm học 2012-2013 để đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, rà soát bổ sung các điểm mạnh, điểm yếu, đánh giá lại các giá trị cần xây dựng và đã đạt được. Đồng thời xem xét điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong các năm đến. Tăng cường tham mưu với các cấp trong việc tổ chức rà soát đánh giá xây dựng trường chuẩn sau tám năm và triển khai thực hiện đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2. 5. Tự đánh giá : Tiêu chuẩn 5: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Tiêu chí 6. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quản quản lý giáo dục các cấp. Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo qui định. Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng: a) Hằng năm nhà trường luôn tổ chức cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, công văn hướng dẫn. Để triển khai thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị của Ngành các cấp. Được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, ngành giáo dục các cấp đánh giá chấp hành nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên . Luôn được đánh giá thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. [H6.1.06.01]; [H1.1.01.02] b) Nhà trường luôn thực hiện tốt và kịp thời các báo cáo định kỳ và các báo cáo đột xuất theo qui định cho Đảng ủy, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục cấp trên theo qui định. Như báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo EMIS, báo cáo tài chính, báo cáo tháng, báo cáo khai giảng, báo cáo công tác phòng chống và khắc phục hậu quả lũ lụt… Tất cả các báo cáo đều được thực hiện bằng văn bản hoặc gửi qua hệ điều hành của Phòng giáo dục theo đúng yêu cầu. [H6.1.06.03]; [H1.1.01.04];[H6.1.06.05]. c) Nhà trường đã tiến hành phối hợp với công đoàn tổ chức xây dựng qui chế dân chủ trong nhà trường, quy chế làm việc để cụ thể hóa công tác thực hiện quy chế dân chủ theo qui định. Tất cả các hoạt động của nhà trường đều được công khai kịp thời, đầy đủ ngay từ khâu xây dựng kế hoạch đến triển khai thực hiện, sơ tổng kết đánh giá, do đó không để xãy ra mất đoàn kết, xãy ra khiếu kiện, tố cáo trong nhà trường.[H6.1.06.06]. 2. Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Nhà trường đã chấp hành tốt các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng các cấp, chấp hành tốt các chỉ thị Nghi quyết, các kế hoạch hoạt động của địa phương, các văn bản chỉ thị của Ngành và đã cụ thể hóa vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hằng năm của nhà trường và các đoàn thể. Được Đảng ủy chính quyền địa phương và Ngành cấp trên kiểm tra đánh giá thực hiện tốt. Không có cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, vi phạm qui chế chuyên môn… Công tác báo cáo, thống kê luôn đầy đủ và kịp thời. Trường đã tổ chức thực hiện tốt công tác dân chủ hóa trong nhà trường, xây dựng được tập thể đoàn kết, Cơ quan văn hóa hàng năm đều đạt. 3. Điểm yếu: 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường đẩy mạnh các ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý các báo cáo thống kê. Tiếp tục tổ chức tốt công tác quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục đến từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh trong nhà trường. Đồng thời đưa vào kế hoạch hoạt động của trường để tổ chức thực hiện có hiệu quả, tiếp tục phát huy tốt công tác dân chủ hóa trong nhà trường. 5. Tự đánh giá: Tiêu chí 6: Đạt Tiêu chí 7. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua. a) Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo qui định của Điều lệ trường trung học. b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo qui định của Luật lưu trữ. c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của Ngành và qui định của Nhà nước. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã thiết lập đầy đủ các Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo qui định của Điều lệ trường trung học như : Sổ đăng bộ, sổ.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> ghi tên ghi điểm; sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến; sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ ghi đầu bài; Học bạ học sinh; Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường; Hồ sơ thi đua; Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến; Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục; Sổ quản lý tài chính; Hồ sơ quản lý thư viện; Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh; Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật. Đối với tổ chuyên môn: Có sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và nội dung các cuộc họp chuyên môn. Đối với giáo viên: Đảm bảo đủ Giáo án (bài soạn); Sổ ghi kế hoạch giảng dạy (lịch báo giảng); sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, Sổ dự giờ, thăm lớp; Sổ điểm cá nhân; Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp). Tất cả các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường đều được cập nhật thường xuyên và thiết lập, lưu trữ đầy đủ hằng năm, đảm bảo tốt cho công tác quản lý các hoạt động giáo dục, hầu hết được thiết lập bằng vi tính, đảm bảo sạch, đẹp. [H7.1.07.01]; [H7.1.07.02]; [H7.1.07.03] b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo qui định của Luật lưu trữ. Các hồ sơ , văn bản của nhà trường được văn phòng và các bộ phận thiết lập và lưu trữ đầy đủ, sắp xếp khoa học, được phân loại theo từng danh mục, từng năm cụ thể, rỏ ràng, thuận tiện cho việc tra cứu, đảm bảo không bị ẩm mốc, sâu hại. Một số hồ sơ còn được lưu trữ trong các tập tin trong hệ thống máy vi tính của nhà trường … . [H7.1.07.01], [H7.1.07.02], [H7.1.07.03], c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì các phong trào thi đua theo hướng dẫn của Ngành và qui định của Nhà nước. Nhà trường đã phối hợp với các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động của Đảng, Nhà nước và toàn Ngành : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Hai không”; … “Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Các cuộc vận động, các phong trào thi đua đều được xây dựng kế hoạch cụ thể và được triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả góp phần tổ chức thắng lợi nhiệm vụ từng năm học, nâng cao năng lực đội ngũ.[H7.1.07.04];[H6.1.06.02].

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, thường xuyên tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, đảm bảo xây dựng tốt các hồ sơ quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tổ chức lưu trữ hồ sơ hợp lý, khoa học, triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động của toàn Ngành, xây dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, không có các tệ nạn xã hội xâm nhập học trường, xây dựng đội ngũ có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, bãn lĩnh chính trị vững vàng. 3. Điểm yếu: Công tác bảo quản hồ sơ lưu trữ của một vài năm chưa thật tốt, bị hư hỏng do lũ lụt. Việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” chưa thật tốt ở khâu làm theo. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường công tác bảo quản hồ sơ trong mùa mưu lũ, thực hiện lưu trữ hồ sơ trên nhiều phương tiện để đảm bảo hạn chế sự thất lạc. Tăng cường đổi mới công tác thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, chú trong việc làm theo trong đội ngũ. 5 Tự đánh giá: Tiêu chí 7: Đạt Tiêu chí 8. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học. b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo qui định của Bộ GD ĐT và các cấp có thẩm quyền. c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo qui định của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức, Luật lao động, Điều lệ trường trung học và các qui định khác của pháp luật. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh hằng năm theo đúng.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> qui định tại Điều lệ trường trung học. Đã thiết lập đầy đủ các hồ sơ quản lý theo dõi các hoạt động giáo dục trong nhà trường như quản lý hoạt động dạy học trên lớp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hồ sơ theo dõi quản lý số lượng học sinh, hồ sơ theo dõi các hoạt động dự giờ thao giảng, hội giảng, sinh hoạt chuyên đề, hồ sơ dạy tự chọn, dạy bồi dưỡng học sinh … hồ sơ theo dõi nề nếp sinh hoạt học sinh hàng tuần tháng năm. [H8.1.08.01];[H7.1.07.01];[H7.1.07.02];[H7.1.07.03] b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo qui định của Bộ GD- ĐT và các cấp có thẩm quyền. Nhà trường đã tiến hành triển khai đầy đủ các văn bản qui định về việc tổ chức dạy thêm, học thêm theo quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ GDĐT và theo quyết định 47 của UBND tỉnh Quảng Nam, thực hiện hướng dẫn về tổ chức dạy thêm, học thêm của Phòng GD&ĐT Duy Xuyên. Ngay từ đầu các năm học đã tổ chức cho giáo viên lập các thủ tục đăng ký dạy thêm, học thêm để nhà trường trình lãnh đạo Phòng GD&ĐT Duy Xuyên kiểm tra cấp phép đúng đối tượng. Nhà trường đã tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động thanh kiểm tra các hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn đúng qui định. Thiết lập đầy đủ các báo cáo về thực hiện dạy thêm, học thêm của đội ngũ. Qua thanh kiểm tra không có cán bộ giáo viên vi phạm các qui định về dạy học thêm ngoài nhà trường. Ngoài ra trong vài năm gần đây nhà trường cũng đã xây dựng và tổ chức hoạt động dạy phụ đạo thêm cho học sinh trong trường các bộ môn Văn, Toán, Anh khối 9 nhằm nâng cao chất lượng học sinh. Tổ chức công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi cho 15 đội tuyển, các đội học sinh năng khiếu được tập luyện thường xuyên. Nhìn chung hoạt động dạy học thêm của nhà trường thực hiện đảm bảo đúng các văn bản chỉ đạo của Bộ giáo dục và UBND Tỉnh Quảng Nam, của ngành giáo dục, không có tình trạng tiêu cực xãy ra và góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. [H8.1.08.02], [H1.1.01.09], [H6.1.06.05], c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo qui định của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức, Luật lao động, Điều lệ trường trung học và các qui định khác của pháp luật..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Nhà trường không tuyển dụng cán bộ công chức viên chức hàng năm, chỉ tổ chức hợp đồng vụ việc với các nhân viên bảo vệ, y tế học đường theo yêu cầu chung của toàn Ngành. Đồng thời thực hiện công tác đề bạt cán bộ quản lý, bổ nhiệm các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng trong nhà trường. Công tác đề bạt, bổ nhiệm của nhà trường luôn được tiến hành đúng qui định theo pháp luật và qui định của Điều lệ trường trung học. Nhà trường đã thiết lập đầy đủ các hồ sơ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường theo đúng qui định. [H8.1.08.06], [H8.1.08.07] 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã tổ chức quản lý tốt các hoạt động giáo dục, quản lý tốt đội ngũ và học sinh trong nhà trường theo đúng điều lệ trường trung học. Đã tổ chức quản lý tốt các hoạt động dạy học thêm theo đúng qui định của Bộ, của UBND Tỉnh và Ngành các cấp, không để xãy ra các tiêu cực trong hoạt động dạy học thêm. Thực hiện tốt công tác quản lý, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý, phân công giáo viên, nhân viên theo đúng qui định. 3. Điểm yếu: Các năm học qua nhà trường hầu như vẫn duy trì nguyên đội ngũ tổ trưởng, chưa thường xuyên tổ chức lấy phiếu tín nhiệm tổ trưởng, chỉ lấy kết quả đánh giá cuối năm để bổ nhiệm lại. Công tác quản lý dạy học thêm ngoài nhà trường chưa được chú trọng đúng mức. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tổ chức lại qui trình đề bạt tổ trưởng, bổ nhiệm lại tổ trưởng hằng năm theo hướng lấy ý kiến tập thể tổ vào cuối mỗi năm học, để kịp thời tổ chức bổ nhiệm lại vào đầu tháng 8 hằng năm. Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường, không để xãy ra các sai phạm. 5.Tự đánh giá: Tiêu chí 8: Đạt Tiêu chí 9. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường. a) Hệ thống các văn bản qui định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo qui định..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo qui định. c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo qui định, xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã có đầy đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định như: NĐ 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, TT 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, NĐ 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, TT 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005, QĐ 33/2008/QĐ UBND ngày 05/092008, QĐ 07/2008/QĐ-UBND ngày 14/3/2008, NĐ 49/2010/ NĐ-CP ngày 14/05/2010, NQ 163/2010/NQ-HĐND ngày 08/07/2010. Cùng với việc quản lí và sử dụng có hiệu quả các hồ sơ trên, tài vụ nhà trường còn lưu giữ đầy đủ hệ thống văn bản, chứng từ quy định của nhà trường như: Sổ quản lý hồ sơ và lưu trữ công văn; sổ quản lý tài chính. Hằng năm nhà trường luôn thiết lập đầy đủ các hồ sơ chứng từ, các báo cáo tài chính định kỳ hằng quý, cuối năm học và cuối năm tài chính [H9.1.09.01]; [H9.1.09.02]; [H9.1.09.03]; [H9.1.09.04]; [H1.1.01.09]; [H6.1.06.05] b) Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Ngành, quyết định phân bổ ngân sách hằng năm, nhà trường đã tổ chức lập dự toán hằng năm, xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ, tổ chức thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính định kỳ hàng tháng, hàng quí về phòng giáo dục và kho bạc nhà nước Duy Xuyên kịp thời, đúng nguyên tác tài chính. Hằng năm tổ chức thiết lập đầy đủ các hồ sơ quản lý tài sản, trang thiết bị dạy học trong nhà trường, tổ chức mua sắm, sử dụng tài sản đúng kế hoạch dự toán hằng năm, tổ chức tốt công tác kiểm kê định kỳ và lập báo cáo đầy đủ theo qui định... [H9.1.09.03];[H9.1.09.04];[H9.1.09.05] c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo qui định, xây dựng được qui chế chi tiêu nội bộ. Nhà trường đã tiến hành xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ công khai, rõ ràng, đúng quy trình theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐCP, thông tư 71/2006/TT-BTC ... và tổ chức triển khai thực hiện đúng theo qui chế chi tiêu nội bộ, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> độ kế toán, tài chính của Nhà nước, tổ chức công khai tài chính định kỳ trong họp hội đồng sư phạm, niêm yết tại văn phòng trường, định kỳ hàng quí, năm nhà trường thường xuyên tổ chức tự kiểm tra tài chính theo qui định, qua kiểm tra không thấy có sai sót xảy ra [H9.1.09.06]; [H9.1.09.07]; [H9.1.09.08] 2. Điểm mạnh: Nhà trường được trang bị đầy đủ các văn bản hướng dẫn về thực hiện công tác quản lý tài chính, nhà trường quản lý tài chính theo đúng quy định, xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả qui chế chi tiêu nội bộ, tổ chức thu chi đúng nguyên tắc tài chính, công khai, dân chủ, quyết toán kịp thời. Tổ chức huy động có hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. Từ trước đến nay không có bất kì một đơn thư khiếu nại, tố cáo nhà trường về thực hiện quy tắc chi tiêu tài chính. 3. Điểm yếu: Công tác xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ các năm đầu tiên triển khai thực hiện còn nhiều lúng túng, các tổ, bộ phận tham mưu chưa lường hết các nhu cầu phát sinh, nên một số khoản chưa phù hợp khi thực hiện so với quy chế xây dựng ban đầu, phải tổ chức điều chỉnh, gây khó khăn trong quá trình chi tiệu. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Triển khai tổ chức xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ sát đúng với kế hoạch năm học của trường, của tổ và các bộ phận, phù hợp với yêu cầu thực tế của nhà trường, nhằm giảm thiểu những dự toán không phù hợp. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác tự kiểm tra tài chính, không để xãy ra các sai phạm trong nhà trường, tiếp tục thực hiện tốt công tác thiết lập hồ sơ chúng từ, các báo cáo và lưu trữ đầy đủ, không để xãy ra thất lạc hồ sơ, tổ chức cho ban thanh tra nhân dân đẩy mạnh công tác giám sát tài chính trong nhà trường. 5. Tự đánh giá: Tiêu chí 9: Đạt Tiêu chí 10. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> a) Xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội trong nhà trường. b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường chỉ có 1 bảo vệ trường, theo qui định hiện nay. Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường, xây dựng kế hoạch phối hợp với lực lượng công an tại địa phương trong đảm bảo an ninh trật tự. Ngoài ra, nhà trường đã tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, thường xuyên phối hợp với lực lượng công an xã tổ chức tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội, tổ chức ký cam kết không đốt pháo nổ, không sử dụng ma túy … Trang bị các thiết bị chống cháy nổ và hướng dẫn các cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh biết cách phòng, chống cháy nổ. [H10.1.10.01] b) Trường đã xây dựng tốt nội qui nhà trường, qui định trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên, học sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong nhà trường. Hằng năm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường luôn được đảm bảo, không có hiện tượng học sinh gây rối trong nhà trường, không có học sinh vi phạm pháp luật. Công tác bảo vệ an ninh trật tự trong nhà trường luôn được giữ vững thể hiện qua sổ trực cờ đỏ; sổ nhật ký trực bảo vệ, trực tết, trực cơ quan; trong các biên bản sinh hoạt hội đồng. Nhà trường đã phối hợp với các lực lượng xã hội tuyên truyền về công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống ma túy, an toàn giao thông, xây dựng kế hoạch phòng chống tai nạn gây thương tích. Nhờ đó trong các năm qua nhà trường luôn đảm bảo tốt an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Trong hai năm gần đây nhà trường đã chỉ đạo bảo vệ xây dựng kế hoạch bảo vệ. Ban giám hiệu nhà trường đã đôn đốc, kiểm tra công tác bảo vệ nhà trường; làm tốt công tác trật tự an ninh chính trị, bảo vệ tốt cơ quan. Chính vì thế, việc đảm bảo trật tự an ninh.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> xã hội trong trường học của nhà trường được thực hiện tốt. Nhà trường không để xảy ra mất an ninh an toàn chính trị xã hội trong nhà trường. [H10.1.10.02] c) Hàng tháng có tổ chức đánh giá về an ninh, trật tự của trường qua các buổi họp HĐSP nhưng chưa có biện pháp bảo vệ cụ thể. Hàng năm nhà trường có hợp đồng lại bảo vệ, có rà soát đánh giá cải tiến chất lượng cho công tác bảo vệ. Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường. Nhờ thực hiện tốt công tác giáo dục pháp luật, tổ chức tốt công tác xây dựng lớp học thân thiện”, ”Trường học thân thiện”, xây dựng tốt tình đoàn kết, gắn bó trong nội bộ trường, lớp, xây dựng tốt mối quan hệ với địa phương, thực hiện tốt công tác đảm bảo quyền trẻ em, tổ chức tốt công tác dạy trẻ em khuyết tật học hòa nhập, thực hiện bình đẳng giới, nên trong nhà trường không có tình trạng vi phạm về giới, không có hiện tượng kỳ thị, phân biệt đối xữ trong học sinh, giáo viên, không xãy ra bạo lực học đường. Đảm bảo tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường, đảm bảo nhà trường luôn có môi trường học tập thân thiện, an toàn cho mọi người. Định kỳ hằng tháng, cuối mỗi học kỳ và cuối năm học các tổ chức trong nhà trường đều tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trong nhà trường. Qua đánh giá nhà trường đã kịp thời rút kinh nghiệm, phát huy các điểm mạnh, chỉ đạo khắc phục kịp thời các tồn tại và đề các phương hướng, giải pháp để cải tiến các hoạt động đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong nhà trường luôn ổn định. [H10.1.10.03] 2. Điểm mạnh: Khu vực trường nằm ở trung tâm Thị trấn. Tình hình an ninh, chính trị tại địa phương khá tốt. Bảo vệ trường luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Những ngày Lễ, Tết lãnh đạo trường đều có phân công CB, GV, NV trực. Tổ chức chặt chẽ, khoa học, phối hợp được với các lực lượng, công tác được làm thường xuyên liên tục, cố gắng không để xảy ra tình huống xấu. Có kế hoạch cụ thể cho bảo vệ trong hai năm học gần đây..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường thực hiện tốt theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các quy định khác. Đã phối hợp tốt với các lực lượng xã hội, chính quyền địa phương trong công tác duy trì, bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường. Hằng năm, không để xảy ra các vi phạm về an ninh trật tự trong nhà trường, không có xãy ra các hành vi, hiện tượng về kỳ thị, phân biệt đối xữ, phân biệt về giới, bạo lực học đường, an ninh chính trị trong nhà trường đảm bảo tốt. 3. Điểm yếu: Do quy định nên nhà trường chỉ có 1 bảo vệ, nhưng chủ yếu là ban đêm. Hàng rào sân giáo dục thể chất và hàng rào phía tây chưa được kiên cố, dễ xảy ra nguy cơ mất tài sản của nhà trường nói chung và xe đạp của học sinh nói riêng. Chưa có kế hoạch bảo vệ cho các năm trước. Chưa có sổ nhật kí bảo vệ, hồ sơ lưu các biên bản do bảo vệ lập. Địa bàn khá phức tạp về trật tự an ninh, có nhiều hiện tượng xấu có nguy cơ xâm nhập nhà trường. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục chú trọng phân công trách nhiệm về việc giữ gìn an ninh trính trị, an toàn xã hội cho từng thành viên, từng tổ chức cụ thể, hàng tháng tổ chức đánh giá, đề xuất các giải pháp giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội trong nhà trường. Duy trì tốt việc phối kết hợp với công an xã, công an huyện trong việc bảo đảm tình hình an ninh trật tự trong trường học. Trong các năm học đến, BGH nhà trường tiếp tục tham mưu với Phòng GD &ĐT hoặc HPHHS tăng cường thêm cho nhà trường 01 người bảo vệ nữa. Đồng thời trong các ngày lễ tết phân công thêm cán bộ công chức tham gia trực bảo vệ cùng với nhân viên bảo vệ. Trong năm 2012, cùng với kinh phí nhà trường, tham mưu các cấp hỗ trợ kinh phí, huy động kinh phí xã hội hóa nâng cấp hàng rào phía tây, sân giáo dục thể chất..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội (các phương án dự kiến khi giải quyết sự cố); có sổ nhật kí bảo vệ; hồ sơ lưu các biên bản do bảo vệ lập. Tiếp tục hợp đồng bảo vệ. Tham mưu với cấp trên cho thêm 1 xuất bảo vệ trường để thành lập tổ bảo vệ theo qui định. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho bảo vệ. HT tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của bảo vệ. Hàng tháng, nhà trường cần tổ chức họp đánh giá về công tác bảo vệ an ninh chính trị trong nhà trường. Nhà trường phối hợp với chính quyền, công an Thị trấn, dân phòng địa phương trong việc bảo vệ an ninh chính trị trong cơ quan. Tiếp tục giữ mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân địa phương, tạo sự quan tâm ủng hộ để đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. 5. Tự đánh giá: Chỉ số a: đạt ; b: đạt; c: đạt Tiêu chí 10: đạt Kết luận về Tiêu chuẩn 1: Trường Trung học cơ sở Chu Văn An từ khi thành lập đến nay có cơ cấu tổ chức trong nhà trường tương đối đủ và có tính pháp lý, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đội ngũ theo qui định của Điều lệ trường trung học, Có Chi bộ Đảng sinh hoạt độc lập luôn đạt trong sạch vững mạnh, có tổ chức Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể khác. Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn, Tổ chuyên môn, Tổ văn phòng được Hiệu trưởng quyết định thành lập hằng năm và ban hành quy chế hoạt động phù hợp với Điều lệ trường trung học và điều kiện, hoàn cảnh thực tế của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Nhà trường luôn có đủ 4 khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9, mỗi lớp không quá 45 học sinh. Các tổ chức, các hội đồng, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng luôn hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định. Thực hiện tốt công tác lãnh đạo của Đảng trong nhà trường. Công tác công khai, dân chủ hóa trong nhà trường được chú trọng thực hiện thường xuyên, đúng quy định. Công tác an ninh học đường, an toàn giao thông được đảm bảo, không có các hiện tượng gây rối trật tự trong nhà trường. Nhà trường tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý hành chính theo quy định, lập và cập nhật thường xuyên hệ thống sổ sách theo quy định hiện hành, đã tăng cường ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học. Trường đã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục, với điều kiện thực tế phát triển kinh tế xã hội địa phương và điều kiện thực tế của nhà trường. Kết luận chung: Tổng cộng có 30 chỉ số; đạt 30 chỉ số, tỷ lệ 100% Tổng cộng có 10 tiêu chí; đạt 10 tiêu chí, tỷ lệ 100% Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh Cơ cấu, phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh là tiêu chuẩn quan trọng, có tính chất quyết định đến việc xây dựng và tổ chức triển khai nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Đây là tiêu chuẩn quan trọng mà qua gần năm xây dựng và phát triển nhà trường đã xây dựng đạt được những kết quả rất khả quan. Hiện tại, các cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường có đủ mọi điều kiện và năng lực để triển khai tốt các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lí nhà trường không những có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, có trình độ chuyên môn mà còn tận tụy, nhiệt huyết với công việc, có thâm niên cao trong nghề cũng như công tác quản lí. Giáo viên, nhân viên của nhà trường cơ bản đủ số lượng, đảm bảo yêu cầu chất lượng và đa số đều được đào tạo chuyên môn phù hợp với công tác được giao. Hoạt động chuyên môn và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ được đội ngũ giáo viên trong trường học thực hiện tốt nên nhiều giáo viên đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua và giáo viên dạy giỏi các cấp. Nhà trường đã triển khai thực hiện đảm bảo tốt mọi quyền lợi cho đội ngũ cán.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh theo đúng qui định của Điều lệ nhà trường và các qui định của pháp luật. Tiêu chí 1. Năng lực của cán bộ quản lý trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục. a) Số năm dạy của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng(không kể thời gian tập sự)theo qui định của Điều lệ trường trung học. b) Đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hàng năm theo Qui định chuẩn hiệu trưởng trường THCS. c) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo qui định. 1. Mô tả hiện trạng: a) Hiệu trưởng nhà trường từ năm học 1993 -1999 là thầy giáo Trần Đức, từ năm học 1999-2007 là thầy giáo Võ Quang Lực, từ năm học 2007- 2008 Thầy giáo Trịnh Sỹ Quang - nguyên hiệu trưởng THCS Trần Cao Vân được điều động về làm hiệu trưởng nhà trường đến nay, thầy có 31 năm giảng dạy và làm công tác quản lý giáo dục, trong đó có 16 năm làm hiệu trưởng. Được UBND Huyện bổ nhiệm lại làm hiệu trưởng nhiệm kỳ 2011-2016. [H11.2.01.01] Phó Hiệu trưởng là thầy giáo Nguyễn Văn Tùng, có thâm niên nghề 36 năm, trong đó làm công tác quản lý 18 năm. Được UBND Huyện bổ nhiệm lại làm phó hiệu trưởng nhiệm kỳ 2011-2016. [H11.2.01.02] b) Hàng năm, nhà trường đều tiến hành công tác tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trong hội đồng sư phạm đúng theo quy trình, tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm và báo cáo về Phòng GD&ĐT Duy Xuyên để lãnh đạo phòng trực tiếp đánh giá xếp loại. Kết quả hằng năm lãnh đạo Phòng GD&ĐT Duy Xuyên luôn đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có năng lực quản lý tốt. Từ khi ban hành Chuẩn hiệu trưởng, nhà trường theo TT29/2009 của BGD-ĐT nhà trường đã phối hợp với Phòng GD&ĐT Duy Xuyên hằng năm tiến hành tổ chức đánh giá phân loại hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng. Đồng thời trong hè 2011 nhà trường, cùng lãnh đạo Phòng GD&ĐT Duy xuyên đã tổ chức đánh giá CBQL hết nhiệm kỳ. Qua đánh giá phân loại hằng năm và cuối nhiệm kỳ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đều được tập thể.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> nhà trường và các cấp đánh giá, xếp loại loại xuất sắc. Cán bộ quản lý đã liên tục được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở vì đã có công lớn trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn và trường đạt tập thể Lao động tiên tiến, tập thể Lao động xuất sắc nhiều năm liền và năm học 2011-2012 xây dựng trường đạt tập thể Lao động xuất sắc [H11.2.01.03]; [H11.2.01.04] c) Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hệ chính qui và đã tốt nghiệp Đại học. Hằng năm, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về quản lý và chuyên môn, bồi dưỡng chính trị do ngành và Đảng ủy địa phương tổ chức. Hiệu trưởng có bằng tin học A.; B; Cả hai đã có bằng trung cấp lý luận chính trị, hiệu trưởng đã học Bồi dưỡng CBQLGD THCS và được cấp giấy chứng nhận. Có phẩm chất đạo đức lối sống tốt, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý vững vàng đảm bảo tốt các tiêu chuẩn theo qui định chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở [H11.2.01.05]; [H11.2.01.06] 2. Điểm mạnh: Cán bộ quản lý nhà trường đảm bảo đúng cơ cấu theo qui định, có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý, cả hai đều là đảng viên, có trình độ đại học, trung cấp lý luận chính trị, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đã được đào tạo cán bộ quản lý giáo dục THCS. Cả hai có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin khá tốt. Có tinh thần trách nhiệm cao, có phẩm chất đạo đức lối sống tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Cán bộ quản lý nhà trường đã tổ chức xây dựng tốt bộ máy hoạt động, tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện đầy đủ các kế hoạch, thực hiện đảm bảo quy chế dân chủ trong nhà trường, luôn làm việc có kế hoạch, biết phát huy nhân tố tích cực và biết hợp tác chia sẽ công việc để đạt kết quả tốt và đã được tập thể nhà trường tín nhiệm. Hằng năm nhà trường đã tổ chức tốt công tác kiểm điểm trách nhiệm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong hội đồng sư phạm, tổ chức đánh giá xếp loại và bỏ phiếu tín nhiệm chuẩn hiệu trưởng. Kết quả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều đạt chuẩn loại xuất sắc và liên tục đạt các danh hiệu thi đua hằng năm. Nhờ đó trong các năm qua nhà trường đã xây dựng được trường đạt danh hiệu trường tập thể Lao động tiên tiến và tập thể Lao động xuất sắc. 3. Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Phó hiệu trưởng đã được đào tạo quản lý giáo dục trung học cơ sở nhưng chưa được cấp bằng vì lớp học mới kết thúc vào nữa tháng 9 năm 2012. Trình độ Ngoại ngữ của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng còn bất cập 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Cán bộ quản lý nhà trường tiếp tục phát huy những mặt mạnh trong công tác quản lý nhà trường, tiếp tục giữ vững vai trò tiên phong, gương mẫu, nâng cao tinh thần trách nhiệm. Phát huy tính chủ động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, phát huy tinh thần tự phê bình và phê bình để xây dựng nhà trường ngày càng tốt hơn. Cán bộ quản lý của nhà trường thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để trao dồi chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, đặc biệt là tiếp tục học tập nâng cao trình độ quản lý, tăng cường tự học ngoại ngữ, sử dụng công nghệ thông tin, cập nhật kịp thời các văn bản của các cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình. 5. Tự đánh giá: Tiêu chí 1: Đạt Tiêu chí 2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo qui định của Điều lệ trường trung học. a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo qui định. b) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh đảm bảo qui định. c) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo qui định. 1. Mô tả hiện trạng: a) Trong các năm học gần đây đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, ít biến động, số lớp duy trì ở mức 20 - 21 lớp. Trong năm học 2011-2012, nhà trường có 47 giáo viên/ 20 lớp, tỉ lệ: 2.35GV/lớp. Trong đó có 9 giáo viên Toán , 9 giáo viên Ngữ Văn, 6 giáo viên Tiếng Anh, 4 giáo viên Vật Lý; 3 giáo viên Hóa; 5 giáo viên Sinh vật, 4 giáo viên Lịch Sử, 3 giáo viên Địa lý, 1 giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Âm nhạc, 1 giáo viên Mỹ thuật, 3 giáo viên Thể dục. Như vậy về mặt số lượng và cơ cấu là cơ bản đảm bảo dạy đủ các môn học theo qui định. [H12.2.02.01]; b) Giáo viên phụ trách công tác Đội là thầy Nguyễn Tấn Anh được đào tạo chuyên môn Sử - Công tác Đội và được bổ nhiệm làm Tổng phụ trách Đội tại trường từ năm học 1993-1994 đến nay. Tổng phụ trách Đội là một đảng viên, đã hoàn thành chương trình nâng chuẩn đại học, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, đáp ứng được yêu cầu theo qui định của Điều lệ trường trung học. Giáo viên phụ trách công tác Đoàn thanh niên là cô Trịnh Thị Ngọc Thanh, cô là giáo viên dạy Địa, là một đảng viên , nhiệt tình với phong trào thanh thiếu niên, được tập thể đoàn viên trong nhà trường tín nhiệm bầu giữ cương vị Bí thư chi đoàn trường. Hiện chưa được đào tạo nghiệp vụ đoàn [H12.2.02.02]; [H12.2.02.03] c) 100% giáo viên đều đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 33/47 giáo viên đạt trên chuẩn tỉ lệ : 70% cao hơn 40% theo qui định [H12.2.02.04] 2. Điểm mạnh: Đội ngũ GV trẻ, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn. Đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu theo từng bộ môn để giảng dạy đủ các môn theo qui định. Có giáo viên làm công tác Đoàn, Đội theo đúng qui định. 3. Điểm yếu: Giáo viên phụ trách công tác Đoàn là giáo viên kiêm nhiệm, chưa qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác Đoàn, nên các hoạt động của chi đoàn chưa phong phú. Chưa có giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh, nhiệm vụ này hiện nay do giáo viên Tổng phụ trách Đội và một số giáo viên chủ nhiệm đảm nhận. Chưa có giáo viên dạy môn Tin học, Giáo dục công dân được đào tạo chính môn, mà là giáo viên tốt nghiệp Đại học Toán - Tin tại chức và giáo viên Sử, Địa đảm nhận. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong các năm đến, từng bước tham mưu với lãnh đạo phòng giáo dục tổ chức bồi dưỡng năng lực cho giáo viên làm công tác tư vấn, để bố trí phân công.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> cho phù hợp. Tham mưu, phối hợp với Huyện Đoàn, Đoàn Thị trấn tổ chức giới thiệu giáo viên kiêm nhiệm làm Bí thư chi đoàn được tham gia tập huấn nghiệp vụ công tác Đoàn thanh niên. Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia bồi dưỡng chính trị, học bồi dưỡng thường xuyên, học nâng chuẩn để nâng cao nhận thức chính trị, trình độ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo các cấp cho tuyển thêm giáo viên dạy chuyên tin, hoặc cử giáo viên tham gia học bồi dưỡng thêm Tin học, Giáo dục công dân để nâng cao năng lực giảng dạy bộ môn này. 5. Tự đánh giá: Tiêu chí 2: Đạt Tiêu chí 3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên. a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên theo qui định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS. b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên đáp ứng yêu cầu. c) Đảm bảo các quyền của giáo viên theo qui định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật. 1. Mô tả hiện trạng: a) Qua kiểm tra đánh giá và xếp loại cuối năm, hầu hết các giáo viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm, 100% giáo viên được xếp loại khá, xuất sắc theo quy định đánh giá của thông tư 06 bộ nội vụ, nhiều giáo viên được công nhận danh hiệu thi đua từ lao động tiên tiến trở lên ( Hằng năm đạt 70% trở lên). Nhà trường cũng đã tổ chức khá tốt công tác đánh giá phân loại chuẩn giáo viên THCS hằng năm, qua đánh giá 100% giáo viên đều được xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở mức khá trở lên. [H13.2.03.01]; b) Qua đánh giá phân loại tay nghề hằng năm trường hiện có 46 giáo viên có tay nghề giỏi cấp trường, đạt tỉ lệ 100%. Có 28 giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và 16 GV đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm học 20112012. Trong các năm học trước đều có đủ giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện và đều được công nhận giáo viên giỏi huyện. Tính đến thời.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> điểm hiện nay toàn trường hiện đã có 15 giáo viên đã đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện qua các hội thi cấp Huyện và danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, đạt tỉ lệ trên 30%. [H13.2.03.02]; [H13.2.03.03] c) Giáo viên trong nhà trường thực hiện các nhiệm vụ và đựơc hưởng các quyền theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định khác như được tham gia giảng dạy, sử dụng các trang thiết bị của nhà trường phục vụ cho giảng dạy và học tập, được tham gia học bồi dưỡng thường xuyên, học nâng chuẩn, được nâng lương đúng thời gian qui định, được khen thưởng khi đạt các danh hiệu thi đua và thành tích xuất sắc, được hưởng phụ cấp ưu đãi, được hưởng phụ cấp thâm niên nghề, được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn, được nghỉ phép, lễ, tết theo đúng qui định của Ngành và Nhà nước, được phát huy mọi quyền dân chủ trong nhà trường, được bảo đảm an toàn thân thể, danh dự, tính mạng.Trong các năm qua không có giáo viên vi phạm các quy định tại Điều lệ trường trung học, các quy định đạo đức nhà giáo [H13.2.03.04], [H13.2.03.05], [H13.2.03.06], 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã tổ chức tốt công tác đánh giá xếp loại giáo viên hằng năm và xếp loại chuẩn giáo viên trung học cơ sở theo quy định của sở Nội vụ và Thông tư của Bộ giáo dục. Kết quả 100% giáo viên được xếp loại khá, xuất sắc; tỉ lệ giáo viên đạt giáo viên giỏi huyện và Chiến sĩ thi đua cơ sở vượt yêu cầu. Nhà trường đã triển khai thực hiện đảm bảo các quyền của giáo viên; trong các năm qua không có giáo viên vi phạm pháp luật. 3. Điểm yếu: Trong các năm qua do Phòng giáo dục không tổ chức thi giáo viên giỏi cho số lượng lớn (Mỗi năm chỉ thi 2 giáo viên) và chưa tổ chức thi thường xuyên, nên số lượng giáo viên được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp huyện còn ít, danh hiệu thi đua các năm học 2007-2009 đạt chưa cao. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tiếp tục tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường hằng năm, qua đó để có cơ sở đánh giá xếp loại năng lực tay nghề giáo viên, xếp loại chuẩn giáo viên chính xác hơn. Tiếp tục tham mưu với Phòng GD&ĐT tổ chức mở.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> rộng các đối tượng, bộ môn thi giáo viên giỏi huyện hằng năm. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học nâng chuẩn, học bồi dưỡng thường xuyên, tham gia tập huấn, học bồi dưỡng chính trị. Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt mọi quyền của giáo viên theo đúng qui định của Điều lệ trường trung học và qui định của pháp luật. 5.Tự đánh giá: Tiêu chí 3: Đạt Tiêu chí 4. Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ chính sách theo qui định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường a) Số lượng nhân viên đảm bảo theo qui định. b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn, các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc. c) Thực hiện các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo qui định. 1. Mô tả hiện trạng: a) Trong các năm qua, nhà trường luôn có các nhân viên biên chế phụ trách văn thư lưu trữ kiêm thũ quỹ, nhân viên kế toán, nhân viên thư viện, nhân viên Y tế (hợp đồng vụ việc), nhân viên bảo vệ (hợp đồng vụ việc). Các nhân viên phụ trách phòng thiết bị, phòng bộ môn là giáo viên kiêm nhiệm. Trường đã hợp đồng thuê mướn nhân viên tạp dịch hằng năm trong các tháng có học sinh học. Cơ bản số nhân viên của trường đảm bảo theo yêu cầu [H14.2.04.01]; b) Trong các năm học qua, tổ văn phòng nhà trường có 1 nhân viên văn thư lưu trữ được đào tạo trung cấp văn thư lưu trữ, 01 nhân viên kế toán có trình độ trung cấp kế toán, 01 nhân viên thư viện có trình độ trung cấp thư viện( hiện đang học đại học), 01 nhân viên y tế hợp đồng có trình độ trung cấp y tế, 01 nhân viên bảo vệ hợp đồng vụ việc, phụ trách công tác thiết bị được phân công cho các giáo viên bộ môn: Lý, Toán, Sử giáo viên dạy Lý sinh hoạt theo tổ Lý Hóa, Toán, Sử có trình độ Cao đẳng sư phạm..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Hằng năm các nhân viên của trường đều được tham gia tốt các được sinh hoạt tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành do Phòng GD&ĐT Duy Xuyên tổ chức. Tất cả các nhân viên (trừ bảo vệ, nhân viên Y tế) đều có năng lực sử dụng vi tính, các phần mềm hỗ trợ công việc. [H14.2.04.02]; [H14.2.04.03]; c) Nhân viên tổ văn phòng được đào tạo đúng chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức lối sống tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, tất cả đều được phân công trách nhiệm rõ ràng. Tất cả các nhân viên văn phòng làm việc đều có kế hoạch cụ thể tuần, tháng, học kỳ và cả năm. Hằng năm nhà trường đã tổ chức đánh giá xếp loại công chức, viên chức theo đúng qui định của bộ nội vụ. Kết quả tất cả các nhân viên đều được xếp loại khá, tốt, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mỗi nhân viên Tổ văn phòng được đảm bảo các quyền lợi theo đúng chế độ chính sách theo qui định. Chế độ làm việc đảm bảo 40 giờ/tuần, được nghỉ phép, nghỉ lễ tết theo đúng qui định của nhà nước. Tổ trưởng văn phòng được hưởng phụ cấp chức vụ. Kế toán được hưởng phụ cấp trách nhiệm, thư viện được hưởng phụ cấp độc hại theo quy định. Tất cả đều được trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc như máy tính có kết nối Internet, máy in..., được trả công tác phí khi đi công tác, được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. [H14.2.04.04] ;[H14.2.04.05] 2. Điểm mạnh: Nhà trường đảm bảo đủ số lượng nhân viên, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ theo qui định của thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV. Các nhân viên đã thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân công, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, được đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ, được trang bị đủ phương tiện làm việc theo quy địnhi, được tạo điều kiện tham gia tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, được nhà trường đảm bảo đầy đủ các quyền theo qui định. 3. Điểm yếu: Nhân viên Văn thư còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm , đôi lúc còn lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Nhân viên y tế, bảo vệ hợp đồng vụ việc, mức lương thấp nên ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc được giao. Phụ trách thiết bị là giáo viên dạy Lý, Toán, Sử chưa được đào tạo chuyên ngành thiết bị, nên việc tổ chức sử dụng, bảo quản, sửa chữa thiết bị chưa đạt hiệu quả cao. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tổ chức bồi dưỡng tính làm việc khoa học cho một số nhân viên. Hằng năm tổ chức phân công, giao việc cụ thể từng lĩnh vực công việc cho mỗi nhân viên, đồng thời khuyến khích nhân viên tự chủ động trong việc đề xuất và thực hiện các công việc. Tăng cường công tác kiểm tra để điều chỉnh, rút kinh nghiệm cho các nhân viên trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Tham mưu với Phòng GD&ĐT mở thêm nhiều đợt tập huấn cho giáo viên chuyên trách thiết bị, phòng bộ môn. Tham mưu với Phòng GD&ĐT cho phép tuyển nhân viên Y tế, Bảo vệ có hợp đồng dài hạn để ổn định công việc, nâng cao thu nhập. 5. Tự đánh giá: Tiêu chí 4: Đạt Tiêu chí 5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu của Điều lệ trường trung học và của pháp luật. a) Đảm bảo quy định về tuổi của học sinh. b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ học sinh và các qui định về hành vi không được làm. c) Được đảm bảo các quyền theo quy định . 1. Mô tả hiện trạng: a) Trong các năm qua, trường luôn tuyển hết tất cả các học sinh trên địa bàn, tất cả học sinh đều đảm bảo đúng độ tuổi theo qui định của Điều lệ trường trung học. Năm học 2011-2012, trường hiện có 791 học sinh, trong đó khối 6 có 195 em năm sinh 2000 và có 5 em năm sinh 1999 và 4 em khuyết tật ở độ tuổi khác, lớp 7 có 211em năm sinh 1999 và có có 5 em năm sinh 1998, lớp 8 có 176 em năm sinh 1998 và có 6 em năm sinh 1997 và có 01 em độ tuổi 1996, lớp 9.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> có 187 em năm sinh 1997 và có 5 em năm sinh 1996, có 2 em sinh năm 1995. Như vậy tất cả học sinh đều đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ trung học, không có học sinh học thiếu tuổi, cũng như học sinh có độ tuổi vượt mức qui định. Tất cả được thể hiện rõ trong hồ sơ PCGD, sổ đăng bộ, sổ theo dõi thống kê học sinh [H15.2.05.01]; [H15.2.05.02] b) Nhà trường phối kết hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh cụ thể hóa điều 38, 39 Điều lệ trường trung học thành ra nội qui học sinh quy định về quyền lợi, nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ và phổ biến đến từng học sinh, tổ chức cho học sinh thảo luận và đề ra các giải pháp thực hiện ở từng lớp cụ thể. Bên cạnh đó đã trường đã tổ chức phát động nhiều phong trào như : Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phong trào rèn luyện đội viên, tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền về phòng chống HIVS, phòng chống tai nạn gây thương tích, phong trào giúp đỡ bạn nghèo, đôi bạn học tập, tổ chức thường xuyên các buổi kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh dưới cờ; Viết và đọc nhật chi đội; các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ và nhều hoạt động tập thể khác...Qua theo dõi đánh giá của đội cờ đỏ, đánh giá nhận xét của Liên đội hằng tuần, đánh giá của giáo viên chủ nhiệm... Học sinh trong nhà trường đã thực hiện tốt theo các quy định, nội quy của Đội, của nhà trường. Nhìn chung học sinh ngoan hiền, lễ phép, có hành vi ứng xử văn minh, biết giúp đỡ nhau trong học tập và rèn luyện. Các hành vi học sinh không được làm theo các quy định tại Điều lệ truờng trung học và các quy định hiện hành khác được nhà trường thông báo công khai trước lớp và tổ chức thảo luận tại từng lớp trong các lần sinh hoạt tập thể cuối tuần, ngoài ra nhà trường cũng thường xuyên tổ chức giáo dục dưới cờ, tổ chức các đợt kiểm tra tại các lớp để củng cố và nhắc nhở. Cụ thể: Học sinh không được xúc phạm danh dự nhân phẩm, xâm phạm thân thể của giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh. Không gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử. Không gây gỗ đánh nhau, gây rối trật tự, không hút thuốc, uống rượu bia, không sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác, không đánh bạc, không tàng trữ, vận chuyển, mang đến trường các hung khí, vũ khí, các chất gây cháy nổ, gây nghiện, các văn hóa phẩm đồi trụy; không tham gia các tệ nạn.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> xã hội khác. Nhìn chung trong các năm học qua học sinh trong nhà trường đều thực hiện tốt quy định về các hành vi không được làm theo các quy định tại Điều lệ truờng trung học và các quy định hiện hành khác [H15.2.05.03]; [H15.2.05.04] [H15.2.05.05]; c) Tất cả các học sinh trong nhà trường đều được đảm bảo các quyền theo qui định tại điều 39 của Điều lệ trường trung học và các qui định khác của pháp luật. Cụ thể được tham gia học tập và tham gia tất cả các hoạt động trong nhà trường, được sử dụng các tài sản trang thiết bị trong nhà trường để phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, vui chơi giải trí. Được đảm bảo về an toàn tính mạng và tài sản khi đến trường, được quyền phát biểu các ý kiến của bản thân, được cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ khi gặp khó khăn. Được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp khác theo qui định [H15.2.05.06]; [H15.2.05.07] 2. Điểm mạnh: 100% học sinh của nhà trường đảm bảo đúng độ tuổi theo qui định. Nhà trường đã tổ chức triển khai và cụ thể hóa các qui định về quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh trong nhà trường, các qui định về các hành vi cấm học sinh không được làm, đã tổ chức đưa phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực đi vào chiều sâu. Triển khai và tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động: Hai không; Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ngày càng hiệu quả. Tổ chức tốt hoạt động của đội cờ đỏ, trong giám sát, ngăn ngừa các học sinh vi phạm để xử lý ngăn chặn kịp thời. Nhìn chung học sinh trong nhà trường luôn hiếu học, chăm ngoan có kết quả học tập khá cao. Tất cả các em đều được đảm bảo tốt các quyền lợi theo qui định tại điều 39 Điều lệ trường trung học. Không có học sinh vi phạm pháp luật, nhà trường đã tổ chức tốt công tác phối hợp với các lực lượng xã hội trong việc hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được học tập, vui chơi, được hướng dẫn và tự phát triển kỹ năng sống. 3. Điểm yếu: Một số ít học sinh đôi khi còn lơ là việc học tập và rèn luyện do ham chơi và chưa được gia đình quan tâm đúng mức, do đó chưa thực hiện tốt nhiệm vụ học sinh..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Trong các năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục phát huy tốt hơn các hoạt động tuyển sinh, giữ vững số lượng học sinh, tổ chức tuyên truyền giáo dục học sinh nghiêm túc thực hiện các qui định về quyền hạn, trách nhiệm của học sinh theo Điều lệ trường trung học, tăng cường công tác phối hợp với cha mẹ học sinh trong giáo dục đạo đức học sinh, phối hợp với chính quyền địa phương trong việc tổ chức quản lý các điểm quán internet trên địa bàn, xây dựng tốt mối quan hệ phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm – tổng phụ trách Đội - Cha mẹ học sinh nhằm khắc phục tình trạng học sinh lơ là trong học tập, tình trạng học sinh ham chơi game, bỏ học. Đảm bảo không để học sinh vi phạm các điều cấm, vi phạm pháp luật. Triển khai thực hiện đảm bảo tốt các quyền của học sinh, không để xãy ra các vi phạm về quyền trẻ em, quyền học sinh. Tiếp tục tổ chức tuyên truyền giáo dục, bảo vệ quyền trẻ em, hỗ trợ cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường học tập đúng quy định. 5. Tự đánh giá : Tiêu chí 5: Đạt Tiêu chuẩn 3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện mọi hoạt động của nhà trường điều kiện cần thiết cho công tác đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, việc quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lí của nhà trường. Làm tốt nhiệm vụ này không những nói lên tính chấp hành các quy định pháp lí của Nhà nước về quản lí CSVC và trang thiết bị trong nhà trường, mà còn củng cố, tăng cường niềm tin của tất cả các lực lượng giáo dục đối với nhà trường, tạo nên sự đồng thuận cao của mọi lực lượng xã hội, nhất là trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa. Ngoài ra, nhà trường biết tranh thủ sự đầu tư của Nhà nước, huy động hiệu quả các nguồn lực, nhất là các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ đầu tư xây dựng, tu sửa CSVC kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị dạy học và xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp theo đúng quy định của Bộ giáo dục. Trong các năm.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> học qua, nhà trường cũng đã từng bước tổ chức tốt công tác này, góp phần xây dựng đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất cho phát triển nhà trường bền vững. Tiêu chí 1. Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo qui định của Điều lệ trường trung học. a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát theo qui định. b) Cổng, biển trường, tường rào bao quanh theo qui định. c) Sân chơi, bãi tập theo qui định. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia mức độ năm 2004, có khuôn viên riêng biệt, tách biệt với khu dân cư. Đã được UBND Tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích trên 8.300 m 2. Nhờ đó cảnh quan đảm bảo, xây dựng được môi trường xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong khuôn viên nhà trường có hệ thống đường bê tông nội bộ bao quanh, nhờ đó đảm bảo không bị lầy lội trong mùa mưa, bụi vào mùa nắng, tạo điều kiện đi lại thuận tiện cho học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Có hệ thống cây xanh tươi tốt, đều khắp, hệ thống cây cảnh, không khí trong lành. Nhà trường thường xuyên tổ chức tốt công tác vệ sinh môi trường, chăm sóc cây xanh. Hợp đồng nhân viên chuyên tưới cây, dọn dẹp công trình vệ sinh học sinh, vệ sinh giáo viên, tổ chức quét dọn vệ sinh hằng ngày toàn bộ khu vực trong nhà trường. Nhờ đó nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp. Nhà trường có tổng diện tích 9.440 m2 chưa cấp giấy chứng nhận, bình quân 12,5m 2/hs. Sau khi trừ diện tích xây dựng, phần đất còn lại chia làm 3 khu riêng biệt, phía trước là dãy lớp học 2 tầng, khu phục vụ học tập, khu hành chính-Quản trị, sân chơi có diện tích khoảng 3.420m2, có sân bóng chuyền, sân cầu lông, phía sau dãy phòng học là sân chơi, phía sau ngoài sân trường là khu thể dục thể thao (1100m 2) [H16.3.01.01]; [H16.3.01.02] b) Trường đã xây dựng được tường rào kiên cố phía trước và nửa 2 bên, còn lại nửa phía sau là hàng rào lưới B40, đảm bảo tách bạch khuôn viên của nhà trường, đảm bảo tốt công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự trong trường..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Trường có cổng trường đảm bảo xây dựng kiên cố đúng qui định, có 1 cổng chính và 1 cổng phụ, biển trường được treo giữa cổng và được thiết kế, trang trí đảm bảo theo qui định của điều lệ nhà trường. [H16.3.01.03];[H16.3.01.04]; [H16.3.01.05] c) Khu sân chơi phía trước có diện tích hơn 3.420 m 2, chiếm trên 36,3 % tổng diện tích mặt bằng của nhà trường. Khu sân chơi có cây bóng mát, đảm bảo vệ sinh và thẩm mỹ, có sân bóng chuyền được bê tông hóa, sân cầu lông, có hố nhảy xa. Khu bãi tập phía sau dãy phòng học có diện tích trên 1100m 2, đảm bảo rộng rãi, thoáng mát. Có sân bóng mini, xung quanh có hệ thống cây bóng mát. Ngoài ra, nhà trường có khá đầy đủ các thiết bị phục vụ học tập thể dục thể thao của học sinh theo quy định như xà nhảy cao, nệm nhảy, hố nhảy, lưới bóng chuyền, khung cầu môn, các loại bóng đá, bóng chuyền, vợt cầu lông... đảm bảo đúng qui định cho học sinh học tập và rèn luyện thể dục, thể thao, đảm bảo được sự an toàn cho học sinh trong học tập, luyện tập. [H16.3.01.06];[H16.3.01.07] 2. Điểm mạnh: Khuôn viên nhà trường riêng biệt, đúng tiêu chuẩn, được xây dựng kiên cố, đảm bảo an toàn cho người và tài sản nhà trường. Cổng trường, biển trường đúng quy định, có hệ thống đường bê tông đảm bảo đi lại của học sinh, cán bộ giáo viên sạch sẽ trong mùa mưa. Nhà trường đã được UBND tỉnh công nhận "Trường THCS đạt chuẩn quốc gia". Cơ sở vật chất của nhà trường khá khang trang, diện tích đất tính theo đầu học sinh đủ và vượt mức quy định, có hệ thống cây xanh che phủ khắp sân trường, công tác chăm sóc cây, dọn vệ sinh luôn được chú trọng, nhờ đó môi trường luôn sạch đẹp. Sân chơi, bãi tập được bố trí hợp lý, có đủ dụng cụ tập luyện phù hợp với học sinh, cán bộ , GV, NV của trường. 3. Điểm yếu: Hàng rào phía sau khu giáo dục thể chất chưa được kiên cố hóa do không có kinh phí đầu tư xây dựng ... . 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tích cực tham mưu với ngành cấp trên, UBND Thị trấn, và tổ chức huy động đóng góp của xã hội để đầu tư xây dựng hàng rào phía sau theo hướng.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> kiên cố, trước mắt sẽ tổ chức sửa lại các đoạn hàng rào bị hỏng, bờ rào sân giáo dục thể chất do kinh phí tự có và kinh phí của ngành năm 2012. Giao việc chăm sóc và bảo vệ cây xanh cho từng chi đội, tổ chức phân công hợp lý cho học sinh trực vệ sinh để đảm bảo duy trì môi trường xanh, sạch, đẹp. 5. Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sịnh a ) Số lượng, qui cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo qui định của Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học theo Bộ Y tế. b) Kích thước, kết cấu, vật liệu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ GD ĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định. 1. Mô tả hiện trạng: a) Dãy phòng 2 tầng gồm 10 phòng, nhà trường dành 4 phòng học, 1 phòng dạy đèn chiếu, 1 phòng dạy Tin, 2 phòng thực hành bộ môn, 1 phòng kho, 1 phòng họp của giáo viên; dãy phòng cấp 4 có 9 phòng học đủ cho 20 lớp học 2 ca. Phòng học được thiết kế đúng tiêu chuẩn, có hệ thống cửa kính rộng, hệ thống chiếu sáng với 6 đèn nê ôn 1,2m, 2 quạt trần đảm bảo thông thoáng, đủ ánh sáng. 1 bộ bàn ghế cho giáo viên và 20-24 bộ bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh (nhiều nhất 44 học sinh/lớp), bàn ghế được ngành cấp đảm bảo đúng tiêu chuẩn qui định cho học sinh cấp trung học cơ sở. Toàn bộ bảng viết là bảng từ chống lóa, mỗi phòng đều được trang trí khẩu hiệu, ảnh Bác, nội quy học sinh, 5 điều Bác Hồ dạy H17.3.02.01]; [H17.3.02.02]; [H17.03.02.03]; [H17.03.02.04]; [H17.03.02.05]; [H17.03.02.06] b) Về bàn ghế học sinh tại trường là bàn ghế dính liền, loại 2 chỗ ngồi, được làm bằng vật liệu gỗ thường. Tất cả bàn ghế học sinh đều được Phòng GD&ĐT Duy Xuyên trang bị nên đảm bảo đúng qui cách dùng cho học sinh THCS theo qui định của Bộ GD, đảm bảo độ cứng, bền, mặt bàn, mặt ghế phẳng, đảm bảo an toàn cho học sinh sử dụng. [H17.3.02.07] c) Trường hiện có tương đối đầy đủ các phòng học bộ môn để dạy thực hành theo qui định như: Phòng Vật lý, Hóa học và Sinh học, Tin học, nghe nhìn.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> dùng chung, phòng dạy đèn chiếu. Các phòng bộ môn Lý, Hóa-Sinh được thiết kế xây dựng theo đúng quy định của trường chuẩn Quốc gia, có tương đối đầy đủ các trang thiết bị dạy học theo qui định. Phòng dạy tin, phòng nghe nhìn dùng chung, phòng dạy đèn chiếu là phòng học được sử dụng cho mục đích này. Nhìn chung các phòng bộ môn đã đảm bảo đạt chuẩn theo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia và trường đã được công nhận năm 2004 [H17.3.02.08]; [H17.3.02.09]; [H17.03.02.10]; [H17.3.02.11]; [H17.3.02.12] 2. Điểm mạnh: Trường được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010 và đã đạt từ năm 2004. Nên các phòng học, phòng bộ môn được thiết kế xây dựng đúng chuẩn. Bàn ghế học sinh, giáo viên đảm bảo đủ số lượng, đảm bảo theo qui cách. Tất cả các phòng đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị, đảm bảo chiếu sáng, thoáng mát, bảng chống lóa. Công tác quản lý, sử dụng được chú trọng và phát huy nên đạt được hiệu quả sử dụng. 3. Điểm yếu: Hệ thống bàn ghế của học sinh là bàn liền 2 chỗ ngồi, được trang bị nhiều năm trước, chịu ngập nước thường xuyên trong mùa lũ lụt hằng năm nên đã xuống cấp, kiểu dáng chưa phù hợp với qui định mới theo TT 26/2011/TTLTBGDĐT-BKHCN-BYT. Các trang thiết bị, cơ sở vật chất, phòng học của nhà trường đã xuống cấp, do số năm sử dụng quá nhiều năm. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tiếp tục chỉ đạo tốt kế hoạch quản lý, sử dụng các khối phòng nói trên một cách hiệu quả. Lập sơ đồ chỗ ngồi cho từng học sinh của mỗi lớp ở các phòng học bộ môn để dễ giao trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản. Giao trách nhiệm giữ gìn và bảo quản các trang thiết bị trong các phòng học bộ môn đến từng giáo viên giảng dạy và học sinh của từng lớp. Tiếp tục tham mưu ngành cấp trên hỗ trợ thêm bàn ghế đúng qui định, bảng để thay thế dần các bàn ghế. Hằng năm ưu tiên kinh phí tu sửa hệ thống điện, nước, bàn ghế đảm bảo luôn duy trì được tình trạng sử dụng tốt. 5. Tự đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Tiêu chí 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo qui định của Điều lệ trường trung học. a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (Nếu có) đảm bảo quy định. b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định. c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng Internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu. 1. Mô tả thực trạng: a) Trường có khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị riêng biệt, là 2 dãy phòng cấp 4. Có phòng làm việc riêng của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Công đoàn-phòng Y tế học đường, văn phòng, phòng họp của cán bộ giáo viên, nhân viên, phòng Đoàn - Đội. Tất cả các phòng đều được trang bị đầy đủ bàn ghế làm việc, tủ hồ sơ và các phương tiện làm việc khác như máy tính có kết nối internet, bàn ghế, đảm bảo đủ ánh sáng, diện tích làm việc [H18.3.03.01]; [H18.3.03.02] b) Trong các năm qua , nhà trường đã từng bước xây dựng được tủ thuốc và mua sắm các trang thiết bị y tế tối thiểu, đảm bảo phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu của học sinh. Tuy nhiên diện tích của phòng quá nhỏ, thấp, chưa đạt yêu cầu về trang thiết bị y tế học đường theo qui định. [H18.3.03.03] c) Trường có khá đầy đủ các loại máy móc, phương tiện hoạt động phục vụ công tác quản lý và giảng dạy trong nhà trường như có 3 máy chiếu, 3 lap top, 20 máy vi tính bàn để phục vụ giảng dạy, 6 máy vi tính , kèm máy in cho các bộ phận quản lý, nhân viên, đoàn thể. Tất cả hệ thống máy vi tính đều được kết nối mạng Internet phục vụ cho công tác quản lý và giáo dục. Cơ bản về máy móc, thiết bị, hệ thống mạng đáp ứng được nhu cầu quản lý và giảng dạy tại trường. [H18.3.03.04] 2. Điểm mạnh: Trường cơ bản đảm bảo khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính quản trị, các phòng đều được trang bị đủ các trang thiết bị, máy móc, kết nối mạng, đảm bảo cho quản lý và phục vụ giảng dạy theo yêu cầu của trường hiện nay. Các.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> trang thiết bị, máy móc được bảo dưỡng, sữa chữa định kỳ và thường xuyên, đảm bảo phục vụ có hiệu quả. 3. Điểm yếu: Trường chưa có phòng dành riêng cho tổ trưởng chuyên môn, chưa có nhà kho, phòng truyền thống. Phòng y tế chưa đảm bảo đúng qui định. Các phòng hiện xuống cấp do là phòng cấp 4, bán kiên cố, thấp nên dễ ngập nước và được xây dựng trên 20 năm. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục tham mưu với UBND các cấp, lãnh đao Phòng GD&ĐT Duy Xuyên đầu tư xây dựng thêm các phòng phục vụ nhất là phòng dành riêng cho tổ trưởng chuyên môn, phòng y tế đảm bảo theo đúng qui định. Nhà trường từng bước dành kinh phí đầu tư các trang thiết bị bên trong các phòng, các trang thiết bị y tế, xây dựng tủ thuốc đạt chuẩn theo qui định từ năm 2012 và bổ sung hằng năm. 5. Tự đánh giá: Chưa đạt, chỉ số a chưa đạt. Tiêu chí 4. Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. a) Công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh riêng cho nam, nữ, riêng cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ. b) Nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo qui định. c) Nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu và đảm bảo vệ sinh môi trường. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường có 3 khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho giáo viên, nhân viên, học sinh. Bao gồm 2 khu vệ sinh của học sinh nằm ở 2 đầu dãy phòng chính tầng trệt (Cách dãy phòng học 15m) và 2 khu vệ sinh của giáo viên, nhân viên nằm trong khu hành chính quản trị. Mỗi khu vệ.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> sinh được tách làm 2 mỗi bên dành riêng cho nam, nữ tách biệt. Có 2 máy bơm nước, bể chứa nước, bể lọc nước dùng cho các khu vệ sinh và phòng bộ môn. Hệ thống công trình vệ sinh đảm bảo ánh sáng, luôn được dọn dẹp thường xuyên, có hệ thống thoát nước thải nên không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo phù hợp với quang cảnh sư phạm [H19.3.04.01]; [H19.3.04.02]. b) Nhà trường có 01 khu để xe cho giáo viên, nhân viên và 03 khu để xe cho học sinh được bố trí hợp lý trong khuôn viên trường, đảm bảo an toàn, trật tự, vệ sinh. Nền nhà để xe được bê tông hóa, cao thoáng, có mái lợp tôn và đảm bảo đủ chổ để xe cho học sinh và giáo viên từng ca học [H19.3.04.03]; [H19.3.04.04] c) Nhà trường có 2 máy bơm nước, hệ thống nước máy để phục vụ cho phòng bộ môn và khu vệ sinh. Nước dùng để uống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh là nguồn nước sạch được cung cấp từ nhà máy nước tại Thị trấn Nam Phước, trường có 1 máy lọc nước đạt chuẩn để lọc nước từ nguồn nước sạch được cung cấp dùng để uống cho toàn trường, có nhân viên phục vụ lấy nước lọc thường xuyên. Đảm bảo nguồn nước sử dụng là nước sạch, đảm bảo hợp vệ sinh. Các công trình vệ sinh có hệ thống xử lý chất thải, hệ thống thoát nước thải đảm bảo. Rác thải của nhà trường được chứa ở các hố rác và được tiêu hủy thường xuyên [H19.3.04.05]; [H19.3.04.06]; [H19.3.04.07]; [H19.3.04.08]; [H19.3.04.09] 2. Điểm mạnh: Nhà trường có đầy đủ khu để xe, nhà để xe, khu vệ sinh của giáo viên, nhân viên và học sinh, đảm bảo sạch sẽ, an toàn. Nguồn nước đảm bảo đầy đủ, hợp vệ sinh, phục vụ thuận tiện cho học sinh cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, tất cả đảm bảo đúng tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia. 3. Điểm yếu: Hệ thống công trình vệ sinh của nhà trường do xây dựng đã lâu, trước đây là đảm bảo chuẩn, nhưng hiện nay theo qui định mới là chưa đạt chuẩn.. Nhà để xe giáo viên còn nhỏ và xa khu vực hành chính nên chưa thật an toàn. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ các khu vệ sinh, chú trọng đầu tư giữ gìn vệ sinh trong mùa mưa. Tổ chức bảo dưỡng thường xuyên hệ thống lọc nước, hệ thống nước, khu vệ sinh đảm bảo vệ sinh nguồn nước, vệ sinh môi trường. Tổ chức tuyên truyền thường xuyên trong học sinh, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về ý thức giữ gìn vệ sinh, xây dựng quang cảnh sư phạm. Năm 2012 và các năm tiếp theo tổ chức huy động kinh phí xã hội hóa, xin thêm ngân sách Ngành nâng mặt bằng sân GDTC, tường rào cổng ngõ... Trước mắt trong năm 2012-2013 huy động kinh phí làm đường đường bê tông ở phía sau khu GDTC. Tham mưu với Phòng GD&ĐT Duy Xuyên đầu tư xây dựng bờ rào phía Tây, xây dãy phòng học 2 tầng... 5. Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 5. Thư viện đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện chuẩn trường phổ thông theo qui định của Bộ GDĐT, bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm. b) Hoạt động của thư viện đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, dạy, học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng: a) Thư viện nhà trường đã đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo qui định của Bộ GD&ĐT (Thư viện chuẩn 01) từ năm học 2007-2008 đến nay, Hằng năm, thư viện được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh. Cụ thể, mỗi năm ngoài các loại sách được phòng GD&ĐT cấp bổ sung, nhà trường đầu tư bình quân trên 16 triệu đồng trang bị sách, các loại báo, tạp chí theo qui định như báo Nhân dân, báo Quảng Nam, báo Giáo dục và thời đại, báo Thiếu niên tiền phong ... Thư viện được trang bị 1 máy vi tính có kết nối internet để cán bộ thư viện làm việc và có nhu cầu có thể truy cập mạng [H20.3.05.01]; [H20.3.05.02].

<span class='text_page_counter'>(69)</span> b) Thư viện đã tổ chức khá tốt khâu phục vụ bạn đọc cho giáo viên, học sinh mượn sách, tổ chức giới thiệu sách dưới cờ, tổ chức biên soạn các thư mục ... Phòng đọc được trang bị đầy đủ bàn ghế, thư viện có đầy đủ sách, báo, tài liệu được sắp xếp khoa học, tiện cho việc tra cứu, mượn sách. Các cuốn sách đều được đóng dấu thư viện và đề số liệu sách, tên sách, tên tác giả giúp người đọc, người mượn trả một cách thuận tiện, khoa học. Thư viện được trang bị phần mềm quản lý thư viện và được thực hiện có hiệu quả. Lãnh đạo nhà trường phân công đồng chí Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của thư viện và hoạt động của thư viện được đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm hằng năm. Có thể nói việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đã đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, dạy, học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh [H20.3.05.03] c) Tất cả các máy tính của trường đều được kết nối mạng Internet. Trường đã thiết lập website riêng (địa chỉ: http://Violet/thcschuvanan-duyxuyenquangnam). Trường cũng đã thiết lập 1 địa chỉ gmail dùng chung cho trường ; và một số gmail của các tổ chức, đoàn thể để cán bộ, giáo viên, nhân viên trao đổi thông tin trong nhà trường và tạo điều kiện thuân lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường nghiên cứu, dạy học thuận tiện. Trong các năm qua nhờ có internet tại trường mà học sinh trường đã tham gia đạt giải nhất toàn đoàn cuộc thi IOE của huyện và có học sinh đạt tỉnh, toàn quốc. Cán bộ, giáo viên, nhân viên đã thu thập được nhiều thông tin, nhiều kinh nghiệm phục vụ cho quản lý, dạy học. [H20.3.05.04] 2. Điểm mạnh: Thư viện của nhà trường đạt Thư viện tiên tiến xuất sắc theo QĐ 01/QĐBGDĐT. Thư viện có phòng đọc rộng rãi, đủ diện tích, thoáng mát, đủ ánh sáng, có sách với đầy các danh mục, số lượng. Ngoài ra, máy tính của thư viện cũng được kết nối Internet để giáo viên có thể ngiên cứu thông tin trên mạng internet. Hệ thống máy vi tính toàn trường được kết nối internet, trường có website riêng, dịa chỉ gmail riêng nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành viên trong nhà trường tham gia nghiên cứu, dạy, học có hiệu quả. Có cán bộ quản lý thư viện được đào tạo đúng chuyên ngành, do đó công tác tổ chức phục vụ là khá tốt..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 3. Điểm yếu: Số lượng máy vi tính trang bị cho phòng thư viện còn ít, chưa đáp ứng nhu cầu xây dựng thư viện theo hướng mới hiện nay. Nhân viên thư viên còn trong quá trình đi học Đại học cho nên thời gian dành cho việc tiếp cận xử lý chương trình thư viện còn hạn chế. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Từ năm học 2012-2013 ưu tiên kinh phí đầu tư, trang bị thêm từ 2 đến 3 máy vi tính có kết nối internet cho Thư viện để từng bước xây dựng thư viện điện tử. Trang bị thêm WIFI cho giáo viên sử dụng vì hiện nay có một số giáo viên đến trường đã có lap top riêng. Hằng năm đầu tư kinh phí bổ sung đủ các loại sách, báo, tạp chí theo yêu cầu của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. Nhân viên thư viện còn học nghiệp vụ 1 năm nữa ra trường sẽ có kế hoạch sử dụng nguồn học liệu thư viện có hiệu quả hơn.... Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 6. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của bộ GD ĐT. b)Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ GD ĐT. c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã trang bị đủ thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học theo quy định của Bộ GD&ĐT . Nhà trường đã được đầu tư đầy đủ các thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học cho tất cả các môn học nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Căn cứ tình hình thực tế về cơ sở vật chất, kinh phí và đội ngũ giáo viên, viên chức làm công tác thiết bị có thể đề xuất mua sắm thêm các thiết bị dạy học khác (ngoài Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) để nâng cao chất lượng phục vụ đổi mới phương pháp dạy học. [H21.3.06.01]; [H21.3.06.02]; [H21.3.06.03].

<span class='text_page_counter'>(71)</span> b) Để việc bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả, nhà trường có đủ các phòng chứa thiết bị dạy học, phòng học bộ môn … phục vụ tốt công tác giảng dạy, học tập. Trong các năm qua, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch bảo quản và triển khai sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học đã trang bị, tránh lãng phí. Tổ chức tốt công tác giao nhận thiết bị ở các phòng bộ môn và cho giáo viên mượn hằng tuần. Nhà trường đã bố trí 1 giáo viên môn lý phụ trách thiết bị chuyên trách, phân công 4 giáo viên phụ trách các phòng bộ môn Lý; Hóa-Sinh; Tin; Nghe nhìn. Các tiết thực hành Lý – Hóa – Sinh – Công nghệ Tin được học trên phòng bộ môn. Các bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin được giảng dạy tại phòng nghe nhìn và phòng máy chiếu. Giáo viên phụ trách thiết bị đã tổ chức quản lý sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học có hiệu quả. Bên cạnh đó nhà trường đã bố trí sắp xếp khá hợp lí về công tác trưng bày và bảo quản các thiết bị đồ dùng dạy học cho tất cả các môn. Thiết bị của mỗi môn học được trưng bày theo mỗi phòng riêng để thuận lợi cho việc theo dõi bảo quản của cán bộ phụ trách phòng và tiện cho việc mượn trả thiết bị của giáo viên. Hằng năm, phong trào tự làm ĐDDH được triển khai đồng bộ ở tất cả các tổ chuyên môn. Các tổ chuyên môn chủ động đăng kí tên đồ dùng tự làm nhằm bổ sung, cải tiến, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục. [H21.3.06.04] c) Mỗi năm nhà trường tổ chức kiểm kê lại thiết bị ĐDDH nhằm đánh giá giá trị còn lại của từng loại sản phẩm, nếu bị hư hỏng được tiến hành thanh lí và có nhu cầu mua sắm bổ sung . Khi lập kế hoạch mua sắm thiết bị dạy học nhà trường tổ chức rà soát các thiết bị dạy học hiện có, đối chiếu với danh mục thiết bị tối thiểu của cấp học, số lớp học hiện có, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để mua sắm đủ về số lượng, đảm bảo chât lượng. Tùy theo môn học mà lựa chọn thiết bị thuộc tranh ảnh, bản đồ hay mô hình mẫu vật, đặt biệt luôn quan tâm tới việc đầu tư mua sắm các thiết bị tiên tiến, có tính thẫm mĩ và hiệu quả sử dụng cao, hỗ trợ có hiệu quả trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập, như đầu tư mua máy chiếu, laptop, máy tính bàn, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin. Đồng thời hằng năm dành ngân sách thường xuyên mua sắm bổ sung các trang thiết bị dạy học,.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> tham mưu Phòng GD&ĐT bổ sung đồ dùng dạy học mà trường không thể mua riêng . Hàng tháng trong sinh hoạt tổ chuyên môn, họp hội đồng sư phạm, nhà trường đều tổ chức đánh giá công tác sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên, đánh giá việc tổ chức phục vụ của giáo viên phụ trách phòng thiết bị, phòng bộ môn, kiến nghị mua bổ sung, sữa chữa các đồ dùng dạy học bị hư hỏng. Cuối mỗi học kỳ, cuối năm, nhà trường đều tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học. Tổ chức kiểm kê đầu năm tài chính và cuối mỗi năm học để đánh giá lại hiện trạng trang thiết bị dạy học lập kế hoạch mua bổ sung các thiết bị đã bị hư hỏng, không sử dụng được. [H21.3.06.05];[H21.3.06.06]; [H21.3.06.07];[H21.3.06.08] 2. Điểm mạnh: Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có đủ phòng học bộ môn cần thiết. Các thiết bị được bố trí sắp xếp có khoa học thuận tiện cho viêc học tập và nghiên cứu của giáo viên và học sinh. Được trang bị máy chiếu để ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập. Giáo viên lên lớp luôn sử dụng thiết bị dạy học theo văn bản qui định. Có một giáo viên kim nhiệm về công tác thiết bị, việc tổ chức sử dụng thiết bị dạy học được quản lý chặt chẽ và duy trì thường xuyên có hiệu quả. 3. Điểm yếu: Đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên chưa nhiều, chất lượng chưa cao. Nhiều giáo viên kiêm nhiệm về công tác thiết bị chưa qua lớp tập huấn về công tác thiết bị. Vẫn còn thiếu ĐDDH tối thiểu ở một số bộ môn do không mua được. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tăng cường giám sát kiểm tra tạo thói quen cho giáo cần tự giác hơn nữa trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học. Việc đánh giá rút kinh nghiệm phải thực hiện nghiêm khắc và chặt chẽ. Nhà trường đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên, có chế độ hỗ trợ giáo viên tự làm, cải tiến các đồ dùng dạy học có hiệu quả. Ưu.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> tiên kinh phí hằng năm cho công tác mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học, nhất là các phương tiện dạy học hiện đại. Tham mưu với lãnh đạo Phòng giáo dục tổ chức các lớp tập huấn về công tác thiết bị cho nhân viên chuyên trách về công tác thiết bị. 5. Tự đánh giá: Đạt Kết luận tiêu chuẩn 3 Trong những năm qua, nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý tài sản, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tại trường, cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu dạy, học, đảm bảo theo tiêu chuẩn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 giai đoạn 2001-2010, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại trường. Hằng năm nhà trường đều ưu tiên đầu tư nâng cấp trang thiết bị dạy, học theo hướng hiện đại và tổ chức sử dụng có hiệu quả. Với những cơ sở vật chất và các trang thiết bị được đầu tư trong những năm qua, nhà trường đã phát huy tốt những cơ sở vật chất hiện có phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập đạt được những thành tích nhà trường đạt tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền và trong năm 2010 được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng ba. Kết luận chung: Có 5 tiêu chí đạt, có 1tiêu chí chưa đạt. Tiêu chuẩn 4. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội Việc giáo dục đạo đức nhân cách cho thế hệ trẻ là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng luôn luôn đòi hỏi có sự phối hợp, kết hợp của nhiều lực lượng đoàn thể xã hội nhằm tạo dựng môi trường thuận lợi cho học sinh tham gia học tập và rèn luyện, phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ, giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục. Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: “ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn” (Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957 ). Việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội đối với việc chăm sóc giáo dục trẻ đã trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ. Để đảm bảo tạo ra được mối quan hệ khắng khít, phát huy tác dụng tính cực của các lực lượng giáo dục bên trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là gia đình học sinh, thì nhà trường phải đóng vai trò chủ động trong công tác tham mưu, tư vấn về phương pháp, nội dung giáo dục và định hướng phát triển chiến lược của đơn vị mình. Đồng thời phải có biện pháp thiết thực, thiết lập mối quan hệ thâm tình, tích cực, khắng khít giữa nhà trường, gia đình và xã hội, làm các lực lượng giáo dục bên trong và bên ngoài trở thành một khối thống nhất, tất cả vì sự tiến bộ của học sinh, khắc phục tình trạng: "Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”, làm phản tác dụng giáo dục hay giảm hiệu quả giáo dục nhà trường. Trong nhiều năm qua, nhà trường đã xây dựng và thực hiện tốt mối quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội, góp phần ổn định và nâng cao được hiệu quả chất lượng giáo dục trong nhà trường. Tiêu chí 1. Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.. b)Nhà trường tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. 1. Mô tả hiện trạng: a) Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã tổ chức họp CMHS từng lớp để bầu ra Ban đại diện CMHS của lớp, mỗi lớp gồm 03 đại diện: 01 trưởng ban, 01 phó.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> ban và 01 thư kí. Sau đó tổ chức họp Đại biểu CMHS từng lớp, toàn trường để bầu ra Ban đại diện CMHS từng năm. Ban đại diện CMHS trường gồm có từ 05 đến 07 người ở các địa bàn thôn khác nhau, bao gồm: 01 Trưởng ban, 01 Phó ban, 01 Thư kí và 02-03 Ủy viên. Quy trình tổ chức họp CMHS được đảm bảo công khai, dân chủ, đánh giá được hoạt động của hội CMHS năm qua và xây dựng phương hướng kế hoạch hoạt động của Chi hội CMHS từng lớp và Ban đại diện toàn trường. Ban đại diện CMHS ra Nghị quyết tổ chức thực hiện trách nhiệm của CMHS trong việc hỗ trợ, phối hợp với nhà trường thực hiện phương hướng nhiệm vụ năm học. Ban đại diện cha mẹ học sinh có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh được ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [H22.4.01.01]; [H22.4.01.02]; [H22.4.01.03]; [H22.4.01.04]; [H22.4.01.05]; [H22.4.01.06] b) Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thực hiện điều lệ Ban đại diện Cha mẹ học sinh và Nghị quyết đầu năm học. Cụ thể hằng năm cha mẹ học sinh của toàn trường và từng lớp đã tổ chức phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, với nhà trường trong công tác vận động học sinh ra lớp, phối hợp giáo dục học sinh chấp hành các qui định của pháp luật, nội qui nhà trường, tham gia hỗ trợ các hoạt động tập thể có qui mô lớn như hội vui trung thu, hội trại, văn nghệ. Hỗ trợ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, đưa học sinh giỏi dự thi cấp huyện. .... [H22.4.01.01],. [H22.4.01.02],. [H22.4.01.03],. [H.22.4.01.04],. [H.22.4.01.05]. [H.22.4.01.06] c) Định kì nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh, Ban đại diên cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để thông báo tình hình hoạt động của nhà trường, thông báo đánh giá kết quả học tập và rèn luyện hạnh kiểm của học sinh, thông báo kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học, từng học kỳ. Đồng thời tiếp thu ý kiến đóng góp của cha mẹ học sinh về công tác quản lí nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, nhà trường góp ý kiến cho các hoạt động của ban đại.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> diện. cha. mẹ. học. sinh. [H22.4.01.03],. [H22.4.01.04],. [H22.4.01.05],. [H22.4.01.06] 2. Điểm mạnh: Nhà trường phối hợp hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục. Ban đại diện CMHS đã xây dựng được quy chế làm việc, nắm chắc được quyền hạn và trách nhiệm của mình. Đã hỗ trợ tốt cho nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, huy động học sinh ra lớp, hỗ trợ học sinh nghèo. Hội CMHS được tổ chức họp thường xuyên qua các giai đoạn để nắm bắt tình hình của trường, lớp. Mọi hoạt động của Ban đại diện CNHS đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch được mọi CMHS đồng tình ủng hộ. 3. Điểm yếu: Do đặc thù cơ bản phụ huynh học sinh làm nông nghiệp nên ít có điều kiện, thời gian và nhận thức còn hạn chế về việc quản lí thời gian học tập của học sinh ở nhà. Một số ít thành viên ban đại diện CMHS lớp chưa tích cực phối hợp với GVCN trong tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà trường tổ chức tư vấn thêm cho ban đại diện CMHS, giúp ban đại diện CMHS thực hiện tốt các quyền hạn, nhiệm vụ theo Điều lệ, tổ chức cho CMHS góp ý về công tác quản lý, giảng dạy trong nhà trường. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 2. Nhà trường chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục. a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường. b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã thường xuyên tổ chức tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường như: thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, huy động học sinh ra lớp, huy động lại, kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Trong các lần tham gia họp Đảng bộ, họp giao ban với UBND Thị trấn nhà trường đã đề xuất nhiều chủ trương, giải pháp để cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành các nghị quyết về phát triển giáo dục tại địa phương, nhà trường. [H23.4.02.01]; [H23.4.02.02] b) Ngay từ đầu các năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch phối hợp giáo dục với các tổ chức Đoàn thể địa phương, các tổ chức đoàn thể trong trường khá cụ thể. Chi bộ Đảng nhà trường hàng tháng, học kỳ và cả năm đều có nghị quyết cho tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường và các tổ chức đoàn thể. Nhà trường đã phối hợp với địa phương giới thiệu truyền thống cách mạng địa phương, tổ chức các chuyên đề giáo dục pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống ma túy, phòng chống cháy nổ... cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường dưới cờ vào các ngày chủ điểm. Nhà trường đã có kế hoạch, biện pháp phối hợp với địa phương xây dựng cảnh quan sạch đẹp, môi trường lành mạnh xung quanh và trong nhà trường, giáo dục ý thức xây dựng và bảo vệ môi trường, huy động học sinh ra lớp, giúp đỡ học sinh yếu kém ... [H23.4.02.01], [H23.4.02.02], [H23.4.02.03] c) Các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường như Công đoàn, Hội CMHS, Hội khuyến học ... Liên đội đã tổ chức hỗ trợ thăm hỏi, động viên giáo viên, học sinh về tinh thần và vật chất khi gặp khó khăn, hoạn nạn, tặng quà học sinh nghèo, khuyết tật để khích lệ tinh thần vươn lên trong học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên. Đội thiếu niên đã tổ chức tốt hoạt động: Đôi bạn cùng tiến, nuôi heo đất hỗ trợ các bạn nghèo. CMHS cũng đã đóng góp quỹ.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> khuyến học để phát thưởng cho học sinh đạt thành tích cao. Các nhà hảo tâm cũng đã giúp đỡ nhà trường kinh phí trong các lần tổ chức Văn nghệ. Sau các đợt lũ lụt các đơn vị Bộ đội đã góp hàng trăm công giúp nhà trường khôi phục cảnh quan. Ngoài ra các ban ngành đoàn thể địa phương đã hỗ trợ cây cảnh, tổ chức trồng cây, tạo môi trường xanh – Sạch – Đẹp. Kết quả hằng năm nhà trường đã huy động kinh phí từ cha mẹ học sinh, các nhà hảo tâm để khen thưởng học sinh giỏi cuối năm; UBND xã hỗ trợ kinh phí khen thưởng cho học sinh đạt giải học sinh giỏi, học sinh năng khiếu cấp huyện trở lên. Nhà trường đã được hỗ trợ kinh phí xây dựng đường bê tông nội bộ, cải tạo các công trình vệ sinh, đắp sân giáo dục thể chất ... Hằng năm nhà trường luôn có học sinh nghèo, học giỏi được nhận học bổng từ các tổ chức, cá nhân để có điều kiện vươn lên học tập tốt. [H23.4.02.03],[H23.4.02.04], [H23.4.02.05] 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về triển khai các kế hoạch, biện pháp cụ thể phát triển nhà trường và đã được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ban hành các chỉ thị, nghị quyết phát triển sự nghiệp giáo dục, phát triển nhà trường, góp phần xây dựng nhà trường đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 1 và đang đưa vào nghị quyết xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 trong các năm đến. Hằng năm nhà trường đã lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để thực hiện các hoạt động giáo dục, đền ơn đáp nghĩa, lá lành đùm lá rách, có sự ủng về vật chất từ lời kêu gọi của hội chữ thập đỏ, hội người mù... Huy động được nhiều nguồn lực từ các lực lượng xã hội cho đóng góp phát triển nhà trường. Lập kế hoạch và phối hợp tốt với các cơ quan chuyên môn để học sinh tìm hiểu pháp luật về ATGT..., tham gia làm tốt công tác đầu tư và tuyên truyền khu di tích lịch sử của địa phương... 3. Điểm yếu: Do địa bàn nhà trường ít có các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội nghề nghiệp nên nhà trường chưa biết kết hợp và có kế hoạch cụ thể đối với các tổ.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Ban giám hiệu nhà trường cần năng động hơn nữa trong tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chủ trương xã hội hóa để đầu tư xây dựng nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường triển khai thực hiện các kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học thuận lợi. Chủ động trong việc liên hệ và lên kế hoạch cụ thể để kết hợp với các tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện các hoạt động giáo dục để học sinh hứng thú học tập. Nhà trường và xã hội cần quan tâm hơn nữa đối với học sinh, đặc biệt những em có hoàn cảnh khó khăn trong việc phát động các phong trào ủng hộ. Hội khuyến học của nhà trường cũng như địa phương hoạt động tích cực hơn nữa để động viên khuyến khích các em học tập nâng cao trình độ … 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 3. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục. a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc. b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh , liệt sỹ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục. 1. Mô tả hiện trạng: a) Trong các năm học, nhà trường đã xây dựng và ký cam kết phối hợp tổ chức các hoạt động phối hợp giáo dục toàn diện học sinh, huy động sự tham gia của các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương, cha mẹ học sinh để tuyên truyền giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương, giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> ý thức bảo vệ môi trường ... cụ thể như phối hợp với Hội Cựu chiến binh tổ chức tuyên truyền về truyền thống cách mạng địa phương, Phối hợp với Đoàn xã tổ chức tuyên truyền về các di tích lịch sử, phối hợp với Phòng văn hóa- Thông tin huyện Duy Xuyên tuyên truyền về văn hóa du lịch cộng đồng... [H24.4.03.01]; [H24.4.03.02]; [H24.4.03.03]; b) Thực hiện phong trào ”Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Các chương trình công tác Đội, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, trong các năm học qua, nhà trường đã tiến hành nhận chăm sóc thường xuyên khu nghĩa trang liệt sỹ xã, tổ chức thăm viếng, đặt vòng hoa, thắp hương các mộ liệt sỹ trong các dịp lễ khai giảng, tết, 22/12, các hội trại.... Liên đội đã tổ chức thăm, tặng quà các Mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình chính sách hằng năm ... [H24.4.03.01], [H24.4.03.02], [H24.4.03.04] c) Nhà trường đã tổ chức tốt các đợt sinh hoạt hội cha mẹ học sinh hằng năm. Tổ chức các hội nghị có mời các đại diện Đảng ủy, Chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể địa phương tham dự. Qua đó tuyên truyền cho cha mẹ học sinh, Đại diện Đảng, Chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương biết các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, các chủ trương của toàn Ngành về công tác đổi mới giáo dục, các cuộc vận động của toàn Ngành, các hoạt động, các phong trào nhà trường tổ chức hằng năm.. trên cơ sở để các bậc cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể địa phương biết và tham gia phối hợp tốt với nhà trường để thực hiện các chủ trương, các phong trào của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục học sinh, giám sát các hoạt động giáo dục trong nhà trường. [H24.4.03.01], [H24.4.03.02], [H24.4.03.03] 2. Điểm mạnh: Nhà trường phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể địa phương, với cha mẹ học sinh để huy động sự tham gia của cộng đồng trong công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu giáo dục. Đã xây dựng được cơ chế phối hợp các hoạt động trong tổ chức các nhiệm vụ giáo dục. Kết quả đã được các tổ chức đoàn thể địa phương, cha mẹ học sinh... tham gia tích cực vào công tác giáo dục của nhà trường 3. Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Công tác phối hợp tuyên truyền chưa được diễn ra thường xuyên, chỉ tập trung vào các ngày sinh hoạt chủ điểm các lần hội nghị, nên hiệu quả chưa cao. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Phát huy vai trò của cán bộ chuyên trách trung tâm học tập cộng đồng trong công tác tổ chức phối hợp thường xuyên các hoạt động tuyên truyền giáo dục học sinh hàng tuần dưới cờ, trong các tiết hoạt động NGLL. Tăng cường hiệu quả của trang Web trường, phần mềm quản lý giáo dục do viettel tài trợ để tăng cường công tác tuyên truyền, công khai, phối hợp tốt với cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục học sinh. 5. Tự đánh giá: Đạt Kết luận về tiêu chuẩn 4 : Sau khi tự đánh giá các tiêu chí của tiêu chuẩn 4 nhà trường nhận thấy trường trung học cơ sở Chu Văn An trong những năm học qua đã làm tốt mối quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội trong công tác giáo dục toàn diện học sinh. Vào đầu mỗi năm học, nhà trường tổ chức mời họp cha mẹ học sinh các lớp để bầu ra Chi hội cha mẹ học sinh lớp, sau đó nhà trường mời đại biểu các Chi hội lớp họp để thông qua kế hoạch hoạt động và bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh toàn trường. Nhà trường đã phổ biến Điều lệ hoạt động Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành và quy chế hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh đến toàn thể phụ huynh học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo đúng quy định. Nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường để nâng cao chất lượng giáo dục. Trong năm học, nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, Ban đại diện cha mẹ học sinh trường hoạt động theo Nghị quyết đầu năm học đề ra. Định kỳ mỗi năm họp hội phụ huynh và ban đại diện cha mẹ học sinh 3 lần, nhà trường tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ học sinh để lắng nghe ý kiến phản ánh của Ban đại diện cha mẹ học sinh và đưa ra những ý kiến góp ý, thảo luận cho các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, từ đó cùng bàn bạc thảo luận để đưa ra những biện pháp quản lý học sinh một cách tốt nhất. Giải.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh theo thẩm quyền và nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời phối kết hợp giữa nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động sư phạm của nhà trường. Nhà trường phối kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường thực hiện các nhiệm vụ giáo dục theo quy định và khả năng của nhà trường, địa phương, các đoàn thể trong nhà trường, đã đề ra Nghị quyết hàng tháng phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Nhà trường đã tranh thủ và phối kết hợp với chính quyền địa phương trong các hoạt động để nhằm góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục. Huy động các nguồn lực trong xã hội để khen thưởng học sinh, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho nhà trường, hỗ trợ học sinh nghèo, vận động học sinh bỏ học ra lớp có hiệu quả. Hàng năm, nhà trường đã chủ động trong công tác tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương, triển khai công tác phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể trong và ngoài nhà trường, nhằm tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục hằng năm. Kết luận chung : Có 9 chỉ số đạt, không có chỉ số chưa đạt Có 3 tiêu chí đạt, không có tiêu chí chưa đạt. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục Bước vào đầu mỗi năm học tất cả các nhà trường đều xem việc thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm, là thước đo về chất lượng giáo dục của nhà trường, đồng thời cũng là một qui định bắt buộc với mọi nhà trường trong tổ chức giảng dạy, giáo dục học sinh. Vì thế việc xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng nhiệm vụ giáo dục, tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ về chương trình giáo dục là công việc bắt buộc, do đó bước vào đầu các năm học, nhà trường đã chỉ đạo và tổ chức cho tất cả các bộ phận và cá nhân trong nhà trường xây dựng các kế hoạch cá nhân, kế hoạch dạy học và các kế họach khác một cách cụ thể. Trong các năm học gần đây nhà trường đã tổ chức thực hiện một cách đồng bộ kết hợp công việc kiểm tra, rà soát, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch đề ra để kịp thời điều chỉnh, bổ sung đảm bảo thực hiện thông suốt các qui định về thực hiện chương trình giáo dục và phát huy có hiệu.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> quả các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đảm bảo nhà trường hoàn thành tốt các chỉ tiêu do từng năm học đề ra. Mọi hoạt động của trường THCS đều hướng vào mục tiêu là giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả đã học ở Tiểu học, nắm vững kiến thức ở bậc trung học cơ sở, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Từ những yêu cầu đó, trước hết mỗi cán bộ quản lí, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc mục tiêu của cấp học như đã nêu trên, mặt khác phải tích cực trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giáo học sinh theo hướng lấy người học làm trung tâm, đồng thời giáo dục, động viên, tạo điều kiện cho các em rèn luyện đạo đức và học tập tốt. Đảm bảo được những điều đó thì kết quả rèn luyện và học tập của học sinh mới đáp ứng mục tiêu đề ra đúng tinh thần chỉ đạo của ngành . Tiêu chí 1. Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ GDDT, các qui định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. a) Kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần của nhà trường đảm bảo quy định b) Thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định. c) Rà soát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hằng tháng. 1. Mô tả hiện trạng: a) Ngay từ đầu năm học nhà trường đã triển khai các văn bản về chỉ thị, quy định thời gian năm học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT đến từng cán bộ giáo viên, tổ chức cho cán bộ giáo viên thực hiện đúng khung thời gian năm học theo qui định.Trong các năm qua nhà trường đã chỉ đạo cho tất cả các cán bộ nhân viên, giáo viên trong nhà trường cụ thể kế hoạch của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT thành các kế hoạch chi tiết khép kín riêng cho từng bộ phận, từng công việc,từng người cụ thể, Lãnh đạo nhà trường và các tổ chức đã xây dựng tốt kế hoạch chuyên môn khép kín trong từng năm học, kế họach từng học kỳ, từng.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> tháng, từng tuần cụ thể có bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với kế hoạch chung của toàn ngành. Kết quả hàng năm nhà trường đều tổ chức xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch chuyên môn của nhà trường, của ngành. [H25.5.01.01]; [H25.5.01.02];[H25.5.01.03] b) Nhà trường đã tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định, đảm bảo đúng phân phối chương trình và thời gian giảng dạy theo đúng phân phối chương trình thực học 37 tuần của Bộ GD&ĐT được Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT thống nhất phù hợp với thực tế địa phương. Nhà trường đã tổ chức bố trí thời khóa biểu hợp lý, tổ chức dạy đủ các tiết theo phân phối chương trình. Nhà trường đã tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học theo từng bộ môn đảm bảo đúng qui định và đã kịp thời triển khai những thay đổi về chương trình đến từng giáo viên khi nhận được hướng dẫn của chuyên môn ngành thông qua các văn bản và trên Gmail của nhà trường. Kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kế hoạch kiểm tra học kỳ đều được thực hiện đúng chương trình và kế hoạch chỉ đạo thống nhất của ngành [H25.5.01.04];[H25.5.01.05] c) Hàng tuần tất cả các giáo viên đều lên lịch báo giảng đầy đủ, công khai tại trường, dạy xong đều ghi rõ trong sổ đầu bài, để lãnh đạo nhà trường, các tổ chuyên môn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân phối chương trình. Hàng tháng nhà trường, các tổ chuyên môn tổ chức họp giáo viên để mỗi giáo viên báo cáo việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập, qua đó có chỉ đạo bổ sung cho phù hợp với tiến độ thực hiện. Cuối mỗi học kỳ các tổ chuyên môn , bộ phận chuyên môn nhà trường đều rà soát đánh giá lại việc thực hiện các kế hoạch giảng dạy để rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời các vướng mắc, sai sót trong thực hiện và đề ra phương hướng, giải pháp thực hiện trong thời gian đến [H25.5.01.06] 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã tổ chức cụ thể hóa kế hoạch chuyên môn của Ngành thành kế hoạch chuyên môn cụ thể cho trường trong năm học và được cụ thể để chỉ đạo hàng tháng, tuần. Nhà trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học theo quy định, kịp thời tổ chức dạy bù do nghỉ lụt. Bộ phận chuyên môn, tổ trưởng chuyên.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> môn đã xây dựng cụ thể kế hoạch chỉ đạo giảng dạy từng môn cụ thể, hướng dẫn kịp thời các điều chỉnh về phân phối chương trình, các điều chỉnh về giảm tải, các hoạt động chuyên môn đột xuất đến từng giáo viên kịp thời. Nề nếp hoạt động chuyên môn đi vào chiều sâu và ổn định. Công tác thực hiện lịch báo giảng, sổ đầu bài , công tác kiểm tra định kỳ đã đi vào nề nếp.Vì vậy không có giáo viên vi phạm về kế hoạch thời gian năm học, vi phạm về kế hoạch giảng dạy, qui định các bộ môn . 3. Điểm yếu: Việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy ở đầu năm trong các năm gần đây thường bị động do các công văn chỉ đạo của Ngành cấp trên về chậm, chờ thống nhất chung các điều chỉnh. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch năm học của toàn Ngành đã đề ra. Tổ chức thường xuyên công tác kiểm tra việc thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy của giáo viên. Đầu năm học thường xuyên truy cập mạng Sở, Phòng để cập nhật và triển khai kịp thời các văn bản của các cấp về việc chỉ đạo thực hiện, điều chỉnh kế hoạch giảng dạy và học tập trong năm học.Chủ động hơn trong việc triển khai các thay đổi theo hướng dẫn của Sở, Bộ. Giáo viên bộ môn bám sát kế hoạch, đưa ra giải pháp phù hợp nhằm thực hiện kế hoạch. Sau mỗi phần kiến thức có sơ kết đánh giá và điều chỉnh kế hoạch giảng dạy. 5. Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện kỹ năng tự học của học sinh a) Sử dụng hợp lý sách giáo khoa, liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp, thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới đánh giá và hướng dẫn học sinh biết cách tự đánh giá kết quả học tập.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> c) Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết phản biện 1. Mô tả hiện trạng: a) Trong các năm qua thực hiện chỉ đạo chung của toàn Ngành, nhà trường đã tổ chức cho giáo viên tích cực tổ chức đổi mới phương pháp giảng dạy, khuyến khích học sinh sử dụng sách giáo khoa để tự nghiên cứu bài học, bài tập trước khi ở nhà, tìm ra những vướng mắc, những chỗ không hiểu để dễ tiếp thu kiến thức mới trên lớp. Giáo viên đã tích cực tổ chức hướng dẫn học sinh liên hệ giữa kiến thức được học với thực tiễn cuộc sống để các em biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập. Ngoài ra nhà trường đã tổ chức cho giáo viên tổ chức dạy tích hợp các chủ đề về giáo dục pháp luật, quyền trẻ em, tích hợp giáo dục kỹ năng sống, giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục hướng nghiệp ... vào từng tiết học cụ thể. Tổ chức cho giáo viên chú trọng rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong từng tiết học, giúp các em chủ động khám phá kiến thức, tránh truyền thụ một chiều, để tiết học không còn khô khan. Qua dự giờ, thao giảng, kiểm tra hầu hết các tiết dạy của giáo viên đã thể hiện được sự đổi mới trong tổ chức các hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng học sinh trong các năm qua. [H26.5.02.01]; [H26.5.02.02] b) Trong các năm qua thực hiện nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới đánh giá và hướng dẫn học sinh biết cách tự đánh giá kết quả học tập nhà trường đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, nhà trường đã đầu tư trang bị máy vi tính, đèn chiếu, tổ chức tập huấn cho giáo viên sử dụng các phần mềm dạy học vào soạn các bài giảng điện tử, giúp giáo viên tìm kiếm thêm tư liệu, thông tin trên mạng để vận dụng vào bài giảng, sử dụng các thí nghiệm ảo để thay thế sử dụng đồ dùng dạy học không đảm bảo chất lượng. Qua thực hiện đến nay, giáo viên nhà trường đã biết sử dụng hợp lý các ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, hầu hết giáo viên đã biết soạn và dạy bằng giáo án điện tử, tạo được hứng thú, thu hút học sinh tham gia tích cực vào quá trình lĩnh hội kiến thức trên lớp nhất là các tiết tổng kết chương, ôn tập cuối kỳ..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> Trong tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh, nhà trường đã từng bước tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình tự đánh giá kết quả học tập của bản thân, tự đánh giá lẫn nhau để tiếp thu những cái hay, khắc phục những yếu kém, nhất là qua các tiết trả bài một tiết, trả bài thi học kỳ, [H26.5.02.03]; [H26.5.02.04] c) Thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp giảng dạy, bên cạnh phát huy hiệu quả việc sử dụng sách giáo khoa, đồ đung dạy học, các ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý, trong từng tiết học giáo viên đã hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự đề xuất các phương án trả lời các bài tập, biết nêu các thắc mắc khi học tập trên lớp, biết hỏi giáo viên những vướng mắc trong học tập, nghiên cứu tài liệu. Nhờ tích cực đổi mới phương pháp, trong các năm qua qua dự giờ khảo sát của trường, Phòng GD&ĐT, các tiết dạy của giáo viên hầu hết được xếp loại tốt, không có tiết dạy đạt yêu cầu trở xuống, tỉ lệ giáo viên được công nhận tay nghề giỏi chiếm trên 85%. [H26.5.02.05];[H26.5.02.06] 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã tổ chức cho giáo viên thực hiện khá tốt công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, hướng dẫn học sinh biết cách tham gia vào quá trình học tập trên lớp một cách tích cực, chủ động, biết cách tự đánh giá. 100% học sinh, giáo viên có đủ sách giáo khoa. Nhà trường đã tăng cường đầu tư trang bị các trang thiết bị, vận dộng giáo viên tự trang bị máy tính gia đình, tổ chức tập huấn hướng dẫn giáo viên vận dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, qua đó đã giúp giáo viên tăng cường ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin vào giảng dạy có hiệu quả. Hiện nay 100% giáo viên của trường đã soạn giáo án vi tính, hầu hết giáo viên đã soạn và dạy được các bài giảng điện tử, qua đó chất lượng giảng dạy của trường luôn đạt cao và ổn định 3. Điểm yếu: Một vài giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới, kỹ năng sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin còn một số mặt chưa được tốt, một số học sinh chưa tích cực chủ động tham gia vào quá trình tự học và tự đánh giá. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Nhà trường tiếp tục tổ chức tư vấn giúp đỡ giáo viên các giải pháp thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm tăng cường giúp đỡ học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để sử dụng hiệu quả sách giáo khoa trong tự học, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự nêu lên các ý kiến của bản thân, sẵn sàng tham gia vào quá trình phản biện trong dạy học. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 3. Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương. a) Lập kế hoạch , triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao b) Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục so với nhiệm vụ được giao. c) Kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ để có biện pháp cải tiến hiệu quả. 1. Mô tả hiện trạng: a) Trên cơ sở chỉ đạo của UBND huyện và Phòng GD&ĐT Duy Xuyên, hằng năm nhà trường đã tổ chức tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác phổ cập GD THCS trên địa bàn Thị trấn. Trên cơ sở kế hoạch được phân công, nhà trường đã chủ động trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục THCS, tổ chức tốt công tác điều tra, xác minh, xử lý số liệu , tổng hợp số liệu chung của 2 trường THCS trên địa bàn Thị trấn. Qua đó đề xuất các giải pháp để huy động tốt học sinh ra lớp, nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong việc thực hiện PCGD THCS tại địa phương. [H27.5.03.01] b) Từ năm 2000 đến nay Thị trấn Nam Phước luôn được huyện, tỉnh kiểm tra công nhận hoàn thành công tác phổ cập GD THCS, với các tiêu chuẩn đạt được luôn ổn định. Tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm giảm dần, tỉ lệ trẻ huy động ra lớp đảm bảo yêu cầu, tỉ lệ học sinh trong độ tuổi có bằng TNTHCS hiện nay đã đạt trên 91%, tỉ lệ TNTHCS hằng năm luôn đạt cao từ 98% trở lên [H27.5.03.02] c) Hằng năm, nhà trường luôn tự tiến hành kiểm tra tiến độ thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS tại trường, để điều chỉnh bổ sung các giải pháp thực.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> hiện, đảm bảo thực hiện tốt tiến độ thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCs tại địa phương. Kịp thời huy động học sinh ra lớp, ngăn chặn học sinh bỏ học, đồng thời chú trong nâng cao chất lượng giáo dục tại trường. Tháng 10 hằng năm, nhà trường luôn lập báo cáo về Ban chỉ đạo huyện để ban chỉ đạo tiến hành kiểm tra và công nhận xã đạt chuẩn phổ cập. [H27.5.03.03] 2. Điểm mạnh: Nhà trường đã triển khai thực hiện khá tốt công tác phổ cập giáo dục THCS tại địa phương, và liên tục được cấp trên kiểm tra và ra quyết định công nhận Thị trấn hoàn thành PCGD THCS liên tục từ năm 2000 đến nay. Chất lượng các tiêu chuẩn phổ cập các năm luôn ổn định và đạt tỉ lệ cao. Hồ sơ PCGD THCS được thiết lập chính xác, tường minh, sạch, đẹp. Nhà trường luôn vận dụng tốt ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác xây dựng hồ sơ, xử lý số liệu PCGD THCS đúng quy định và có hiệu quả cao. 3. Điểm yếu: Công tác phổ cập bậc trung học đã được nhà trường triển khai thực hiện, nhưng chưa đạt chuẩn. Hằng năm học sinh trên địa bàn có nguy cơ bỏ học khá cao, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng các tiêu chuẩn PCGD THCS. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục tăng cường công tác tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc triển khai phối hợp thực hiện kế hoạch PCGD THCS, ngăn ngừa có hiệu quả học sinh bỏ học, tổ chức tốt công tác tuyên truyền trong cộng đồng, cha mẹ học sinh không để học sinh bỏ học giữa chừng do hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức tốt công tác điều tra thu thập thông tin, xác minh và tổng hợp số liệu, nâng cao chất lượng đại trà tại trường để đảm bảo duy trì tốt chất lượng PCGD THCS tại địa bàn. Tiếp tục tham mưu, phối hợp với các trường THPT và các cấp để thực hiện công tác PCGD bậc trung học có hiệu quả hơn. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 4. Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đở học sinh học lực yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(90)</span> a) Khảo sát, phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học. b) Các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém phù hợp. c) Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đở học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ. 1. Mô tả hiện trạng: a) Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã có kế hoạch tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm bằng nhiều biện pháp khác nhau cho tất cả các khối lớp. Với học sinh khối 6, nhà trường căn cứ vào kết quả xếp loại ở tiểu học và tiến hành khảo sát chất lượng và phân loại học sinh để sắp xếp lớp, với học sinh khối 7, 8, 9 căn cứ vào kết quả rèn luyện của năm học trước để phân loại và sắp xếp các đội tuyển và các lớp dự kiến dạy phụ đạo . Các nhóm tổ chuyên môn lên danh sách giáo viên dạy phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém, chuyên môn nhà trường lên thời khoá biểu cho từng môn học. Từ năm học 2008-2009 đến nay, nhà trường đã tiến hành tổ chức dạy tăng tiết các môn Văn - Toán - Anh cho học sinh khối 9, phụ đạo một số lớp khối 6,7,8 trên cơ sở tận dụng tối đa số tiết phân công chuyên môn theo quy định. Tổ chức tốt các chủ đề tự chọn, nhằm khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém. Cụ thể ở khối 9 tổ chức dạy tự chọn các môn Văn, Toán theo đúng chỉ đạo, chương trình của ngành [H28.5.04.01]; [H28.5.04.02]; b) Nhằm khắc phục tốt tình trạng học sinh yếu kém ngay trong từng tiết dạy, thực hiện dạy sát đối tượng, nhà trường đã chỉ đạo giáo viên phụ đạo, giáo viên bộ môn lên kế hoạch, xây dựng chỉ tiêu phấn đấu, soạn giáo án có câu hỏi và bài tập sát với từng đối tượng học sinh. Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, CMHS hướng dẫn cho học sinh biết cách tự học ở nhà, thường xuyên chỉ đạo giáo viên trao đổi với CMHS tìm hiểu đặc điểm của học sinh và tìm giải pháp giáo dục phù hợp. Phân nhóm học tập phù hợp dựa theo địa bàn sinh sống và trình độ của học sinh sao cho mỗi nhóm có 1-2 em học lực khá, giỏi kèm những em có học lực yếu, kém..

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Qua triển khai các kế hoạch và giải pháp tổ chức của nhà trường trong thời gian qua, 100% học sinh khối 9 được tổ chức phụ đạo thêm các môn Văn, Toán, Anh. Các lớp đã tổ chức tốt đôi bạn học tập để giúp đỡ các em yếu phù hợp với đặc điểm từng lớp và điều kiện học tập của các em ở nhà, ở trường, Đối với học sinh giỏi: nhà trường đã tiến hành khảo sát thành lập các đội tuyển học sinh giỏi và phân công giáo viên biên soạn chương trình và tổ chức giảng dạy hàng tuần. Nhằm giúp học sinh vươn lên học giỏi, bên cạnh các đội tuyển trường đã chú trọng tổ chức bồi dưỡng học sinh ngay trong từng tiết dạy, có kế hoạch giao thêm các bài tập cho học sinh khá giỏi, phù hợp để các em học sinh tham gia học tốt hơn. [H28.5.04.03];[H28.5.04.04];[H28.5.04.05]; c) Hằng tuần qua theo dõi sổ đầu bài, phản ảnh của giáo viên bộ môn, của ban cán sự lớp, giáo viên chủ nhiệm rà soát đánh giá kết quả học tập của các học sinh yếu kém, tuyên dương, khích lệ các em có nhiều tiến bộ trong học tập, điều chỉnh lại các hoạt động giúp đỡ nhau trong học tập của các đôi bạn học tập, thông báo với cha mẹ học sinh để có biện pháp phối hợp. Sau các bài kiểm tra các tổ tổ chức cho giáo viên phân tích đánh giá chất lượng. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả của các hoạt động giúp đở học sinh yếu kém, đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng trong thời gian tiếp theo. Cuối mỗi học kỳ, cuối năm nhà trường đã tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các Tổ trưởng tổng hợp kết quả định kỳ để nắm bắt tình hình học tập và sự tiến bộ của học sinh, từ đó điều chỉnh kế hoạch giảng dạy cho phù hợp [H28.5.04.06] 2. Điểm mạnh: Hoạt động giúp đỡ học sinh yếu, kém của nhà trường được thực hiện thường xuyên, tích cực với nhiều hình thức và có hiệu quả. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có năng lực tay nghề, đặc biệt là giáo viên đã hiểu rõ được những điểm yếu, điểm mạnh của học sinh để có các giải pháp phù hợp, nhờ đó chất lượng học sinh được nâng lên. Thông qua các phong trào thi đua của tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phong trào thi đua học tốt, vượt khó học tốt luôn luôn được đẩy mạnh 3. Điểm yếu:.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Số học sinh yếu, kém, hỏng kiến thức có hầu hết ở các lớp nên việc bổ sung kiến thức gốc rất khó. Phần lớn học sinh thuộc gia đình có thu nhập thấp, thiếu sự quan tâm của CMHS, phương tiện và thời gian ở nhà còn hạn chế. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của việc chơi Game làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của học sinh, tất cả các điều đó góp phần làm tăng thêm số lượng học sinh yếu, kém. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục tổ chức tốt công tác phụ đạo cho học sinh yếu, kém, tập trung ở các phân môn Văn, Toán, Anh. Tăng cường công tác phân tích đánh giá chất lượng từng giai đoạn để bổ sung các giải pháp, khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém. Tổ chức cho giáo viên chủ nhiệm từng lớp triển khai thực hiện phong trào học sinh giỏi giúp học sinh yếu trong từng lớp, tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của học sinh, động viên các em học tập. Nhà trường phối hợp tốt với hội CMHS để đôn đốc, hỗ trợ các em học tập tốt hơn, xây dựng các biện pháp ngăn ngừa làm giảm bớt hiện tượng ham chơi, nhác học trong một bộ phận học sinh. 5. Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 5. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo qui định của Bộ GDĐT. a) Thực hiện nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học gắn lý luận với thực tiễn. b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo qui định của Bộ GDĐT. c) Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm. 1. Mô tả hiện trạng: a) Nhà trường đã thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương đối với các môn học theo hướng dẫn số: 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/07/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, góp phần giáo dục toàn diện học sinh, gắn nội dung lý luận với thực tiễn, tạo hứng thú trong học tập và rèn luyện cho học sinh. Môn ngữ văn được Sở GD&ĐT Quảng Nam biên soạn tài liệu giáo dục địa phương cho cả.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> cấp học. Trên cơ sở đó các giáo viên bộ môn Ngữ văn đã tổ chức soạn bài, giảng dạy và tổ chức kiểm tra chặt chẽ từ đầu năm học, môn Lịch sử, giáo viên đã vận dựng giảng dạy lịch sử địa phương. Các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục được giáo viên dành thời gian dạy các chủ đề về giáo dục di sản văn hóa, tiếng hát dân ca, các môn học gắn với thực tiễn địa phương. Tất cả các chương trình giáo dục địa phương được giáo viên biên soạn giáo án đầy đủ, thu thập nhiều tư liệu liên quan làm phong phú thêm các tiết học [H29.5.05.01];[H29.5.05.02]; b) Nhà trường đã thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể các giáo viên bộ môn đã tổ chức kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ các nội dung có liên quan về các bài dạy chương trình địa phương như bố trí 1 bài kiểm tra định kỳ trong dạy tự chọn văn học địa phương, kiểm tra thực hành địa lý, GD môi trường.... Môn Âm nhạc- Mỹ thuật giáo viên tổ chức kiểm tra thực hành , tổ chức cho học sinh kiểm tra về hát dân ca, thi vẽ về Mỹ Sơn, Hội An, phong cảnh làng quê, trường học, thi vẽ về giáo dục môi trường, An toàn giao thông, phòng chống ma túy... Qua các bài kiểm tra các chương trình giáo dục địa phương, hầu hết học sinh nắm được các kiến thức đã học, vận dụng linh hoạt và khá tốt vào bài làm cũng như đã liên hệ được phần nào vào thực tế hàng ngày [H29.5.05.03] c) Hàng năm, nhà trường tiến hành kiểm tra các hoạt động giảng dạy các nội dung giáo dục địa phương thông qua kiểm tra sổ bài soạn, kiểm tra sổ đầu bài, lịch báo giảng, tổ chức dự giờ các tiết có nội dung giáo dục địa phương. Từng học kỳ tổ chức cho các tổ chuyên môn, chuyên môn nhà trường đánh giá rà soát việc thực hiện nội dung giáo dục địa phương để có những giải pháp đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương theo quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. Kết quả tất cả các giáo viên đã thực hiện khá tốt nội dung này, góp phần nâng cao được nhận thức của học sinh về các vấn đề thực tế [H29.5.05.04] 2. Điểm mạnh: Nhà trường tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung giáo dục địa phương theo đúng qui định của Bộ GD&ĐT, các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục. Đa số học sinh hứng thú trong học tập các chủ đề địa phương và đạt kết quả khá cao, góp phần xây dựng lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước. Giáo viên.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> giảng dạy đã tích cực trong việc biên soạn, sưu tầm các tư liệu giảng dạy chương trình về địa phương. 3. Điểm yếu: Tài liệu giáo dục địa phương chưa phong phú ở các môn như Địa, Sử , Giáo dục công dân do thiếu nguồn thông tin.. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả nội dung giáo dục địa phương ở các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT. Cập nhật kịp thời tài liệu giáo dục địa phương của cấp trên ban hành, tham khảo và khai thác các nội dung về giáo dục địa phương thông qua sách báo tham khảo, mạng Internet. Tổ chức cho giáo viên tham quan các khu di tích, các danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vào các dịp lễ hội để thu thập thêm tư liệu bổ sung vào giảng dạy. Tổ chức sưu tầm, mua sắm thêm các loại sách về giáo dục địa phương để cho học sinh tìm hiểu. 5. Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 6. Thực hiện các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. a) Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh. b) Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài nhà trường. c) Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gia do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức. 1. Mô tả hiện trạng: a) Trong các năm học qua, thực hiện chỉ thị của toàn Ngành về việc tổ chức thực hiện : Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, nhà trường đã triển khai phổ biến kiến thức về các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, các trò chơi dân gian cho học sinh toàn trường như: Lồng ghép triển khai các hoạt động văn nghệ nhân dịp mừng Đảng, đón xuân, hướng dẫn học sinh các thể loại văn nghệ dân ca Quảng Nam, các trò chơi ô ăn quan, kéo co, đi cà kheo giúp học sinh biết tự tổ chức và tham gia các hoạt động văn hóa, văn.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> nghệ, thể thao và các trò chơi dân gian trong các lần sinh hoạt tập thể. [H30.5.06.01] b) Hằng năm nhà trường đều tổ chức tốt các phần hội sau lễ khai giảng với các hoạt động thi hát dân ca, kéo co, thi ô ăn quan. Nhà trường đã luyện tập tham gia hội thi cấp huyện về tiếng hát dân ca học sinh . Hằng năm nhà trường đều tổ chức công diễn văn nghệ, xen kẽ tổ chức hội trại trong đó lồng ghép nhiều trò chơi dân gian để học sinh tham gia. Tổ chức hội thi múa lân nhân dịp tết trung thu hằng năm. Có thể nói nhà trường đã tổ chức khá tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các trò chơi dân gian cho học sinh, thu hút được học sinh tham gia, qua đó giúp các em ham thích đến trường. [H30.5.06.02]; [H30.5.06.03] c) Hằng năm nhà trường đều tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng cấp trường và tham gia thi huyện đạt kết quả khá tốt. Nhà trường đã tổ chức các giải truyền thống như bóng đá mi ni nam nữ, bóng chuyền, chạy việt dã, các môn điền kinh, cờ vua tham gia tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao do địa phương tổ chức. [H30.5.06.04] 2. Điểm mạnh: Các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao, các trò chơi dân gian được nhà trường thường xuyên tổ chức hằng năm và tham gia thi cấp huyện có hiệu quả thiết thực, góp phần đưa các hoạt động văn hóa dân gian vào trong trường học một cách thuận lợi, không gò ép. Qua tổ chức đã thu hút được sự tham gia đông đảo của học sinh, sự ủng hộ tích cực của cha mẹ học sinh và sự đồng thuận hỗ trợ của xã hội. 3. Điểm yếu: Việc tổ chức tuyên truyền giới thiệu các loại hình dân ca, các trò chơi dân gian chưa được nhiều, và thành lập được Câu lạc bộ tiếng hát dân ca trong học sinh, các câu lạc bộ thể thao duy trì chưa thật thường xuyên. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tiếp tục tổ chức thường xuyên các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các trò chơi dân gian trong các ngày lễ, ngày kỹ niệm, tổ chức văn nghệ chào mừng ngày thành lập trường hằng năm, xen kẽ tổ chức cắm trại ..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> Tổ chức tập luyện và tham gia thi đấu tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao và các trò chơi dân gian do ngành tổ chức để có kết quả cao hơn. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên các bộ môn năng khiếu, TPT, ban hoạt động NGLL tiếp tục sưu tầm, tổ chức đa dạng hóa các trò chơi dân gian, các loại hình dân ca Quảng Nam và các địa phương khác phù hợp với tâm sinh lý của học sinh và tăng cường bổ sung về cơ sở vật chất để duy trì các hoạt động này có hiệu quả. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 7. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh. a) Giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh. b) Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông, cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn gây thương tích khác; thông qua việc thực hiện các qui định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau. c) Giáo dục và tư vấn về sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 1. Mô tả hiện trạng: a) Thực hiện chỉ đạo của Ngành các cấp trong các năm học qua, nhà trường đã tổ chức đưa chương trình giáo dục về kỹ năng sống vào lồng ghép trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường. Tổ chức cho các tổ chuyên môn triển khai các chuyên đề, thao giảng, dự giờ các tiết dạy có tích hợp giáo dục kỹ năng sống. Trong giảng dạy giáo viên đã tăng cường tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để rèn luyện kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm nhỏ. Trong các hoạt động NGLL nhà trường đã tổ chức các hoạt động có tính thực tiễn để rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh như tổ chức hội trại, văn nghệ, tổ chức các hội thi múa lân, thi tìm hiểu, các câu lạc bộ học tập, các hoạt động bảo vệ môi trường... Các kỹ năng sống được giáo dục như : Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phòng chống tai nạn,.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> gây thương tích; kỹ năng phòng chống đuối nước, kỹ năng hoạt động hợp tác, kỹ năng ứng xữ, kỹ năng giải quyết vấn [H31.5.7.01]; [H31.5.7.02]; [H31.5.7.03] b) Nhà trường xây dựng cho học sinh thói quen ứng xữ có văn hóa, thông qua xây dựng và thực hiện nội qui học sinh trong nhà trường, học sinh thực hiện tốt về văn minh trong giao tiếp, 5 điều Bác Hồ dạy. Các hành vi ứng xử có văn hóa được nhà trường thường xuyên quan tâm giáo dục học sinh thông qua hoạt động chủ nhiệm, chào cờ đầu tuần, thông qua biểu dương các hành vi tốt dưới cờ. Ngoài ra nhà trường còn tổ chức cho học sinh giúp đỡ lẫn nhau thông qua các phong trào như : Đôi bạn học tập, phong trào giúp đỡ bạn nghèo nhằm xây dựng tinh thần đoàn kết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau trong học sinh. Qua thực hiện góp phần xây dựng môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực , xây dựng trường đạt cơ quan văn hóa, trường đạt tập thể Lao động xuất sắc. Bên cạnh đó nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hội thi dưới cờ cho học sinh về việc thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện văn hóa giao thông, hướng dẫn học sinh biết cách phòng chống tai nạn giao thông và tai nạn gây thương tích khác, tuyên truyền học sinh ý thức phòng chống đuối nước.Trong mỗi buổi sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt chào cờ nhà trường luôn chú trọng đánh giá kỹ năng sống của học sinh, tuyên dương những hành vi tốt, tư vấn cho học sinh cách xử lý các tình huống trong cuộc sống . Cuối mỗi học kỳ, cuối năm nhà trường tiến hành tổ chức cho giáo viên tự đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các bộ môn, các hoạt động NGLL, gắn với thực hiện các cuộc vận động, phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực để có giải pháp đẩy mạnh hoạt động giáo dục về kỹ năng sống của học sinh trong thời gian tiếp theo [H31.5.07.04]; [H31.5.07.05] c) Nhà trường thường xuyên tổ chức cho nhân viên Y tế tuyên truyền phòng chống dịch bệnh cho học sinh theo mùa. Tổ chức lồng ghép giáo dục về giới tính và tâm sinh lý học sinh qua các bộ môn Sinh, Giáo dục công dân, tổ chức tư vấn cho các học sinh có những hành vi sai lệch trong tham gia học tập và rèn luyện. [H31.5.07.06] 2. Điểm mạnh:.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> Tất cả các thành viên trong nhà trường đều có nhận thực đúng đắn về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học và các hoạt động NGLL, Việc giáo dục kỹ năng sống đã có sự đồng thuận cao của học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã thu hút tất cả học sinh tích cực tham gia, cùng nhà trường xây dựng được môi trường giáo dục lành mạnh, toàn diện. Nhờ đó, trong các năm học qua, nhà trường đã thực hiện tốt việc giáo dục về kỹ năng sống cho học sinh, học sinh trong nhà trường luôn ứng xử có văn hóa và không vi phạm các điều cấm theo quy định của điều lệ nhà trường. 3. Điểm yếu: Do giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là vấn đề còn khá mới, nên kinh nghiệm tổ chức của giáo viên còn thiếu sót. Việc đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động này còn hạn chế. Công tác tư vấn cho học sinh chưa được chú trong đúng mức do không có cán bộ chuyên trách 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Chỉ đạo giáo viên các tổ bộ môn sưu tầm thêm các tư liệu để tổ chức lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống trong các môn học trên lớp và các hoạt động của nhà trường được phong phú hơn. Hằng năm, tổ chức thường xuyên các hoạt động vui chơi giải trí cho học sinh ở mức độ tập trung toàn trường. Tổ chức tập huấn cho học sinh các kỹ năng phòng chống đuối nước, phòng chống tai nạn gây thương tích, phòng chống bạo lực học đường. Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, ban cán sự lớp đủ mạnh để tổ chức tốt công tác tự quản ở từng lớp, kịp thời phát hiện, tư vấn hỗ trợ cho các học sinh gặp khó khăn về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống. Tham mưu với Phòng GD&ĐT Duy Xuyên bố trí nhân sự cho hoạt động tư vấn học đường. 5. Tự đánh giá: Chỉ số c chưa đạt. Tiêu chí 7. Chưa đạt Tiêu chí 8. Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường a) Kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường;.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> b) Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh; c) Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường hằng tuần của nhà trường. 1. Mô tả hiện trạng: a)Trong các năm học qua ban hoạt động NGLL – Liên đội TNTP Hồ Chí Minh của nhà trường đã xây dựng cụ thể kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh trong nhà trường. Cụ thể từng lớp đã phân công trực vệ sinh lớp học thường xuyên hằng ngày vào đầu buổi học và sau giờ ra chơi. Tổng phụ trách Đội đã phân công cho học sinh ở mỗi lớp trực dọn vệ sinh một buổi cố định trong tuần, một số lớp còn lại được phân công dọn dẹp, xử lý hố rác. Ngoài ra hàng tháng tổ chức cho học sinh ra quân dọn vệ sinh môi trường ngoài nhà trường. Nhà trường thường xuyên tổ chức tuyên truyền, đánh giá nhận xét việc giữ gìn vệ sinh môi trường dưới cờ, trong họp hội đồng sư phạm để nhắc nhở học sinh tham gia thực hiện tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường. Nhà trường đã hợp đồng thuê mướn 1 nhân viên dọn dẹp công trình vệ sinh, xử lý rác thải, để đảm bảo tốt vệ sinh môi trường trong nhà trường. Ngoài ra sau các đợt lũ lụt nhà trường cũng đã tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cùng với nhân công thuê mướn tập trung dọn dẹp vệ sinh môi trường sau lũ lụt. Qua các hoạt động trên, nhìn chung vệ sinh môi trường của nhà trường luôn được đảm bảo tốt. [H32.5.08.01] [H32.5.08.02] b) Hằng năm 100% học sinh của nhà trường đều tham gia tốt các hoạt động bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh quang cảnh sư phạm trong nhà trường, đảm bảo môi trường trường học luôn sạch đẹp. Hệ thống cây bóng mát luôn xanh tốt, không khí trong lành, các phòng học cơ bản đảm bảo tốt vệ sinh trong cả các buổi học. [H32.5.08.03]; [H32.5.08.04] c) Tổng phụ trách đội, cùng nhân viên y tế nhà trường thường xuyên theo dõi, kiểm tra vệ sinh các công trình vệ sinh, sân trường và trong các phòng học hằng tuần. Đội cờ đỏ đã tổ chức tốt công tác kiểm tra đánh giá thực hiện công tác vệ sinh từng lớp trong các buổi học. Hằng tuần vào tiết chào cờ, Đội cờ đỏ,.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Tổng phụ trách và nhân viên Y tế đã phối hợp đánh giá việc thực hiện công tác vệ sinh học đường dưới cờ, tuyên dương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt, phê bình các tập thể, cá nhân chưa tốt, đề xuất các giải pháp khắc phục. Ngoài ra trong các lần sinh hoạt hội đồng, nhà trường cũng đã đánh giá công tác vệ sinh học đường để tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp giưa các giáo viên, học sinh và các tổ chức trong nhà trường về thực hiện kiểm tra, đánh giá, tổ chức công tác vệ sinh môi trường. [H32.5.08.05]; [H32.5.08.06] 2. Điểm mạnh: Công tác tổ chức các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường trong các năm học qua được tổ chức thực hiện bài bản, có nề nếp, xây dựng được tính tự giác của học sinh trong công tác giữ gìn, bảo vệ vệ sinh môi trường. Nhà trường luôn đảm bảo xanh - sạch - đẹp. 3. Điểm yếu: Do lượng cây bao phủ dày, lá cây rơi rụng nhiều, mặt khác trong mùa mưa sân hay bị ngập nước, rác ướt khó xữ lý nên đôi lúc chưa thật sạch. Vẫn còn một vài học sinh chưa thật tự giác trong việc giữ vệ sinh môi trường. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục tổ chức tốt hơn nữa công tác tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường trong học sinh, trong cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường để phát huy hơn nữa tinh thần trách nhiệm của mọi người trong công tác xây dựng nhà trường luôn xanh - sạch - đẹp. Tăng cường vai trò của Tổng phụ trách, nhân viên y tế, giáo viên chủ nhiệm, đội cờ đỏ, ban cán sự lớp trong công tác tổ chức kiểm tra nhắc nhở, điều hành các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 9. Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên; b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, giỏi;. c) Tỷ lệ học sinh xếp loại yếu, kém. 1. Mô tả hiện trạng:.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> a) Trong các năm gần đây tỉ lệ học sinh có học lực từ trung bình trở lên của nhà trường đều đạt trên 99%. Cụ thể là: Năm học 2008-2009 là 926/929 em đạt 99,6 % Năm học 2009-2010 là 861/862 em đạt 99.8 % Năm học 2010-2011 là 826/828 em đạt 99.7 % Năm học 2011-2012 là 785/791 em đạt 99.2% [H33.5.09.01] b) Trong các năm gần đây tỉ lệ học sinh các khối có học lực khá, giỏi của nhà trường đều đạt trên 63%. Cụ thể là: Năm học 2008-2009 khá, giỏi là 588/929 đạt 63.3 % Năm học 2009-2010 khá, giỏi là 583/862 đạt 67.6 % Năm học 2010-2011 khá, giỏi là 597/828 đạt 72.1 % Năm học 2011-2012 khá ,giỏi là 557/791 đạt 70.4 % Như vậy so với yêu cầu chuẩn thì chỉ số này đã đạt và vượt chuẩn khá cao. [H33.5.09.02] c) Trong các năm gần đây tỉ lệ học sinh yếu kém luôn ở mức dưới 1 % Cụ thể là: Loại yếu kém bình quân qua 4 năm dưới 1% . Tỷ lệ học sinh ở lại lớp: năm học 2008-2009: 0.3% ; năm học 20092010 : 0.1% ; năm học 2010-2011 :0.2 %; năm học 2011-2012: 0.7% Tỉ lệ học sinh lên lớp sau thi lại bình quân 4 năm qua đạt bình quân trên 99% [H33.5.09.03]. 2. Điểm mạnh: Chất lượng học lực của học sinh luôn được giữ vững và đạt khá cao so với mặt bằng chung toàn huyện. Đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục, tỉ lệ học sinh của nhà trường có học lực từ trung bình trở lên khá cao, nhất là tỷ lệ học sinh có học lực khá, giỏi. 3. Điểm yếu: Vẫn còn học sinh yếu, còn học sinh kém bộ môn. Chất lượng học sinh giỏi, đại trà không đồng đều giữa các khối lớp, địa bàn tuyển sinh..

<span class='text_page_counter'>(102)</span> 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Nhà trường tổ chức tốt công tác khảo sát phân loại học sinh đầu năm, phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các lực lượng xã hội và gia đình để đầu tư nhiều hơn cho công tác phụ đạo học sinh yếu kém, nhất là học sinh lớp đầu cấp và lớp cuối cấp. Ưu tiên dành nguồn kinh phí hằng năm và tăng cường công tác huy động các nguồn lực từ xã hội để đầu tư các trang thiết bị, đáp ứng nhu cầu dạy và học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Đẩy mạnh công tác đổi mới phương pháp, khuyến khích khả năng tự học, tự sáng tạo của học sinh, tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu bằng nhiều hình thức qua từng tiết học. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 10. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục a) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt b) Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn. c) Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hành sự. 1. Mô tả hiện trạng: a) Trong 4 năm gần đây học sinh toàn trường có hạnh kiểm loại khá và tốt đạt bình quân trên 97%, không có học sinh xếp loại yếu kém: Năm học 2008-2009 có 929/929 học sinh khối 6,7,8 xếp loại hạnh kiểm TB trở lên đạt tỉ lệ 100% , trong đó tốt và khá 925/929 tỉ lệ 99.6 % , không có hạnh kiểm yếu ; Năm học 2009-2010 có 862/862 học sinh khối 6,7,8 xếp loại hạnh kiểm khá và tốt, tỷ lệ 100%, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm TB và yếu ; Năm học 2010-2011 có 827/828 học sinh khối 6,7,8 xếp loại hạnh kiểm TB trở lên, tỷ lệ 99.8%; Năm học 2011-2012 có 791/791, tỷ lệ 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình trở lên, xếp loại khá tốt có 785/791 em, tỷ lệ 99.3%. Như vậy so với tiêu chuẩn qui định, kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh của nhà trường đạt được là khá cao. Tỉ lệ khá tốt vượt từ 98 %. Học sinh khối lớp 9 xếp loại hạnh kiểm loại khá và tốt đạt 97% trở lên, không có học sinh xếp loại yếu kém. Cụ thể: Năm học 2008-2009 có 235/238 đạt 98,7 %; Năm học 2009-2010 có 238/238 đạt 100 %; Năm học 2010-2011 có.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> 222/230 đạt 98.3 %; Năm học 2011-2012 có 190/193 đạt 98,4 %. Như vậy với chỉ số này, trong các năm qua nhà trường luôn đạt vượt mức qui định từ 10-12% mỗi năm [H34.5.10.01] b) Trong các năm học qua nhờ làm tốt công tác phối hợp giáo dục học sinh, huy động được nhiều sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội, cùng với sự nhiệt tình trong quản lý giáo dục học sinh của đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, giáo viên trong nhà trường, phát huy tốt vai trò tự quản của các lớp. Nhà trường đã tổ chức triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào của toàn Ngành đến từng cán bộ công chức , viên chức, từng học sinh. Qua đó công tác giáo dục đạo đức học sinh được chú trọng thường xuyên, đúng mức; lấy giáo dục, ngăn ngừa làm chính. Nên trong 4 năm học qua không có học sinh vi phạm kỷ luật nghiêm trọng để bị kỷ luật buộc thôi học [H34.5.10.02] c) Trong các năm học qua nhà trường không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. [H34.5.10.03] 2. Điểm mạnh: Chất lượng hạnh kiểm của học sinh luôn được giữ vững (so với mức quy định tối thiểu của Bộ GD&ĐT), tỉ lệ học sinh đạt hạnh kiểm khá, tốt luôn đạt cao, tỉ lệ học sinh xếp loại trung bình ít, rất ít có học sinh xếp loại yếu kém, vi phạm kỉ luật bị buộc thôi học. Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Điểm yếu: Vẫn còn có học sinh xếp hạnh kiểm trung bình, công tác phối hợp giáo dục học sinh giữa gia đình và nhà trường đôi lúc chưa chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả giáo dục đối với những học sinh cá biệt chưa cao. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Thực hiện tốt sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Coi việc giáo dục đạo đức học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cải tiến phương thức hiệu quả hoạt động của Ban hoạt động NGLL, đội cờ đỏ, tổ chức tốt việc theo dõi thường xuyên nề nếp của học sinh làm cơ sở để đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh và thi đua giữa các lớp. Tổ chức tốt công tác lồng ghép việc giáo dục đạo đức trong.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> các tiết dạy chính khóa, các hoạt động NGLL, xây dựng tốt môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực ở từng lớp và từng trường. Tổ chức tốt công tác tư vấn, tâm lí cho học sinh, CMHS nhằm giảm thiểu sự vi phạm đạo đức và các hành vi theo tâm lí lứa tuổi. 5. Tự đánh giá: Đạt Tiêu chí 11. Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm a) Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề. c) Kết quả xếp loại nghề của học sinh. 1. Mô tả hiện trạng: a) Căn cứ yêu cầu thực tế để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, nhà trường có kế hoạch và biện pháp tổ chức dạy học dạy nghề phổ thông, hoạt động GD hướng nghiệp ngay từ đầu năm học. Với địa bàn TT Nam phước học sinh chủ yếu tham gia học nghề tin, mặt khác các ngành nghề khác gia đình học sinh không muốn cho con em họ học. Do đó để giúp học sinh vận dụng được ứng dụng công nghệ thông tin vào phát triển các nghề nghiệp, nhà trường phối hợp cùng Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề huyện đã tổ chức dạy nghề Tin học cho học sinh hằng năm [H35.5.11.01]; [H35.5.11.02] b) Hằng năm có bình quân 90% học sinh khối lớp 9 tham gia học nghề tin học ( năm 2008-2009: lớp 8 và 9 học nghề 2 đợt : 420/486 tỉ lệ 86,4; năm 20092010: lớp 8 và 9 học nghề 2 đợt : 415/468 tỉ lệ 88,6 %; năm 2010-2011: 95,1 %), năm 2011-2012: có 393/395 HS khối 8,9 đạt tỷ lệ 99,5 %). Năm học 2008-2009 : Xếp loại Trung bình nghề trở lên 194/203 tỉ lệ 95,6% Năm học 2009-2010 : Xếp loại Trung bình nghề trở lên 240/247 tỉ lệ 97,2% Năm học 2010-2011 : Xếp loại Trung bình nghề trở lên : 219/226 tỉ lệ 96,9%.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> Năm học 2011-2012 : Xếp loại Trung bình nghề trở lên : Bình quân qua 4 năm đạt tỉ lệ TB nghề trên 95 % Ngoài ra, tất cả học sinh khối 9 được học hướng nghiệp mỗi tháng một bài quy định. Trong mỗi dịp hè nhà trường đều tổ chức cho học sinh khối 8 tham gia học nghề để giảm sức ép trong năm học. [H35.5.11.03] c) Kết quả xếp học nghề của nhà trường qua các năm luôn đạt kết quả trung bình trở lên 100%, trong đó tỉ lệ khá giỏi đạt bình quân khá cao [H35.5.11.04] 2. Điểm mạnh: Chất lượng dạy nghề phổ thông cao và ổn định, tỉ lệ học sinh trung bình ít, không có học sinh xếp loại yếu kém. Nhà trường đã phối hợp với trung tâm dạy nghề hướng nghiệp Duy Xuyên để tổ chức dạy nghề Tin đúng theo nguyện vọng của học sinh và xu thế phát triển chung của xã hội. 3. Điểm yếu : Do nhu cầu thực tế của xã hội đang tập trung mạnh vào công nghệ thông tin, nên phần lớn các em đều đăng ký và theo học nghề tin học. Vả lại những ngành nghề truyền thống của địa phương đang bị mai một, không phát triển vì vậy không thu hút được học sinh ham thích các ngành nghề. Nên công tác dạy nghề chưa được đa dạng hoá các ngành nghề phù hợp. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Tiếp tục duy trì chất lượng dạy nghề phổ thông. Kế hoạch và biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ cha mẹ học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp cho HS cần phải được thể hiện cụ thể, toàn diện hơn. Trong công tác giáo dục hướng nghiệp cần tăng cường hơn nữa qua các hoạt động giáo dục khác nhau như: Thăm quan thực tế, giới thiệu hoạt động sản xuất thực tế ở địa phương. 5. Tự đánh giá : Đạt Tiêu chí 12. Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp THCS b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> c) Học sinh tham gia và đạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị ã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với THCS hằng năm. 1. Mô tả hiện trạng: a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp THCS Tỉ lệ học sinh lên lớp sau thi lại bình quân 4 năm qua đạt bình quân trên 97%. Năm học 2008-2009 : 926/9291 đạt 99,7 %, năm học 2009-2010 : 861/862 đạt 99,9 %; năm học 2010-2011: 825/828 đạt 99,7 %, năm học 2011-2012 : 751/791 đạt 94,9 %; TNTHCS luôn đạt bình quân 98% . Năm học 2007-2008 : %, năm học 2008-2009: 234/238 đạt 98,3 %; năm học 2009-2010 :237/238 đạt 99,6 %; năm học 2010-2011 : 227/230 đạt 98,7%, năm học 2011-2012 :189/193 đạt 97,9% [H36.5.12.01]; b)Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban. Trong các năm gần đây, tỷ lệ học sinh bỏ học của nhà trường vẫn còn thấp kể cả trong hè: Năm học 2008-2009 là 5/929 tỷ lệ 0,5 %; năm học 2009-2010 là 6/862 tỷ lệ 0,7%; năm học 2010-2011 là 4/828 tỷ lệ 0,5 % . năm học 2011-2012 bỏ học trong năm 3 học sinh, bỏ học trong hè 13 học sinh. Tổng cộng bỏ học 16/ 791 học sinh ; tỉ lệ : 2% Như vậy so với yêu cầu chuẩn thì chỉ số này đã đạt khá cao. Tỉ lệ học sinh lưu ban: năm học 2008-2009 : 03/929 đạt 0,3 %; năm học 2009-2010: 01/862 đạt 0,1 %, năm học 2010-2011 : 02/828 đạt 0,2%; năm học 2011-2012 : 6/791 đạt 0.7 % [H36.5.12.02] c) Học sinh tham gia và đạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với THCS hằng năm. Trong bốn năm gần đây nhà trường đều có các đội tuyển HSG tham gia các kỳ thi do cấp huyện và cấp tỉnh tổ chức và đạt được những kết quả nhất định: Năm học 2007-2008 đạt 56 giải học sinh giỏi huyện; Năm học 2008-2009 đạt 61 giải học sinh giỏi huyện; Năm học 2009-2010 đạt 46 giải học sinh giỏi huyện, 7 tỉnh; Năm học 2010-2011 đạt 56 giải học sinh giỏi huyện 7 giải tỉnh và 1 giải.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> quốc gia thi IOE. Năm học 2011-2012 : 57 học sinh đạt giải học sinh giỏi và 8 giải học sinh năng khiếu cấp huyện [H36.5.12.03];[H36.5.12.04]; [H36.5.12.05] Bên cạnh các bộ môn văn hoá các bộ môn năng khiếu thể dục thể thao cũng đạt được những kết quả cao. Cụ thể: Năm học 2008-2009: Giải I bóng đá nữ cấp huyện ; giải 4 cờ vua cấp huyện . Giải III bóng chuyền nam cấp huyện học sinh . Giải II TTVH cấp huyện Giải III thuyết trình tiếng Anh về Mỹ Sơn . Năm học 2009-2010: Nhì toàn đoàn điền kinh cấp huyện . Nhì bóng chuyền nam cấp huyện . Khuyến khích thuyết trình văn học cấp huyện . Giải ba đồng đội cờ vua nam ( 3 cá nhân đạt giải ) Có 01 huy chương vàng môn điền kinh cấp tỉnh . Năm học 2010-2011: Giải II thuyết trình văn học cấp huyện . Giải nhất cờ vua toàn đoàn khối THCS ( trong đó nhất đồng đội nam ) Giải khuyến khích Olimpic tiếng Anh cấp quốc gia . Giải ba Olimpic tiếng Anh cấp tỉnh . Giải nhất Olimpic tiếng Anh cấp huyện . Giải khuyến khích môn tin học trẻ tỉnh . Có 01 giải ba và 1 giải khuyến khích giải toán trên máy tính Casio cấp tỉnh . Giải ba bóng chuyền nam THCS cấp huyện Giải nhì bóng đá mini THCS cấp huyện . Giải nhì đồng đội nam và ba toàn đoàn điền kinh cấp huyện . Năm học 2011-2012: Giải III thuyết trình văn học cấp huyện . Giải nhất toàn đoàn Olimpic tiếng Anh cấp huyện. Bốn giải các nhân Olimpic tiếng Anh cấp huyện ..

<span class='text_page_counter'>(108)</span> Có 01 giải ba và 1 giải khuyến khích giải toán trên máy tính Casio cấp tỉnh . Giải nhất bóng chuyền nam THCS cấp huyện Giải nhì nhì đồng đội các môn điền điền kinh cấp huyện . 2. Điểm mạnh: Chất lượng học lực của học sinh luôn được giữ vững và đạt khá cao so với mặt bằng chung toàn Huyện. Tỉ lệ học sinh của nhà trường được lên lớp hằng năm là khá cao. Học sinh lớp 9 hằng năm đủ điều kiện xét công nhận tốt nghiệp luôn đạt 98-99%. Tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm luôn thấp dưới 1% và giảm dần qua các năm. Có nhiều học sinh đạt giải khi tham gia các kỳ thi HSG cấp huyện và cấp tỉnh. 3. Điểm yếu: Vẫn còn học sinh bỏ học, còn học sinh yếu. Học sinh giỏi có nhiều giải tuy nhiên tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh tỷ lệ đạt giải thấp, cơ cấu giải nhất, nhì chưa nhiều. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng: Có kế hoạch duy trì sĩ số HS và nâng cao chất lượng giải trong các kỳ thi HSG các cấp, có giải pháp để chống học sinh bỏ học trong hè. Nhà trường tổ chức phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các lực lượng xã hội và gia đình để huy động mọi học sinh bỏ học ra lớp, huy động các nguồn lực hỗ trợ các học sinh nghèo có nguy cơ bỏ học. Đầu tư nhiều hơn cho công tác phụ đạo học sinh yếu kém, Tổ chức tốt công tác ôn tập, thi lại trong hè để tăng dần tỉ lệ học sinh lên lớp đảm bảo chất lượng, nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học trong hè do học yếu. Ưu tiên dành nguồn kinh phí hằng năm và tăng cường công tác huy động các nguồn lực từ xã hội để đầu tư các trang thiết bị, đáp ứng nhu cầu dạy và học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bằng cách tổ chức tốt khâu chọn lọc đội tuyển, chọn lọc giáo viên có tay nghề cao, có kinh nghiệm để tham gia bồi dưỡng, huy động các nguồn lực hỗ trợ kinh phí cho giáo viên bồi dưỡng. 5. Tự đánh giá: Đạt.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> Kết luận về tiêu chuẩn 5 Trường THCS Chu Văn An là một trong những trường THCS của Huyện Duy Xuyên, có chất lượng được duy trì ổn định qua nhiều năm, trong 4 năm qua, nhà trường đã thực hiện khá tốt tất cả các nhiệm vụ đề ra trong năm học, thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, đội ngũ giáo viên ngày càng trưởng thành, nhiều giáo viên đã nổ lực phấn đấu trở thành giáo viên dạy giỏi các cấp, nhiều học sinh phấn đấu đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Trong công tác quản lý và dạy học, đội ngũ luôn có ý thức trao đổi, dự giờ, tìm tòi nghiên cứu để cải tiến các hoạt động có hiệu quả hơn. Ngoài ra, hằng năm nhà trường luôn coi trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới cách quản lý và dạy học, luôn tìm cách cải tạo các phòng bộ môn, phòng trình chiếu để cập nhật phương pháp dạy học hiện đại, từ đó công tác quản lý và hiệu quả dạy học đã được nâng lên rõ rệt. Bên cạnh hoạt động giáo dục chính khóa theo quy định, nhà trường luôn coi trọng giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống cho học sinh, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục thể chất, hoạt động y tế học đường cũng từng bước được hoàn thiện và đi vào nề nếp. Ngoài những việc làm trên, hằng năm cán bộ quản lý và giáo viên luôn đầu tư SKKN để vận dụng vào giảng dạy, giáo dục học sinh, nhiều sáng kiến được công nhận cấp huyện. Về hiệu quả giáo dục, trong 4 năm qua dưới sự chỉ đạo sâu sát của BGH, nhà trường đã đưa ra những biện pháp thích hợp về việc nâng cao chất lượng dạy và học cũng như về mặt rèn luyện hạnh kiểm của học sinh nên kết quả rèn luyện và học tập của học sinh đã đạt đúng theo mục tiêu giáo dục của cấp THCS. Đồng thời về các hoạt động giáo dục nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp của học sinh trong nhà trường và các kết quả hoạt động xã hội, công tác đoàn thể, HĐNGLL của học sinh đáp ứng đúng yêu cầu theo kế hoạch của nhà trường, quy định của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT và Bộ GD&ĐT. Bên cạnh những mặt mạnh trên, nhà trường cũng còn một số mặt hạn chế. đó là: Chất lượng đội ngũ không đồng đều, hoạt động giáo dục vẫn chưa đạt hiệu quả tốt, cơ sở vật chất mặc dù được nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao, việc giáo dục thể chất và y tế học đường cũng còn.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới. Một bộ phận nhỏ học sinh học tập còn yếu kém, chưa vâng lời thầy cô giáo, chưa chấp hành tốt nội quy trong trường học, còn vi phạm các quy định của trường. Kết luận chung: Có 35 chỉ số đạt, chỉ số chưa đạt : 1 ( Chỉ số c ở tiêu chí 7 ). Có 11 tiêu chí đạt, tiêu chí chưa đạt : 1( tiêu chí 7 ) PHẦN III: KẾT LUẬN Trường THCS Chu Văn An - Thị trấn Nam Phước - huyện Duy Xuyên - tỉnh Quảng Nam là trường đầu tiên được công nhận đạt Chuẩn Quốc gia của bậc học THCS huyện Duy Xuyên năm 2004. Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, trường được các cấp, các ngành và nhân dân địa phương luôn quan tâm đầu tư cho phát triển giáo dục và đặc biệt sự nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ thầy cô giáo nhà trường. Chính nhờ các yếu tố trên mà kết quả giáo dục toàn diện hằng năm của nhà trường có nhiều khởi sắc và luôn giữ vững ổn định. Đặc biệt trong sự nghiệp trồng người, trường THCS Chu Văn An đã gặt hái được nhiều thành quả hết sức to lớn. Trên bình diện về qui mô trường lớp đã có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và điều kiện cơ sở vật chất được bổ sung hàng năm với những điều kiện thiết yếu phục vụ công tác dạy học.Với sự chỉ đạo của chi bộ, lãnh đạo của nhà trường, các đoàn thể trong nhà trường luôn hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ đựoc giao, công tác quản lý ngày một chặt chẽ, khoa học hơn qua việc CBQL nhà trường có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, uy tín nên luôn lãnh đạo nhà trường đi đúng hướng và đạt thành tích cao trong tất cả các hoạt động giáo dục cũng như các phong trào thi đua. Chất lượng đội ngũ đảm bảo yêu cầu, 100% đạt chuẩn và CBGV có trình độ đại học chiếm tỉ lệ 67,9% và luôn ổn định về chất lượng, năng lực sư phạm và luôn có ý thức hoàn thiện mình để đáp ứng nhiệm vụ yêu cầu mới trong giai đoạn xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường luôn được giữ vững ở thứ hạng cao của huyện Duy Xuyên, nhiều năm liên tục được công nhận là Tập thể LĐXS, được nhận Bằng khen các cấp từ Tỉnh đến Trung Ương, năm 2008 được Thủ tướng.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> Chính phủ tặng Bằng khen, năm 2010 được tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng ba của Chủ tịch Nước. Đạt được kết quả trên là do có nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan, có tinh thần đoàn kết nhất trí cao từ lãnh đạo nhà trường đến GV, nhân viên và sự đồng thuận của các lực lượng xã hội góp sức vào công tác xây dựng và phát triển của trường THCS Chu Văn An Căn cứ vào kết quả tự đánh giá ở trên, nhà trường xin được thống kê các tiêu chí đạt và chưa đạt như sau: + Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 34/36 chiếm tỉ lệ 94,4% + Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 2/36 chiếm tỉ lệ 5,6% Với kết quả tự kiểm định chất lượng của nhà trường theo các tiêu chí trên căn cứ vào cấp độ của kết quả đánh giá theo điều 24, quy định về chu trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục Phổ thông ban hành theo Quyết định số 83/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/12/2008, trường THCS Chu Văn An, thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục mức độ III. Nam Phước, ngày. tháng năm 2012. TM. HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG HIỆU TRƯỞNG. Trịnh Sỹ Quang.

<span class='text_page_counter'>(112)</span>

<span class='text_page_counter'>(113)</span> DANH MỤC VÀ MÃ MINH CHỨNG Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Mã hộp TT Tên thông tin minh chứng minh chứng 01. Số, ngày, tháng ban hành. Nơi ban hành. H1.1.01.01. Các quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng.. Tháng 9 năm 2010. UBND huyện Duy Xuyên. H1.1.01.02. Các quyết định bổ nhiệm Phó hiệu trưởng. Tháng 9 năm 2010. Hiệu trưởng Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.03. Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn. Tháng 9 năm 2010. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.04. Các quyết định công nhận chi bộ. Từ 2008 đến năm 2012. Đảng ủy TT Nam Phước. H1.1.01.05. Các Quyết định công nhận Công đoàn. Từ 2008 đến năm 2012. Công đoàn ngành GD. Các Quyết định công nhận Đoàn TN. Từ 2008 đến năm 2012. Đoàn Thị trấn. Các Quyết định công nhận Liên dội TNTP. Từ 2008 đến năm 2012. Hội đồng đội huyện. Các Quyết định công nhận Hội CMHS. Từ 2008 đến năm 2012. UBND TTNP. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm tổ Văn. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.06 H1.1.01.07. H1.1.01.08 H1.1.01.09. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> 02. H1.1.01.10. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm tổ Toán. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.11. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm tổ Anh. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.12. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm tổ Lý - Hóa. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.13. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm tổ Sinh. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.14. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm tổ Sử - GDCD. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.15. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm tổ Địa. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.16. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm tổ TD-Nghệ thuật. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.17. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm tổ Văn phòng. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H1.1.01.18. Các Quyết định thành lập và bổ nhiệm các hội đồng. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H2.1.02.01. Sổ chủ nhiệm 04 năm. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H2.1.02.02. Sổ biên bản lớp 04 năm. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H2.1.02.03. Sổ gọi tên và ghi điểm 2008-2009. Từ 2008 đến năm. Trường THCS Chu.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> Văn An. H2.1.02.04. Sổ gọi tên và ghi điểm 2009-2010. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H2.1.02.05. Sổ gọi tên và ghi điểm 2010-2011. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H2.1.02.06. Sổ gọi tên và ghi điểm 2011-2012. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H2.1.02.07. Sơ đồ quy hoạch tổng thể. Tháng 9 năm 1998. Trường THCS Chu Văn An. H3.1.03.01. Biên bản Đại hội, họp thường kỳ của Chi Từ 2008 đến năm bộ 2012. Trường THCS Chu Văn An. H3.1.03.02. Biên bản Đại hội, họp thường kỳ của Công đoàn. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H3.1.03.03. Biên bản Đại hội, họp thường kỳ của Đoàn thanh niên. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H3.1.03.04. Biên bản Đại hội, họp thường kỳ của Liên đội. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H3.1.03.05. Biên bản Đại hội, họp thường kỳ của Hội Từ 2008 đến năm PHHS 2012. Trường THCS Chu Văn An. H3.1.03.06. Các báo cáo tổng kết, sơ kết của các tổ chức. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H4.1.04.01. Hồ sơ tổ Văn. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. 03. 04. 2012.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> 05. H4.1.04.02. Hồ sơ tổ Toán. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H4.1.04.03. Hồ sơ tổ Anh. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H4.1.04.04. Hồ sơ tổ Lý – Hóa. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H4.1.04.05. Hồ sơ tổ Sinh. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H4.1.04.06. Hồ sơ tổ Sử - GDCD. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H4.1.04.07. Hồ sơ tổ Địa. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H4.1.04.08. Hồ sơ tổ Thể dục – nghệ thuật. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H4.1.04.09. Hồ sơ tổ Văn phòng. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H5.1.05.01. Văn bản chiến lược phát triển của nhà trường. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H5.1.05.02. Hình ảnh việc công khai chiến lược. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H5.1.05.03. Danh sách giáo viên 4 năm. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H5.1.05.04. Tổng hợp CSVC 4 năm. Từ 2008 đến năm. Trường THCS Chu.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> 06. 07. 2012. Văn An. H5.1.05.05. Dự toán kinh phí 4 năm. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H5.1.05.06. Nghị quyết của Đảng, chính quyền, địa phương. Từ 2008 đến năm 2012. Đảng ủy, HĐND. H6.1.06.01. Công văn hướng dẫn về thực hiện nhiệm vụ quản lí đội ngũ, quản lý hành chính...... Từ 2008 đến năm 2012. BGD, SGD, UBNDTỉnh, huyện, ThỊ trấn, PGD. H6.1.06.02. công văn hướng dẫn về thực hiện nhiệm vụ dạy học. Từ 2008 đến năm 2012. BGD, UBNDTỉnh, huyện, PGD. H6.1.06.03. Báo cáo về thực hiện nhiệm vụ quản lí đội ngũ, quản lý hành chính...... Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H6.1.06.04. Báo cáo về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn dạy học. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H6.1.06.05. Báo cáo tài chính, cơ sở vật chất. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H6.1.06.06. Báo cáo thực hiện qui chế dân chủ. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H7.1.07.01. Hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H7.1.07.02. Hồ sơ kiểm tra giáo viên, nhân viên. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H7.1.07.03. Hồ sơ thi đua. Từ 2008 đến năm. Trường THCS Chu.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> 2012. Văn An. H7.1.07.04. Hồ sơ quản lý học sinh. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H8.1.08.01. Hồ sơ theo dõi nề nếp sinh hoạt học sinh. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H8.1.08.02. Hồ sơ hoạt động dạy thêm, học thêm. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H8.1.08.03. Hồ sơ hoạt động y tế học đường. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H8.1.08.04. Hồ sơ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H9.1.09.01. Hồ sơ quản lý tài chính. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H9.1.09.02. Hồ sơ Chứng từ tài chính. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H9.1.09.03. Hồ sơ theo dõi thu-chi nội bộ. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H9.1.09.04. Hồ sơ tu sửa Mua sắm trang thiết bị dạy học. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H9.1.09.05. Biên bản kiẻm kê tài sản. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H9.1.09.06. Biên bản kiểm tra tài chính. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. 08. 09.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> 10. H10.1.10.01. An ninh trật tự, phòng chống tệ nạn, dịch Từ 2008 đến năm bệnh,... 2012. Trường THCS Chu Văn An. H10.1.10.02. Sổ trực bảo vệ. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H10.1.10.03. Hồ sơ theo dõi an ninh trật tự.. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, GV, nhân viên và HS TT. 11. Mã hộp minh chứng. Tên thông tin minh chứng. Số ngày tháng ban hành. Nơi ban hành văn bản. H11.2.01.01. Quyết định hết tập sự & quyết định bổ nhiệm của hiệu trưởng. Giám đốc SGD CT UBND huyện. H11.2.01.02. Quyết định hết tập sự & quyết định bổ nhiệm của phó hiệu trưởng. Giám đốc SGD CT UBND huyện. H11.2.01.03. Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua các năm học của hiệu trưởng. UBND huyện. H11.2.01.04. Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua các năm học của phó hiệu trưởng. UBND huyện. H11.2.01.05. Bằng tốt nghiệp đại học, TCCT và quản lý GD của Hiệu trưởng. H11.2.01.06. Bằng tốt nghiệp đại học, TCCT và chứng nhận học quản lý GD của phó Hiệu trưởng. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> H12.2.02.01. Bảng phân công lao động giáo viên các Từ 2008 đến năm năm học 2012. H12.2.02.02. Quyết định bổ nhiệm của các cấp về TPT Đội và bí thư Đoàn thanh niên. H12.2.02.03. Bằng tốt nghiệp Đại học, quyết định và danh hiệu thi đua các năm của TPT, Bí thư Đoàn. H12.2.02.04. Danh sách GV đạt chuẩn và trên chuẩn. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H13.2.03.01. Tổng hợp xếp loại DHTĐ giáo viên hàng Từ 2008 đến năm năm 2012. Trường Chu Văn An. H13.2.03.02. Danh sách GV đạt GV giỏi cấp huyện. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H13.2.03.03. Danh sách CB,GV đạt danh hiệu CSTĐ Từ 2008 đến năm cơ sở các năm 2012. Trường Chu Văn An. H13.2.03.04. Bảng lương CBGV. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H13.2.03.05. Biên bản họp hội đồng. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H13.2.03.06. Biên bản sinh hoạt công đoàn. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H14.2.04.01. Quyết định phân công công tác của các Từ 2008 đến năm nhân viên 2012. Trường Chu Văn An. 12. 13. 14. Trường Chu Văn An.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> 15. H14.2.04.02. Bằng tốt nghiệp đạt chuẩn, trên chuẩn Từ 2008 đến năm của các nhân viên 2012. Trường Chu Văn An. H14.2.04.03. Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ Từ 2008 đến năm của nhân viên 2012. Trường Chu Văn An. H14.2.04.04. Phiếu đánh giá công tác hàng năm của Từ 2008 đến năm nhân viên 2012. Trường Chu Văn An. H14.2.04.05. Bảng lương và giấy chứng nhận nhân Từ 2008 đến năm viên hoàn thành nhiệm vụ 2012. Trường Chu Văn An. H15.2.05.01. Danh sách tuyển sinh khối 6. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H15.2.05.02. Hồ sơ PCGD, sổ danh bộ, sổ thống kê Từ 2008 đến năm tình hình học sinh 2012. Trường Chu Văn An. H15.2.05.03. Nội qui học sinh, kế hoạch khép kín hoạt Từ 2008 đến năm động Liên đội 2012. Trường Chu Văn An. H15.2.05.04. Bảng tổng kết hoạt động Đội TNTP Hồ Từ 2008 đến năm Chí Minh hàng năm 2012. Trường Chu Văn An. H15.2.05.05. Bảng xếp loại hạnh kiểm học sinh. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H15.2.05.06. Danh sách HS được miễn giảm học phí, Từ 2008 đến năm trợ cấp học tập hàng tháng 2012. Trường Chu Văn An. H15.2.05.07. Danh sách học sinh được chăm sóc sức Từ 2008 đến năm khỏe định kỳ 2012. Trường Chu Văn An.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học TT. 16. 17. Mã hộp minh chứng. Tên thông tin minh chứng. Số ngày tháng ban Nơi ban hành văn hành bản Từ 2008 đến năm UBND Tỉnh QN 2012. H16.3.01.01. Diện tích khuôn viên. H16.3.01.02. Các cây xanh sạch đẹp theo quy định. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H16.3.01.03. Cổng trường. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H16.3.01.04. Biển trường. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H16.3.01.05. Tường rào. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H16.3.01.06. Sân chơi theo quy định. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. H16.3.01.07. Có bãi tập theo quy định. Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An. Số lượng quy cách, chất lượng và thiết bị Từ 2008 đến năm của phòng học 2012 Từ 2008 đến năm Có bảng từ trong lớp học 2012 Có ảnh bác Hồ Trong lớp học Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An Trường Chu Văn An Trường Chu Văn An. H17.3.02.01 H17.3.02.02 H17.3.02.03. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> 18. H17.3.02.04. Có khẩu hiệu trang trí trong lớp học. H17.3.02.05. Có bảng nội quy trong lớp học. H17.3.02.06. Có quy định về vệ sinh trường học. H17.3.02.07. Bàn ghế học sinh đảm bảo theo quy định. H17.3.02.08. Phòng bộ môn Lý Hoá. H17.3.02.09. Phòng bộ môn Hoá- Sinh. H17.3.02.10. Phòng bộ môn dạy Tin. H17.3.02.11. Phòng bộ môn dạy nghe nhìn. H17.3.02.12. Phòng bộ môn Lý chung. H18.3.03.01. Khối phòng phục vụ học tập đảm bảo. H18.3.03.02. Khối phòng HC-QT đảm bảo. H18.3.03.03. Trang thiết bị y tế tối thiểu, tủ thuốc. Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012. Trường Chu Văn An Trường Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> H18.3.03.04 H19.3.04.01 H19.3.03.02 H19.3.04.03 H19.3.03.04 19 H19.3.04.05 H19.3.04.06 H19.3.04.07 H19.3.04.08 H20.3.05.01 20. H20.3.05.02 H20.3.05.03. Các loại máy văn phòng (máy tính, máy Từ 2008 đến năm in), máy tính nối Intetrnet 2012. Trường THCS Chu Văn An. Công trình vệ sinh riêng cho CB.CC riêng cho nam-nữ Công trình vệ sinh riê ng cho học sinh riêng cho nam-nữ. Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm Có nhà để xe cho CB.CC 2012 Từ 2008 đến năm Có nhà để xe cho học sinh 2012 Từ 2008 đến năm Có nguồn nước sạch 2012 Hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu Từ 2008 đến năm 2012 chuẩn. Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An. Từ 2008 đến năm 2012 Từ 2008 đến năm Hệ thống thu gom rác thải 2012 Từ 2008 đến năm Thư viện đạt chuẩn theo QĐ 01 2012 Bổ sung sách và tài liệu tham khảo hằng Từ 2008 đến năm năm 2012 Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy Từ 2008 đến năm và học của CB.GV.NV và học sinh 2012. Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An Trường THCS Chu Văn An. Hệ thống thoát nước. Trường THCS Chu Văn An.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> H20.3.05.04. Kết nối Internet và Website của nhà Từ 2008 đến năm trường 2012. Trường THCS Chu Văn An. H21.3.06.01. Có thiết bị dạy và học tối thiểu. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H21.3.06.02. Sử dụng thiết bị dạy và học và tự làm đồ Từ 2008 đến năm dùng dạy học 2012. Trường THCS Chu Văn An. H21.3.06.03. Có tự làm đồ dùng dạy học. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H21.3.06.04. Kiểm kê đồ dùng thiết bị hằng năm. Từ 2008 đến năm 2012. Liên đội TNTP HCM nhà trường. H21.3.06.05. Sửa chữa, bổ sung đồ dùng thiết bị hằng Từ 2008 đến năm năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. H21.3.06.06. Bổ sung đồ dùng thiết bị hằng năm. Từ 2008 đến năm 2012. Trường THCS Chu Văn An. 21. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. TT 22. Mã hộp minh chứng H22.4.01.01 H22.4.01.02. Tên thông tin minh chứng. Số ngày tháng ban hành. Nơi ban hành văn bản. Quyết định thành lập Ban đại diện CMHS của nhà trường. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. Quyết định thành lập Ban đại diện CMHS của lớp. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> 23. H22.4.01.03. Biên bản họp Ban Đại diện CMHS. Từ năm học 20082012. Ban Đại diện CMHS. H22.4.01.04. Chương trình công tác của Ban Đại diện CMHS. Từ năm học 20082012. Ban Đại diện CMHS. H22.4.01.05. Biên bản phối hợp giữa nhà trường với CMHS. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. H22.4.01.06. Nghị Quyết, biên bản tổ chức các cuộc họp của nhà trường với CMHS. Ban Đại diện CMHS lớp, Ban đại diện CMHS trường. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. H23.4.02.01. Kế hoạch và các văn bản tham mưu cho cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương về phát triển trường lớp.. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. H23.4.02.02. Kế hoạch phối hợp với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội để xây dựng môi trường giáo dục. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. H23.4.02.03. Sổ theo dõi và ghi nhận sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội đối với các hoạt động giáo dục.. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. H23.4.02.04. Bảng tổng hợp kết quả ủng hộ về tinh thần, vật chất trong 4 năm gần đây.. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. H23.4.02.05. Sơ kết, tổng kết, đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường với tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong các hoạt động giáo dục.. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> H24.4.03.01. Biên bản phối hợp với các tổ chức, đoàn thể địa phương về công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. H24.4.03.02. Kế hoạch chăm sóc di tích lịch sử địa phương, tư liệu sưu tầm. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. H24.4.03.03. Tư liệu giáo dục di sản văn hoá Mỹ Sơn. Từ năm học 20082012. Trường THCS Chu Văn An. H24.4.03.04. Hình ảnh các hoạt động ngoại khóa , các cuộc thi tìm hiểu về di tích lịch sử, văn hóa, truyền thống cách mạng địa phương. Từ năm học 20082012. Phòng truyền thống nhà trường. 24. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục. TT. 25. Mã hộp minh chứng. Tên thông tin minh chứng. Số ngày tháng ban hành. Nơi ban hành văn bản. H25.5.01.01. Kế hoạch khép kín các bộ phận. 2008-2012. Các bộ phận. H25.5.01.02. Kế hoạch phương hướng nhiệm vụ của nhà trường. 2008-2012. Hiệu trưởng. H25.5.01.03. Kế hoạch chuyên môn cấp. 2008-2012. P Hiệu trưởng. H25.5.01.04. Phân phối chương trình các bộ môn. 2008-2012. Phòng GD & ĐT. H25.5.01.05. Kế hoạch, nhiệm vụ năm học. 2008-2012. Sở GD & ĐT. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> 26. 27. 28. H25.5.01.06. Sổ đầu bài, sổ báo giảng. 2008-2012. Trường THCS. H26.5.02.01. Sổ mượn sách giáo khoa của thư viện. 2008-2012. Bộ phận thư viện. H26.5.02.02. Kế hoạch chuyên môn. 2008-2012. P Hiệu trưởng. H26.5.02.03. Kế hoạch dự giờ thao giảng của tổ và trường. 2008-2012. Tô CM & CM cấp. H26.5.02.04. Nhật ký phòng nghe nhìn. 2008-2012. Bộ phận thiết bị. H26.5.02.05. Kế hoạch hội thi ứng dụng công nghệ thông tin. 2008-2012. P Hiệu trưởng. H26.5.02.06. Kế hoạch bồi dưỡng GV về công nghệ thông tin. 2008-2012. BCH Công đoàn. H27.5.03.01. Hồ sơ PCGD THCS. 2008-2012. Trường THCS. H27.5.03.02. Quyết định công nhận PCGD THCS. 2008-2012. UBND Huyện. H27.5.03.03. Kế hoạch thực hiện công tác PCGD THCS. 2008- 2012. Hiệu trưởng. H28.5.03.01. Thống kê chất lượng. 2008-2012. P Hiệu trưởng. H28.5.03.02. Sổ đầu bài phụ đạo, tăng tiết. 2008-2012. P Hiệu trưởng. H28.5.03.03. Kế hoạch và chương trình dạy các môn tự chọn. 2008-2012. P Hiệu trưởng. H28.5.03.04. Kế hoạch chủ nhiệm lớp. 2008-2012. GVCN lớp. H28.5.03.05. Phân công đôi bạn tổ nhóm học tập. 2008-2012. Kế hoạch của tổ chức của liên Đội. H28.5.03.06. Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi. 2008-2012. P hiệu trưởng.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> 29. 30. 31. 32. H29.5.05.01. Thông tư 5977. 07/772008. Bộ GD & ĐT. H29.5.05.02. Kế hoạch chuyên môn cấp, tổ CM. 2008-2012. P Hiệu trưởng. H29.5.05.03. Thống kê kết quả kiểm tra định kỳ. 2008-2012. CM cấp và tổ CM. H29.5.05.04. Kế hoạch kiểm tra nội bộ. 2008-2012. P Hiệu trưởng. H30.5.06.01. Kế hoạch xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực. 2008-2012. Hiệu trưởng. H30.5.06.02. Kê họach hoạt động NGLL. 2008-2012. Hiệu trưởng. H30.5.06.03. Kê hoạch hội thi văn hoá văn nghệ, TDTT. 2008-2012. Hiệu trưởng. H30.5.06.04. Kế hoạch tổ chức hội khoẻ phù đổng. 2008-2012. Hiệu trưởng. H31.5.07.01. Kế hoạch và phướng hướng nhiệm vụ của Ngành. 2008-2012. Phòng GD& ĐT. H31.5.07.02. Kế hoạch hoạt động NGLL. 2008-2012. CM và tổ CM. H31.5.07.03. Kế hoạch phương hướng của nhà trường. 2008-2012. Hiệu trưởng. H31.5.07.04. Nội quy nhà trường. 2008-2012. Hiệu trưởng. H31.5.07.05. Kế hoạch hoạt động NGLL. 2008-2012. Hiệu trưởng. H31.5.07.06. Kế hoạch hoạt động của y tế học đường. 2008-2012. Hiệu trưởng. H32.5.08.01. Kế hoạch xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. 2008-2012. Liên đội. H32.5.08.02. Bảng phân công đội trực. 2008-2012. Liên đội. H32.5.08.03. Kế hoạch chủ nhiệm lớp. 2008-2012. GVCN.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> 33. 34. 35. 36. H32.5.08.04. Sơ đồ phân công công trình măng non. 2008-2012. Liên đội. H32.5.08.05. Kế hoạch của y tế học đường. 2008-2012. Hiệu trưởng. H32.5.08.06. Kế hoạch phối hợp các tổ chức đoàn thể. 2008-2012. Liên đội và CĐ. H33.5.09.01. Thống kê chất lượng. 2008-2012. Bộ phận văn phòng. H33.5.09.02. Thống kê chất lượng. 2008-2012. Bộ phận văn phòng. H33.5.09.03. Biên bản thi lên lớp, sơ tổng kết hằng năm. 2008-2012. Chuyên môn. H34.5.10.01. Thống kê chất lượng hạnh kiểm. 2008-2012. Bộ phận văn phòng. H34.5.10.02. Biên bản họp HĐSP. 2008-2012. Bộ phận văn phòng. H34.5.10.03. Biên bản họp HĐ kỷ luật. 2008-2012. Bộ phận văn phòng. H35.5.11.01. Thống kế kết quả học nghề. 2008-2012. HN nghề. H35.5.11.02. Kết quả thi nghề. 2008-2012. TT HN dạy nghề. H35.5.11.03. Kết quả tổng kết công tác dạy nghề. 2008-2012. TT HN dạy nghề. H35.5.11.04. Tờ ghi tên ghi điểm thi nghề. 2008-2012. TT HN dạy nghề. H36.5.12.01. Thống kê chất lượng. 2008-2012. Bộ phận văn phòng. H36.5.12.02. Báo cáo sơ tổng kết hằng năm. 2008-2012. Bộ phận văn phòng. H36.5.12.03. Kết quả kỳ thi huyện và tỉnh hằng năm. 2008-2012. Bộ phận văn phòng. H36.5.12.04. Biên bản sơ kết chuyên môn. 2008-2012. Trường THCS Chu Văn An. H36.5.12.05. Giấy khen và giấy chứng nhận. 2008-2012. Bộ phận văn phòng.

<span class='text_page_counter'>(131)</span>

<span class='text_page_counter'>(132)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×