Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Phát triển hoạt động dịch vụ tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu acb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Đặng Thị Thanh Nga

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

Đặng Thị Thanh Nga

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai

Hà Nội - 2010


2


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG......................................................................................... 7
1.1. Hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế .............................. 7
1.1.1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thƣơng mại ................................. 7
1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng thƣơng mại ................................. 11
1.2. Dịch vụ ngân hàng .................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng ......................................................... 14
1.2.2. Các loại hình dịch vụ ngân hàng ......................................................... 18
1.2.3. Xu hƣớng phát triển dịch vụ ngân hàng trong hoạt động của các ngân
hàng thƣơng mại................................................................................. 24
1.2.4. Các điều kiện triển khai và phát triển dịch vụ ngân hàng .................... 28
1.3. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng ở một số quốc gia .................... 30
1.3.1. Mỹ ...................................................................................................... 30
1.3.2. Trung Quốc ........................................................................................ 33
1.3.3. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU............................................................. 39
2.1. Khái quát về ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu.............................. 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 39
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Á Châu ................................................................................................ 42
2.1.3. Vị trí của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu trong hệ thống Ngân

hàng Thƣơng mại Việt Nam ................................................................ 46


2.2. Thực trạng phát triển hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Á Châu ....................................................................................... 49
2.2.1. Các loại hình dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu ..... 49
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Á Châu ........................................................................... 75
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 84
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................... 84
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 87
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO ........................................................................ 98
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Á Châu trong giai đoạn tiếp theo ....................................................... 98
3.1.1.

Định hƣớng phát triển hoạt động dịch vụ tại các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam. .......................................................................................... 98

3.1.2.

Định hƣớng phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Á Châu trong thời gian tới ................................................. 106

3.2. Một số giải pháp cơ bản phát triển hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Á Châu................................................................................ 109
3.2.1.


Nhóm giải pháp liên quan đến phát huy điểm mạnh ........................ 109

3.2.2.

Nhóm giải pháp liên quan đến khắc phục những hạn chế................. 114

3.2.3.

Các giải pháp khác .......................................................................... 122

3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Á Châu................................................................................ 123
3.3.1.

Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan hữu quan .......................... 123

3.3.2.

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ................................................ 124

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Việt
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á

Châu (Ngân hàng Á Châu)
Hội đồng quản lý tài sản nợ và tài
sản có

STT

Ký hiệu

01

ACB

02

ALCO

03

ATM

04

Eximbank

05

GATS

06
07

08
09
10

NHNN
NHTM
NHTMCP
NHTMNN
POS

11

Sacombank

12

ROA

Return on Assets

13

ROE

Return on Equity

14

SCB


Standard Chartered
Bank

Ngân hàng Standard Chartered

15

TCBS

The Complete
Banking Solution

Giải pháp ngân hàng toàn diện/Hệ
thống quản trị nghiệp vụ ngân hàng
toàn diện

16

Tiếng Anh
Asian Commercial
Bank
Asset-Liability
Committee
Automated Teller
Machine
Vietnam Export
Import Commercial
Joint Stock Bank
General Agreement
on Trade and

Service

Point of Sale

Technological and
Techcombank Commercial Joint
Stock Bank

17

TNHH

18

WTO

Máy rút tiền tự động
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam
Hiệp định chung về thƣơng mại
dịch vụ của WTO
Ngân hàng Nhà nƣớc
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
Điểm chấp nhận thẻ (Point of Sale)
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài
gịn Thƣơng tín
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ
thƣơng Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn

World Trade
Organization

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Bảng 2.1

Tốc độ tăng tổng tài sản của ACB qua các năm

42

Bảng 2.2


Cơ cấu huy động vốn từ năm 2006 đến 2008

43

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động sử dụng vốn

44

Bảng 2.4

Một số chỉ số tài chính cơ bản của ACB 2004 - 2008

45

Bảng 2.5

So sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP năm 2008

48

Bảng 2.6

Tiền gửi dân cƣ tại ngân hàng ACB

50

Bảng 2.7


Tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ tại ACB

51

Bảng 2.8

Tình hình cho vay vốn tại ACB năm 2006 - 2008

53

Bảng 2.9

Số liệu về thẻ qua các năm 2004 - 2007

57

Bảng 2.10

Doanh số chuyển tiền nhanh Western Union

59

Bảng 2.11

Tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp tại ACB

60

Bảng 2.12


Tình hình cho vay vốn doanh nghiệp tại ACB năm
2006 - 2008

61

Bảng 2.13

Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế

64

Bảng 2.14

Thu nhập lãi từ dịch vụ cho thuê tài chính

65

Bảng 2.15

Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh

66

Bảng 2.16

Kết quả kinh doanh dịch vụ Home-banking

70


Bảng 2.17

Kết quả kinh doanh dịch vụ Mobile - Banking

71

Bảng 2.18

Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng

73

Bảng 2.19

Tỷ lệ thu dịch vụ trên tổng doanh thu

90



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng


44

Biểu đồ 2.2

Lợi nhuận trƣớc thuế và ROE của ACB

46

Biểu đồ 2.3

Doanh số thanh toán quốc tế của ACB

63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực hóa và tồn cầu hóa là một xu thế tất yếu khách quan, là kết quả tất
yếu của quá trình tự do hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự phát triển của
mỗi quốc gia, việc tăng cƣờng tự do kinh tế và mở rộng hội nhập khu vực và quốc tế
đang và sẽ mở ra những cơ hội và thuận lợi mới, cùng với những thách thức và rủi
ro mới. Đối với Việt Nam, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đặc biệt tham gia Tổ
chức Thƣơng mại thế giới sẽ mang lại cho nền kinh tế Việt nam nói chung và ngành
Ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội song cũng khơng ít thách thức. Ngành ngân hàng
sẽ có nhiều cơ hội trong trao đổi hợp tác, tranh thủ nguồn vốn, học hỏi kinh nghiệm
về tổ chức, quản trị và điều hành của các ngân hàng tiên tiến, tiếp cận với công nghệ
ngân hàng mới và những thành quả của tiến trình phát triển thị trƣờng tài chính
trong khu vực và trên thế giới… Bên cạnh đó, ngành Ngân hàng cũng phải đối đầu
với khơng ít những khó khăn nội tại, cộng thêm những bất lợi về cạnh tranh khi mở

cửa thị trƣờng.
Không nằm ngồi xu thế chung đó, Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu
đã nắm bắt cơ hội này để phấn đấu vƣơn lên trở thành một trong những ngân hàng
giữ vị trí hàng đầu trong khối ngân hàng thƣơng mại cổ phần ở Việt Nam. Thành
cơng đó một phần lớn là nhờ bƣớc chuyển mình mạnh mẽ từ các dịch vụ ngân hàng
truyền thống sang đa dạng hóa và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm
đem lại tiện ích, sự lựa chọn tối ƣu cho khách hàng, thu hút khách hàng mới và giữ
chân khách hàng truyền thống. Các dịch vụ đó đã từng bƣớc chứng tỏ tính hiệu quả
và sự tiện dụng của chúng, khơng những góp phần huy động đƣợc các nguồn vốn
nhàn rỗi, phân bổ và sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất cho nền kinh tế mà
còn thúc đẩy sản xuất phát triển, đóng góp đáng kể vào sự tăng trƣởng GDP.
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm cho cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt và gia tăng rủi ro đối với NHTM Cổ phần Á châu. Do vậy, để có thể phát
triển bền vững, NHTM Cổ phần Á Châu còn phải giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh

1


trong quá trình phát triển hoạt động dịch vụ. Để đáp ứng yêu cầu đó của thực tế, cần
phải có những nghiên cứu mang tính thực tiễn nhằm đánh giá tổng thể hoạt động
dịch vụ tại NHTM Cổ phần Á Châu, từ đó đề ra những giải pháp góp phần thúc đẩy
hoạt động này phát triển hơn nữa, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng,
tham gia tích cực vào tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Đề tài: “Phát
triển hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” đƣợc nghiên
cứu trong bối cảnh đó.
2. Tình hình nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của các hoạt động dịch vụ ngân hàng theo hƣớng hiện
đại hóa là sự đóng góp về mặt nghiên cứu dƣới nhiều hình thức nhƣ các cơng trình
nghiên cứu khoa học, các hội thảo khoa học, các bài báo, tạp chí trong đó nổi bật:
 Cuốn “Nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế”

(2006) của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Cuốn sách là sự
tổng hợp của 3 báo cáo nghiên cứu về các biện pháp thận trọng, yêu cầu cấp
phép và tác động đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam sau khi Việt Nam
gia nhập WTO. Trong đó, báo cáo nghiên cứu về tác động đối với dịch vụ
ngân hàng sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã đánh giá hiện trạng hệ thống
ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và tác động (cơ hội, thách
thức) đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ đó đƣa ra giải pháp hồn
thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, phù hợp với
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, kể từ năm 2006 đến nay, cùng
với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, nền kinh tế đã có nhiều
chuyển biến cả về lý luận và thực tiễn. Do đó những giải pháp đƣa ra cho
đến nay phần nào khơng cịn mang tính thực tiễn, kịp thời.
 Cuốn “Dịch vụ ngân hàng hiện đại” (2008) của PGS.TS Nguyễn Thị Quy.
Cuốn sách có nội dung khá phong phú, từ góc độ tiếp cận lý thuyết, chính
sách và kinh nghiệm quốc tế đến tiếp cận phân tích đánh giá thực tiễn và xác
định các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Việt Nam. Tuy
nhiên, đây chỉ là nghiên cứu tổng hợp về dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các

2


ngân hàng thƣơng mại nói chung, chƣa đi sâu nghiên cứu một loại hình ngân
hàng cụ thể.
Bên cạnh đó cịn có một số hội thảo khoa học bàn đến các góc độ khác nhau
của hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại nhƣ hội thảo khoa học với chủ đề “Các
thành tựu công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại” do Vụ Chiến lƣợc Phát triển
Ngân hàng, Cục Công nghệ tin học ngân hàng phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam tổ chức năm 2006. Tháng 12/2006, Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam đã tổ chức hội thảo khoa học về “Phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Năm 2008, Cục công nghệ thông

tin - Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam phối hợp với IDG Việt Nam tổ chức hội
thảo/triễn lãm Banking Việt Nam diễn ra từ 21 - 23/5 với chủ đề chính: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng” bằng cách hƣớng tới mở rộng ứng dụng
cơng nghệ vào nhiều khía cạnh nghiệp vụ Ngân hàng nhƣ Quản lý ngân hàng, Dịch
vụ thanh toán, Dịch vụ khách hàng... Các hội thảo đã đƣa ra cái nhìn tổng quan về
các hoạt động dịch vụ cũng nhƣ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của ngân hàng sau hơn 20 năm đổi mới. Hội thảo cũng đã phân tích thực trạng phát
triển dịch vụ tại các ngân hàng thƣơng mại, đánh giá những thành cơng đạt đƣợc và
hạn chế cịn tồn tại, trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp về công nghệ và nâng cao
chất lƣợng dịch vụ ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên các hội thảo mới chỉ là những
nghiên cứu mang tính lý thuyết, các giải pháp mang tính chung chung, chƣa đi sâu
phân tích từng loại hình dịch vụ ngân hàng cụ thể.
Liên quan đến đề tài cịn có các bài báo, cơng trình nghiên cứu về từng loại
hình dịch vụ cụ thể đƣợc đăng trên các tạp chí khoa học nhƣ bài nghiên cứu của
ThS. Huỳnh Thị Hƣơng Thảo về “Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán trong hoạt
động tài trợ thương mại và nâng cao năng lực cạnh tranh tại các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam” trên số 19/2008 của Tạp chí ngân hàng. Số 18/2008 Tạp chí Ngân
hàng, ThS.Nguyễn Thị Mỹ Dung đã bàn về vấn đề : “ Làm thế nào để nâng cao chất
lượng của loại hình tín dụng cho vay bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh”...
Các bài viết đã nêu lên tầm quan trọng của từng loại hình dịch vụ đối với sự phát

3


triển của ngân hàng. Trên cơ sở phân tích thực trạng của từng loại hình dịch vụ (bao
thanh tốn, tín dụng), những vấn đề còn tồn tại khi thực hiện qua đó đề xuất một số
giải pháp để phát triển các loại hình dịch vụ này. Tuy nhiên, đây mới chỉ là giải pháp
đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung, các ngân hàng cụ thể khi áp
dụng cần phải có sự thay đổi linh hoạt.
Liên quan đến đề tài về Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu nói riêng đến

nay mới chỉ có các bài báo, báo cáo đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Các báo cáo đó đã phân tích tính hình hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng ACB thơng qua việc phân tích các chỉ tiêu kinh tế nhằm đánh giá thực trạng
hoạt động dịch vụ tại ngân hàng ACB. Tuy nhiên, đây chỉ là những bản báo cáo cho
thấy kết quả hoạt động kinh doanh thuần túy, làm cơ sở cho các nhà đầu tƣ có thể
nắm rõ tình hình tài chính tại Ngân hàng ACB, mà chƣa cung cấp cái nhìn tổng quan
về thực trạng hoạt động và phát triển dịch vụ, do vậy các giải pháp đƣa ra chƣa đồng
bộ đối với từng hoạt động dịch vụ cụ thể tại Ngân hàng ACB.
Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu khác đƣợc cơng bố trên các báo cáo,
tạp chí. Tuy nhiên, các cơng trình này hoặc chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hệ thống
ngân hàng thƣơng mại, hoặc chỉ đề cập đến từng góc độ khác nhau trong hoạt động
dịch vụ của ngân hàng thƣơng mại cổ phần, mà chƣa có một cơng trình nghiên cứu
nào có hệ thống liên quan đến phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng ACB. Vì
vậy, việc tập trung nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống cả về lý luận và thực tiễn
về một trong những ngân hàng thƣơng mại cổ phần điển hình là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động
dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu trong thời gian qua, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm từng bƣớc nâng cao hiệu quả hoạt động và đẩy mạnh sự
phát triển của các dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về dịch vụ ngân hàng.

4


+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Á Châu, từ đó đánh giá những thành công và hạn chế, nguyên nhân của các
hoạt động.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng

Thƣơng mại Cổ phần Á Châu trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
của các dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu, chủ yếu là các dịch vụ
ngân hàng hiện đại (dịch vụ ngân hàng hiện đại đƣợc hiểu bao gồm những dịch vụ
ngân hàng truyền thống đƣợc nâng cấp, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại
và những dịch vụ hoàn toàn mới đƣợc cung cấp nhằm đem lại những tiện ích mới
cho ngƣời sử dụng).
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Phạm vi không gian: đề tài tập trung phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt
động dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu và kinh nghiệm phát triển
hoạt động dịch vụ ngân hàng ở một số quốc gia. Từ đó đƣa ra một số giải pháp phát
triển dịch vụ tại Ngân hàng ACB trong giai đoạn hiện nay.
+ Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ tại ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu chủ yếu trong giai đoạn từ 2004 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ: phƣơng
pháp tổng hợp - phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống,
phƣơng pháp thống kê kinh tế, phƣơng pháp dự báo…
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Đánh giá, phân tích có hệ thống thực trạng hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Á Châu trong thời gian từ 2004 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy mạnh sự phát triển của
hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu nói riêng và ngành
ngân hàng nói chung.

5


7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á Châu
Chƣơng 3: Định hướng và một số giải pháp cơ bản phát triển hoạt động dịch
vụ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trong giai đoạn tiếp theo.

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Trong mỗi một quốc gia, sự ra đời và phát triển của NHTM luôn gắn liền với
sự phát triển của nền kinh tế và giao lƣu hàng hố, đóng vai trò quan trọng tạo ra sự
tăng trƣởng, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm, ổn định xã hội…Qua đó ngân
hàng dần hình thành và hồn thiện các nghiệp vụ của mình. Khi nền kinh tế ngày
càng phát triển, các hoạt động cơ bản của NHTM cũng phát triển theo và các chức
năng của nó cũng đƣợc mở rộng, NHTM đƣợc hiểu là những trung gian tài chính có
giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể
cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể sử dụng các tờ sec.
Ở Việt Nam, trong điều I của Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và
Cơng ty tài chính ban hành ngày 23/05/1990 định nghĩa: “NHTM là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán”. Trong luật các Tổ chức tín dụng do
Quốc hội khóa X ban hành ngày 12/12/1997, định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ

chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan”. Theo luật này thì “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đƣợc
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch cụ thanh toán”. [16]
Nhƣ vậy, NHTM có thể được hiểu là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, là doanh nghiệp tiến hành thường xuyên các nghiệp vụ
huy động vốn, cho vay, cung cấp phương tiện thanh toán, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.

7


b. Chức năng của ngân hàng thương mại
Các NHTM thực hiện các chức năng chủ yếu sau đây:
* Chức năng làm trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Nó khơng những cho
thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chủ yếu của NHTM. Trong
chức năng này, NHTM đóng vai trò là ngƣời trung gian đứng ra tập trung, huy động
các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền gửi tiết kiệm
của các tầng lớp dân cƣ, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế,…) biến nó
thành nguồn vốn để cho vay (cấp tín dụng), đáp ứng nhu cầu vốn cho các ngành
kinh tế và cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhƣ vậy, NHTM là trung gian tài
chính, có chức năng chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (bằng nghiệp vụ huy động vốn)
sang nơi thiếu (bằng nghiệp vụ cho vay). Các chủ thể tham gia gồm những ngƣời
gửi tiền vào NHTM và những ngƣời vay tiền từ ngân hàng nhƣng khơng có mối liên
hệ kinh tế trực tiếp nào. Họ không chịu trách nhiệm và nghĩa vụ gì cho nhau cả. Tất
cả đều thơng qua NHTM, nghĩa là NHTM có trách nhiệm hồn trả tiền cho ngƣời
gửi (bất cứ ngƣời đi vay sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng). Cịn ngƣời đi vay phải
có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.

Là trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
 Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và
cá nhân bằng đồng tiền trong nƣớc và bằng ngoại tệ
 Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
 Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân
 Chiết khấu thƣơng phiếu và các chứng từ có giá đối với các tổ chức, cá nhân
cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ
chức và cá nhân
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã cung ứng một khối lƣợng
vốn tín dụng lớn cho nền kinh tế. Đây là nguồn vốn quan trọng vì nó khơng những

8


lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “ln chuyển” khơng ngừng của nó, tạo điều
kiện cho q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng bị gián đoạn.
* Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà cịn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
Khi trong nền kinh tế chƣa có hoạt động ngân hàng hoặc mới chỉ có những
hoạt động sơ khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh toán giữa
những ngƣời sản xuất kinh doanh và các đối tƣợng khác đều đƣợc thực hiện một
cách trực tiếp, ngƣời trả tiền và ngƣời thụ hƣởng tự kiểm soát các giao dịch thanh
toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để chi trả trực tiếp. Nhƣng khi NHTM ra đời và
hoạt động trong nền kinh tế, thì dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn
vị và cá nhân đều đƣợc thực hiện qua hệ thống ngân hàng.
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân:
NHTM chỉ có thể thực hiện chức năng trung gian thanh toán khi các khách

hàng tham gia thanh tốn đều có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng. Vì vậy nhiệm vụ
hàng đầu của các NHTM khơng những ảnh hƣởng đến chức năng này mà cịn ảnh
hƣởng đến chức năng trung gian tín dụng - chính là việc mở tài khoản giao dịch cho
khách hàng. Khách hàng là tất cả các đơn vị kinh tế, tổ chức và cá nhân nếu có nhu
cầu đều có quyền mở tài khoản giao dịch tại bất kỳ một NHTM nào mà mình cảm
thấy an tồn tiện lợi, cịn đối với các NHTM có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu mở tài
khoản giao dịch của khách hàng nếu họ tuân thủ các quy định về việc mở và sử dụng
tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Do đó, thủ tục mở tài khoản phải đơn giản, thuận
tiện, nhanh chóng nhƣng vẫn đảm bảo bí mật, an tồn cho khách hàng.
- Quản lý và cung cấp các phƣơng tiện thanh toán cho khách hàng:
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán tức là ngân hàng thay mặt cho
khách hàng thực hiện thanh tốn giá trị hàng hóa và dịch vụ. Hoạt động thanh toán
qua ngân hàng là thanh toán bằng chuyển khoản. Vì vậy, các chứng từ dùng làm căn
cứ để hạch toán vào tài khoản phải là những chứng từ do chính ngân hàng cung cấp

9


và kiểm sốt, chỉ có nhƣ vậy mới đảm bảo q trình thanh tốn đƣợc tiến hành
nhanh chóng, an tồn và chính xác, quyền lợi của khách hàng đƣợc đảm bảo. Để
thực hiện nhiệm vụ này, ngân hàng sẽ đƣa ra nhiều hình thức thanh tốn nhƣ giấy
chuyển tiền, tín dụng thƣ, séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… Những phƣơng
tiện thanh tốn này khơng những đáp ứng u cầu quản lý và kiểm sốt chặt chẽ, mà
cịn đáp ứng yêu cầu linh hoạt, dễ sử dụng và tiện lợi; đồng thời giảm tối đa sự lƣu
thông tiền mặt trong nền kinh tế.
Hiện nay khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu thanh toán qua ngân hàng
ngày càng cao đòi hỏi các NHTM cần phải đa dạng hóa các phƣơng thức thanh tốn
- ngồi việc sử dụng các phƣơng tiện thanh toán truyền thống nhƣ séc, ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, thƣ tín dụng… cần từng bƣớc mở rộng các phƣơng tiện thanh toán
hiện đại, tiên tiến nhƣ thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn, thẻ ghi nợ. Các hình thức thanh

tốn cũng cần đƣợc chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh tốn khơng
chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới.
- Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng. Đây là nhiệm
vụ quan trọng và khó khăn của NHTM bởi nó phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
 Phải nhanh chóng và chính xác
 Phải đảm bảo an toàn và tiện lợi
Nhƣ vậy, thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành ngƣời
thủ quỹ và là trung tâm thanh toán của xã hội. Bởi nhờ thực hiện chức năng này, cho
phép giảm bớt khối lƣợng tiền mặt lƣu hành, tăng khối lƣợng thanh toán bằng
chuyển khoản, giảm bớt nhiều chi phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản
tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao dịch thanh tốn… đồng thời góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Điều này khơng những chắc chắn
sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội trong nƣớc phát triển mà còn thúc đẩy các quan
hệ kinh tế thƣơng mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển.
* Chức năng làm dịch vụ tài chính
Trong q trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, NHTM có thể cung cấp dịch vụ
tƣ vấn đầu tƣ, tài chính cho các doanh nghiệp, làm đại lý phát hành cổ phiếu, chứng

10


khốn đạt hiệu quả cao và tiết kiệm chi phí. Khi doanh nghiệp phát hành chứng
khoán trên thị trƣờng sơ cấp, NHTM có thể đứng ra tƣ vấn về: lựa chọn loại chứng
khoán phát hành, lãi suất chứng khoán, thời hạn chứng khoán… Các NHTM tham
gia với tƣ cách là ngƣời phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Trên thị trƣờng thứ
cấp, NHTM thực hiện các dịch vụ với tƣ cách là một trung tâm mơi giới chứng
khốn: mua bán hộ chứng khoán, bảo quản hộ chứng khoán, thu lãi chứng khốn,
thu hồi chứng khốn khi đến hạn…
Ngồi ra, nhằm đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến
hoạt động ngân hàng, NHTM cịn cung cấp các dịch vụ khác nhƣ:

 Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh trong nƣớc
 Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế
 Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ… mua bán hộ…)
 Dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, cung cấp thông tin…
Trên đây là các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của NHTM, các chức năng
nhiệm vụ ấy có mối quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy khi
bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy để thực hiện chức năng nhiệm vụ, các NHTM phải sắp
xếp tổ chức hợp lý để thực hiện đồng bộ các chức năng và nhiệm vụ ấy. Bởi nếu
phối hợp hài hòa và coi trọng cả ba mảng hoạt động là tín dụng, thanh tốn và dịch
vụ tài chính thì khơng những làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tỷ suất
lợi nhuận cao hơn, mà còn có khả năng phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Đồng thời, giúp cho ngân hàng các NHTM có cơ hội đứng vững hơn trong cuộc
chạy đua trên thị trƣờng.
1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng thƣơng mại
NHTM là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp
các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho công chúng cũng nhƣ thực hiện nhiều vai trị khác
trong nền kinh tế. Thành cơng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hoàn toàn
phụ thuộc vào năng lực, khả năng cung cấp các dịch vụ cho công chúng theo giá
cạnh tranh trên thị trƣờng. Căn cứ vào chức năng của NHTM, chúng ta có thể phân
chia hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM bao gồm:

11


a. Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động cơ bản mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng. Bởi vậy, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh,
các NHTM có thể thực hiện các hoạt động huy động vốn dƣới các hình thức:
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn khởi đầu và đƣợc bổ sung trong quá trình hoạt
động. Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng không lớn, thông thƣờng khoảng 10% 15% tổng số vốn, nhƣng có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân

hàng. Nó là điều kiện cho phép ngân hàng có thể mở rộng mạng lƣới kinh doanh,
quy mô hoạt động, mua sắm tài sản cố định, góp vốn liên doanh, cấp vốn cho các
công ty con và các hoạt động kinh doanh khác, đồng thời nó cũng là thƣớc đo năng
lực tài chính và khả năng phịng vệ rủi ro trong q trình hoạt động kinh doanh của
mỗi ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn điều lệ, các quỹ ngân hàng hình
thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản khác theo quy định của Nhà nƣớc.
- Vốn tiền gửi (tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch): Ngân hàng đƣợc nhận
tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới hình thức tiền gửi
khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Với hoạt động này, ngân
hàng sẽ huy động vốn của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế thông
qua tài khoản séc, tài khoản tiết kiệm, tài khoản vãng lai. Đối với một NHTM, nếu
có nhiều tài khoản séc, tài khoản vãng lai thì sẽ giảm bớt đƣợc chi phí huy động vốn,
tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Ngƣợc lại nếu nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền gửi thì chi phí đầu vào sẽ cao, lợi nhuận sẽ
giảm. Vì vậy, ngân hàng nên căn cứ vào tính chất và đặc điểm của từng loại nguồn
vốn cũng nhƣ nhu cầu, tâm lý tiêu dùng của khách hàng để đƣa ra các hình thức huy
động đạt hiệu quả cao nhất.
- Vốn đi vay: Bên cạnh việc huy động vốn tiền gửi, NHTM cịn có thể bổ sung
vốn bằng cách vay giữa các tổ chức tín dụng nhƣ vay của các NHTM, vay các khoản
dự trữ ngắn hạn của các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác trong thị trƣờng
liên ngân hàng và thị trƣờng tiền tệ. Số dƣ nợ phải chịu theo lãi suất thị trƣờng.
Hoặc trong trƣờng hợp cần thiết, NHTM có thể vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng

12


Nhà nƣớc dƣới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 của Luật Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam.
Ngoài ra để huy động vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, NHTM
cịn có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác với

nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau, có ghi danh hoặc khơng ghi danh để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc. Với hoạt động này ngân hàng có
thể thu hút đƣợc các khoản vốn có thời hạn dài nhằm đảm bảo khả năng đầu tƣ và ổn
định vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của mình.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động đem lại nguồn thu cho ngân hàng và bù đắp các chi phí trong
hoạt động huy động vốn. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm:
- Hoạt động tín dụng: đây là một trong những hoạt động cơ bản, truyền thống
và đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt động tạo ra thu nhập của NHTM
(hoạt động này thƣờng chiếm 60% - 80% tài sản của ngân hàng). Mặc dù hoạt động
tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng, quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng, song nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhƣ rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức…
Cùng với sự phát triển của ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động
tín dụng cũng ngày càng phát triển phong phú và đa dạng cả hình thức, thể loại và
phƣơng thức. NHTM thƣờng cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức kinh tế dƣới các
hình thức:cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, bảo
lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nƣớc
- Hoạt động đầu tƣ: để đa dạng hóa việc sử dụng vốn, giảm rủi ro trong hoạt
động, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, ngoài hoạt động tín dụng
các NHTM cịn thực hiện các hoạt động đầu tƣ nhƣ:
 Hoạt động đầu tƣ gián tiếp: các hoạt động đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khốn
thơng qua việc mua bán các chứng khốn do chính phủ, cơng ty phát hành.
 Hoạt động đầu tƣ trực tiếp: góp vốn vào các doanh nghiệp, các cơng ty tài
chính…

13


c. Hoạt động dịch vụ

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hoạt động cung cấp dịch vụ ngày
càng đóng vai trị quan trọng trong việc đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng,
đồng thời cũng mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập không nhỏ. Trong
môi trƣờng cạnh tranh, các NHTM đã nâng cao chất lƣợng hoạt động dịch vụ nhƣ là
một giải pháp quan trọng để chiếm đƣợc ƣu thế trong cạnh tranh.
Cho đến nay sự gia tăng của các dịch vụ tài chính không hề giảm sút mà ngày
càng phong phú và phát triển nhanh hơn. Bên cạnh những dịch vụ truyền thống nhƣ
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bảo lãnh, chuyển đổi ngoại tệ, ủy thác… đƣợc duy
trì và hiện đại hóa hơn; các dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại cũng đƣợc các ngân
hàng nhanh chóng triển khai thực hiện nhƣ dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ bảo hiểm, môi
giới, bảo quản và quản lý chứng khoán, dịch vụ thẻ, Internet Banking, Phone
Banking, Home Banking…Trong một nền kinh tế phát triển nhƣ hiện nay thì hoạt
động dịch vụ là cơ sở đánh giá và phân loại các NHTM. Chất lƣợng của các dịch vụ
sẽ quyết định đến hình ảnh, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.2. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
a. Dịch vụ ngân hàng
Trong dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng là một trong những loại hình dịch
vụ xuất hiện sớm nhất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ ngân
hàng ngày càng phát triển đa dạng về chủng loại và phong phú về hình thức. Cũng
giống nhƣ khái niệm NHTM, hiện vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ
ngân hàng.
Trong cuốn Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, David Cox cho rằng “ hầu hết các
hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại gọi là dịch vụ ngân hàng hoặc là cơ
sở, điều kiện để mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng”. Ơng cũng giải thích:
“Mọi ngân hàng hoạt động với ba chức năng cơ bản là nhận và giữ các khoản tiền
gửi; cho phép rút tiền và vận hành hệ thống chuyển tiền; cho vay các khoản tiền gửi
tới khách hàng có nhu cầu vay vốn. Đây là chức năng cơ bản nhất, nhưng bước

14



sang đầu những năm 90, hệ thống ngân hàng hiện đại cịn có các dịch vụ khác rộng
rãi hơn, tinh vi hơn nhiều. Trong thực tế, một ngân hàng lớn thường có khoảng 300
dịch vụ khác nhau cho khách hàng là các cá nhân hay doanh nghiệp” [6-tr335] Nhƣ
vậy, theo cách hiểu của tác giả thì dịch vụ ngân hàng là tất cả các hoạt động của
ngân hàng, bao gồm cả các hoạt động truyền thống và các dịch vụ thu phí mang tính
chất kinh doanh.
Theo hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS) của tổ chức thƣơng mại
thế giới: WTO không đƣa ra một khái niệm cụ thể về dịch vụ ngân hàng mà thay vào
đó là việc phân dịch vụ thành 12 ngành lớn. Theo đó ngành thứ 7 trong 12 ngành
dịch vụ của WTO là dịch vụ tài chính và dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu
thành trong dịch vụ tài chính. Nhƣ vậy nội hàm dịch vụ tài chính gồm 3 phân ngành:
A. Dịch vụ bảo hiểm
B. Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác
C. Dịch vụ tài chính khác
WTO đƣa dịch vụ ngân hàng vào nội hàm dịch vụ tài chính, coi đó là một bộ
phận cấu thành của dịch vụ tài chính. Dịch vụ ngân hàng đƣợc xếp vào ngành 7,
phân ngành B “Dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác”, bao gồm các hoạt
động nhƣ sau:
 Nhận tiền gửi hoặc đặt cọc và các khoản tiền có thể thanh tốn khác của cơng chúng
 Cho vay dƣới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp,
bao tiêu nợ và tài trợ các giao dịch thƣơng mại.
 Thuê mua tài chính.
 Mọi dịch vụ thanh tốn và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và
báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng.
 Bảo lãnh cam kết.
 Kinh doanh tài khoản của mình hoặc của khách hàng, dù tại Sở giao dịch và
trên thị trƣờng khơng chính thức, hoặc các giao dịch khác về: Công cụ thị
trƣờng tiền tệ (gồm séc, hóa đơn, chứng chỉ tiền gửi); ngoại hối; các sản phẩm

tài chính phát sinh, bao gồm nhƣng khơng hạn chế các hợp đồng kỳ hạn

15


(futures) hoặc hợp đồng chọn (options); các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đoái
và lãi suất, gồm các sản phẩm nhƣ Swap, hợp đồng tỷ giá kỳ hạn; chứng khốn
có thể chuyển nhƣợng; các cơng cụ có thể chuyển nhƣợng khác và tài sản tài
chính, kể cả kim khí quý.
 Tham gia vào việc phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành
và chào bán nhƣ đại lý (dù công khai hoặc theo thỏa thuận riêng) và cung cấp
dịch vụ liên quan tới việc phát hành đó.
 Mơi giới tiền tệ
 Quản lý tài sản nhƣ tiền mặt hoặc quản lý danh mục đầu tƣ, mọi hình thức
quản lý đầu tƣ tập thể, quản lý quỹ hƣu trí, dịch vụ bảo quản, lƣu trữ và tín thác
 Các dịch vụ thanh toán và quyết toán tài sản tài chính, bao gồm chứng khốn,
các sản phẩm tài chính phái sinh và các cơng cụ thanh tốn khác.
 Cung cấp và chuyển thơng tin về tài chính, xử lý dữ liệu về tài chính và phần
mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khác.
 Các dịch vụ về tƣ vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ
khác liên quan đến hoạt động nêu trên đây, kể cả tham khảo và phân tích tín
dụng, nghiên cứu, tƣ vấn đầu tƣ và danh mục đầu tƣ, tƣ vấn mua sắm.
Hiện nay, ở Việt Nam nhìn chung có hai quan điểm chủ yếu về dịch vụ ngân
hàng. Một ý kiến cho rằng, các hoạt động sinh lời của NHTM ngoài hoạt động cho
vay thì đƣợc gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân định rõ hoạt động tín
dụng - một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của các NHTM
Việt Nam với hoạt động dịch vụ - một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở nƣớc ta.
Sự phân định nhƣ vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính
hiện nay cho phép ngân hàng thực thi chiến lƣợc đa dạng hóa, phát triển và nâng cao
hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Một số khác lại cho rằng, tất cả các hoạt

động nghiệp vụ của một NHTM đều đƣợc coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là
một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân
ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong

16


quá trình gia nhập. Trong cuốn “Phát triển thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam
trong tiến trình hội nhập” của hai tác giả PGS.TS Thái Bá Cẩn và TS. Trần Nguyên
Nam cho rằng dịch vụ ngân hàng bao gồm 11 loại hình: nhận tiền gửi; cung cấp các
tài khoản giao dịch; quản lý tiền mặt; trao đổi ngoại tệ (dịch vụ ngoại hối); dịch vụ
về tín dụng (chiết khấu thƣơng phiếu, cho vay tài trợ dự án, cho vay tiêu dùng); dịch
vụ ủy thác; cho thuê tài chính; tƣ vấn tài chính; các dịch vụ bảo hiểm; mơi giới đầu
tƣ chứng khoán; dịch vụ quỹ tƣơng hỗ và trợ cấp.
Ở Việt Nam, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng chịu sự điều chỉnh của Luật các tổ
chức tín dụng nhƣng luật này khơng đƣa ra định nghĩa và giải thích nhƣ thế nào là
dịch vụ ngân hàng. Điều 20 khoản 7 chỉ nói rằng hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi,
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Tuy nhiên
trong Luật khơng chỉ rõ đâu là kinh doanh tiền tệ, đâu là dịch vụ ngân hàng. Trong
một số sách báo, tạp chí chuyên ngành, khi đề cập đến khái niệm dịch vụ ngân hàng,
thay vì định nghĩa khái niệm, các tác giả chỉ thƣờng liệt kê các loại hình thuộc dịch
vụ ngân hàng. Tóm lại, dịch vụ ngân hàng có thể đƣợc hiểu theo 2 khía cạnh: rộng
và hẹp. Theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động không
thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của
một trung gian tài chính (huy động tiền gửi, cho vay) - theo đó dịch vụ ngân hàng
chỉ bao gồm những hoạt động ngoại bảng, thu phí nhƣ chuyển tiền, bảo lãnh, kinh
doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế… Theo nghĩa rộng, dịch vụ ngân hàng bao gồm
tồn bộ những hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ thống ngân

hàng. Cách hiểu này về dịch vụ ngân hàng phù hợp với cách phân ngành dịch vụ
ngân hàng trong dịch vụ tài chính của WTO, cũng nhƣ cách phân loại của nhiều
nƣớc phát triển, và đang dần trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên
cứu và cơ quan lập chính sách.
b. Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Để làm rõ thế nào là dịch vụ “mới”, dịch vụ “hiện đại”, trƣớc hết cần tìm hiểu
khái niệm dịch vụ ngân hàng truyền thống.

17


×