Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

khóa luận tốt nghiệp phát triển hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ( acb) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.64 MB, 95 trang )

BI
li
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH

VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH

NGOẠI
THƯƠNG
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHI!?
Itềtàù
PHÁT TRIỀN
HOẠT ĐỘNG
TÍN
DỤNG
TẠI
NGÂN HÀNG TMGÍ>
Á
CHÂU (ACB)

VIỆT


NAM
'ga
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn
Thị Thu
Trang
Anh 4
42 -
KTNT
ThS.
Trần
Thị
Kim Anh

Ni,
tháng
11/2007
tòi
tít
~Xhốa luận
tất
nghiệp
MỤC LỤC
LỜI

MỚ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ HOẠT
ĐÔNG TÍN
DỰNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
ì.
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ CÁC
NGHIỆP
vụ cơ BẢN CỦA
NGÂN
HÀNG THƯƠNG
MẠI 3
1.
Ngân hàng thương mại

đặc trưng
hoạt
động của
các
ngân
hàng thương mại
3
1.1

Khái
niệm
về ngân hàng thương mại
3
1.2
Đặc
trưng

bản
về
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
ngân hàng
thương mại
4
2.
Các
nghiệp
vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
6
2.1 Hoạt dộng
huy động
vốn
í 6
2.2
Hoạt

động sử
dụng
vốn
t-l 7
2.3
Trung
gian
thanh
toán
). 8
li.
TÍN
DỤNG VÀ
CÁC
LOẠI
TÍN
DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 8
1.
Tín
dụng

vai
trò của tín
dụng
ngân hàng
8
Ì.
Ì

Khái
niệm
về tín
dụng
ngân hàng
8
Ì
.2
Đặc trưng
của
hoạt
động tín
dụng
ngân hàng
9
Ì
.3
Vai
trò
của tín dụng
ngân hàng
10
2.
Các
loại
tín
dụng
ngân hàng
13
2.

Ì
Cân cứ vào
mục
đích
13
2.2 Căn cứ vào
thời
hạn cho vay
14
2.3 Căn cứ vào
mức
độ
tín
nhiệm đối
với
khách hàng
15
2.4 Cân cứ vào hình thái giá
trị
của tín dụng
15
2.5 Căn cứ vào phương
thức
hoàn trà
16
2.6 Căn cứ vào
xuất
xứ
tín dụng
16

3.
Sự
cần
thiết
của
việc
phát
trin
hoạt
động tín
dụng
của các ngân
hàng thương mại
17
UI
CÁC
NHÂN
TỐ ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN
VIỆC PHÁT TRIỂN
HOẠT
ĐÔNG
TÍN
DỤNG CỨA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 20
í.
Các nhân
tố

chủ quan
20
ợ/í/iii/ễ/í
ỹ/ù
//t//
Ợra/tự
Móp:
rinh

X42,
I
3ỈMáa
/uột! lối
nạẨtỉêp
ĩ.
Nhân
tố
khách
quan
23
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG
TMCP Á
CHÂU TẠI VIỆT
NAM 27

ì.
TỐNG
QUAN
VỀ NGÂN HÀNG
TMCP Á
(
HAI ^.
27
l.
Quá
trình
hình thành

phát
triển
Í.Ỉ1 Ằ
27
2.
Cơ câu
tổ
chức
29
2.
Ì
Đại hội
đổng cổ đông
31
2.2
Hội
đổng

quản
trị
31
2.3 Ban
kiểm
soát
3i
2.4 Các
Hội
đồng
31
2.5
Tổng
giám
đốc:
32
3.
Tình hình
hoạt
động
kinh
doanh
của
ngân hàng
TMCP Á
Châu
trong
những
năm qua
32

3.1
Sản phẩm
32
3.2 Thị trường
hoạt
động và kênh phân
phối
33
3.3 Tăng trướng
33
li.
THỰC
TRỦNG HOỦT
ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG
TMCP Á
CHÂU

VIỆT
NAM 39
1.
Chính sách
tín
dụng
hiện
hành
39
2.
Thực

trạng
hoạt
động
tín
dụng
40
2.1
Về
quy


chất
lượng
tín
dụng
40
2.1.1
Quy mô
tín
dụng
40
2.1.2
Mội
số
chi
tiêu
phản ánh
chất lượng
tín
dụng

42
2.2 Về cơ
cấu cho vay
47
HI
ĐÁNH GIÁ
HOỦT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG
TỦI
NGÂN HÀNG
TMCP Á
CHÁU

VIỆT
NAM 54
L.
Kết
quả
đạt
được
54
2.
Những
vấn
đề còn
tồn
tại
và nguyên nhân

56
2.1
Hạn
chế
57
2.2 Nguyên nhân
58
CHƯƠNG
IU:
MỘT số
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG
TẠI
NGÂN HÀNG
TMCP Á
CHÂU

VIỆT
NAM 60
'Mợtiựm
//tị //HI
/MUI/ Móp:
í
Inh
4
TC42< I
nhàu luận

lồi
nụhìĩệĩ
ị.
PHƯƠNG
HƯỚNG
HOẠT
ĐỘNG
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI cổ
PHẦN
Á
CHÂU
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
60
1.
Định
hướng
phát
triển
của
các ngân hàng thương mại
Việt
Nam
trong
quá trình
hội

nhập
60
Ì.
Ì
Một
số
cam
kết chủ yếu trong
lĩnh
vực
ngân hàng
khi Việt
Nam
gia
nhập
WTO 60
Ì
.2
Định
hướng
phát
triển
của
các ngân hàng thương mại
Việt
Nam
trong
quá
trình
hội

nhập
62
2.
Mục
tiêu
hoạt
động
kinh
doanh
của ngân hàng thương mại cổ
phần
Á
Châu
trong
thời
gian
tới
60
3. Quan
điểm

định
hướng
phát
triển
hoạt
động tín
dụng
của
ngân hàng

TMCP Á
Châu
65
li
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á
CHÂU

VIỆT
NAM 69
1.
Phát
triển
nguồn
vốn của ngân hàng
TMCP Á
Châu,
tạo
tiền
đề cho
việc
phát
triển
hoạt
động
tín
dụng
69

2. Giải
pháp
về
phát
triển
công
nghệ
ngân hàng
71
3. Giải
pháp
về
nguồn
nhân
lực
72
4.
Giải
pháp về
đảm
bảo an toàn gán
liền
vói
việc
phát
triển
các
nghiệp
vụ
tín

dụng
của
NHTMCP Á
Châu
74
5. Giải
pháp
về
chiến
lưc
khách hàng
76
IU.
MỘT SỐ
KIẾN
NGHỊ 77
1.
Kiến
nghị
đối với
Nhà nước và các Ban ngành có
liên
quan
78
2.
Kiến
nghị
đôi
với
ngân hàng nhà nước

80
3.
Kiên
nghị
đôi
vói
ngân hàng
TMCP Á
Châu
82
4.
Kiên
nghị
đôi
với
các ngân hàng thương
mại Việt
Nam 83
KẾT
LUẬN
85
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 86
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ

VIẾT TT
88
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU
89
tâí/ểtỉ/êểt //tỉ
//fểỉ
~/r*//tt/
Móp:
f
inh 4
~K42<

DƠI
tía
taậtt
tốt
nụhiẽp
LỜI
Mỏ
ĐẦU
Trong
xu
hướng
hội
nhập
kinh
tế

đang
diễn
ra
mạnh
mẽ, sự
cạnh
tranh
trong
lĩnh
vực
tiền
tệ
ngày càng
quyết
liệt
hơn,
đòi
hỏi
các ngân hàng thương
mại
phái không
ngừng
phát
triển

đổi
mới
theo
hướng
hoàn

thiện
các
nghiệp
vụ
sẵn
có,
tiếp
cận

ứng
dụng
các
nghiệp
vụ
mới.
Trong
các
nghiệp
vụ của
ngân hàng thương
mại,
tín
dụng
luôn được
coi

nghiệp
vụ
trung
tâm

của
ngân hàng

tác động qua
lại
trực
tiếp
với
hịu
hết
các
nghiệp
vụ
khác của
ngân hàng.
Khi
đa
dạng
hóa các
nghiệp
vụ tín
dụng,
sẽ
tạo
tiền
đề cho sự phát
triển
của
nghiệp
vụ

kinh
doanh
khác.
Nghiệp
vụ tín
dụng
không
chỉ
có ý
nghĩa
với
nền
kinh
tế
mà nó
còn
có ý
nghĩa quan
trọng
quyết
định đến sự thành
bại
của
một ngân hàng.

vậy,
phát
triển
hoạt
động tín

dụng
đồng
thời
nâng cao
được
chất
lượng,
hiệu
quả tín
dụng
để bảo
đảm
kinh
doanh

hiệu
quả là vấn
đề

bất
cứ một ngân hàng nào
cũng quan
tâm.
Xuất
phát từ

do
này, qua
việc
tìm

hiểu
hoạt
động tín
dụng
tại
ngân
hàng
TMCP
Á
Châu

đề
tài:
"Phát
triển
hoạt động
tín
dụng
tại
ngân hàng
TMCP
Á
Cháu

Việt
Nam"
đã được
em
lựa
chọn

là đề tài cho khóa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
Khóa
luận
gồm có 3
chương:
Chương
1:
Ngân hàng thương mại và
hoạt
động tín
dụng
của
ngán
hàng thương
mại.
Chuông
li:
Thực
trạng
hoạt
động
tín
dụng
của
ngân hàng

TMCP Á
Châu
tại
Việt
Nam.
Chương
HI:
Một
sôi
giải
pháp phát
triển
hoạt
động tín
dụng
tại
ngân hàng
TMCP Á
Châu ở
Việt
Nam
ơ/f///ỉ//f/
//tỉ'
T/t/ỉ
/nít/ụ
Ì
Mtip:
, hi
li
4

X42, I
3Utỏu luân
tỏi
nụjiĩệfl
Em
xin
chân thành cám ơn cô giáo -
ThS.Trẩn
Thị Kim Anh đã
tận
tình
giúp đỡ em hoàn thành bài
viết
này.
Đáy là một đề tài
phức
tạp,
đòi
hỏi
có chuyên môn sâu và
kinh
nghiệm
thực
tiễn,
do vậy bài
viết
không
thế
tránh
khỏi

những
khiếm
khuyết
nhất
định.
Em
rất
mong
nhận
được sự góp ý
của
các
thầy
giáo,
cô giáo cùng bạn đc
-
đe
sau
này,
nếu có
điều
kiện
em sẽ
tiếp
tục
nghiên cứu đề tài một cách sâu
rộng
và hoàn
thiện
hơn.

Em
xin chăn thành cảm ơn.
ợ/í/iii/ễ/í
ỹ/ù
//t//
Ợra/tự
2
Móp:
rinh -í
X42,
I
IKẵtáa
tttậtt
tất nghiệp
CHƯƠNG
ì:
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
ì. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIỆP vụ cơ BẢN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
I.
Ngân hàng thương
mại và
đặc trưng
hoạt

động của các ngân hàng
thương mại.
1.1
Khái niệm vê ngân hàng thương mại.
Sự hình thành và phát
triển
của ngân hàng gắn
liền
với
sự phát
triển
của
nền
sản
xuất
hàng
hoa.
Theo
quá
trình phát
triển
kinh tế,
ngân hàng
đã
trở
thành thành
phần
không
thể
thiếu,

là động
lực
phát
triển
của nền
kinh tế.
Bởi
vì ngân hàng là một
tổ chậc
quan
trọng
đối
với
nền
kinh tế,
do
vậy các ngàn
hàng

thể
được định
nghĩa
qua
chậc
năng,
các
dịch
vụ
hoặc
vai

trò

chúng
thực
hiện
trong
nền
kinh
tế.
Trên phương
diện
những
loại
hình
dịch
vụ
mà ngân hàng
cung
cấp thì

thể
định
nghĩa:
"Ngân hùng

các tố chức
tài
chính
cung cấp
một

danh
mục
các dịch
vụ
tài
chính
đa
dạng nhất
-
đặc
biệt

tín
dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng
tài
chinh
nhất so
với
bất kỳ
một
tổ chức kinh
doanh nào
trong
nền
kinh
tế."
Tuy
theo

từng
quan
điểm
khác
nhau,
từng
quốc gia
khác
nhau

khái
niệm
về ngân hàng có
thể
giống
hay khác
nhau.
Theo
luật
các
tổ
chậc
tín
dụng
dược
Quốc
hội
nước
cộng
hoa xã

hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
khoa
X,
kỳ họp
thậ
2
thông qua ngày 12 tháng 12
năm
1997
thì:
"Ngân hàng

loại hình
tổ
chức
tín
dụng được thực
hiện
toàn
bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có
liên quan.
Theo
tính chất


mục
tiêu
hoạt
động,
các
loại
hình
lìíịãiì liàiiíị tỊổm
ngân hàng thương
mại,
ngân hàng phái
triển,
ngân hàng
đáu
tư,
ngân hàng chính
sách,
ngân hàng
hợp
tác
và các
loại
hình ngăn hàng
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/
Ợra/tự
3
Mp;ci»h4 X42,
I

yUitía
luân
tối
nụjtĩệfi
khác.
" Ngân hàng là một
tổ
chức
tín
dụng
tức
là nó
hoại
động
kinh
doanh
tiền
tệ,
làm
dịch
vụ ngân hàng
với nội
dung nhận
tiền
gửi

sử
dụng
tiền
gửi

để
cấp
tín dụng. cung
ứng các
dịch
vụ
thanh
toán.
Như
vậy,
ta

thể
rút
ra
khái
niệm
chung
về ngân hàng thương mại:
"NIỈƯM

một
tổ
chức chuyên doanh
trên lĩnh
vực
tiền
tệ, tín
dụng


hoại
dộng chủ yếu và
thường
xuyên nhất của


nhận
tiền
gửi,
cho
vay,

cung ứng các
dịch
vụ
thanh toán.
"
1.2
Đặc
trưng
cơ bẩn
về
hoạt
động
kinh
doanh của các ngàn hàng thương mại.
- Ngăn hàng
thương
mại


ngân hàng
kinh
doanh
tiên
gửi.
Trên
thị
trường tài chính, các NHÍM là
những
trung gian
tài chính đặc
biệt,
hoạt
động như
những
chiếc
cầu
chuyển
từi
những khoừn
tiền
tiết
kiệm,
tích
lũy
được
trong
nền
kinh
tế

đến
tay những
người

nhu cầu
chi
tiêu

đầu tư. Lịch
sử
của
NHTM

lịch
sử
kinh
doanh
tiền
gửi.
Từ
chỗ
làm
dịch
vụ
nhận
tiền
gửi
với
tư cách là
người

thủ
quỹ bừo
quừn
tiền
cho chủ sở hữu
để
nhận những khoừn
thù
lao,
trở
thành
những
chủ thế
kinh
doanh
tiền
gửi
chuyên
mua
và bán
quyền
sử
dụng vốn.
Ngày nay
trong
thế
giới
hiện
đai,
hoạt

động của các tổ
chức
môi
giới
trên
thị
trưởng tài chính ngày càng phát
triển
về
số
lượng

quy mô;
hoạt
động
đa
dạng, phong
phú và đan xen
lẫn
nhau.
Người
ta
phân
biệt
NHTM
với
các tổ
chức
môi
giới


tài chính khác là

chỗ
NHTM là
ngân hàng
kinh
doanh
tiền
gửi,
chú
yếu là
tiền
gửi
không

hạn,

cũng
chính vì
thế

NHTM
chú yếu là cấp tín
dụng ngắn
hạn cho các
tổ chức
kinh
tế



nhân
có nhu cầu vốn cần bổ
sung.
- Hoại động của NHTM gn

với
hệ thống lưu thông
tiên
tệ,
hệ thống
thanh toán trong

ngoài
nước.
Trong
khi
thực
hiện vai
trò
trung gian
chuyển
vốn
từ
người
cho vay
sang
người
đi
vay,

các NHTM đã
tự
tạo
ra
những
công
cụ
tài chính
thay
thế
cho
tiền
làm
phương
tiện
thanh
toán và
điều
đó
đưa
lại
kết
quừ là
đại
bộ
phận
tiền
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/

Ợra/tự
4
Mp;c4»h4
X42,
I
yUitía
luân
tối
nụjtĩệfi
giao
dịch
trong
nền
kinh
tế
đều qua ngân
hàng.
Từ
đó
NHTM

thế
cung
cấp
rất
nhiều
các
dịch
vụ
ngân hàng cho nền

kinh tế;
đổng
thời
hoạt
động của
NHTM
gắn

mật
thiết
với
hệ
thống
lưu thông
tiền
tệ,
hệ
thống thanh
toán
trong
nước và có mối liên hệ
quốc
tế
rộng
rãi.
- Hoạt dộng của các NHTM
luôn
bị
giám
sát

chặt
chẽ

thường xuyên.
Hoạt
động của
NHTM
mang tính hệ
thống
cao và
kinh
doanh
được
thực
hiện
trên
cơ sồ
"niềm
tin".
Bồi
vậy,
nếu
hệ
thống
NHTM
hoạt
động
kinh
doanh
tốt

thì hệ
thống
ngân hàng
thực
sự là mạch
máu
của nền
kinh tế,
góp
phẩn giảm
thiếu
chi
phí

hội,
tiết
kiệm
các
nguồn lực
và có
vai
trò
to lớn
trong việc
thực
hiện
các
chính sách
kinh
tế quốc

gia.
Ngược
lại,
nếu
các
NHTM
hoạt
động
kinh
doanh
không
tốt
thì

thể
dẫn
tới
sự phá
sản,
thông
thường
khi
đó sự đổ vỡ
ngân hàng mang tính
hệ
thống,
lây
lan
và có ảnh
hưồng

nghiêm
trọng
tới
đời sống
kinh tế -
chính
trị
-

hội.
Do
đó,
ngân hàng
là một
trong
những
công
cụ
được
Nhà
nước sử
dụng
đê
điểu
tiết


nền
kinh tế,
đồng

thời
lĩnh
vực
kinh
doanh
này
luôn được giám sát
chạt
chẽ

thường
xuyên nhằm ngăn
chặn những
hậu quả xấu
do
sự
vi
phạm hay
hoạt
động
kinh
doanh yếu
kém
của
các
NHTM
gây
ra.
- Hoạt động
kinh

doanh của các NHTM
luôn tiềm
ẩn
rủi
ro.
Rủi
ro là vấn
đề
thường gặp

bất
cứ
lĩnh
vực
kinh
doanh nào, song với
tư cách là một
trung
gian
tài
chính,
do các đặc
điểm
về
đối
tượng
kinh
doanh,
về
tính hệ

thống
nên
điểm
đặc trưng
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
ngân hàng
chính là
rủi
ro cao hơn
bội
phần
so
với
các
doanh
nghiệp
trong
các
lĩnh
vực
kinh
doanh
khác, đồng
thời
rủi
ro luôn mang tính dây

chuyền
trong
hệ
thống
các
NHTM.
Trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
với
sự
cạnh
tranh,
xu
hướng
quốc tế
hóa và hôi
nhập
ngày càng
mạnh
mẽ,
những
rủi
ro
dẫn đến
đổ
vỡ của

NHTM
thường
mang tính
hệ
thống,
lây
lan,
dây
chuyền
có ánh
hưồng
sâu
rộng

nghiêm
trọng tới
đời sống
kinh
tế -
chính
trị
và xã
hội
không
những
của một
quốc
gia

còn của cả khu vực và

thế
giới.
Do đó
một
trong
những
mục
tiêu
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/
Ợra/tự
5
Mp;c4»h4
X42,
I
yUitía
luân
tối
nụjtĩệfi
quản
trị

bản,

tính
chất
thường xuyên

lâu dài của

bất
kì một
NHTM
nào là
phải
hạn
chế
đến
mức
tối
đa
rủi
ro
trong
hoạt
động,
nâng cao
hiệu
quả
kinh
doanh.
- Hoạt động của NHTM
rất
đa dạng và có phạm

rộng.
Trong
thế
giới
hiện đại,

tính cho đến
thời
điếm
này thì
NHTM
và cơ cấu
hoạt
động của nó đóng
vai
trò
quan
trọng
nhất
trong
thế
chế tài
chính của mỗi
nước. Hoạt
động của
NHTM đa
dạng, phong
phú và có
phạm
vi
rộng
lớn,
trong
khi
các
tổ chức

tài chính khác thường
hoạt
động trên một vài
lĩnh
vực
hẹp

theo
hướng
chuyên sâu.
2.
Các
nghiệp
vồ cơ bản của ngàn hàng thương mại.
Do sự phát
triển
không
ngừng
của nền
kinh
tế
nên
chức
năng,
dịch
vồ
cung
cấp hay
vai
trò của ngân hàng đang ngày càng

thay đổi
để đáp ứng
với
sự
phát
triển
đó.
Đồng
thời,
rất nhiều
tổ
chức
tài chính: Cõng ty
kinh
doanh
chứng
khoán, công ty
môi
giói
chứng
khoán, quỹ bảo
hiểm
đều đang
cố
gắng cung
cấp các
dịch
vồ
của ngân hàng. Bởi
thế

các ngân hàng ngày càng
đa
dạng
hoa
dịch
vồ
cung cấp, tuy
nhiên các
hoạt
động cơ bản của ngân hàng
vần
gồm
các
hoạt
động
sau:
2.1
Hoạt động
huy
động
vốn
Bất
cứ
một ngân hàng nào thì
để
thực
hiện
mồc
tiêu
kinh

doanh
tìm
kiếm
lợi
nhuận
thì trước
hết
phải thực
hiện
hoạt
động huy động
vốn.
Bới
lẽ,
nhu
cầu vốn trên
thị
trường
rất
lớn
trong
khi
vốn tự

của
các
ngân hàng
thường
chiếm
tỷ

trọng

cùng nhỏ bé. Ngân hàng thường huy động vốn từ
các
nguồn
chủ yếu
sau:
+ Nguồn vốn
tự
có và
nguồn
bổ
sung
trong
quá trình
hoạt
động:
Đây

nguồn
hình thành ban đầu cùa mỗi ngân hàng,
tuy
theo
là ngân hàng
thuộc
sở
hữu
nhà
nước,
ngân hàng cổ

phần,
ngân hàng tư nhân mà
nguồn
hình thành
khác
nhau.
Trong
quá trình
hoạt
động,
ngân hàng sẽ
gia
tăng vốn
theo nhiều
phương
thức
khác
nhau
tuy
thuộc
vào
điều
kiện
cồ
thể như:
nguồn
từ
lợi
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/

//tỉ/
Ợra/tự
6
Mp;c4»h4
X42,
I
yUitía luân
tối
nụjtĩệfi
nhuận,
nguồn
bổ
sung từ
phát hành thêm cổ
phần.
góp thêm, cấp thêm.
Đồng
thời
quá trình
hoạt
động của ngân hàng
cũng
hình thành nên các
quỹ:
quỹ dự
phòng
tổn
thất,
quỹ bảo toàn
vốn,

quỹ
thặng
dư và một số quỹ khác.
+ Nguồn vốn
từ
huy động
tiền
gửi: Tiền
gửi
của khách hàng là
nguồn
tài nguyên
quan
trụng
nhất
của ngân hàng thương
mại.
Khi một ngân hàng
bắt
dầu
hoại
động thì
nghiệp
vụ đầu tiên của ngân hàng là mở các tài
khoản
tiền
gửi
để
giữ
hộ và

thanh
toán hộ cho khách hàng,
cũng
nhờ đó ngân hàng huy
động
tiền
cùa các
doanh
nghiệp,
các tổ
chức
và của dân cư. Nguồn
tiền
gửi
bao
gồm:
tiền
gửi
thanh
toán,
tiền
gửi
có kì hạn của
doanh
nghiệp
và các tổ
chức

hội,
tiền

gửi
tiết
kiệm
của
dân
cư,
tiền
gửi
của các ngân hàng khác.
+ Nguồn đi vay:
Tiền
gửi

nguồn quan
trụng
nhất
của
NHTM
tuy
nhiên
khi
khả năng huy động bị hạn
chế hoặc
khi
phải
chi
trả
gấp một khoán
tiền
lớn

các ngân hàng thường đi vay để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Khi
cần
ngân hàng thường vay
từ
các
nguồn:
Vay ngân hàng nhà
nước,
vay các
tổ
chức
tín
dụng
khác,
vay trên
thị
trường
vốn.
Tuy nhiên
chỉ
khi
thật
sự
cần
thiết
ngân hàng mới
phải
sử
dụng
phương

thức
này vì
chi
phí của nó khá
lớn
và nó
còn
trực
tiếp
ảnh
hướng
đến uy tín
của
ngân hàng.
2.2
Hoạt dộng
sử
dụng
vốn
Hoạt
động chủ yếu của ngân hàng

tìm
kiếm
các
khoản
vốn để sử
dụng
nhằm
thu

lợi
nhuận,
việc
sử
dụng
chính là quá trình
tạo
nén các
loại
tài sản
khác
nhau
của ngân hàng
trong
đó chủ yếu là dùng cho
hoạt
động tín
dụng

hoạt
dộng
đầu tư:
+
Hoạt
động tín
dụng:
Đây là
hoạt
động
quan

trụng
nhất,
chiếm
tỷ
trụng
cao
trong
tổng
tài
sản,
phán ánh
hoạt
động đặc trưng của ngân hàng là cho
vay.

hoạt
động này
cũng
mang
lại
nguồn
thu
nhập
lớn nhất
cho ngân hàng.
+
Hoạt
động đầu tư: Các ngân hàng
cũng
đầu tư nhằm tìm

kiếm lợi
nhuận
như: góp vốn vào các
doanh
nghiệp
hay mua bán
chứng
khoán trên
thị
trường.
Các
chứng
khoán ngân hàng nắm
giữ
thường là các
chứng
khoán có độ
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/
Ợra/tự
Ì
Mp;c4»h4
X42,
I
yUitía
luân
tối
nụjtĩệfi
an

toàn và

tính
lỏng
cao (thưởng là
chứng
khoán
ngắn
hạn của chính phủ)
sẽ
giúp ngân hàng
đảm
báo khả nâng
thanh
khoản
được
tốt
hơn

lại
không
làm
giảm
hiệu
quả
kinh
doanh.
Cho
vay trên
thị

trường liên ngân hàng
cũng

một
cách hữu
hiệu
để
tận
dổng nguồn
vốn nhàn
rỗi
tạm
thời.
2.3
Trung gian thanh toán.
Đây là
chức
năng riêng có của ngân
hàng,
thông qua
dịch
vổ
thanh
toán
ngân hàng
cũng thu
được một
khoản
phí hay hoa
hổng.

Theo
sự
phát
triển
chung
của
kinh
tế
thị
trường,
các
dịch
vổ
của ngân hàng
cũng
ngày càng
phong phú,
tiện lợi
và đáp ứng được
tốt
hơn nhu cầu của khách hàng
cũng
như
yêu
cầu
của
hoạt
động
kinh
doanh.

Để
việc
thanh
toán
nhanh
chóng
thuận
tiện

tiết
kiệm
chi
phí,
ngân hàng đưa
ra
cho khách hàng
nhiều
hình
thức thanh
toán
như:
thanh
toán
bằng séc,
uy
nhiệm
chi,
nhờ
thu.
các

loại
thẻ
cung
cấp
mạng
lưới
thanh
toán
điện
tử,
kết nối
các quỹ và
cung
cấp
tiền
giây
khi
khách
hàng
cần.
li.
TÍN
DỤNG VÀ CÁC
LOẠI
TÍN
DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.
Tín
dổng


vai
trò của tín
dổng
ngân hàng.
1.1
Khái niệm

tín
dụng
ngân hàng.
Tín
dổng
xuất hiện
đầu tiên

thời
kỳ cổ
đại
dưới
hình
thức
cho vay
nặng
lãi.

ra đời
trong
điểu
kiện

sản
xuất thấp
kém.
cuộc sống
cùa con
người
phổ
thuộc nhiều
vào
điều
kiện
thiên nhiên,
lại
thêm gánh
nặng
sưu
thuế
và các
gánh
nặng

hội khác.
Thuật
ngữ
"tín
dổng"
xuất
phát từ chữ
La
tinh:

Credium

nghĩa

tin
tướng,
tín
nhiệm.
Trong
tiếng
Anh được
gọi

Credit,
còn
theo
ngôn ngữ
dân
gian
Việt
nam tín
dổng

nghĩa
là sự
vay
mượn.
Trong
nền
kinh

tế
thị
trường
hiện đại,
sự
tổn
tại
cùa tín
dổng
là một sự cần
thiết

tất
yếu khách
quan.
Vì ở
đó đổng
tiền
mới
à
đúng vị
trí
đích
thực
của
nó. phản
ánh đúng
quan
hệ
cung

cẩu và quy
luật
giá
trị.
mọi vận hành
kinh
tế
đều
được
tiền
tệ
hoa.
Do
vậy,
mỗi chủ
thể
của nền
kinh
tế
đều
phải
tự
tìm
kiếm
nguồn
vốn trên
thị
trường nhằm
thoa
mãn

nhu cầu của mình và
đó
cũng
Ợ/t/itt/ễ/1
//ỉ/
//tỉ/
Ợra/tự
8
Mp;c4»h4
X42, I
yUitía
luân
tối
nụjtĩệfi
chính là sự dịch
chuyển
tạm
thời
nguồn vốn
từ
nơi dư
thừa
vốn
sang
nơi
thiếu
vốn
dựa trên cơ sở bảo toàn vốn và
sinh
lãi.

Như
vậy:
"Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thế,
trong đó một bên
chuyên giao
tiền
hoặc
tài
sản cho bên kia sử dụng trong một
thời
gian nhất
định,
đồng
thời
bên nhận
tiền
hoặc
tài
sản cam
kết
hoàn
trả
theo
thời
hạn đã
thỏa thuận "
Tín dụng có
nhiều
loại

như: tín dụng nặng
lãi,
tín dụng thương
mại,
tín
dụng
ngán hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Như vậy
thực chất
tín dụng là quan hệ vay mưỉn bao gồm cả đi vay và cho
vay.
Tuy nhiên,
khi
gắn với
chủ
thể nhất
định như ngân hàng
(hoặc
các
trung
gian
khác) thì chỉ
bao hàm nghĩa là ngân hàng cho
vay.
Theo
luật
các
tổ
chức tín dụng của nước
cộng
hoa xã

hội
chủ nghĩa
Việt
Nam, điều 49
ghi:
"Tổ chức tín dụng đưỉc cấp
tín dụng cho tổ
chức,
cá nhân
dưới
các hình
thức
cho
vay,
chiết
khấu
thương
phiếu

giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình
thức
khác
theo
quy định của ngân hàng nhà
nước".
Từ đó
ta

thể hiểu rằng:

"Tín dụng ngăn hàng là hoạt động
tài
trợ của ngân hàng cho khách
hàng

cá nhún, doanh nghiệp hay
t
chức
trong
nền kinh
tế".
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mưỉn
giữa
ngân hàng
với
tất
cả
các cá nhân, doanh
nghiệp
và các
tổ
chức
trong

hội.
Nhưng nó không
phải
là mối quan hệ dịch
chuyển
vốn

trực
tiếp
từ
nơi tạm
thời

thừa
sang
nơi tạm
thời thiếu,
mà là quan hệ dịch
chuyển
vốn gián
tiếp
thông qua một tổ chức
trung
gian,
đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng
mang
bản
chất thung
của
quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mưỉn có hoàn trá cả vốn và lãi sau
một
thời
gian nhất
định.
1.2
Đặc trưng của hoạt động
tín

dụng ngân hàng.
Tín dụng là
hoại
động
sinh
lời
lớn nhất
song
rủi
ro cao
nhất
cho ngân hàng
thương
mại.
Do vậy
hoạt
động tín dụng ngân hàng có một số đặc trưng sau:
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/
Ợra/tự
9
Mp;ci»h4 X42,
I
yUitía
luân
tối
nụjtĩệfi
+ Tín
dụng

là sự
cung
cấp một
lượng
giá
trị
dựa trên cơ sở lòng
tin,
người
cho vay
tin
tưởng
người
đi vay sử
dụng
vốn có
hiệu
quả sau một
thời
gian
nhất
định và do đó có khả nàng
trả
được
nợ.
Tức là một
quan
hệ tín
dụng
thường

chỉ
xảy
ra khi
các bên có
sự
tin
tưởng
lẫn
nhau.
+ Tín
dụng
ngân hàng cho vay chủ yếu
bững nguồn
vốn huy động
từ
bên
ngoài chứ không
phải
hoàn toàn là vốn
thuộc
sờ hữu của mình như tín
dụng
nặng lãi
hay tín
dụng
thương
mại.
+ Tín
dụng
là sự

chuyển
nhượng một
lượng
giá
trị

thời
hạn.
Đê đảm
bào
thu hồi
nợ đúng
hạn,
người
cho vay thường xác định rõ
thời
hạn
vay,
thời
hạn
cho vay phụ
thuộc
vào quá trình luân
chuyển
vốn của
đối
tượng
vay và
tính
chất

của
vốn ngân hàng.
+ Tín
dụng
ngân hàng có
thời
hạn cho vay
phong phú.
Ngân hàng có
thể
cho
vay
với
các
thời
hạn tín
dụng
khác
nhau như:
cho vay
ngắn
hạn. trung
hạn
và dài hạn do ngân hàng có
thể điều chỉnh
giữa
các
nguồn
vốn
với

nhau
để
đáp ứng nhu cầu về
thời
hạn
vay.
+ Tín
dụng
là sự
chuyến
nhượng tạm
thời
một
lượng
giá
trị
trên nguyên
tắc
hoàn
trả
gốc và
lãi.
Đây

thuộc
tính riêng có của tín
dụng
vì vốn cho vay
của
ngân hàng là vốn huy động của

những người
tạm
thời
thừa
vốn nên sau
một
thời
gian
ngân hàng
cũng
phải
trá
lại
cho khách hàng của mình. Hơn
thế
nữa,
ngân hàng
cũng
cần
phải

nguồn
đê bù đắp
chi
phí các
hoạt
động như
khấu
hao tài sản cố
định,

trả
lương cho cán bộ công nhân viên.
chi
phí vãn
phòng phẩm do vậy
người
vay vốn ngoài
việc trả
nợ gốc còn
phải
trá một
khoản
lãi.
1.3
Vai
trò
của
tín
dụng ngàn hàng.
a,
Tin dụng ngân hàng

công cụ
tài trợ
vốn có
hiệu
quả.
- Tín
dụng
ngân hàng đáp ứng vốn để duy

trì
quá trình
tái
sản
xuất,
đổng
thời
góp
phần
đầu tư phát
triển
kinh
tế.
Do đặc
điếm
của
tuần
hoàn vốn nên
trong
quá trình sản
xuất kinh
doanh,
các
doanh
nghiệp
luôn có sự không ăn
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/
Ợra/tự LO

Mp;c4»h4 X42, I
nhâu luận
tết
nựhiỉfi
khớp
về
thời
gian

khối
lượng
giữa
lượng
tiền
cần
thiết
để dự
trữ vật
tư,
hàng
hóa cho quá trình
sản
xuất kinh
doanh
tiếp
theo
với
lượng
tiền
thu

được
từ việc
tiêu
thụ
hàng hóa của chu trình sản
xuất kinh
doanh
trước đó. Do đó, luân
chuyển
tiền
tệ của
doanh
nghiệp
có lúc
thừa,
lúc
thiếu.
Nguồn vốn
doanh
nghiệp
tửm
thời
nhàn
rỗi.
cùng
với
các
nguồn
tiết
kiệm

từ dân cư được
NHTM
huy động và sử
dụng
để đầu tư cho các
doanh
nghiệp
đang tửm
thời
thiếu
vốn,
cho nhu cầu của tiêu dùng tửm
thời
vượt
quá thu
nhập
của dán
chúng,
cũng
như cho yêu cầu
chi
của ngân sách nhà nước
trong
lúc chưa có
nguồn
thu
Như
vậy,
tín
dụng

ngân hàng đã góp
phần điểu
hòa vốn một cách

hiệu
quả trên phửm
vi
toàn bộ nền
kinh tế.
- Tín
dụng
ngân hàng thúc đẩy quá trình
tập
trung
vốn và
tập
trung
sản
xuất:
thông qua
việc tập trung
và un tiên vốn cho các ngành
kinh tế
mũi
nhọn,
kinh tế trọng
điểm,

những
nơi có nhu cầu vốn cực

lớn;
từ
đó tín
dụng
ngân
hàng góp
phần
nâng cao sức mửnh, sức
cửnh
tranh
cùa nền
kinh tế,
tửo điều
kiện
để phát
triển
các
quan
hệ
kinh tế với
nước ngoài
- Tín
dụng
ngân hàng thúc đẩy quá trình luân
chuyển
hàng hóa và luân
chuyển
tiền
tệ
thông qua

việc
tửo điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
thực
hiện
được
các cơ
hội
dầu tư sản
xuất kinh
doanh
của mình. Thông thường các
doanh
nghiệp
chỉ
sử
dụng
vốn của ngàn hàng sau
khi
đã huy động mọi
nguồn
lực
từ
bản
thân.
Điều
đó

cũng

nghĩa là
nếu không có tín
dụng
ngán hàng thì
doanh
nghiệp
khó có khả năng
thực
hiện
các cơ
hội
đẩu tư
kinh
doanh.
Ngoài
ra,
tín
dụng
ngân hàng giúp
doanh
nghiệp
tăng thêm sức
mửnh
trong
cửnh
tranh,
vươn lên
tồn

tửi
và phát
triển
trên thương
trường.
- Tín
dụng
ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ
hửch
toán
kinh
doanh,
tăng
cường quản
lí tài chính, tăng tích
lũy đối với doanh
nghiệp,
về phía
người
vay
vốn,
luôn cân
nhắc
hiệu
quả vốn vay mang
lửi
với
thời
hửn.
lãi

suất
của
vốn vay và họ chỉ vay
khi
tính toán có
lãi.
đó chính là bán
chất
của
hửch
toán
kinh tế.
về phía ngân hàng, trước
khi
cho vay
cũng
đòi
hỏi
khách hàng
ơ/f///ỉ//f/
//tỉ'
T/t/ỉ
/nít/ụ
li
Mtip:
, hi
li
4 X42, I
yUitía
luân

tối
nụjtĩệfi
phải
thỏa
mãn
nhiều
điều
kiện
về năng
lực
tài
chính,
cũng
như các báo cáo tài
chính. Điều
đó
buộc
doanh
nghiệp
phải
tăng cường
hơn
nữa công tác
hạch
toán
kinh
doanh,
quản

tài

chính và tích
lũy
vốn
b,
Tín dụng ngăn hàng

công cự của
Nhà
nước
điêu tiết khối lượng tiền
lẹ
liùt llióiiiỊ
trong
nên
kinh tế.
Như chúng
ta
đã
biết,
khi
NHTM
thực
hiện
hành
vi
cấp tín
dụng
cho nền
kinh
tế,

cùng
với khả
năng
"tạo
tiền"
các "bút
tệ" sẽ
được nhân
rộng,
tức là
đã
tạo
ra
một khả năng
cung
ứng
tiền
tệ.

hiệu
ứng ngược
lại
sẽ
xảy
ra, khi
các
NHTM
thu
hẹp
tín

dụng.
Chính
từ khả
năng
này, tín
dụng
ngân hàng đã được Nhà
nước
sắ
dụng
như

một công cụ để điều
tiết
khối
lượng
tiền
tệ
lưu
thông,
thông
qua
các công cụ chính sách
tiền
tệ
của ngân hàng
trung
ương như: lãi
suất
chiết

khấu,
dự
trữ
bắt
buộc,
công cụ
thị
trường
mở, hạn
mức
tín
dụng
c,
Tín dụng ngăn hàng thỏa
mãn nhu
cầu
tiết
kiệm
và mở
rộng
đầu

của
nền
kinh
tế.
Tín
dụng
NHTM
là công cụ giúp Nhà nước

thực
hiện tốt
chính sách
tiền
tệ,
đồng
thời
cũng
giúp chính
NHTM có
một môi trường
kinh
doanh
tốt.
Với
sức
mua
đồng
tiền
ổn
định sẽ
tạo
tâm lý an tâm
trong
dãn
chúng,
từ
đó
huy
động

được
tối
đa các
nguồn
vốn
tiềm
tàng
trong

hội,
thỏa
mãn cao
nhất
nhu
cầu
vốn
mớ
rộng
đầu tư của nền
kinh tế.
Mặt khác,
với
hoạt
động tín
dụng,
NHTM
trở
thành
trung
gian

tài
chính,
đặc
biệt
có khả năng
giảm
thiểu
các
chi
phí

rủi ro,
do đó
thỏa
mãn
nhu cầu
tiết
kiệm
và mớ
rộng
đầu tư của nền
kinh
lí.
ti,
Tín dụng ngân hàng

hoạt động chù yếu
đem
lại lợi
nhuận cho các

NHÍM.
Trong
kinh
doanh
tiền
tệ của
NHTM.
tín
dụng
luôn là
khoản
mục
lớn
nhất,
thường
chiếm
trên 70%
tài sản

sinh
lời
của
một ngân
hàng.
Nghiệp
vụ
tín
dụng
ngày càng được
đa

dạng
hóa càng làm tăng
vai
trò của túi
dụng
trong
tổng
thể
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/
Ợra/tự
12
Mp;c4»h4
X42,
I
OUiáu luận
tối
nghiệp
kinh
doanh
của
NHTM
và do
đó,
thu
nhập
từ hoạt
động tín
dụng

chiếm
phần lớn
lợi
nhuận,
quyết
định
hiệu
quả
của
hoạt
động
kinh
doanh
ngân hàng.
Tóm
lại,
hoạt
động tín
dụng
với
chức
năng

vai
trò của mình không
những
trở
thành
hoạt
động

quan
trọng
nhểt, quyết
định sự
tồn
tại
và phát
triển
của
một
NHTM mà nó
còn

vai
trò
to
lớn
ảnh
hướng
sâu
rộng
đến sự phát
triển
của cả nền
kinh
tế

hội.
e,
Tín dụng góp phẩn

ổn
định
đời
sống,
tạo công
ăn
việc
làm cho người
lao
động.
Như chúng
ta
đã
biết
tín
dụng
đã góp
phẩn
không nhỏ
trong việc
ổn định
tiền tệ,
ổn định giá
cả,

tiền
đề
quan
trọng
của sản

xuểt
lưu thông hàng hóa.
Nền
kinh
tế
phát
triển
trong
một mói trường ổn định về
tiền
tệ

điểu
kiện
để
nâng cao dần
đời sống
của các thành viên
trong

hội,

điều
kiện
để
thực
hiện
tốt
các chính sách xã
hội.

Mặt
khác,
trên cơ sỏ phát
triển
và đa
dạng
hóa các hình
thức
cho
vay:
tổ
chức
tín
dụng
dân cư
thành
lập
các quỹ
xóa
đói
giảm
nghèo, cho vay
theo
chương trình vốn tín
dụng
vốn tín
dụng
không
chỉ
đáp ứng cho nhu cầu của

các
doanh
nghiệp

còn
phục
vụ các
tầng lớp
dân cư
trong

hội.
Từ
đó tín
dụng
góp
phần
ổn định
đời
sống
nhân
dân,
tạo
công ăn
việc
làm và qua đó góp
phần
ổn định xã
hội.
2.

Các
loại
tín
dụng
ngân hàng.
2.1
Căn cứ
vào
mục
đích.
Dựa vào căn cứ này
tín dụng
thường được
chia
ra
làm các
loại
sau:
*
Cho
vay bất động
sản:

loại
cho vay liên
quan
đến
việc
mua sắm và
xây

dựng
hểt động sản
nhà
ở, đểt đai, bểt động sản
trong
lãnh vực công
nghiệp,
thương mại và
dịch
vụ.
*
Cho
vay công nghiệp và thương mại: là
loại
cho vay
ngển
hạn
để bổ
sung
vốn lưu động cho các
doanh
nghiệp
trong
lãnh vực công
nghiệp,
thương
mại

dịch
vụ.

Ợ{t//tt/rtf
//tè
//tf/
/rt"tự
13
Móp: rinh
-<
X42f

yUitía
luân
tối
nụjtĩệfi
* Cho
vay
nông
nghiệp:

loại
cho vay
đế
trang
trải
các
chi
phí
sản
xuất
như
phân

bón,
thuốc
trừ
sâu, giống
cày
trồng,
thức
ăn
gia súc, lao
động.
nhiên
liệu
* Cho vay cá nhân: là
loại
cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các
vật dụng đắt
tiền,
ngày nay ngân hàng còn
thực hiện
các
khoản
cho vay để
trang
trải
các
chi
phí thông thường cọa
đời
sống

thông qua
phát hành
thẻ
tín dụng.
* Cho
thuê:
cho thuê cọa các định chế
tài
chính bao gồm
hai
loại
cho
thuê vận hành và cho thuê
tài
chính.
Tài
sản
cho thuê bao gồm
bất
động sản và
động
sán,
trong
đó chọ yếu

máy móc
thiết
bị.
2.2
Căn cứ vào

thời
hạn cho
vay.
Phân
chia
tín
dụng
theo
thời
gian
có ý
nghĩa quan
trọng
đối
với
ngân
hàng vì
thời
gian
có liên
quan
mật
thiết
đến tính an toàn và
sinh
lợi
cọa tín
dụng cũng
như khả năng hoàn
trả

cọa ngân hàng.
Theo
thời
gian
thì tín
dụng
được
phản
thành:
* Tín dụng ngắn hạn: Là
loại
tín
dụng

thời
hạn
dưới
Ì năm và được
sử
dụng
để bổ
sung
sự
thiếu
hụt
tạm
thời
về vốn lưu động
cọa doanh
nghiệp


phục
vụ nhu cầu
sinh
hoạt
cọa
các cá
nhân.
Đối với
NHTM,
tín
dụng ngắn
hạn
chiếm
tỉ trọng
cao
nhất.
Với
loại
tín
dụng
này
ít

rọi
ro cho ngân hàng, vì
trong
thời
gian
ngắn

ít

biến
động xảy
ra
và nếu có xảy
ra
thì
ngân hàng vần

thể
dự tính
được.
* Tín dụng
trung
hạn: Là
loại
tín
dụng

thời
hạn
từ Ì
đến 5 năm, chọ
yếu
được sử
dụng
đế mua sắm
tài
sản cố

định,
cải
tiến

đổi
mới

thuật,
mớ
rộng
sản
xuất,
xây
dựng
các dự án có quy mô
nhỏ,

thời
hạn
thu
hồi
vốn
nhanh.
Loại
tín
dụng
này có mức độ
rọi
ro không cao vì ngân hàng có khá
năng dự đoán được

những
biến
động có
thể
xảy
ra.
* Tín dụng dài hạn: Là
loại
tín
dụng

thời
hạn trên 5 năm, được sử
đụng
để cấp vốn cho xây
dựng

bản,
đầu tư xây
dựng
các xí
nghiệp mới,
các
công trình
thuộc
cơ sớ hạ
tầng. cải
tiến
và mớ
rộng

sản
xuất với
quy mô
lớn.
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/
Ợra/tự
14 Mp;c4»h4 X42, I
yUitía
luân
tối
nụjtĩệfi
Loại
tín
dụng
này có mức độ
rủi
ro
rất
lớn

trong
thời
gian
dài có
những
biến
động
xảy

ra là
không lường trước
được.
2.3
Căn cứ vào mức độ
tín
nhiệm
đối với
khách hàng.
Tài sản đăm bảo các
khoản
tín
dụng
cho phép ngân hàng có được
nguồn
thu
nợ
thứ
hai
bàng cách bán các tài sản đó
khi
nguồn
thu
nợ
thứ
nhất
(từ
quá
trình
hoạt

động sản
xuất kinh
doanh)
không hoàn
trả
hay không hoàn
trả
đủ.
Theo
cách phân
loại
này
tín
dụng
được
phần
thành 2
loại
sau:
*
Tín dụng có bảo đảm: Là
loại
tín
dụng
dựa trên cơ sở các bảo đảm
như
thế
chấp,
cắm
cố,

hoặc
có sự bảo lãnh của
người thứ ba.
Ngân hàng nắm
giữ
tài
sản của
người
vay đế xử
lý, thu hổi
nợ
khi
người
vay không
thực hiện
các
nghĩa
vụ đã được cam
kết trong
hợp đồng tín
dụng.
Hình
thức
này áp
dụng
đối
với
những
khách hàng không có
hoặc

chưa có uy tín cao
với
ngân hàng.
Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhưng hình
thức
tín
dụng
này vẫn có độ
rủi
ro
cao

tài
sản có
thể
bị mất giá hay
người
bảo lãnh không
thực hiện
nghĩa
vụ
của
mình.
*
Tín dụng không có bảo đảm: Là
loại
tín
dụng
không có
tài

sản cầm cố,
thế
chấp,
hoặc
không có sự bảo lãnh của
người thứ ba.
Việc
cấp tín
dụng
chỉ
dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Muôn
vậy,
ngân hàng
phải
đánh giá
hiệu
quả sử
dụng
tiền
vay của
người vay.
Hình
thức
này áp
dụng
với
những
khách hàng có uy tín
lớn

và có khả năng
trả
nợ
cao.
Do
đó,
mặc dù không có
tài sản đảm bảo nhưng đây là
loại
tín
dụng
ít
rủi
ro
cho ngân hàng.
2.4
Căn cứ vào hình
thái
giá
trị
của
tín
dụng.
*
Cho vay bằng
tiền:

loại
cho vay mà hình thái giá
trị

tín
dụng
được
cấp
bằng
tiền.
Đây là
loại
hình cho vay chủ yếu của các
NHTM.
Người
đi vay
sẽ
hoàn
trả
cho ngân hàng
khoản
tiền
gốc ban đắu và một
khoản
lãi sau một
thời
gian
đã
ihỏa thuận.
*
Cho vay bằng
tài
sản hay còn gọi


cho thuê
tài
chính
(leasing):

hình
thức
cấp tín
dụng
dưới
hình
thức hiện vật.
Đây là
loại
cho vay
rất
phổ
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/
Ợra/tự
15
Mp;c4»h4
X42,
I
yUitía
luân
tối
nụjtĩệfi
biến

và đa
dạng.
Nó được áp
dụng
trong
trường hợp các
thiết
bị máy móc khá
đắt
tiền,
người
đi vay khó có
thể
mua được
hoặc
việc
mua là không
kinh
tế.
Lúc
đó,
ngân hàng sẽ
trực
tiếp
cung
cấp tài sản cho
người
đi
vay.
Theo

định
kì, người
đi thuê sẽ
trả
cho ngân hàng
phần
lãi vay và
phần khấu
hao
thiết
bị
do
đã sử
dụng
máy móc.
Trong
hợp đồng
loại
này, thường có
điều
khoản khi
kết
thúc hợp
đổng,
khách hàng có
thể lựa
chộn
việc
mua
lại thiết

bị
đã thuê.
2.5
Căn cứ vào phương thức hoàn
trả.
* Tín dụng
trả
góp:

loại
tín
dụng
mà khách hàng
phải
hoàn trà cả gốc

lãi
theo
định kỳ.
* Tin dụng kỳ hạn: là
loại
tín
dụng
được
thanh
toán một
lần theo
kì hạn
đã
thoa thuận.

* Tín dụng hoàn
trả
theo
yêu
cầu:

loại
tín
dụng

người
vay có
thể
hoàn
trả
bất
cứ lúc nào
khi

thu
nhập.
Ngoài ra tín
dụng
còn được phân
chia
theo nhiều
tiêu
thức
khác như:
theo

tính
chất
luân
chuyển
vốn, theo
mục đích sử
dụng
hay
theo
thành
phần
kinh lố.
2.6
Căn cứ vào xuất xứ
tín
dụng.
Dựa vào căn cứ này cho
vay
chia
làm
hai
loại:
* Cho vay
trực tiếp:
Ngân hàng cấp vốn
trực
tiếp
cho
người
có nhu

cầu,
đồng
thời
người
đi
vay
trực
tiếp
hoàn
trả
nợ
vay
cho ngân hàng.
* Cho vay
gián tiếp:

khoản
cho vay được
thực
hiện
thông qua
việc
mua
lại
các khế ước
hoặc chứng
từ
nợ đã phát
sinh
và còn

trong
thời
hạn
thanh
toán.
Các ngân hàng thương mại cho
vay
gián
tiếp
theo
các
loại
sau:
-
Chiết
khấu
thương mại.
Ợ/t/itt/ễ/1
T/r/
//tỉ/
Ợra/tự
16
Mp;c4»h4 X42, I
yctttìu
luận
tối
nghiệp
Người
hướng
thụ hối

phiếu
hoặc
lệnh phiếu
còn
trong
hạn
thanh
toán có
thế
nhượng
lại
cho ngân
hàng.
Trong
trường hợp này ngân hàng
cấp
cho khách
hàng một khoán
tiền
bằng
mệnh
giá
trừ
đi
lãi
chiết
khấu
và hoa
hổng phí.
Khi

các
chứng
từ
này đến hạn
thanh
toán
người thụ
lệnh
hối
phiếu
hoặc
người
phát
hành
lệnh phiếu
có trách
nhiệm
thanh
toán cho ngàn hàng.
- Mua các
phiếu
bán hàng tiêu dùng và máy móc nông
nghiệp
trả
góp.
Do sự tác động cẩa phương
thức
tiêu
thụ
hàng hóa gắn phương pháp

tiếp
thị
mới đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại đưa vào áp
dụng
loại
cho vay
gián
tiếp
này.
Trong
điều
kiện hiện
nay các
doanh
nghiệp
thương mại đang
tìm mọi
biện
pháp đế
cạnh
tranh trong việc
tiêu
thụ
hàng hóa,
trong
đó bán
chịu
hàng hóa được
coi


biện
pháp để mớ
rộng
tiêu
thụ
hàng hóa có
hiệu
quả
nhất.
Tuy nhiên
nguồn
vốn cẩa các
doanh
nghiệp

hạn,
vì vậy cần
phải

nguồn
tài
trợ
cẩa
ngân hàng thông qua nhượng
lại
các
phiếu
bán hàng
trả
góp.

3. Sụ cần
thiết
cẩa
việc
phát
triển
hoạt
động tín
dụng
cẩa các ngân hàng
thương mại.
a, Phát
triển
hoạt động tín dụng quyết định sụ tồn
tại
và phát
triển
của các ngân hàng thương mại.
Thứ
nhất,
phát
triển
và đa
dạng
hóa các
hoạt
động tín
dụng
giúp
NHTM

phân tán và
giảm
thiếu
rẩi
ro.
Thật
vậy.
các nhà
kinh
tế
đã
chứng minh
rằng
nếu các
doanh
nghiệp
quá
tập trung
vào một sản phẩm nào dó thì có
nghĩa
là họ đã
tự đặt
doanh
nghiệp
mình quá
lệ
thuộc
vào sản phẩm
ấy. Khi
sản phẩm này gặp

rẩi
ro thì có
thể
ánh
hướng
trực
tiếp
đến sự
tổn
vong cẩa doanh
nghiệp
đó.
Điểm
mấu
chốt
cẩa

thuyết
đầu tư
hiện
dại là:
lợi
dụng
lợi
thế
về
quy mó
hoạt
động.
cấc

tổ chức
tài chính có thê đa
dạng
hoạt
động tín
dụng
cẩa mình. để
từ
đó đa
dạng danh
mục đầu tư
(bởi
khách hàng có
nhiều
ỊẠpụitị&ẫốẠể
lựa chọn.
trong
khi
ngân
hàng có
nhiều
cách để
cấp tín dụng
choỊíchacỊi,
hàng)',
do đó
giảm
đáng kế mức
Jnn^f


VỜ/fft/ềft
-//ỉ/
~//tft
/r/f/tụ
17
Móp:
t
Inh
4 X42< ì
nhâu
luận
tết
nựhiỉfi
rủi
ro
tín
dụng
khi
sự
biến
động
thu
nhập
từ
môi
khoản
mục
đầu tư có mối liên
hệ với
nhau.

Thứ hai,
phát
triển
hoạt
động tín
dụng
sẽ thúc đẩy các
nghiệp
vụ khác
của
NHTM
phát
triển.
Các
nghiệp
vụ của một ngân hàng đều có mối
quan
hệ hữu

với
nhau,
tác động qua
lại
với
nhau
tạo
thành một
thể thống nhất
và thúc đáy
nhau

cùng
phát
triển.
Tín
dụng
luôn đưỏc
coi
là một sản phẩm
trung
tâm của ngân hàng,
có tác động qua
lại
trực
tiếp
với
hầu
hết
các sản phẩm khác của ngân hàng.
Khi
đa
dạng
hóa các
nghiệp
vụ tín
dụng,
sẽ
tạo
tiền
đề
cho sự phát

triển
của
hoại
động
thanh
toán,
cho công tác huy động vốn và cho các sản phẩm
dịch
vụ
khác
của
ngân hàng.
Thứ
ba,
phát
triển
hoạt
động
tín
dụng
sẽ
làm tăng
lỏi
nhuận
cho ngân hàng.
Trong
nền
kinh
tế
thị

trường
khi
kinh
tế càng phát
triển,
các
doanh
nghiệp
càng đa
dạng
hóa
kinh
doanh
và các nhu cẩu về
dịch
vụ ngân hàng tài
chính ngày càng da
dạng

phong
phú.
Điều
đó
đòi
hỏi
sự
phục
vụ ngân hàng
cũng
phải

đa
dạng
theo
và phát
triển
hơn
nữa. Khi
ngân hàng đa
dạng
hóa các
sản
phẩm

dịch
vụ
đặc
biệt
là phát
triển
hoạt
động tín
dụng
thì sẽ

điều
kiện
để
thỏa
mãn
một cách

tốt nhất
những
nhu cầu
đa
dạng
đó
của khách
hàng.
Nhờ
vậy

thị
trưởng của ngân hàng đưỏc
mớ
rộng,
khối
lưỏng
giao
dịch
sẽ
tăng lên và đó

tiền
đề cho ngân hàng
tối
đa hóa
lỏi
nhuận
của mình.
Thứ

tư.
phát
triển
hoạt
động tín
dụng
sẽ
làm
tăng khả năng
cạnh
tranh
của
ngàn hàng trên
thị
trường.
Trong
điều
kiện
hoạt
động
kinh
doanh
có sự
cạnh
tranh
gay
gắt giữa
các
tổ
chức

tín
dụng
như
hiện nay,
thì một
NHTM

tổn
tại
hay không phụ
thuộc
vào
hiệu
quả

phương cách

ngân hàng
đó
thâm
nhập

chiếm
lĩnh thị
trường.
Muốn
vậy thì
NHTM đó
phải
làm sao

thỏa
mãn một cách
tốt
nhất
nhu
cầu
của khách hàng trên
thị
trường.
Đê
làm đưỏc điều này, thì ngân hàng
phải
thường
xuyên
thay
đổi.
cải
tiến
đưỏc các
dịch
vụ
theo
hướng phát
triển
và đa
ơ/f///ỉ//f/
//tỉ' T/t/ỉ
/nít/ụ
18
Mtip:

,
hi
li
4
X42,
I
nhâu
luận
tết
nựhiỉfi
dạng
hóa các sản phẩm
dịch
vụ của mình, đặc
biệt
sự phát
triển
một cách
phong
phú các
nghiệp
vụ tín
dụng
là phương cách đế ngân hàng
thoa
mãn
những
nhu cầu
hết
sức đa

dạng
của khách hàng. Nhờ đó mà khả năng
cạnh
tranh
để
tồn
tại
và phát
triển
của
ngân hàng đưốc tăng lên.
b,
Phát
triển
hoạt động
tín
dụng

đòi hỏi bức
thiết
đối
với
phát
triển
kinh
lê.
Ra
dời
trong
nền sản

xuất
hàng
hóa,
tín
dụng

những
đóng góp đáng
kể
cho
việc
thúc đáy quá trình
tập
trung
tích
lũy vốn,
thúc đẩy quá trình phát
triển
kinh tế

hội.
-
Phát
triển
hoạt
động tín
dụng
sẽ làm
giảm
tối

thiểu
lưống
tiền
thừa
trong
lưu thông, điều đó không chỉ
giải
quyết
mối
quan
hệ
cung
cầu về vốn
trong
nền
kinh
tế
mà còn
tạo
điều
kiện
dể mở
rộng
phạm
vi thanh
toán không
dùng
tiền
mặt, từ
đó

tiết
kiệm
chi
phí lưu thông cho xã
hội,
góp
phần
vào
việc
ổn
định và điều hòa lưu thông
tiền
tệ.
-
Hoại
động tín
dụng
tốt

vai
trò
quan
trọng
đối với
sự phát
triển
của
nền
kinh
lố

nó là đòn bẩy để phát
triển
kinh tế.
Nguồn vốn
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
chủ yếu là các
nguồn
vốn
vay.
Vì vậy
hiệu
quả của các
khoản
tín
dụng
gắn
liền
với
hiệu
quả
của hoạt
động
kinh
tế.
Do
đó,

đế làm
chức
năng
đòn bẩy
kinh
tế thì hoạt
động
tín
dụng
cần
phát
triển
hơn nữa.
-
Phát
triển
hoạt
động tín
dụng
góp
phần
lành
mạnh
hóa các
quan
hệ tín
dụng

hoạt
động tín

dụng
đưốc mớ
rộng với thủ tục
đơn gián,
thuận
tiện
nhưng vẫn đảm báo đưốc các nguyên
tắc
tín
dụng
sẽ góp
phần
cho vay đúng
đối
tưống cần
thiết.
Mặt khác phát
triển
hoạt
động tín
dụng
cũng
làm tăng
hiệu
quả sàn
xuất

hội,
đảm bảo sự cân
đối

giữa
các vùng ngành ổn định và
phá!
triển
kinh
tế.
í',
Sự cẩn
thiết
của phát
triển hoạt
động
tín
dụng
đối với
khách hàng.
Phát
triển
hoạt
động tín
dụng
sẽ
thỏa
mãn đưốc nhu cầu đa
dạng
của
khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng hơn
trong việc
lựa
chọn

hình
thức
tín
ơ/f///ỉ//f/
//tỉ'
T/t/ỉ
/nít/ụ
19
Mtip:
,
hi
li
4 X42,
I
yUitía luân tối
nụjtĩệfi
dụng
phù
hợp
với
doanh
nghiệp
mình.
Hoạt
động tín
dụng
tốt
sẽ
làm
cho nhu

cầu
cùa
khách hàng được
đáp ứng
nhanh
chóng, kịp
thời
với
số
lượng
lớn.
Hoạt
động tín
dụng

phát
triển
thì khách hàng mới vay vốn của ngân hàng
với
thu tục
đơn
giản
hợp
lý.
giúp
doanh
nghiệp
mờ
rộng
kinh

doanh,
tăng
lợi
nhuận.
HI.
CÁC NHÂN TỔ ỂNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC
PHÁT
TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA CÁC
NGÂN
HÀNG THƯƠNG
MẠI.
Hoạt
động tín
dụng
của ngân hàng thương mại là
hoạt
động
đem
lại
thu
nhập
lớn nhất
do
vậy

ít nhiều

ảnh hường đến
các
hoạt
động khác của ngân
hàng chính vì
thế
hoạt
động
túi
dụng
phát
triển
cũng
góp
phần
kéo
theo
các
hoạt
động
khác phái
triển.Phát
triển
hoạt
động tín
dụng
bời
vậy ảnh hưởng
bới
nhiêu

nhân
tố.
bao
gồm
cả nhân
tố
chủ
quan
từ
phía
ngân hàng và nhân
tố
khách
quan
từ
phía khách
hàng.
môi
trường
kinh
tế

một
số
nguyên nhân khác:
1.
Các
nhân tô chù
quan.
V Chiến

lược kinh
doanh
dài
hạn:
Bất
kỳ một
doanh
nghiệp
hay
tổ
chức
kinh
tế
nào
cũng
đều có
chiến
lược
kinh
doanh
riêng,
chiến
lược
đó
có cả
ngắn
hạn,
trung
hạn và dài
hạn.

Do
vậy,
đây là nhân
tố
dầu tiên ảnh hường
trực
tiếp
đến
hoạt
động tín
dụng
của ngân
hàng vì
đó
là hệ
thống
các
mục
tiêu dài hạn

bán của một ngân hàng.
Trong
chiến
lược
kinh
doanh,
các nhà
quản

đề

ra
các định
hướng,
nguyên
tắc hoạt
động,
các
mục
tiêu cần
đạt
được.
các phương pháp tiên hành.
từ
đó cụ
thể
hóa
bằng
các kế
hoạch
hành
động.
Chiến
lược
kinh
doanh
ánh
hưởng
rất lớn
đến
phát

triển
hoạt
động tín
dụng.
Một
chiến
lược tín
dụng
đúng đắn

dược
thực
hiện
tối
trên

sờ mội
chiến
lược
kinh
doanh
phù
hợp sẽ
góp
phần
nâng cao
hoạt
động tín
dụng.
Như

vậy.
ngân hàng sẽ chủ động hơn
khi

kế
hoạch
dài
hạn.
Trên

sở
đó
ngân hàng đưa
ra
những
quyết
định đúng đắn cho các
hoạt
động
của ngân hàng mình
trong
từng
thời
kỳ đẽ đảm
bảo
thực hiện
các mục
tiêu
đề
ra.

Ợ/t/itt/ễ/1
//ỉ/
//tỉ/
Ợra/tự
20
Mp;c4»h4
X42, I

×